Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các công trình thủy lợi, thủy điện đến tình hình lũ lụt lưu vực sông lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

Bùi Văn Chiến

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG
CỦA CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
ĐẾN TÌNH HÌNH LŨ LỤT SÔNG LAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

Bùi Văn Chiến

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG
CỦA CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
ĐẾN TÌNH HÌNH LŨ LỤT LƢU VỰC SÔNG LAM

Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60440224
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN TIỀN GIANG

Hà Nội
- 2014
LỜI
CẢM
ƠN
2


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Tiền Giang, là
ngƣời trong suốt thời gian qua đã tận tình trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tơi
phát huy khả năng và hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời đến các thầy cô, gia đình, đồng nghiệp, bàn bè ln cổ vũ,
động viên, giúp đỡ tơi có thêm nghị lực, quyết tâm vƣợt qua mọi khó khăn trong
q trình học tập và nghiên cứu để có ngày hơm nay.
Luận văn đã hồn thành song khơng thể khơng mắc những sai lầm và thiếu
sót do đây là một đề tài tƣơng đối rộng, phức tạp, bên cạnh đó cịn mang cả tính xã
hội học, bản thân tác giả cũng có ít kinh nghiệm. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp cũng nhƣ những lời phê bình q báu để giúp tơi tiếp tục hoàn chỉnh
hơn nữa và tiến tới áp dụng và thực tiễn.
Tôi chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2014
Tác giả

3



MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 4
DANH MỤC HÌNH ẢNH. BIỂU ĐỒ ............................................................................ 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 8
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LƢU VỰC SÔNG LAM ................................................ 10
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ......................................................................................... 10
1.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................. 10
1.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 12
1.1.3. Đặc điểm địa chất ..................................................................................... 13
1.1.4. Đặc điểm mạng lƣới sông ngịi trong lƣu vực .......................................... 13
1.1.5. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................... 15
1.1.6. Đặc điểm khí tƣợng thủy văn.................................................................... 16
1.2. Hệ thống hồ chứa nƣớc trên lƣu vực ...................................................................... 22
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 28
2.1. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của hồ tới dòng chảy lũ .................... 28
2.1.1. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu ........................................................ 28
2.1.2. Phƣơng pháp mơ hình hóa ........................................................................ 29
2.1.3. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của hồ tới dịng chảy lũ ...... 29
2.2. Cơ sở lý thuyết mơ hình NAM, HEC-RESSIM ...................................................... 30
2.2.1. Khối vận hành hồ chứa ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Khối diễn tốn dịng chảy trong kênh ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Mơ hình mƣa rào-dịng chảy (NAM) ........................................................ 30
2.2.4. Mơ hình HEC-RESSIM ............................................................................ 38
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI ĐẶC TRƢNG DÕNG CHẢY LŨ LƢU
VỰC SƠNG LAM TRƢỚC VÀ SAU KHI CĨ HỒ .................................................... 46
3.1. Hệ thống hồ chứa lựa chọn để đƣa vào đánh giá .................................................... 46
3.1.1. Các tiêu chí lựa chọn cơng trình ............................................................... 47
3.1.2. Hệ thống hồ chứa đƣa vào mơ hình mơ phỏng ......................................... 48

3.2. Đánh giá ảnh hƣởng của hồ chứa đến dòng chảy lũ ............................................... 49
3.2.1. Thu thập và chỉnh lý số liệu ...................................................................... 50
3.2.2. Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình............................................................. 53

4


3.2.3. Mơ hình số ................................................................................................ 54
3.2.4. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình lƣu vực sơng Lam .................. 55
3.2.5. Kết quả chạy hồn ngun dịng chảy trận lũ năm đã có hồ hoạt động ... 58
3.2.6. Đánh giá sự biến đổi của đặc trƣng lũ trƣớc và sau khi có hồ .................. 60
3.3. Mơ phỏng lũ bằng mơ hình HEC – RESSIM lƣu vực sơng Lam ........................... 61
3.3.1. Tổng hợp xử lý số liệu và thiết lập mô hình ............................................. 61
3.3.2. Kết quả hiệu chỉnh-kiểm định mơ hình .................................................... 64
Để kiểm định mơ hình HEC – RESSIM, luận văn đã tiến hành chọn trận lũ
tháng 10 năm 2013 cho quá trình kiểm định. ..................................................... 68
3.3.3. Xây dựng kịch bản và mơ phỏng theo mơ hình HEC-RESSIM ............... 69
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 78
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 79

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1. Bản đồ lƣu vực sơng Lam trên lãnh thổ Việt Nam ..................................11
Hình 1. 2. Bản đồ địa hình lƣu vực sơng Lam ..........................................................12
Hình 1. 3. Khả năng xuất hiện lũ vào các tháng trong năm trên lƣu vực sơng Cả ...17
Hình 1. 4. Vị trí các hồ chứa trên lƣu vực sơng Cả..................................................24
Hình 2.1. Cấu trúc của mơ hình NAM ......................................................................31

Hình 2.2. Mơ hình nhận thức của mơ hình NAM .....................................................33
Hình 2.3. Mơ hình tính tốn của mơ hình NAM .......................................................34
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống hồ chứa và các nút mạng tính tốn trên lƣu vực sơng Lam
...................................................................................................................................49
Hình 3.2. Sơ đồ chia lƣu vực bơ phận ƣu vực sơng La .............................................51
Hình 3.3. Phần code khai báo của mơ hình ..............................................................54
Hình 3.4. Phần code tính tốn các thành phần dịng chảy của mơ hình...................55
Hình 3.5. Phần code tính tốn các thành phần của mơ hình trong bể chứa diễn tốn
và chỉ tiêu Nash- Sutcliffe .........................................................................................55
Hình 3.6. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Con Cng trận lũ năm 2006 .......................56
Hình 3.7. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Nghĩa Khánh năm 2006 ................................56
Hình 3.8. Kết quả kiểm định tại trạm Con Cng năm 2007 ...................................57
Hình 3.9. Kết quả kiểm định tại trạm Nghĩa Khánh năm 2007 ................................57
Hình 3.10. Kết quả hồn ngun tại trạm Con Cng trận lũ tháng 9 năm 2009 .....59
Hình 3.11. Kết quả hồn ngun tại trạm Con Cng trận lũ tháng 9 năm 2011 .....59
Hình 3.12. Sơ đồ hệ thống trong module hệ thống hồ chứa reservoir network ........62
Hình 3.13. Đặc tính của hồ Bản Vẽ trong hệ thống ................................................63
Hình 3.14. Đƣa dữ liệu đầu vào mơ hình ..................................................................64
Hình 3.15. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình hec-ressim tại trạm Con Cng trận lũ 2010
...................................................................................................................................67
Hình 3.16. Kết quả kiểm định mơ hình hec-ressim tại trạm Con Cng trận lũ 2013
...................................................................................................................................68
Hình 3.17. Đƣờng tần suất lƣu lƣợng lũ tại trạm Nam Đàn......................................70
Hình 3.18. Kết quả mô phỏng lũ tại trạm Cửa Rào của KB1 và KB2 (nút số 3) ......71
Hình 3.19. Kết quả mơ phỏng lũ tại điểm sau hồ Bản Mồng (nút số 5) ...................72

6


Hình 3.20. Kết quả mơ phỏng sau hồ Thác Muối (nút số 8) .....................................73

Hình 3.21. Kết quả mơ phỏng lũ đến trạm Yên Thƣợng (nút số 9) ..........................74

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Phân bố diện tích lƣu vực một số sông nhánh lớn của lƣu vực
sông Lam ................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1. 2. Đặc trƣng hình thái lƣu vực sơng nhánh lớn của lƣu vực sông Lam ......11
Bảng 1. 3. Lƣu lƣợng đỉnh lũ thực đo lớn nhất một số trạm trên lƣu vực sông Cả
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1. 4. Mực nƣớc lũ thực đo tại một số vị trí ......................................................18
Bảng 1. 5. Mức báo động lũ dọc sông Cả ................................................................22
Bảng 1. 6. Các hồ chứa lớn trên lƣu vực sông Lam: .................................................26
Bảng 3. 1. Danh mục các cơng trình hồ chứa trên lƣu vực sông Lam đƣợc
lựa chọn .....................................................................................................................48
Bảng 3. 2. Trọng số mƣa và diện tích các tiểu lƣu vực trong lƣu vực sơng Lam ....52
Bảng 3. 3. Mực nƣớc đón lũ các hồ trong hệ thống .. Error! Bookmark not defined.

8


MỞ ĐẦU
Những năm gần đây ở Miền Trung nƣớc ta, thiên tai lũ lụt và hạn hán xảy ra
nhiều hơn, với mức độ trầm trọng hơn. Đặc biệt là năm 2007 (có tới 5 trận lũ xảy ra
liên tiếp trong vòng 1 tháng) gây thiệt hại nặng nề về ngƣời và của cho các tỉnh
miền Trung, trong đó có nhiều huyện nhƣ Quế Phong, Quỳ Châu, Nghĩa Đàn tỉnh
Nghệ An thuộc lƣu sơng Cả. Ngồi các ngun nhân khách quan do thời tiết, khí
hậu, cịn có những ngun nhân chủ quan khác nhƣ khả năng dự báo mƣa lũ trung
và dài hạn chƣa tốt, sự phối hợp quản lý, vận hành các hồ chứa hiện có trên các lƣu

vực sơng chƣa hợp lý.
Trên lƣu vực hệ thống sông Lam đã và đang xây dựng nhiều hồ chứa nƣớc
lớn nhƣ hồ chứa Bản Mồng trên sông Hiếu, hồ sông Sào trên sông Sào (nhánh đổ
vào sông Hiếu), hồ chứa Bản Vẽ, hồ chứa Khe Bố trên sông Cả, và hồ Thác Muối
trên sông Giăng. Đây đều là các hồ chứa đa mục tiêu: phòng lũ, phát điện, cấp nƣớc
cho các ngành kinh tế trên lƣu vực sông Cả. Khi những hồ chứa đi vào hoạt động,
chúng gây ra những ảnh hƣởng rất lớn đến chế độ dòng chảy trên lƣu vực, đặc biệt
là dòng chảy lũ.
Để đƣa ra đƣợc một cái nhìn khái quát về ảnh hƣởng của các hồ chứa đến
sự thay đổi của các đặc trƣng lũ thì việc nghiên cứu sự thay đổi của dòng chảy lũ
khi các hồ tiến hành điều tiết trong mùa lũ là rất cần thiết. Đánh giá đƣợc tác động
của hồ chứa đến dòng chảy trong mùa lũ giúp đƣa ra đƣợc các giải pháp vận hành
hồ nhằm giảm nhẹ các thiệt hại cho kinh tế - xã hội và mội trƣờng. Với ý nghĩa đó,
Tác giả đã lựa chọn Đề tài luận văn “Nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của các cơng
trình thủy lợi, thủy điện đến tình hình lũ lụt lƣu vực sông Lam ”

9


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LƢU VỰC SÔNG LAM
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Lƣu vực sơng Lam nằm ở vùng Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ 18015' đến
20010'30'' vĩ độ Bắc; 103045'20'' đến 105015'20'' kinh độ Đông. Điểm đầu của lƣu
vực nằm ở toạ độ 20010'30'' vĩ độ Bắc; 103045'20'' kinh độ Đông. Cửa ra của lƣu
vực nằm ở toạ độ 18045’27” vĩ độ Bắc; 105046’40” kinh độ Đơng (xem hình 1.1).
Điểm sơng Cả chảy vào đất Việt Nam tại Biên giới Việt Lào trên dịng Nậm Mơ có
toạ độ: 19024'59'' vĩ độ Bắc; 104004'12'' kinh độ Đơng.
Sơng Cả là sơng chính của hệ thống sông Lam, một trong 9 hệ thống sông
lớn của nƣớc ta. Sông bắt nguồn từ nƣớc bạn Lào, chảy qua hầu hết địa phận tỉnh

Nghệ An, đƣợc gọi là sông Cả. Đến hạ lƣu vùng Nam Đàn (tại Chợ Tràng) sông
tiếp nhận nhánh sông La từ Hà Tĩnh chảy sang. Từ ngã ba này ra tới biển sông đƣợc
gọi là sông Lam.
Nhánh sông lớn của sông Cả là sơng Hiếu. Sơng Hiếu thuộc địa phận phía
Bắc và Tây Bắc của lƣu vực chảy qua vùng đồi núi cao huyện Quế Phong, Quỳ
Châu và đồi núi thấp của các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ đổ vào sông Cả
tại Ngã ba cây Chanh. Sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu chảy từ vùng đồi núi cao của hai
huyện Hƣơng Sơn và Hƣơng Khê gặp nhau Linh Cảm tạo nên dòng sông La rồi
chảy vào sông Cả ở Chợ Tràng. Bốn lƣu vực sông nhánh lớn của sông Cả là Nậm
Mô, sơng Hiếu, sơng La, sơng Giăng có tổng diện tích chiếm 50% diện tích tồn bộ
lƣu vực sơng đóng góp một phần đáng kể vào nguồn nƣớc sông Cả.
Đặc trƣng hình thái lƣu vực sơng của một số sơng nhánh lớn và dịng chính
sơng Cả đƣợc tóm tắt trong Bảng 1.1

10


Bảng 1. 1. Đặc trƣng hình thái lƣu vực sơng nhánh lớn của lƣu vực sông Lam
TT

Lƣu vực

F

Lsông

Độ

Độ


Bpq

Mật số

Hệ số

Hệ số

(km2)

(km)

cao

dốc

km/km2

lƣới

khơng

hình

bq

bqlv

sơng


đối

dạng

(m)

(%o)

km/km2

xứng

lƣu
vực

1

Sơng Cả

17.900

418

294

1,83

89

2


S. Nậm

3.970

173

960

2,57

3

Sơng Hiếu 1.050

227

492

4

Sơng

228

303

0,60

-0,14


0,29

38,2

0,22

0,27

1,72

15,8

-0,09

0,24

1,30

32,5

0,02

0,20



5.340

0,71


Giăng

Hình 1. 1. Bản đồ lƣu vực sông Lam trên lãnh thổ Việt Nam

11


1.1.2. Đặc điểm địa hình
Lƣu vực sơng Lam có thể phân chia 3 dạng địa hình (xem hình 1.2):
Vùng đồi núi cao: Vùng này thuộc 7 huyện miền núi của Nghệ An bao gồm:
Kỳ Sơn, Con Cuông, Thanh Chƣơng, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, và Nghĩa
Đàn. Đây là vùng đồi núi cao gồm các dãy núi chạy dài theo hƣớng từ Đông Bắc
xuống Tây Nam, tạo nên những thung lũng sơng hẹp và dốc nối hình thành những
sơng nhánh lớn nhƣ Nậm Mô, Huổi Nguyên, sông Hiếu, sông Giăng. Xen kẽ với
những dãy núi lớn thƣờng có những dãy núi đá vơi nhƣ ở thƣợng nguồn sơng Hiếu.

Hình 1. 2. Bản đồ địa hình lƣu vực sơng Lam
Vùng trung du: Bao gồm các huyện nhƣ Anh Sơn, Tân Kỳ, một phần đất đai
huyện Thanh Chƣơng. Diện tích đất đai vùng trung du thƣờng hẹp nằm ở hạ lƣu các
sông nhánh lớn của sông Cả. Đây là vùng đồi trọc với độ cao từ 300  400m xen kẽ
là đồng bằng ven sơng của các thung lũng hẹp có độ cao từ 15  25m. Diện tích

12


canh tác chủ yếu tập trung ở các thung lũng hẹp hạ du các sông suối. Vùng này chịu
ảnh hƣởng của lũ khá mạnh nhất là những trận lũ lớn, đất thƣờng bị xói mịn, rửa
trơi mạnh, lớp đất sỏi cát thƣờng bị nƣớc lũ mang về, bồi lấp diện tích canh tác
vùng ven bãi sơng gây trở ngại cho sản xuất.

Vùng đồng bằng hạ du sông Cả: Vùng này có độ cao mặt đất từ 6  8m ở
vùng tiếp giáp với vùng đồi núi thấp, hoặc từ 0,5 2,0m ở vùng ven biển. Vùng
đồng bằng thƣờng bị chia cắt bởi hệ thống sông suối hoặc các kênh đào chuyển
nƣớc hoặc giao thông.
Vùng ven biển vừa chịu ảnh hƣởng lũ lại vừa chịu ảnh hƣởng của thuỷ triều.
Khi có mƣa lớn ở hạ du gặp lũ ngồi sơng chính lớn khả năng tiêu tự chảy kém. Mặt
khác do tác động của thuỷ triều, nhất là thời kỳ triều cƣờng gặp lũ lớn thời gian tiêu
rút ngắn lại gây ngập úng lâu, nhất là vùng Nam Hƣng Nghi, 9 xã Nam Đàn. Về
mùa khô do lƣợng nƣớc thƣợng nguồn về ít và mặn xâm nhập vào khá sâu, những
năm kiệt độ mặn xâm nhập tới trên Chợ Tràng 1  2km.
1.1.3. Đặc điểm địa chất
Đặc điểm địa chất trong vùng khá phức tạp. Đới Trƣờng Sơn Bắc, đới Phu
Hoạt trên lƣu vực sông Hiếu, đới Sầm Nứa thƣợng nguồn sông Lam. Do sự nâng
lên và hạ xuống đã tạo nên những nếp đứt gãy phân tầng chạy dọc theo hƣớng Tây
Bắc - Đông Nam. Tạo nên sự phân cách riêng biệt giữa hệ thống sơng chính và các
sơng nhánh lớn. Ở miền núi đất đai chủ yếu là đất trầm tích đá quặng chứa nhiều
Mica và Thạch Anh có xen kẽ đá vôi. Đất đá vùng trung du chủ yếu là đất đá bị
phong hoá mạnh nhƣ đất Bazan xốp nhẹ, đất vùng đồng bằng chủ yếu là đất trầm
tích giàu chất sét.
1.1.4. Đặc điểm mạng lưới sơng ngịi trong lưu vực
Hệ thống sơng Lam có mật độ lƣới sơng 0,6km/km2. Những vùng mƣa lớn
nhƣ sơng Hiếu, sơng Giăng có mật độ lƣới sông cao hơn đạt từ 0,7 0,9 km/km2.
Các sơng suối ngắn và dốc đổ vào dịng chính sông Lam với tổng số 44 sông nhánh

13


cấp I, có diện tích nhỏ nhất nhƣ Khe Trị là 20km2 và diện tích lớn nhất là sơng
Hiếu đạt tới 5.340km2.
Sông Lam bắt nguồn từ dãy núi cao thuộc tỉnh Xiêm Khoảng bên Lào có độ

cao đỉnh núi 2.000m, chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam vào Việt Nam, cách
cửa biển 40km chảy theo hƣớng Đông Nam đổ ra biển tại Cửa Hội. Sơng Cả khơng
có phân lƣu, toàn bộ lƣợng nƣớc về mùa lũ và mùa kiệt đều đƣợc chảy ra biển tại
Cửa Hội. Các sông nhánh lớn nhƣ sông Hiếu, sông Giăng, đều đổ vào đoạn trung hạ
lƣu sông Cả. Những sông này đều bắt nguồn từ vùng có lƣợng mƣa năm lớn đạt từ
2.000m bên sông Hiếu, 2.100  2.400mm bên sông Giăng đã bổ sung nguồn nƣớc
đáng kể cho hạ du sơng Cả. Dịng chính sơng Cả già và ổn định bãi bồi. Chiều rộng
đoạn sông ở thƣợng nguồn từ 50  60m, phần trung du từ 60  150m.Đoạn sông hạ
du độ rộng trung bình 200  300m. Độ dốc trung bình đoạn sông từ biên giới tới
Cửa Rào là 0,25%o, từ Cửa Rào tới Con Cuông là 0,76%o, từ Dừa tới Đô Lƣơng là
0,22%o, từ Đô Lƣơng tới Nam Đàn là 0,22%o, từ Nam Đàn tới Chợ Tràng là
0,09%o. Độ dốc trung bình đoạn sơng từ biên giới Việt Lào đến Chợ Tràng là
0,5%o.
Đặc điểm chính của một số sơng nhánh lớn của hệ thống sơng Lam
Sơng Nậm Mơ: Dịng chính sơng Nậm Mơ bắt nguồn từ dãy Phu Săm Sum
có độ cao 2.620m thuộc tỉnh Xiêm Khoảng bên Lào, sông chảy và đổ vào sông Cả
tại Cửa Rào. Sông chảy qua vùng có lƣợng mƣa năm nhỏ chỉ đạt trung bình từ
1.200  1.300mm là vùng mƣa nhỏ nhất của Bắc Trung Bộ. Do vậy mặc dù diện
tích lƣu vực sơng đạt 3.970km2 chiếm 14,6% diện tích tồn lƣu vực nhƣng lƣợng
dòng chảy năm chỉ chiếm 9,3% tổng lƣợng dòng chảy năm trên tồn diện tích lƣu
vực. Chiều dài dịng sơng chính là 160km, độ rộng lịng sơng 30  35m, chiều rộng
bình qn lƣu vực là 38,2km.
Sơng Hiếu: Sơng bắt nguồn từ vùng núi cao Phu Hoạt có độ cao đỉnh núi là
2.452m thuộc huyện Quế Phong. Thƣợng nguồn sông chảy qua vùng mƣa lớn có
lƣợng mƣa năm 2.100  2.200mm thuộc huyện Quế Phong và chảy về qua hai

14


huyện Nghĩa Đàn và Quỳ Châu có lƣợng mƣa năm đạt 1.500  1.800mm. Phần hạ

lƣu sông chảy qua huyện Tân Kỳ có lƣợng mƣa nhỏ đạt 1.500  1.600mm rồi đổ
vào sông Cả ở ngã ba cây Chanh. Tổng diện tích lƣu vực là 5.340km2, chiều dài
sơng chính là 228km, độ cao bình quân lƣu vực 303m, mật độ lƣới sơng 0,7km/km2.
Lịng sơng Hiếu hẹp và dốc từ Thác Dừa trở lên, càng về hạ du sông càng mở rộng
ít dốc hơn.Sơng Hiếu có các sơng nhánh lớn nhƣ sông Chàng, sông Dinh, sông Sào
đổ vào trung hạ lƣu sông.
Sông Giăng: sông bắt nguồn từ vùng núi cao của dãy Trƣờng Sơn, sơng có
chiều dài 77km, diện tích lƣu vực là 1.050km2. Sơng chảy qua vùng mƣa lớn có
lƣợng mƣa năm trung bình trên lƣu vực 2.200mm.Lịng sơng hẹp, ngắn và dốc đổ
vào sơng Cả tại Thanh Tiến.Dịng sơng nhiều thác ghềnh đáng chú ý nhất là Thác
Muối có khả năng xây dựng nhà máy thuỷ điện, hồ chứa lợi dụng tổng hợp.
1.1.5. Đặc điểm khí hậu
Lƣu vực sơng Lam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm
chịu ảnh hƣởng của các hồn lƣu khí quyển sau:
- Khối khơng khí cực đới lục địa Châu á. Khối khơng khí này biến tính
mạnh khi di chuyển từ Bắc về phía Nam bán cầu. Hoạt động của khối khơng khí
này từ tháng XI tới tháng III gây nên thời tiết lạnh và khô vào các tháng mùa đông
và có mƣa phùn vào các tháng cuối mùa đơng.
- Khối khơng khí xích đạo Thái Bình Dƣơng với hƣớng gió Đông Nam hoạt
động mạnh từ tháng V tới tháng X và mạnh nhất vào tháng IX, X. Đặc điểm của
khối khơng khí này là nóng ẩm mƣa nhiều, gây nên nhiều nhiễu động thời tiết nhƣ
bão, áp thấp nhiệt đới. Những nhiễu động thời tiết có thể đơn thuần là một hình thế
thời tiết gây mƣa hoặc tổ hợp nhiều hình thế thời tiết nhƣ bão và áp thấp, áp thấp
nhiệt đới kết hợp với khơng khí lạnh gây mƣa lớn trên diện rộng tạo nên lũ lụt
nghiêm trọng trong vùng nghiên cứu.

15


- Khối khơng khí nhiệt đới Ấn Độ Dƣơng với hƣớng gió Tây Nam hoạt động

mạnh vào các tháng V, VI, VII, VIII và mạnh nhất vào tháng VII. Khối khơng khí
này trƣớc khi xâm nhập vào lƣu vực phải vƣợt qua dãy Trƣờng Sơn. Phần lớn lƣợng
ẩm đã bị mất đi do hiện tƣợng Fơn. Khi vào tới lƣu vực, khối khơng khí này trở nên
nóng và khơ, thƣờng gọi là gió Lào. Hàng năm ảnh hƣởng của những đợt gió Lào
này từ 5 đến 7 đợt với tổng số ngày từ 35 đến 40 ngày. Ảnh hƣởng của gió Lào đã
làm nhiệt độ khơng khí, nhiệt độ đất tăng rất nhanh.Nhiệt độ khơng khí đạt tới 40 
420C, nhiệt độ mặt đất đạt tới 50  600C khi có gió Lào thổi vào.
1.1.6. Đặc điểm khí tượng thủy văn
a)Đặc điểm mưa:
Nhân tố khí hậu kết hợp với yếu tố địa hình đã tạo nên sự phân hố khí hậu
khá sâu sắc giữa các vùng trong lƣu vực sông Cả:
Vùng phía Bắc và Tây bắc lƣu vực sơng Cả chịu ảnh hƣởng của chế độ khí
hậu chuyển tiếp từ Bắc bộ và Bắc trung bộ. Vùng này thuộc thƣợng nguồn trung lƣu
sông Hiếu với mùa mƣa lũ đến sớm từ tháng VI kết thúc muộn tháng XI. Lũ lớn
nhất năm tập trung vào tháng VIII, IX với tỷ lệ ngang nhau.
Vùng thƣợng nguồn sơng Cả chịu ảnh hƣởng gió mùa Tây Nam. Mùa mƣa lũ
xảy ra sớm lũ lớn nhất năm tập trung vào tháng VIII nhiều hơn.
Vùng trung lƣu sơng Cả: Vùng này có lƣợng mƣa trung bình từ 1.800 - 2.200
mm, mùa lũ từ tháng VII - XI, lũ lớn tập trung chủ yếu vào tháng IX.
Vùng đồng bằng hạ du sông Cả với lƣợng mƣa năm trung bình 1.800 – 2000
mm, mùa lũ từ tháng VIII - XI, lũ lớn nhất năm xảy ra vào tháng IX.
b) Đặc điểm lũ
Lũ sơng Cả có thể chia làm hai thời kỳ chính là lũ tiểu mãn và lũ chính vụ.
Lũ tiểu mãn vào khoảng tháng V, VI do hoạt động mạnh của tín phong bắc bán cầu
và gió mùa Tây Nam. Lũ chính vụ vào khoảng tháng IX, X, XI do hoạt động của
các hình thế thời tiết gây mƣa lớn. Thời gian bắt đầu, kết thúc mùa lũ và thời gian

16



xuất hiện lũ lớn trên dịng chính sơng Cả và các dịng nhánh là khác nhau (xem hình
1.3):
- Ở thƣợng nguồn sông Cả, mùa lũ thƣờng bắt đầu từ tháng VII và kết thức
vào tháng XI, tuy nhiên lũ tiểu mãn cũng có thể xuất hiện vào tháng VI, và lũ lớn
nhất thƣờng xuất hiện vào tháng VIII.
- Ở trung và hạ lƣu sông Cả, mùa lũ thƣờng bắt đầu từ tháng VII, kết thúc
vào tháng XI, nhƣng lũ lớn nhất lại xuất hiện vào tháng IX (muộn hơn 1 tháng so
với thƣợng nguồn).
- Sông Hiếu mùa lũ bắt đầu từ tháng VIII, kết thúc vào tháng XI. Lũ lớn
nhất thƣờng xuất hiện vào tháng X.

Hình 1. 3. Khả năng xuất hiện lũ vào các tháng trong năm trên lƣu vực sơng Cả
Thời gian truyền lũ trung bình từ Đơ Lƣơng tới Yên Thƣợng là 12  18 giờ,
trong các trận lũ đặc biệt lớn có thể dƣới 10 giờ. Thời gian lũ lên nhanh 3  5 ngày
ở các lƣu vực sông lớn, một vài giờ ở lƣu vực sơng nhỏ. Khi các hình thế gây mƣa
tác động mạnh và hoạt động liên tiếp, ở hạ du thời gian duy trì đỉnh lũ có thể đạt từ
3  5 giờ, thời gian lũ kéo dài 15  20 ngày nhƣ các trận lũ lớn năm 1978, 1988.
Cƣờng suất lũ từ 1m/giờ ở các sông suối nhỏ, (7  8) m/ngày ở các sông lớn, tốc độ

17


dịng chảy lớn nhất ở dịng chính đạt 2  3m/s, khi bão đổ bộ vào hạ du vùng ven
biển, di chuyển dần lên thƣợng nguồn nên diện mƣa lớn thƣờng tập trung ở hạ du và
trung lƣu sông Cả.
Mực nƣớc lũ lớn nhất ở dịng chính và các dịng nhánh trên lƣu vực: theo số
liệu lịch sử ở:
- Thƣợng nguồn sông Cả tại Cửa Rào mực nƣớc lũ lớn nhất vào VIII/1973
với Hmax = 76,28m. Từ Dừa trở về hạ du; Mực nƣớc lũ lớn nhất xuất hiện trong
trận lũ tháng IX/1978 với Hmax = 19,71m tại Đô Lƣơng, 12,38m tại Yên Thƣợng,

9,64m tại Nam Đàn vào IX/1978.
- Trên sông Hiếu mực nƣớc lũ lớn nhất xảy ra vào năm 1988 với Hmax =
80,05m vào ngày 14/X/1988 tại Quỳ Châu.
Bảng 1. 2. Mực nƣớc lũ thực đo tại một số vị trí
TT

Trạm

Sơng

Htb (m)

Hmax (m)

Thời gian

1

Cửa Rào

Cả

69,0

76,28

27/VIII/1973

2


Quỳ Châu

Hiếu

75,0

80,05

14/X/1988

3

Dừa

Cả

20,43

24,98

18/X/1988

4

Đơ Lƣơng

Cả

14,95


19,71

28/IX/1978

5

n Thƣợng

Cả

8,71

12,38

28/IX/1978

6

Nam Đàn

Cả

6,66

9,64

29/IX/1978

Nguồn: [Viện quy hoạch thủy lợi (2004), Báo cáo quy hoạch sử dụng tổng
hợp nguồn nước trên lưu vực sông Cả]

Lƣu lƣợng lũ lớn nhất ở dịng chính và các dịng nhánh trên lƣu vực :
Trên dịng chính sơng Cả tại Cửa Rào lƣu lƣợng lũ lớn nhất trung bình nhiều
năm đạt 2190 m3/s. Lũ lớn nhất là vào năm 1973 với lƣu lƣợng đỉnh lũ đạt là 5690
m3/s, tiếp theo là các trận lũ 1963 với Qmax = 5350 m3/s ngày 25/VII/1963, trận lũ
năm 1980 với Qmax = 4600 m3/s ngày 17/IX/1980, trận lũ năm 1988 với Qmax =
3890 m3/s ngày18/X/1988. Trận lũ tháng IX/1978 đạt 2560 m3/s ngày 28/IX/1978.

18


Trên sông Hiếu tại Quỳ Châu, số liệu quan trắc lƣu lƣợng lũ trung bình đạt
1470 m3/s. Lƣu lƣợng lũ lớn nhất tại Quỳ Châu xảy ra vào 14/X/1988 với Qmax =
2870m3/s, tiếp theo các trận lũ năm 1980 Qmax = 2730 m3/s ngày 7/IX/1980, lũ
năm 1966 Qmax = 2530 m3/s, lũ năm 1991 với Qmax = 2430 m3/s ngày 18/VIII, lũ
năm 1962 với Qmax = 2410 m3/s ngày 28/IX.
- Lƣu lƣợng lũ lớn nhất tại Dừa 10200 m3/s ngày 28/IX/1978, tiếp theo là
trận lũ năm 1988 với Qmax = 8840 m3/s ngày 18/X/1988, trận lũ 1963 Qmax =
8630 m3/s ngày 26/7/1963, trận lũ 1973 Qmax = 7300 m3/s ngày 27/VIII/1973.
Nhƣ vậy ở thƣợng nguồn sông Cả lũ năm 1973 có lƣu lƣợng lũ lớn nhất
nhƣng tại Dừa có sự nhập lƣu của sơng Hiếu, lũ năm 1973 cịn có đỉnh lũ thấp hơn
đỉnh lũ vào các năm 1978, 1988, 1963.
Trên sơng Giăng dịng chảy lũ trung bình nhiều năm tại Thác Muối là 1190
m3/s. Lũ lớn nhất tại Thác Muối là vào năm 1974 với Qmax = 5150 m3/s.
Tại Yên Thƣợng có sự gia nhập của lƣợng nƣớc khu giữa đặc biệt là lƣợng
nƣớc lũ của lƣu vực sông Giăng. Lƣu lƣợng lũ lớn nhất trung bình đạt 4110 m3/s.
Lƣu lƣợng lũ lớn nhất hoàn nguyên tại Yên Thƣợng là 13180 m3/s ngày
28/IX/1978, tiếp theo là các trận lũ tháng X/1988 với Qmax = 10280 m3/s ngày
19/X/1988, trận lũ năm 1996 với Qmax = 6210 m3/s ngày 25/IX/1996.
Biến động dịng chảy lớn trên dịng chính sơng Cả khá lớn, tại Cửa Rào năm
1973 Qmax = 5690 m3/s, năm lũ nhỏ nhất Qmax= 634 m3/s ngày 4/VII/1998, năm

1976 khơng có bão đổ bộ ảnh hƣởng, Qmax = 1190 m3/s ngày 14/VIII/1976. Tại
Dừa, năm có lƣu lƣợng lũ nhỏ nhất đạt 862 m3/s ngày 4/VII/1998 lũ trên các sông
nhánh lớn.
Theo thống kê trong báo cáo quy hoạch tổng hợp tài nguyên nƣớc do Viện
quy hoạch thủy lợi thực hiện [48], tổng lƣợng lũ 7 ngày lớn nhất và tổ hợp lũ của lũ
trên dịng chính, các dịng nhánh trên lƣu vực, lũ lớn nhất trong năm tại Cửa Rào
xuất hiện cùng thời gian với lũ lớn nhất trong năm tại Dừa chiếm tỷ lệ 43,3%.

19


Năm 1973 là năm xảy ra lũ lớn nhất ở thƣợng nguồn sông Cả, mực nƣớc lớn
nhất đạt tới 57,34m tƣơng ứng với lƣu lƣợng là 5690 m3/s ngày 27/VIII/1973 và
tổng lƣợng lũ 7 ngày max 1590x106m3 chiếm 65,7 % tổng lƣợng lũ 7 ngày tại Dừa
và 62,5% lƣợng lũ 7 ngày tại n Thƣợng. Trong khi đó bên sơng Hiếu tại Nghĩa
Khánh, trận lũ tƣơng ứng chỉ chiếm 27,2% lƣợng lũ 7 ngày tại Dừa và 24,7% tổng
lƣợng lũ 7 ngày tại Yên Thƣợng. Thành phần lƣợng lũ khu giữa từ Cửa Rào, Nghĩa
Khánh tới Dừa chiếm tỷ lệ 10,9% lƣợng lũ 7 ngày tại Dừa 9,5% lƣợng lũ 7 ngày tại
Yên Thƣợng.
Tháng IX/1978 lũ lớn nhất tại Cửa Rào chỉ ở mức trung bình. Mực nƣớc lũ
của năm này còn thấp hơn mực nƣớc lũ của các năm 1962, 1963, 1971, 1972, 1980,
1988. Lƣu lƣợng lớn nhất tại Cửa Rào là 2560 m3/s tƣơng ứng với mực nƣớc
51,09m ngày 28/IX/1978. Tổng lƣợng lũ 7 ngày lớn nhất là 734.106m3 chiếm 24%
tổng lƣợng lũ 7 ngày tƣơng ứng tại Dừa và 14,6% tổng lƣợng lũ 7 ngày lớn nhất tại
Yên Thƣợng. Bên sông Hiếu tại Nghĩa Khánh trận lũ này có tổng lƣợng lũ 7 ngày
khá lớn đạt 800.106m3 chiếm 26,1% tổng lƣợng lũ tại Dừa, 15,9% tổng lƣợng lũ 7
ngày tại Yên Thƣợng. Thành phần lƣợng lũ ở khu giữa từ Cửa Rào, Nghĩa Khánh
tới Dừa chiếm tỷ lệ 49,9% lƣợng lũ 7 ngày tại Dừa và 30,5% lƣợng lũ 7 ngày lớn
nhất ở Yên Thƣợng.
Tại Cửa Rào mực nƣớc lũ lớn nhất vào X/1988 đạt 53,81 m tƣơng ứng với

lƣu lƣợng lũ lớn nhất là 3890 m3/s và tổng lƣợng lũ 7 ngày lớn nhất đạt tới
1403.106m3. Trận lũ này tại Cửa Rào thuộc loại lớn nhƣng còn thấp hơn mực nƣớc
lũ tháng VII/1963, tháng VIII/1973, tháng IX/1980. Thành phần lƣợng lũ 7 ngày tại
Cửa Rào chiếm 37,7% lƣợng lũ 7 ngày tại Dừa và chiếm 28,6% lƣợng lũ 7 ngày tại
Yên Thƣợng. Tại Nghĩa Khánh bên sơng Hiếu trận lũ tháng X/1988 có tổng lƣợng
lũ 7 ngày là 1527.106m3chiếm 41,1 % tổng lƣợng lũ 7 ngày tại Dừa và chiếm
31,1% tổng lƣợng lũ 7 ngày tại Yên Thƣợng.
Tháng IX/1962 trên sông Hiếu, lƣu lƣợng lớn nhất tại Nghĩa Khánh là 5750
m3/s, mực nƣớc lũ cao nhất là 50,74 m ngày 30/IX/1962 và tổng lƣợng lũ 7 ngày

20


lớn nhất là 28/IX - 4/X/1962 là 1390x106m3. Nhƣng bên sông Cả tại Cửa Rào xuất
hiện trận lũ không lớn nên lƣu lƣợng ở Yên Thƣợng chỉ đạt 5880 m3/s và mực nƣớc
lũ ở Nam Đàn đạt tới 8,21m ngày 3/X/1962.
Về lƣu lƣợng lũ lớn nhất tại Nghĩa Khánh trên sông Hiếu đƣợc xếp theo thứ
tự nhƣ sau: lớn nhất là lũ 1962, rồi đến lũ tháng IX/1978, tháng X/1988. Về tổng
lƣợng lũ 7 ngày lớn nhất là trận lũ tháng 10/1988 sau đó là trận lũ tháng IX/1962,
tháng IX/1978.
Từ Dừa tới n Thƣợng thƣờng có lƣợng mƣa lớn, dịng chảy đƣợc tăng lên
do sự nhập lƣu của các sông suối nhất là sông Giăng. Thành phần lƣợng lũ 7 ngày
tƣơng ứng với lƣợng lũ 7 ngày lớn nhất ở Yên Thƣợng chiếm tỷ lệ trung bình là
23,4% lƣợng lũ 7 ngày lớn nhất ở Yên Thƣợng. Tỷ lệ tham gia về lƣợng lũ này xấp
xỉ tỷ lệ lƣợng lũ 7 ngày của sông Hiếu tại Nghĩa Khánh mặc dù diện tích của nó nhỏ
hơn nhiều. Khu vực này nằm trong vùng mƣa lớn và chịu ảnh hƣởng mạnh của bão,
lƣợng mƣa một ngày có cƣờng độ rất lớn đạt tới 782 mm tại Đô Lƣơng, 684 mm tại
Dừa trong trận mƣa bão tháng IX/1978. Lƣợng mƣa lớn tập trung trong thời gian
ngắn xảy ra trên diện rộng đã tạo nên những con lũ lớn ở khu giữa tập trung rất
nhanh về dịng chính đã làm cho mực nƣớc lũ lên rất nhanh. Thời gian truyền lũ từ

Dừa tới Đô Lƣơng, từ Đô Lƣơng tới Yên Thƣợng rút ngắn lại so với thời gian
truyền lũ trung bình gây khó khăn cho việc chống lũ.
Tại Thác Muối trên sông Giăng, lƣu lƣợng lớn nhất thực đo trong trận lũ
tháng IX/1978 là 5150 m3/s và tổng lƣợng lũ 7 ngày lớn nhất trong trận lũ tháng
IX/1978 lên tới 802x106m3 chiếm tới 20% tổng lƣợng lũ 7 ngày lớn nhất tại Yên
Thƣợng trong trận lũ này. Tại Thác Muối thành phần lƣợng lũ 7 ngày tƣơng ứng với
7 ngày lớn nhất của Yên Thƣợng chiếm tỷ lệ trung bình là 9,1% tổng lƣợng lũ 7
ngày tại Yên Thƣợng.
Qua Yên Thƣợng nƣớc lũ chảy về vùng đồng bằng hạ du sông Cả. Những
năm lũ lớn nhƣ trận lũ tháng IX/1978, tháng X/1988 đã gây ra tình trạng ngập úng

21


lớn, do khả năng thốt lũ lịng sơng có hạn, do sự gặp gỡ lũ lớn bên sông La và do
ảnh hƣởng của triều cƣờng.
Đặc tính chung nƣớc lũ vùng hạ du là lũ lớn nhất trong năm xuất hiện chậm
hơn so với lũ ở thƣợng nguồn một tháng. Càng về hạ du lịng sơng đƣợc mở rộng,
nƣớc lũ bị điều tiết mạnh, do ảnh hƣởng của thuỷ triều thời gian duy trì đỉnh lũ kéo
dài từ 4 -5 giờ, thời gian nƣớc rút kéo dài, đƣờng quá trình lũ bị bẹt ra, thời gian duy
trì mực nƣớc lũ ở mực nƣớc cao khá lâu.
Ở hạ du sông Lam, nƣớc lũ khơng chỉ phụ thuộc vào lũ dịng chính sơng Cả
mà cịn phụ thuộc vào nƣớc lũ sơng La.
Thống kê các cấp báo động lũ trên dọc sông Cả nhƣ bảng sau :
Bảng 1. 3. Mức báo động lũ dọc sơng Cả
Vị Trí

Cấp báo động lũ

Báo động khẩn cấp


I

II

III

Đơ Lƣơng

14,5

16,5

18,0

19,0

Thanh Luân

10,9

12,8

14,5

16,0

Thanh Chƣơng

10,8


12,6

14,1

15,8

Nam Đàn

5,4

6,9

7,9

9,3

Chợ Tràng

2,86

4,36

5,36

7,0

Nguồn: [Viện quy hoạch thủy lợi (2004), Báo cáo quy hoạch sử dụng tổng
hợp nguồn nước trên lưu vực sông Cả, Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10/5/2010]
1.2. Hệ thống hồ chứa nƣớc trên lƣu vực

Hiện nay trên lƣu vực sông Lam đã và đang xây dựng nhiều hồ chứa nƣớc
lớn (hình 1.4) đó là bậc thang hồ chứa Bản Vẽ và Khe Bố trên dịng chính sơng Cả,
Hồ Bản Mồng trên sơng Hiếu là một nhánh chính đổ vào sông Cả, hồ Thác Muối
trên sông Giăng, một nhánh chính đổ vào sơng Cả, và hồ sơng Sào trên sơng Sào,
một nhánh của sơng Hiếu. Ngồi những hồ chứa này, trên hệ thống sơng Lam cịn

22


rất nhiều các hồ chứa khác trên các sông suối nhỏ, với dung tích nhỏ chủ yếu phục
vụ nơng nghiệp.
- Hồ chứa Bản Vẽ và Thác Muối là hai hồ chứa có dung tích phịng lũ cho
sơng Lam (xem Bảng 1.4);
- Hồ chứa Khe Bố là hồ chứa cùng nằm trên dịng chính sơng Cả và ở phía
dƣới hồ Bản Vẽ do đó đã hình thành bậc thang hồ chứa nên việc vận hành của hồ
Bản Vẽ sẽ liên quan trực tiếp đến việc vận hành của hồ Khe Bố và liên quan đến
phịng lũ cho hạ du sơng Cả.
- Hồ Bản Mồng và hồ Sông Sào mặc dù không có dung tích phịng lũ nhƣng
chúng nằm trên sơng Hiếu và sông nhánh của sông Hiếu, một nhánh lớn đổ vào
sơng Cả vì vậy cùng với 2 hồ Bản Vẽ và Khe Bố đã hình thành hệ thống hồ chứa
song song có quan hệ với nhau trong việc kiểm sốt lũ ở hạ lƣu tại các điểm kiểm
soát lũ Yên Thƣợng, Nam Đàn. Thêm vào đó, hồ Bản Mồng và hồ Sơng Sào lại có
quan hệ với nhau trong việc kiểm sốt lũ ở khu vực hạ du sơng Hiếu tại Nghĩa
Khánh nên chúng tạo nên hệ hai hồ chứa song song.
Sau đây sẽ giới thiệu tóm tắt về các hồ chứa nói trên. Các thơng số chính của
các hồ này đƣợc đƣa trong Bảng 1.4

23



Hình 1. 4. Vị trí các hồ chứa trên lƣu vực sông Cả
a) Hồ chứa nƣớc Bản Vẽ
Hồ chứa nƣớc Bản Vẽ thuộc cơng trình Thuỷ điện Bản Vẽ, là cơng trình
đƣợc Chính phủ tập trung đầu tƣ, đƣợc khởi cơng xây dựng trong năm 2004. Đây là
cơng trình thuỷ điện lớn nhất khu vực Bắc Trung Bộ với công suất 320 MW, đã
đƣợc ngăn dòng vào ngày 26-12-2005. Với tổng mức đầu tƣ 5.740 tỷ đồng, Thuỷ
điện Bản Vẽ là cơng trình thuỷ điện lớn, đa mục tiêu. Nhiệm vụ chính: phát điện,
hồ lƣới điện quốc gia, đồng thời cung cấp một phần điện cho nƣớc bạn Lào. Ngoài
ra, thuỷ điện Bản Vẽ còn cung cấp nƣớc sinh hoạt, sản xuất, đẩy mặn, chống lũ cho
vùng hạ lƣu sông Cả. Nhờ có hồ chứa nƣớc có diện tích lƣu vực khống chế: 8.700
km2, dung tích hồ chứa 1.834 triệu m3 nên điều hồ đƣợc khí hậu, nhất là gió Tây
Nam; cải thiện môi trƣờng môi sinh và phát triển du lịch. Cơng trình đã đƣa vào vận
hành tổ máy 1 vào năm 2009 và hòa lƣới điện quốc gia ngày 19/5/2010 với công
suất của tổ máy 1 là 100MW và tổ máy 2 là 90MW.

24


b) Hồ chứa nƣớc Khe Bố
Hồ chứa nƣớc Khe Bố thuộc cơng trình Thủy điện Khe Bố là bậc thang thứ 2
trên dịng sơng Cả (phía sau thủy điện Bản Vẽ) thuộc địa phận xã Tam Quang,
huyện Tƣơng Dƣơng, tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh khoảng 160km về phía
Tây Bắc. Cơng trình đƣợc khởi cơng vào ngày 12/9/2007 và đƣa vào vận hành trong
năm 2013. Thủy điện Khe Bố khai thác thủy năng sông Cả để phát điện lên lƣới
điện quốc gia. Theo thiết kế, sản lƣợng điện trung bình hằng năm của nhà máy này
đạt hơn 440 triệu KWh. Cùng với cơng trình Thủy điện Bản Vẽ, Thủy điện Khe Bố
góp phần điều tiết sự hung hãn của dịng sơng Cả về mùa lũ và bảo đảm u cầu cấp
nƣớc cho hạ du với lƣu lƣợng 95,5 m3/giây về mùa cạn. Công suất lắp máy là
100MW.Tổng vốn đầu tƣ là 2.500 tỷ đồng.
c) Hồ chứa nƣớc Bản Mồng

Dự án hồ chứa nƣớc Bản Mồng đƣợc khởi công xây dựng vào ngày
30/5/2010 và dự kiến đƣa vào vận hành trong năm 2015. Dự án có tổng mức đầu tƣ
4.455 tỷ đồng. Hồ bao gồm các hạng mục lớn nhƣ: xây dựng một đập ngăn sông
Hiếu, một tràn xả lũ, xây dựng một nhà máy thủy điện sau đập có cơng suất 42MW
(có 3 tổ máy), xây dựng một cống thoát nƣớc bằng đƣờng ống thép đặt trong hành
lang bê tông cốt thép, đƣợc điều tiết bằng cửa van côn ở hạ lƣu. Hồ chứa nƣớc Bản
Mồng sẽ cấp nƣớc tƣới cho 18.871 ha đất canh tác nông nghiệp ven sơng Hiếu,
trong đó tƣới tự chảy cho hơn 2.713 ha, cịn lại là tƣới động lực. Đặc biệt, sau khi
cơng trình đi vào sử dụng sẽ cấp nƣớc cho sơng Cả về mùa kiệt khoảng 22m3/s; cấp
nƣớc cho công nghiệp dân sinh và chăn nuôi trong vùng dự án; phát triển nuôi trồng
thủy sản và tham gia cải tạo môi trƣờng; kết hợp giảm một phần lũ cho hạ lƣu sơng
Hiếu. Cơng trình hồ chứa nƣớc Bản Mồng sẽ có 28 trạm bơm và hệ thống kênh trải
dài theo hai bờ sông Hiếu từ xã Yên Hợp (huyện Quỳ Hợp) đến xã Thành Sơn
(huyện Anh Sơn) và sẽ cung cấp nƣớc cho hầu hết các xã thuộc lƣu vực sông Hiếu.

25


×