Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

luận văn đánh giá hiện trạng môi trường thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh và đề xuất giải pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG




NGUYỄN KHẮC CHINH




ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH
QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG








Hà Nội - Năm 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG






NGUYỄN KHẮC CHINH




ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH
QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Cao Huần






Hà Nội - 2013
i
LỜI CẢM ƠN

Với tất cả lòng chân thành, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới ban Giám đốc

Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, đội cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trường – Công an thành phố Uông Bí, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình ngiên cứu, xây dựng và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn xâu sắc về sự chỉ đạo, giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Cao Huần cùng toàn thể các thầy giáo
trong Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường đã giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến sự động viên to lớn về thời gian, vật chất
và tinh thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 29 tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Khắc Chinh









ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chưa được
công bố hoặc chưa được sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của tác giả chưa

từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Quảng Ninh, ngày 29 tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Khắc Chinh














iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 4
1.1. Cơ sở lý luận về môi trƣờng và quản lý môi trƣờng 4
1.1.1. Các vấn đề chung về môi trường và ô nhiễm môi trường 4
1. Khái quát chung về Môi trường 4
2. Ô nhiễm môi trường 4
1.1.2. Cơ sở khoa học và pháp lý về quản lý môi trường 6
1. Định nghĩa về quản lý môi trường 6
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài 10
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu 19
2.1.1.Vị trí địa lý 19
2.1.2. Điều kiện tự nhiên 20
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 22
2.2. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu 24
2.2.1. Quan điểm nghiên cứu 24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
iv
2.2.3. Quy trình thực hiện 25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1. Hiện trạng môi trƣờng thành phố Uông Bí 27
3.1.1. Hiện trạng môi trường nước 27
3.1.2. Hiện trạng chất thải rắn 55
3.1.3. Các vấn đề môi trường bức xúc 69
1. Khu vực khai thác than, khoáng sản 69
2. Khu vực đô thị 69
3. Khu vực du lịch 71
3.1.4. Thực trạng công tác quản lý môi trường ở thành phố Uông Bí 72
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý 76
3.2.1. Xu thế biến đổi môi trường nước thải, rác thải rắn đến năm 2020 76
3.2.2. Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường 82

1. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường 82
2. Giải pháp về tổ chức quản lý 87
3. Giải pháp khoa học, công nghệ 88
4. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước 89
5. Đề xuất giải pháp quản lý công tác thu gom xử lý chất thải rắn 90
6. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường ngành than, ngành điện 92
7. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường ngành du lịch 93
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BVMT
Bảo vệ môi trường

BOD

Nhu cầu ô xy sinh học

COD
Nhu cầu ô xy hoá học

DO
Nồng độ oxy hòa tan

ĐTM
Báo cáo đánh giá tác động môi trường


MT
Môi trường

MOE
Bộ Môi trường Hàn Quốc

NMNĐ
Nhà máy nhiệt điện

QLNN
Quản lý nhà nước

QLMT
Quản lý môi trường

QCVN
Quy chuẩn Việt Nam

TKV
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam

TCCP
Tiêu chuẩn cho phép

TSS
Tổng chất rắn lơ lửng


TP
Thành phố

UBND
Ủy ban nhân dân








vi
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mục tiêu QLMT ở Việt Nam 6
Hình 1.2. Tổ chức QLMT ở Việt Nam 7
Hình 2.1. Núi trung bình Yên Tử - Bảo Đài (trái) 21
Hình 2.2. Thung lũng sông Vàng Danh vào mùa mưa (trái) và mùa khô (phải) 21
Hình 2.3. Quy trình nghiên cứu 26
Hình 3.1. Hàm lượng TSS trong nguồn nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt 29
Hình 3.2. Hàm lượng COD trong nguồn nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt 31
Hình 3.3. Hàm lượng BOD5 trong nguồn nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt 32
Hình 3.4. Hàm lượng TSS trong nguồn nước mặt phục vụ mục đích tưới tiêu thủy
lợi 35
Hình 3.5. Hàm lượng COD trong nguồn nước mặt phục vụ mục đích tưới tiêu thủy
lợi 36
Hình 3.6. Hàm lượng BOD5 trong nguồn nước mặt phục vụ mục đích tưới tiêu thủy

lợi 37
Hình 3.7. Hàm lượng Dẫu mỡ trong nguồn nước mặt phục vụ nuôi trồng thủy sản 40
Hình 3.8. Hàm lượng Coliform trong các mẫu nước ngầm 44
Hình 3.9. Hàm lượng TSS có trong mẫu nước thải sinh hoạt 47
Hình 3.10. Hàm lượng BOD5 có trong các mẫu nước thải sinh hoạt 48
Hình 3.11. Hàm lượng BOD5, TSS, COD có trong nước thải bãi rác 53
Hình 3.12. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ở Uông Bí 57
Hình 3.13. Xu thế biến đổi một số thành phần chất gây ô nhiễm trong nước mặt cấp
nước phục vụ sinh hoạt 77
Hình 3.14. Xu thế biển đổi lượng rác thải rắn khu vực đô thị và nông thôn đến năm
2030 80
Hình 3.15. Xu thế biến đổi chất thải rắn các cụm công nghiệp đến năm 2020 82
Hình 3.16. Sơ đồ kiến nghị mô hình quản lý chất thải rắn đô thị TP. Uông Bí 92

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả quan trắc phân tích môi trường nước mặt phục vụ cấp nước sinh
hoạt [16] 34
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc phân tích môi trường nước mặt phục vụ cấp nước tưới
tiêu thủy lợi [16] 39
Bảng 3.3. Kết quả quan trắc phân tích môi trường nước mặt phục vụ nuôi trồng
thủy sản[16] 42
Bảng 3.4. Kết quả quan trắc môi trường nước ngầm [16] 45
Bảng 3.5. Kết quả quan trắc môi trường nước thải sinh hoạt [16] 49
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc môi trường nước thải công nghiệp [16] 51
Bảng 3.7. Kết quả quan trắc môi trường nước thải từ các bãi rác [16] 54
Bảng 3.8. Nguồn gốc phát sinh và thành phần của chất thải rắn 55
Bảng 3.9. Dự báo thành phần ô nhiễm trong nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt . 76
Bảng 3.10. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt TP. Uông Bí đến năm 2030 78

Bảng 3.11. Dự báo lượng nước thải của các khu công nghiệp năm 2020 79
Bảng 3.12. Hệ số thải rác thải sinh hoạt 79
Bảng 3.13. Dự báo lượng rác thải sinh hoạt thành phố Uông Bí đến năm 2020 80
Bảng 3.14. Dự báo tổng lượng chất thải rắn công nghiệp của thành phố Uông Bí 81



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Uông Bí nằm ở phía tây nam của tỉnh Quảng Ninh, nằm giữa hai
khu trung tâm kinh tế lớn Hải Phòng và Hạ Long, có đường quốc lộ 18A, đươ
̀
ng
Quốc lô
̣
10 và tuyến đường sắt Hà Nội - Kép - Bãi Cháy chạy qua đã tạo cho Uông
Bí một vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội, thu hút vốn đầu tư
trong nước và nước ngoài. Uông Bí là một trong những địa bàn quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Uông Bí là một lãnh thổ
giàu tài nguyên cả tự nhiên và nhân văn, điển hình là than đá chiếm 1/3 trữ lượng
than của Quảng Ninh. Tiếp đó là đá vôi, đá sét với trữ lượng phong phú và chất
lượng cao, tài nguyên đa dạng sinh học với rừng Quốc gia Yên tử và chùa Yên Tử,
cái nôi của Phật giáo Việt Nam dòng thiền phái Trúc Lâm.
Tận dụng lợi thế giao thông đường bộ, đường thủy và nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nhân văn đa dạng, phong phú cho phép thành phố phát triển kinh tế đa
ngành, đa lĩnh vực, trong đó công nghiệp than, nhiệt điện, vật liệu xây dựng, cảng
biển, du lịch đóng vai trò mũi nhọn.
Tuy nhiên, phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp than, công nghiệp
nhiệt điện, công nghiệp vật liệu xây dựng, dịch vụ du lịch thương mại khu di tích –

danh thắng Yên Tử, các khu đô thị trung tâm đã gây ra nhiều vấn đề môi trường
như: Ô nhiễm môi trường toàn diện tại vùng than, ô nhiễm môi trường tại xung quanh
nhà máy nhiệt điện, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng; ô nhiễm môi trường do vận
chuyển than. Cả khu vực nông thôn và đô thị đều đứng trước sự gia tăng các nguy cơ
bị ô nhiễm, trong đó vấn đề ô nhiễm nước thải và rác thải là hai trong những vấn đề
quan trọng được sự quan tâm nhiều nhất.
Trước những vấn đề đặt ra như trên, việc Đánh giá hiện trạng môi trƣờng
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản lý trong lĩnh
vực nước thải và rác thải rắn là rất cần thiết, góp phần cải thiện môi trường, đảm
bảo phát triển theo hướng bền vững.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2
* Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng môi trường và tình hình quản lý môi trường nước
thải, rác thải rắn trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường cho
khu vực nghiên cứu.
* Nội dung nghiên cứu
 Phân tích đặc điểm và đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội (các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, các hoạt động phát
triển công nghiệp, hoạt động cảng nước sâu, phát triển đô thị….) tới ô nhiễm
môi trường nước, rác thải thành phố Uông Bí.
 Đánh giá thực trạng môi trường nước thải, rác thải rắn tp Uông Bí .
 Xác định các vấn đề môi trường bức xúc cho từng khu vực
 Phân tích xu thế biến đổi môi trường thành phố Uông Bí đến 2020.
 Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường trên thành phố Uông Bí.
 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ môi trường
trên địa bàn thành phố Uông Bí.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi thành phố Uông Bí gồm 9

đơn vị hành chính cấp xã, phường với tổng diện tích tự nhiên 256,3 km².
Phạm vi khoa học: Nghiên cứu hiện trạng môi trường nước thải, rác thải rắn
và thực trạng quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Uông Bí.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ môi trường
nước thải và rác thải rắn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
4. Các kết quả nghiên cứu đạt đƣợc
 Hiện trạng môi trường nước thải, rác thải rắn thành phố Uông Bí
 Xu thế biến đổi môi trường nước thải, rác thải rắn đến năm 2020 thành phố
Uông Bí.
 Thực trạng công tác quản lý môi trường thành phố Uông Bí.
3
 Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ môi trường
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Góp phần đánh giá và nhận thức khách quan thực trạng
môi trường trên địa bàn thành phố Uông Bí, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo
quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp khả thi nâng cao hiệu quả công tác quản
lý môi trường, cân bằng hài hoà giữa các hoạt động phát triển, khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn thành phố. Kiểm soát có hiệu quả các tác
động môi trường, đặc biệt là tác động môi trường có phạm vi lớn và lâu dài, tạo cơ
sở phát triển bền vững các giá trị tài nguyên, phục vụ các mục tiêu kinh tế của tỉnh.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Địa điểm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3:Kết quả nghiên cứu.



4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận về môi trƣờng và quản lý môi trƣờng
1.1.1. Các vấn đề chung về môi trường và ô nhiễm môi trường
1. Khái quát chung về Môi trường
a) Khái niệm Môi trường
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con
người và sinh vật" (Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam sửa đổi, 2006) [10].
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi
trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường ; khai thác,
sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học" (Luật
Bảo vệ Môi trường Việt Nam sửa đổi, 2006) [10].
Hay “Môi trường là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội - nhân
văn và các điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp lên phát triển, lên đời sống và
hoạt động của con người trong thời gian bất kỳ" (Bách khoa toàn thư về môi trường,
1994) [10].
b) Chức năng của môi trường
Hệ thống môi trường có bốn chức năng cơ bản :
- Cung cấp nơi sống cho con người (nơi cư trú an toàn và đủ điều kiện để
phát triển các phẩm cách cá nhân và cộng đồng, tạo dựng bản sắc văn hóa);
- Cung cấp nguyên liệu và năng lượng ;
- Chứa đựng và tự làm sạch chất thải ;
- Cung cấp (lưu giữ) thông tin cho các nghiên cứu khoa học.
2. Ô nhiễm môi trường
a) Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự tích luỹ trong môi trường các yếu tố (vật lý hóa
học, sinh học) vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường, khiến cho môi trường trở
nên độc hại đối với con người, vật nuôi, cây trồng.

5
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường bao gồm nguồn tự nhiên do các quá
trình, hiện tượng tự nhiên gây ra như xói mòn đất, núi lửa, động đất… và nguồn ô
nhiễm nhân tạo do các hoạt động phát triển và cách quản lý của con người.
b) Các dạng ô nhiễm chính
Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý –
hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.
Rác thải rắn
Việc quản lý chất thải rắn không hợp lý, xử lý chất thải rắn không hợp kỹ
thuật vệ sinh là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Tác động của chất thải rắn đối với môi trường, gây ô
nhiễm môi trường nước và ô nhiễm môi trường khí.
- Ô nhiễm môi trường nước do chất thải rắn: chất thải rắn không được thu
gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn
đường nước lưu thông. Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ
thống đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý
trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều
không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước
rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm
trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm
nguồn nước đáng kể.
- Ô nhiễm môi trường không khí do chất thải rắn: chất thải rắn, đặc biệt là
chất thải rắn sinh hoạt có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động của
nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, chất thải rắn hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra
các chất khí, đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp. Khối lượng khí
phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ không khí và thay đổi
theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng gây ô nhiễm môi trường không
khí.

6
1.1.2. Cơ sở khoa học và pháp lý về quản lý môi trường
1. Định nghĩa về quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con
người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử
dụng hợp lý tài nguyên”. (Theo Lưu Đức Hải - Nguyễn Ngọc Sinh) [9].
2. Các mục tiêu của công tác quản lý Nhà nước về môi trường
Mục tiêu chung của quản lý môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được
sự cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hôi và bảo vệ môi trường. Mục tiêu quản lý
môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi
quốc gia, tủy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý.
Mục tiêu cơ bản của công tác quản lý môi trường nước ta trong giai đoạn
công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay: “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi
và cải thiện môi trường ở những nơi những vùng đã bị suy thoái, bảo tồn đa dạng
sinh hoạc, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, đô
thị và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững,…”[9]






Hình 1.1. Mục tiêu QLMT ở Việt Nam
3. Nội dung công tác quản lý Nhà nước vê môi trường ở Việt Nam
- Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về BVMT, ban
hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
Mục tiêu QLMT nước ta
Khắc phục và phòng

chống suy thoái, ô
nhiễm môi trường.
Hoàn chỉnh hệ
thống văn bản pháp
luật về BVMT.
Tăng cường công
tác QLTN từ TW
đến địa phương
Phát triển KT-XH
theo các nguyên tắc
PTBV
7
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách BVMT, kế hoạch
phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi
trường.
- Xây dựng, quản lý các công trình BVMT, các công trình liên quan đến
BVMT.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng
môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Thẩm định các báo cáo ĐTM của dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT, giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về BVMT, xử lý vi phạm pháp luật về BVMT.
- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
BVMT.
- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT.
Các nội dung quản lý môi trường được thực hiện thông qua các tổ chức hành
chính, chức năng từ Trung ương đến địa phương (hình 1.2)










Hình 1.2. Tổ chức QLMT ở Việt Nam
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Phòng Tài nguyên & Môi trường
cấp Quận, Huyện
UBND
tỉnh
Sở TN
và MT
Các Sở
khác
Cục
BVMT
Vụ TĐ và
ĐTM
Vụ MT
Các Vụ
khác
Vụ KHCN
&MT
Các Phòng chức năng
Phòng Môi

trường
Phòng Quản
lý MT
Các Bộ
khác
8
4. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về môi trường
Công tác quản lý môi trường là một nội dung của quản lý xã hội về mặt môi
trường. Công tác quản lý môi trường liên quan với nhận thức triết học, tri thức văn
hóa của con người, tiền lực kinh tế, kỹ thuật và khoa học cơ bản của loài người
cùng với cơ sở pháp lý của xã hội hiện hành.
a. Cơ sở triết học của Quản lý môi trường (QLMT)
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người và xã
hội thành một hệ thống rộng lớn "Tự nhiên, con người và xã hội trong đố yếu tố con
người giữ vai trò quan trọng, là mắt xích của tự nhiên và xã hội” [9].
Tính thống nhất của hệ thống "tự nhiên - con người – xã hội" đòi hỏi giải
quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản lý môi trường phải toàn diện hệ
thống và nguyên tắc.
Cơ sở triết học là cơ sở quan trọng nhất của việc nhận thức và hành động của
con người trong quản lý Nhà nước ở bất kỳ lĩnh vực nào, trong đó có quản lý môi
trường.
b. Cơ sở kinh tế của QLMT: có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế
để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác BVMT.
Các cụng cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí, lệ phí, Cota ô nhiễm.…
c. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghiệp của QLMT:
QLMT là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học, kỹ thuật, kinh tế,
luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã
hội. Các nguyên tắc QLMT, các công cụ thực hiện giám sát chất lượng MT, các
phương pháp xử lý MT ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở hình thành và phát triển
ngành khoa học MT. Có nhiều tài liệu cơ sở, số liệu tài liệu nghiên cứu về MT đã

được tổng kết và soạn thảo thành các giáo trình, chuyên khảo. Nhờ kỹ thuật và công
nghệ MT các vấn đề ô nhiễm do con người gây ra đang được nghiên cứu, xử lý hoặc
phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích đo đạc, giám sát chất lượng MT
đang được phát triển ô nhiễm nước phát triển trên thế giới [9].
d.Cơ sở văn hóa - xã hội trong QLMT:
9
Trong sự nghiệp bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, Nhà nước đóng
một vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, một mình Nhà nước không thể hoàn
thành được công việc khó khăn này. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sự tham gia
tích cực và nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân, của mọi thành phần kinh tế, các
cộng đồng dân cư là điều kiện cần thiết bảo đảm sự thành công của sự nghiệp bảo
vệ môi trường.
Tóm lại, qua phân tích các cơ sở khoa học trên về QLMT là cầu nối giữa
khoa học kỹ thuật với hệ thống tự nhiên - con người - xã hội.
5. Cơ sở luật pháp của QLMT
Cơ sở luật pháp của Quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và
luật quốc gia trong lĩnh vực môi trường.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ luật,
trong đó luật BVMT được Quốc hội (QH) nước CHXHCNVN thông qua ngày
27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất. Đến 29/11/2005 Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật BVMT Việt Nam năm 2005. Hàng loạt
các thông tư, nghị định, quy định, quyết định của các ngành chức năng về thực hiện
luật bảo vệ MT đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn MT chủ yếu được soạn thảo
và thông qua. Bên cạnh đó còn nhiều khía cạnh BVMT được đề cập trong các văn
bản khác như: luật khoáng sản, luật dầu khí, luật lao động, luật hàng hải, luật phát
triển và bảo vệ rừng, luật đa dạng sinh học…
Ngoài ra các địa phương tùy thuộc vào tình hình cụ thể của địa phương mình
cũng có rất nhiều văn bản quy định trong lĩnh vực môi trường.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh và Sở TN&MT thành phố Uông
Bí cũng đã ban hành nhiều quyết định, quy định, chỉ thị nhằm triển khai các văn bản

luật của trung ương cũng như có những quy định riêng tại địa phương trong lĩnh vực
QLMT.
6. Các công cụ quản lý môi trường
10
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công tác
quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công
cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm: Công cụ
điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ [9]:
- Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách.
- Công cụ hỗ trợ là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế -
xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v và công cụ kinh tế.
- Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường
trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như
GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi
trường.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ
bản sau [9]:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc
gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền
kinh tế thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các
công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế
phát triển như thế nào.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
1. Các nghiên cứu về quản lý môi trường trên thế giới và trong nước
a. Kinh nghiệm về QLMT của một số nước trên thế giới
11
Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hiện nay, ở Hàn Quốc có một Luật khung chính sách môi trường và có
khoảng 46 Luật vệ tinh riêng cho từng lĩnh vực liên quan đến môi trường.
Luật khung về chính sách môi trường (FAEP) là cơ sở pháp luật về môi
trường của Hàn Quốc. FAEP gồm 6 chương và 44 điều, được ban hành năm 1990
và sửa đổi gần đây nhất vào năm 2008. Tại điều I của Luật có quy định về mục đích
của Luật này "là đế tất cả mọi người có thể tận hưởng cuộc sống khỏe mạnh và dễ
chịu, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và thiệt hại về môi trường và quản lý, bảo vệ
môi trường (BVMT) một cách hợp lý, bền vững thông qua việc xác định quyền và
nghĩa vụ của công dân và Chính phủ về BVMT và xác định các vấn đề cơ bản cho
các chính sách môi trường ".
Một số luật vệ tinh được ban hành và sửa đổi như:
Luật Bảo tồn môi trường tự nhiên năm 1991, (lần sửa đổi gần nhất năm
2008) với mục tiêu BVMT tự nhiên, giúp con người sử dụng bền vững tài nguyên
thiên nhiên. Trong Luật này có lồng ghép một số công cụ kinh tế như thuế, phí, trợ
cấp tài chính vào các điều luật.
Ngày 15/1/2009, Chính phủ Hàn quốc ban hành Luật về Cacbon thấp và
Tăng trưởng xanh. Mục đích là thể chế hóa mục tiêu "cacbon thấp" và "Tăng trưởng
xanh" thông qua hệ thống thuế thân thiện với môi trường cũng như hỗ trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh xanh. Luật này cũng là giải pháp thích ứng với biến
đổi khí hậu.
Hiện nay, Hàn Quốc đã và đang áp dụng hiệu quả một số chính sách quản lý
BVMT, trong đó, phải kể đến các chính sách như:
- Phân loại rác thải tại nguồn (đã triển khai được 10 năm): Giúp tái chế rác
thải, tiết kiệm tài nguyên, tạo năng lượng mới, sản phẩm có ích như phân bón, khí
metal phục vụ sản xuất điện.

- Khuyến khích áp dụng các biện pháp giảm thiểu khí CO: như tiết kiệm
năng lượng điện, than đá, dầu mỏ hay dùng các công nghệ ít tạo ra khí thải. Cụ thể:
Người dân, khi sử dụng, mua các sản phẩm được gắn mác cacbon thấp sẽ được tích
12
điểm thẻ đến cuối năm được quy đổi thành tiền, kinh phí này do Nhà nước chi trả
(nhưng loại tiền của thẻ chỉ dùng mua các sản phẩm gắn mác cacbon thấp, kích
thích tiêu dùng sản phẩm thân thiện môi trường).
- Hỗ trợ và khuyên khích doanh nghiệp, cộng đồng tham gia thực hiện các
chính sách, công cụ kinh tế trong quản lý và BVMT:
+ Công khai thông tin về khu vực đầu tư như chính sách, chế độ ưu đãi, quy
hoạch, tình trạng ô nhiễm môi trường khu vực
+ Có chính sách áp dụng thu phí thu gom rác thải thông qua việc bán túi đựng
rác (được quy định loại túi, chất liệu làm túi có thể tái chế theo quy định của nhà nước).
+ Khuyến khích người dân dùng túi đựng rác có thể tái chế phù hợp với quy
định của nhà nước.
- Một số công cụ kinh tế trong quản lý và BVMT tại Hàn quốc đang áp dụng
như:
+ Phí BVMT không khí: Được áp dụng cho các đối tượng như xe ô tô lớn,
nhà xưởng có nhiều chất thải công nghiệp.
+ Phí BVMT nước: Các cơ quan hành chính địa phương phải nộp cho Nhà
nước phí khai thác nguồn nước ngầm của khu vực.
+ Phí quản lý rác thải: Được thu từ việc bán túi nilông đựng rác thải (loại túi
đựng rác được nhà nước quy định). Kinh phí này sẽ được sử dụng cho tái chế và xử
lý chất thải không tái chế được.
Những chính sách trên đều được quy định rõ trong các điều khoản của Luật.
Các mức thu phí được quy định chi tiết tại các thông tư và được điều tiết bởi Luật
Tài chính Môi trường.
Phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý môi trường ở Hàn Quốc:
- Bộ Môi trường Hàn Quốc (MOE) có trách nhiệm chủ trì thực thi những đạo
Luật về môi trường. Các chính quyền địa phương cũng có vai trò quan trọng trong

công tác thực thi các Luật này.
- Tòa án hành chính, dân sự và hình sự có trách nhiệm thi hành các Luật về
môi trường thông qua quá trình xét xử của tòa án.
13
- Chính quyền địa phương được trao quyền ban hành các tiêu chuẩn môi
trường địa phương với mức độ chi tiết, chặt chẽ hơn tiêu chuẩn môi trường quốc
gia.
Công tác quản lý, giám sát ô nhiễm được triển khai tốt. Điển hình như quản
lý, giám sát tình trạng ô nhiễm nước thải. Trước tiên, là đánh giá ngưỡng chịu tải
lưu vực, lắp đặt các thiết bị quan trắc tại đầu ra các nhà máy, khu công nghiệp để
kiểm soát nồng độ chất thải, lưu lượng thải ra khu vực. Từ đó, có thể ngăn chặn kịp
thời, hoặc xử phạt kịp thời những hành vi vi phạm, buộc các cơ sở sản xuất, khu
công nghiệp phải thực hiện nghiêm túc việc áp dụng các biện pháp xử lý triệt để
chất thải đảm bảo tiêu chuẩn quy định trước khi đổ thải ra môi trường khu vực.
Kinh nghiệm của Mỹ
Về hệ thống chính sách, pháp luật về BVMT
Đặc điểm cơ bản của hoạt động xây dựng pháp luật BVMT của các bang ở
Mỹ như sau:
Phải bảo đảm phù hợp với những quy định chung của Luật Liên Bang; Đạo
luật của bang quy định trong lĩnh vực cụ thể (ví dụ: kiểm soát không khí, phóng xạ;
quản lý ô nhiễm đất, nước.) phải chặt chẽ, cụ thể hơn quy định của Luật BVMT
Liên Bang trong cùng lĩnh vực; Các bang xây dựng luật xuất phát từ nhu cầu trực
tiếp của hoạt động quản lý môi trường trong từng lĩnh vực cụ thể; Mỗi năm các
bang có thể ban hành nhiều dự luật và theo pháp luật Mỹ, các dự luật do các
Thượng nghị sĩ dự thảo (ví dụ: Bang Maryland mỗi năm dự thảo hàng trăm dự luật).
Tuy nhiên, số dự luật được thông qua không nhiều, bởi lẽ ngoài sự phản biện bằng
hình thức bỏ phiếu trực tiếp tại Nghị viện (Thượng viện và Hạ viện), các dự luật này
còn chịu sự kiểm soát, phản biện chặt chẽ của các tổ chức nghề nghiệp và các tổ
chức xã hội, các thành viên của Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa; Mỗi năm
Thượng viện và Hạ viện các Bang tại Mỹ chỉ họp có 90 ngày để xem xét thông qua

Luật. Do đó, các dự luật được xem xét thông qua thường là những vấn đề hết sức
cần thiết cho thực tiễn BVMT, có nhiều dự luật rất nhiều năm sau khi được đề xuất,
xây dựng, nhưng vẫn không được thông qua. Có thể thấy, việc xây dựng các đạo
14
luật về BVMT ở Mỹ (chủ yếu là do các bang ban hành), nhằm giải quyết những vấn
đề rất cụ thể, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của mỗi địa phương, do đó các Luật khi
được ban hành có tính thực thi rất cao. Tính thực thi được đảm bảo dưới sự quản lý
chặt chẽ của các cơ quan nhà nước và giám sát của cộng đồng.
Về cơ chế quản lý môi trường, kiểm soát ô nhiễm
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý môi trường, kiểm soát ô nhiễm của
Mỹ nói chung và các bang nói riêng là ai gây ô nhiễm, người đó phải trả tiền, phải
khắc phục ô nhiễm. Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể vì lý do khách quan
hoặc bất khả kháng (ví dụ: đất bị ô nhiễm tồn lưu, môi trường ô nhiễm do thiên
tai ) chính quyền sẽ có các chính sách cụ thể để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trực
tiếp cải tạo tình trạng ô nhiễm như: miễn, giảm thuế; hỗ trợ công nghệ xử lý
Tại một số bang, công tác kiểm soát, quản lý môi trường tại các dự án, công
trình đều dựa trên công cụ đánh giá tác động môi trường (EIA) và cấp phép. Tuy
nhiên, hoạt động này ở mỗi bang có khác nhau và rất linh động, có thể được quy
định "cứng" đối với các dự án hoặc các hoạt động có tính ổn định cao, nhưng cũng
có thể được thay đổi để áp dụng phù hợp, nhằm quản lý hiệu quả các yếu tố môi
trường đối với một số trường hợp đặc thù.
Về tổ chức bộ máy của các cơ quan thanh tra, cảnh sát môi trường và cơ chế
thực thi, áp dụng pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT
Hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về BVMT của các Bang không giống
nhau, do đó tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của cơ quan thanh tra và xử lý vi
phạm, tội phạm về môi trường cũng khác nhau. Ví dụ: tại Bang Maryland có Cơ
quan thanh tra môi trường thuộc Cục Môi trường; Tại Bang Washington thanh tra
môi trường thuộc Cục Sinh thái Cơ quan này vừa làm chức năng kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm hành chính như phạt tiền, thu giấy phép, buộc khắc phục hậu
quả ; Đối với các trường hợp vi phạm có tính chất nghiêm trọng cơ quan này có

thể lập hồ sơ đề nghị cơ quan tư pháp truy tố, đưa ra tòa án xét xử. Tại 2 Bang này
không có tổ chức cảnh sát môi trường, trong khi đó tại Bang New York lại thành lập
lực lượng cảnh sát môi trường, có quyền hạn như cơ quan an ninh.
15
Về việc huy động các nguồn lực về BVMT
Các nguồn lực tài chính cho BVMT của các Bang ở Mỹ rất đa dạng. Một
phần do nhà nước phân bổ từ ngân sách Liên bang hoặc của Bang, phần khác do các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp hoặc trực tiếp tham gia đầu tư, thực hiện
Về thông tin, truyền thông trong quản lý, BVMT
Hệ thống thông tin truyền thông nói chung và về BVMT nói riêng của Mỹ đã
được phát triển ở trình độ cao, ứng dụng các thành tựu mới nhất của công nghệ
thông tin, được cập nhật thường xuyên. Việc cung cấp thông tin về môi trường phải
tuân thủ những quy trình nghiêm ngặt.
Những quy định nghiêm ngặt về BVMT
Thông tin cơ sở về môi trường được phổ biến rộng rãi trên mạng Internet và
các phương tiện thông tin đại chúng khác. Tuy nhiên đối với các thông tin chuyên
sâu, người có nhu cầu về thông tin phải trả một khoản tiền nhất định theo luật định
và phải tuân thủ các quy định về thông tin đã được cung cấp.
Những bài học kinh nghiệm của một số nước đã trình bày trên là cơ sở thực
tiễn, khách quan giúp các cơ quan quản lý môi trường trong việc hoàn chỉnh các bộ
luật, các quy định bảo vệ môi trường cấp Trung Ương và địa phương, càng có ý
nghĩa đối với công tác quản lý môi trường ở Uông Bí.
b. Một số kết quả bước đầu của công tác quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường
ở nước ta.
Nhận thức về bảo vệ môi trường của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể
đã có chuyển biến tích cực; bước đầu hình thành ý thức bảo vệ môi trường trong các
tầng lớp nhân dân.
Hệ thống chính sách, pháp luật và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường đã được hình thành tương đối đồng bộ và đang từng bước được hoàn
thiện, các văn bản đã được Nhà nước thể chế hóa.

Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991 -
2000. Tiếp theo, Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020,
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi
16
trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,… đã đề ra các định hướng về bảo vệ
môi trường. Luật Bảo vệ môi trường là các căn cứ pháp lý cho công tác quản lý môi
trường. Các văn bản dưới luật đã quy định khá đầy đủ, chi tiết, cụ thể những nội
dung phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, phục hồi môi trường và cải thiện chất lượng
cuộc sống của nhân dân, về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Bên cạnh đó,
các cơ chế, công cụ, chế tài bảo vệ môi trường cũng được quy định trong Bộ luật
Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Đầu tư, Luật Thuế bảo vệ môi trường.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã được thiết lập
đồng bộ cả ở Trung ương, địa phương và từng bước được kiện toàn.
Tại các địa phương, đã có Sở Tài nguyên và Môi trường ở cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường ở các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh và có cán bộ kiêm nhiệm quản lý môi trường ở xã,
phường, thị trấn. Nhiều tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ban quản lý khu công
nghiệp, doanh nghiệp lớn đã có phòng, ban, bộ phận hoặc bố trí cán bộ chuyên trách
về môi trường.
Nguồn lực tài chính và các điều kiện cần thiết cho bảo vệ môi trường được
bảo đảm ngày càng tốt hơn. Nguồn chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp môi
trường được cân đối đạt mức 1% tổng chi ngân sách hàng năm, tăng nhiều lần so
với trước đây. (Năm 2006 là 2.900 tỷ đồng, thì năm 2012 đã lên tới 9.050 tỷ đồng).
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA được huy động cho bảo vệ môi
trường cũng tăng nhanh. Một số thể chế tài chính về bảo vệ môi trường được hình
thành, đi vào hoạt động, như Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ môi
trường của một số ngành, địa phương đã góp phần tăng cường các nguồn vốn hỗ trợ
thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Một số công cụ kinh tế, như thuế, phí bảo vệ
môi trường đã góp phần tạo nguồn thu từ xã hội để đầu tư cho bảo vệ môi trường.
Việc xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường bước đầu đã đem lại kết quả

đáng ghi nhận. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia cung ứng dịch
vụ vệ sinh môi trường, như cấp thoát nước, xử lý nước thải, khí thải, thu gom và xử
lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, hoạt động tư vấn, thiết kế

×