Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số tính chất môi trường đất, nước trong hệ sinh thái vườn quốc gia xuân thủy, nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT
MƠI TRƢỜNG ĐẤT, NƢỚC TRONG HỆ SINH THÁI
VƢỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT
MƠI TRƢỜNG ĐẤT, NƢỚC TRONG HỆ SINH THÁI
VƢỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải



Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực do chính bản thân tham gia khảo sát thực địa, thu thập mẫu, phân tích
mẫu và xử lý số liệu.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thông trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2014
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Minh Phương


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được sự
giúp đỡ vơ cùng tận tình của cơ sở đào tạo, gia đình và bạn bè.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TSKH. Nguyễn Xuân
Hải, người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập cũng như
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường nói chung, Bộ mơn
Sinh thái mơi trường nói riêng đã tạo điều kiện tốt cho tơi hồn thành khóa học này.
Tiếp đến tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban quản lý Vườn Quốc gia Xuân Thủy
và NCS Trần Thị Kim Tĩnh, cán bộ Cục Bảo tồn Đa dạng Sinh học đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, cổ vũ tơi trong
suốt q trình học tập.

Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2014
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Minh Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 2
1.1. Tổng quan hệ sinh thái của các vùng đất ngập nƣớc (ĐNN) ở Việt Nam . 2
1.1.1. Một số khái niệm về đất ngập nước ........................................................... 2
1.1.2. Chức năng của hệ sinh thái đất ngập nước ................................................. 3
1.2. Đánh giá khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội VQG Xuân Thủy,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ........................................................................ 6
1.2.1. Điều kiện tự nhiên VQG Xuân Thủy ......................................................... 6
1.2.2. Kết quả quy hoạch VQG Xuân Thủy ......................................................... 9
1.2.3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa và xã hội VQG Xuân Thủy .......................... 13
1.3. Đặc điểm và hiện trạng sử dụng môi trƣờng hệ sinh thái đất ngập nƣớc
VQG Xuân Thủy .................................................................................................. 19
1.3.1. Các sinh cảnh và cồn cát ở vùng triều cửa sông ...................................... 19
1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất VQG Xuân Thủy ................................................ 22
1.3.3. Tài nguyên nước VQG Xuân Thủy .......................................................... 25
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...26
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 26
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................... 26
2.3.2. Phương pháp thu mẫu môi trường ............................................................ 26
2.3.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ...................................... 30
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32

3.1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc .... 32
3.1.1. Môi trường đất .......................................................................................... 32
3.1.2. Môi trường nước....................................................................................... 45


3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững VQG Xuân Thủy,
tỉnh Nam Định ...................................................................................................... 55
3.2.1. Kiểm sốt chất lượng mơi trường đất, mơi trường nước.......................... 55
3.2.2. Sử dụng hợp lý tài nguyên đất ngập nước ở VQG Xuân Thủy ................ 56
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 58
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 59
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
BOD5

Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Mơi trường

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CLNM

Chất lượng nước mặt


DO

Oxy hòa tan trong nước

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐNN

Đất ngập nước

HST

Hệ sinh thái

KLN

Kim loại nặng

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

pH

Độ chua

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

RNM

Rừng ngập mặn

TDS

Tổng chất rắn hòa tan

VQG

Vườn Quốc gia


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Loại hình khai thác thủy sản của người dân ................................................14
Bảng 2: Địa điểm khai thác thủy sản của người dân.................................................15
Bảng 3: Loại thủy sản đánh bắt của người dân các xã ..............................................16
Bảng 4: Thông tin về địa điểm lấy mẫu đất tháng 7/2011 ở VQG Xuân Thủy.................27
Bảng 5: Thông tin về địa điểm lấy mẫu đất tháng 12/2012 ở VQG Xuân Thủy.............28
Bảng 6: Thông tin về địa điểm lấy mẫu nước tháng 7/2011 ở VQG Xuân Thủy ..................29
Bảng 7: Thông tin về địa điểm lấy mẫu nước tháng 12/2012 ở VQG Xuân Thủy ................30
Bảng 8. Kết quả phân tích chất lượng đất tại VQG Xuân Thủy tháng 7/2011 .........32
Bảng 9. Kết quả phân tích chất lượng đất tại VQG Xuân Thủy tháng 12/2012..............39
Bảng 10. Kết quả phân tích chất lượng nước tại VQG Xuân Thủy tháng 7/2011 ...............46
Bảng 11. Kết quả phân tích chất lượng nước tại VQG Xuân Thủy tháng 12/2012 .............51



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Giá trị pH của đất (7/2011)......................................................................33
Biểu đồ 2: Hàm lượng phốt pho dễ tiêu của đất (7/2011) .........................................34
Biểu đồ 3: Hàm lượng Canxi và Magie trao đổi của đất (7/2011) ............................35
Biểu đồ 4: Nồng độ Pb2+ trong đất (7/2011) .............................................................36
Biểu đồ 5: Nồng độ Cd2+ và As3+ trong đất (7/2011) ................................................37
Biểu đồ 6: pH của đất (12/2012) ...............................................................................40
Biểu đồ 7: Hàm lượng Ca2+, Mg2+ trao đổi trong đất (12/2012) ...............................42
Biểu đồ 8: Hàm lượng Pb2+, Cd2+ linh động trong đất (12/2012) .............................43
Biểu đồ 9: Hàm lượng NO3-, NH4+ linh động trong đất (12/2012) ...........................45


MỞ ĐẦU
Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy là vùng bãi bồi ở cửa sông ven biển thuộc
huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định được đặc trưng bởi sinh cảnh của hệ sinh thái
rừng ngập mặn, là nơi di cư, trú ngụ của nhiều loài chim nước trên thế giới.
Hệ sinh thái này được cấu thành bởi môi trường đất, nước và các lồi sinh
vật sống trong nó, đặc biệt là sinh cảnh rừng ngập mặn. Các thành phần chất lượng
môi trường đất, nước là giá đỡ, nuôi dưỡng sự tồn tại và phát triển sinh cảnh rừng
ngập mặn, tạo cho hệ sinh thái rừng ngập mặn những chức năng, giá trị kinh tế xã
hội, mơi trường và văn hóa vơ cùng quan trọng đối với cộng đồng dân cư vùng cửa
sông ven biển Giao Thuỷ.
Tuy nhiên, VQG Xuân Thủy đang đứng trước nguy cơ bị đe doạ nghiêm
trọng bởi các hoạt động phát triển của con người và tác động của thiên nhiên.
Những tác động này ảnh hưởng trực tiếp đến các thành phần chất lượng môi trường
đất, nước và sinh cảnh của rừng ngập mặn, gây ảnh hưởng đến hệ thống cấu trúc
của hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Nhằm góp phần phục vụ công tác quản lý và bảo tồn hiệu quả tài nguyên đa
dạng sinh học (ĐDSH) Vườn quốc gia Xuân Thủy, đề tài luận văn “Nghiên cứu

một số tính chất mơi trường đất, nước trong hệ sinh thái Vườn quốc gia Xuân
Thủy, tỉnh Nam Định” đã tiến hành khảo sát thực địa, thu thập thông tin số liệu và
phân tích các chỉ tiêu lý hóa của một số mẫu đất, nước lấy tại các khu vực khác
nhau trong VQG nhằm đánh giá hiện trạng mơi trường, qua đó đề xuất các giải pháp
sử dụng hợp lý, bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học VQG Xuân Thủy.

1


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan hệ sinh thái của các vùng đất ngập nƣớc (ĐNN) ở Việt Nam
1.1.1. Một số khái niệm về đất ngập nước
Đất ngập nước là hệ sinh thái quan trọng trên trái đất, nó là nguồn tài nguyên
có giá trị kinh tế cao, là bồn chứa cacbon, là nơi bảo tồn các nguồn gen và chuyển
hóa các vật liệu hóa học, sinh học. Ngoài ra, ĐNN là nơi thu nhận ở hạ nguồn các
chất thải có nguồn gốc tự nhiên và nhân sinh, chúng làm sạch nước ô nhiễm, ngăn
ngừa ngập lụt, bảo vệ bờ biển và tái nạp tầng chứa nước ngầm. Một vai trò rất quan
trọng khác của ĐNN là nơi cư trú cho nhiều động thực vật hoang dã. Chính những
vai trị quan trọng này mà ĐNN hiện nay đã được đưa vào các bộ luật để bảo vệ
cùng với những quy định và kế hoạch quản lý [14].
Thuật ngữ ĐNN được hiểu theo nhiều cách khác nhau, hiện nay có khoảng
trên 50 định nghĩa về ĐNN khác nhau được sử dụng [40]. Qua các nghiên cứu, các
nhà khoa học về ĐNN đã xác định được những điểm chung của ĐNN thuộc các loại
khác nhau, đó là chúng đều có nước nơng hoặc đất bão hịa nước, tồn trữ các chất
hữu cơ thực vật phân hủy chậm và ni dưỡng nhiều lồi động vật, thực vật thích
ứng với điều kiện bão hòa nước [24].
- Định nghĩa về ĐNN theo công ước Ramsar (Công ước về các vùng ĐNN
có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các lồi chim nước) năm
1971 có tầm khái quát và bao hàm nhất. Công ước Ramsar định nghĩa: ĐNN được
coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước dù là tự nhiên hay nhân tạo,

ngập nước thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là nước tĩnh, nước chảy, nước ngọt,
nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu mực nước khu thủy
triều ở mức thấp nhất không vượt quá 6m [6].
- Theo Chương trình quốc gia về điều tra ĐNN của Mỹ định nghĩa về ĐNN
như sau: Về vị trí phân bố, ĐNN là những vùng đất chuyển tiếp giữa những HST
trên cạn và HST thủy vực. Những nơi này mực nước ngầm thường nằm sát mặt đất
hoặc thường xuyên được bao phủ bởi lớp nước nơng. ĐNN phải có một trong ba
đặc tính sau [36]:

2


+ Có thời kỳ nào đó, đất thích hợp cho phần lớn các loài thực vật thủy sinh.
+ Nền đất hầu như khơng bị khơ.
+ Nền đất khơng có cấu trúc rõ rệt hoặc bão hòa nước, bị ngập nước ở mức
cạn tại một số thời điểm nào đó trong mùa sinh trưởng hàng năm.
- Theo các nhà khoa học Canada: “ĐNN là đất bão hòa nước trong thời gian
dài đủ để hỗ trợ cho các quá trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu thốt nước,
có thực vật thủy sinh và các hoạt động sinh học thích hợp với môi trường ẩm ướt”.
- Các nhà khoa học New Zealand định nghĩa: “ĐNN là một khái niệm chung
để chỉ những vùng đất ẩm ướt từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Những vùng đất
ngập nước ở mức cạn và những vùng chuyển tiếp giữa đất và nước. Nước có thể là
nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn. ĐNN ở trạng thái tự nhiên hoặc đặc trưng bởi
các loại thực vật và động vật thích hợp với điều kiện sống ẩm ướt”.
Dù có nhiều định nghĩa về ĐNN nhưng có thể thấy nước – chế độ thủy văn
vẫn là yếu tố tự nhiên quyết định và đóng một vai trị quan trọng trong việc xác
định, duy trì và quản lý các vùng ĐNN, đặc biệt là các vùng ĐNN nước ngọt nội
địa. Ở Việt Nam, ĐNN rất đa dạng với diện tích xấp xỉ.
1.1.2. Chức năng của hệ sinh thái đất ngập nước
1.1.2.1. Chức năng sinh thái của đất ngập nước

- Nạp nước ngầm: Nước được thấm từ các vùng ĐNN xuống các tầng ngập
nước trong lòng đất, nước được giữ ở đó và điều tiết dần thành dịng chảy bề mặt ở
vùng ĐNN khác cho con người sử dụng.
- Hạn chế ảnh hưởng của lũ lụt: Bằng cách giữ và điều hòa lượng nước mưa
như “bồn chứa” tự nhiên, giải phóng nước lũ từ từ, từ đó có thể làm giảm hoặc hạn
chế lũ lụt ở vùng hạ lưu.
- Ổn định vi khí hậu: Do chu trình trao đổi chất và nước trong các HST, nhờ
lớp phủ thực vật của ĐNN, sự cân bằng giữa O2 và CO2 trong khí quyển làm cho vi
khí hậu địa phương được ổn định, đặc biệt là nhiệt độ và lượng mưa ổn định.

3


- Chống sóng, bão, ổn định bờ biển và chống xói mịn: Nhờ lớp phủ thực vật,
đặc biệt là RNM ven biển, thảm cỏ...có tác dụng làm giảm sức gió của bão và bào
mòn đất của dòng chảy bề mặt.
- Xử lý nước, giữ lại chất cặn, chất độc,...: Vùng ĐNN được coi như một “bể
lọc” tự nhiên, có tác dụng giữ lại các chất lắng đọng và chất độc (chất thải sinh hoạt
và công nghiệp).
- Giữ lại chất dinh dưỡng: Làm nguồn phân bón cho cây và thức ăn của các
sinh vật sinh sống trong HST đó.
- Sản xuất sinh khối: Rất nhiều vùng ĐNN là nơi sản xuất và xuất khẩu sinh
khối làm nguồn thức ăn cho các sinh vật thủy sinh, các loài động vật hoang dã cũng
như vật nuôi.
- Giao thông thủy: Hầu hết các sông, kênh rạch, các vùng hồ chứa nước lớn,
vùng ngập lụt thường xuyên hay theo mùa,... đặc biệt vùng đồng bằng sơng Cửu
Long, vận chuyển thủy đóng vai trị hết sức quan trọng trong đời sống cũng như
phát triển kinh tế của các cộng đồng dân cư địa phương.
- Giải trí, du lịch: Các Khu bảo tồn ĐNN như Tràm Chim (huyện Tam Nông,
tỉnh Đồng Tháp) và Xuân Thủy (huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định), nhiều vùng

cảnh quan đẹp như Bích Động và Vân Long (tỉnh Ninh Bình), cũng như nhiều đầm
phá ven biển miền Trung... thu hút nhiều khác du lịch đến thăm quan giải trí [14].
1.1.2.2. Chức năng kinh tế
- Tài nguyên rừng: Các loài động vật, thực vật thường rất phong phú ở các
vùng ĐNN, tạo nên nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có, có thể khai thác để phục
vụ lợi ích kinh tế. Tài nguyên rừng cung cấp các sản phẩm quan trọng như gỗ, than,
củi và các sản phẩm khác như nhựa, tinh dầu, dược liệu.
- Thủy sản: các vùng ĐNN là môi trường sống và nơi cung cấp thức ăn cho
các lồi thủy sản có giá trị kinh tế cao như cá, tôm, cua, động vật thân mềm...
- Tài nguyên cỏ và tảo biển: Nhiều diện tích ĐNN ven biển có những loại
tảo, cỏ biển là nguồn thức ăn của nhiều loài thủy sinh vật và còn được sử dụng làm
thức ăn cho người và gia súc, làm phân bón và dược liệu...

4


- Sản phẩm nông nghiệp: Các ruộng lúa nước chuyên canh hoặc xen canh với
các cây hoa màu khác đã tạo nên nhiều sản phẩm quan trọng khác của vùng ĐNN.
- Cung cấp nước ngọt: Nhiều vùng ĐNN là nguồn cung cấp nước ngọt cho
sinh hoạt tưới tiêu, cho chăn ni gia súc và sản xuất nơng nghiệp. Ví dụ: Rừng
tràm, ngồi giá trị kinh tế cịn giữ vai trị dự trữ nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt
của các cộng đồng dân cư sống trên vùng đất phèn.
- Tiềm năng năng lượng: Than bùn là một nguồn nhiên liệu quan trọng; các
đập; thác nước cũng là nguồn cung cấp năng lượng. Rừng tràm ở Việt Nam có
khoảng 305 triệu tấn than bùn cung cấp nguồn năng lượng lớn. Lớp than bùn này
cịn được dùng làm phân bón và ngăn cản quá trình xì phèn.
1.1.2.3. Giá trị đa dạng sinh học
Giá trị đa dạng sinh học (ĐDSH) là thuộc tính đặc biệt và quan trọng của
ĐNN. Nhiều vùng ĐNN là nơi cư trú rất thích hợp của các lồi động vật hoang dã,
đặc biệt là các loài chim nước, trong đó có nhiều lồi chim di trú.

Chỉ riêng HST rừng ngập mặn (RNM) vùng cửa sông ven biển, một kiểu
HST được tạo thành bởi môi trường trung gian giữa biển và đất liền, là một HST có
năng suất cao, đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế, bảo vệ mơi trường và đa
dạng sinh học. Đó là nơi cung cấp các lâm sản, hải sản có giá trị kinh tế cao. Bên
cạnh vai trị điều hịa khí hậu, hạn chế xói lở, ổn định và mở rộng bãi bồi.
Giá trị đa dạng sinh học của ĐNN bao gồm cả giá trị văn hóa, nó liên quan
tới cuộc sống tâm linh, các lễ hội truyền thống phản ánh ước vọng của người dân
địa phương sống trong đó và các hoạt động du lịch sinh thái... Giá trị văn hóa còn
bao gồm cả tri thức bản địa của người dân trong nuôi trồng, khai thác, sử dụng các
tài nguyên thiên nhiên và cách thích ứng của con người với mơi trường tự nhiên (lũ
lụt, hiện tượng ngập nước theo mùa hoặc đột biến của thiên nhiên...). Nhiều kết quả
nghiên cứu đã chứng minh rằng mối quan hệ giữa tự nhiên, xã hội, ngơn ngữ và văn
hóa là khơng thể tách rời, nó thể hiện lịng tin của con người và nhào nặn nên “cảnh
quan văn hóa”. Thơng thường, nơi nào giá trị đa dạng sinh học cao thì cũng là nơi
cư trú của những người dân “bản địa”. Người ta chưa thống kê được có bao nhiêu

5


“xã hội truyền thống”, nhưng loại trừ các cư dân thành thị còn khoảng 85% dân số
thế giới sống trên các vùng rừng nhiệt đới và vùng ĐNN... Tất cả những yếu tố tự
nhiên này góp phần khơng nhỏ tạo nên “văn hóa truyền thống” của nhân dân địa
phương [14].
1.2. Đánh giá khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội VQG Xuân Thủy,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
1.2.1. Điều kiện tự nhiên VQG Xuân Thủy
1.2.1.1.Vị trí địa lý lãnh thổ nghiên cứu
Vườn Quốc Gia Xuân Thủy thuộc địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định,
nằm ở Cửa sơng Hồng có tọa độ địa lý 20010’ – 20021’ vĩ độ Bắc và 106021’ –
106035’ kinh độ Đông.

- Vùng triều của Vườn bao gồm: Bãi Trong, Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn Xanh.
- Vùng lõi của VQG Xuân Thủy bao gồm: Phần Bãi trong của Cồn Ngạn,
toàn bộ Cồn Lu và Cồn Xanh. Vùng lõi có diện tích đất nổi khi triều kiệt là 3.100 ha
và đất còn ngập nước là 4.000 ha. Tổng diện tích đất tự nhiên 7.100 ha.
- Vùng đệm VQG Xuân Thủy: có tổng diện tích 7.233,6 ha. Vùng này bao
gồm 960 ha cịn lại của Cồn Ngạn (ranh giới tính từ phía trong đê Vành Lược đến
lạch sông Vọp), 2.632 ha của Bãi Trong cùng với phần diện tích tự nhiên rộng
3.641,6 ha của 5 xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải [32].
1.2.1.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hàng năm là 240C; nhiệt độ cao nhất trong mùa
hè là 40,30C; nhiệt độ thấp nhất trong mùa đông là 6,80C. Độ ẩm trung bình 84%.
1.2.1.3. Lượng mưa
Trung bình năm 1700 – 1800 mm; số ngày mưa trong năm là 133 ngày. Chế
độ mưa phân bố theo hai nền mùa hè và mùa đơng, có những giao thời Đơng Xn
– Hè Thu. Tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm là tháng 8, đạt tới 400 mm và
trong tháng này có tới 15 – 18 ngày mưa. Mùa Thu Đơng có lượng mưa trung bình
thấp nhất, biến động từ 25 đến 50 mm/tháng. Lượng bốc hơi hàng năm 1.000 –
1.200 mm.

6


Lũ sơng Hồng từ tháng 7 đến tháng 10, dịng chảy ven bờ tác động mạnh với
gió đơng bắc, hai ảnh hưởng ngoại lực này chi phối địa mạo của vùng.
1.2.1.4. Gió
Về mùa Đơng thịnh hành là hướng Bắc, đầu mùa hè là hướng Đông, sau
chuyển hướng Đông Nam và Nam. Tốc độ gió: Mùa Đơng từ 3,2 – 3,9 m/s (trong
đất liền 2,0 – 2,5 m/s), mùa Hè từ 4,0 – 4,5 m/s (trong đất liền 2,3 – 2,6 m/s). Bão
xuất hiện nhiều hàng năm, riêng năm 2005 có 7 cơn bão đổ bộ vào miền Bắc Việt
Nam trong đó có 3 cơn bão mạnh: cơn bão số 2 (Washu) sức gió cấp 10; cơn bão số

6 (Vincente) sức gió cấp 9 và cơn bão số 7 (Damrey) sức gió cấp 12.
1.2.1.5. Độ mặn
Biến động từ 11‰ - 30‰. Sự biến thiên của độ mặn còn tùy thuộc vào các
tháng trong năm và không gian cụ thể của từng vùng bãi. Cự li xâm nhập mặn ở
hàm lượng 1‰ NaCl vào sâu tới 20 km và ở hàm lượng 4‰ tới 10 km.

1.2.1.6. Thủy triều
Thuộc chế độ nhật triều, chu kỳ trên dưới 23 giờ. Biên độ triều trung bình
khoảng 150 đến 180 cm, lớn nhất 4,3m, nhỏ nhất 0,00 m. Biến thiên thủy triều trong
khoảng nửa tháng có 01 lần triều cường, 01 lần triều kém, đôi khi cũng có xảy ra 1
tháng 3 lần triều kém, 2 lần triều cường hoặc ngược lại. Biên độ triều lớn nhất vào
mùa khô và thường xuất hiện vào tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau.
1.2.1.7. Đặc điểm thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật
a, Đặc điểm thổ nhưỡng
Đất đai tồn vùng VQG Xn Thủy nói chung được tạo thành từ nguồn phù
sa bồi lắng của toàn bộ hệ thống sơng Hồng. Lớp phù sa được dịng chảy vận
chuyển và bồi lắng hình thành lớp thổ nhưỡng cửa sơng, ven biển. Lớp thổ nhưỡng
ven châu thổ có những loại hình :
-

Đất nhẹ: cát pha và thịt nhẹ, phần nhỏ là cát thuần loại

-

Đất trung bình: thịt trung bình

-

Đất nặng: từ thịt đến sét (sét cố kết)


7


b, Lớp phủ thổ nhưỡng bãi triều VQG Xuân Thuỷ có những nhóm, loại đất sau:
* Đất cát biển: (đất cát và cồn cát biển):
- Đất cát biển và cồn cát được hình thành bởi q trình trầm tích cửa sông
ven biển do quy luật lắng đọng. Đất cát ven biển VQG Xuân Thuỷ được hình thành
lâu ngày gọi là đất cát biển, cồn cát biển là nơi mới và đang được hình thành. Đất
cát biển phân bố ở Cồn Ngạn, Cồn Lu (trừ phần đuôi Cồn Lu). Cồn cát biển phân bố
tồn bộ ở Cồn Xanh và đi Cồn Lu. Sự sai khác giữa đất cát biển và cồn cát biển là
đất cát biển đã có hình thành giới thực vật cịn cồn cát biển chưa hình thành giới
thực vật, vẫn còn ảnh hưởng trực tiếp của động lực thuỷ triều.
- Đặc điểm chính của đất cát ven biển là: Tồn bộ phẫu diện là cát, đất rời
rạc, đơi chỗ xen lớp cát pha, đất có phản ứng trung tính (pH=7,0-7,5). Độ chua tiềm
tàng rất thấp, hàm lượng mùn <0,8%, N tổng số trung bình khoảng 0,04 - 0,05%, P
tổng số < 0.04%. Những diện tích đất cát ven biển thốt triều nhưng vẫn cịn ảnh
hưởng của triều cường, bị nhiễm mặn ở mức độ ít. Những diện tích cịn ngập triều
có độ nhiễm mặn cao (mặn nhiều). Do ảnh hưởng của ngập triều đã phân dị đất cát
ven biển thành 2 loại: Đất cát mặn ít (Cmi) và đất cồn cát mặn nhiều (Cmn).
* Đất mặn nhiều – Mn:
- Đất mặn bãi triều VQG Xuân Thuỷ là loại đất mặn clorua. Đất mặn chịu
ảnh hưởng trực tiếp của mặn thủy triều được hình thành do quá trình lắng đọng phù
sa cửa sông Hồng trong môi trường mặn nước biển. Đất mặn bãi triều thuộc loại đất
mặn nhiều vì tổng số muối tan chiếm 0,5 - 1,0% nồng độ Clo 0,15 - 0,25%.
- Đặc tính cơ bản của đất mặn VQG là có nồng độ muối hồ tan cao, hàm
lượng magiê cao trội hơn hàm lượng canxi. Điều này rất phù hợp với qui luật phân
bố magiê trong đất, vì đất chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước biển.
- Thành phần cơ giới của đất mặn bãi triều được phân hố như sau: Đất mặn
nhiều Cồn Ngạn có thành phần cơ giới thịt nặng, đất Cồn Lu có thành phần cơ giới
từ cát pha đến thịt trung bình. Đất mặn nhiều lạch sơng Vọp, sơng Trà lạch triều có

nhiều biến động thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nặng.
- Đất mặn nhiều VQG có những tính chất hoá học sau:

8


Lượng chất hữu cơ nơi ngập nước thường xuyên, nơi có rừng ngập mặn khá
cao, trung bình 2,5 - 3,5%. Vì chất hữu cơ phân giải kém, do mặn cao làm cho vi
sinh vật hoạt động yếu. Hàm lượng mùn nghèo vì trong mơi trường mặn mùn phân
tán. Đạm tổng số và đặc biệt đạm hoạt tính nghèo vì phân giải chất hữu cơ kém, Lân
tổng số và Kali tổng số đều cao đến rất cao vì mang tính chất phù sa sông Hồng.
Phản ứng môi trường đất từ trung tính đến hơi kiềm, canxi trao đổi cao. Đất mặn
nhiều VQG Xuân Thuỷ là môi trường thuận lợi cho sú vẹt, đước và trang phát sinh
và phát triển thành rừng ngập mặn.
1.2.2. Kết quả quy hoạch VQG Xuân Thủy
1.2.2.1.Cơ sở quy hoạch VQG Xuân Thủy
a, Phạm vi ranh giới và diện tích
Diện tích VQG đã được phê chuẩn theo Quyết định số 01/2003/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, ngày 2/1/2003 với diện tích là 7.100ha [31].
Phạm vi, ranh giới VQG Xuân Thuỷ được hoạch định như sau:
VQG là phần bãi bồi bao gồm một phần của Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn
Xanh nằm giáp ranh với 5 xã: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao
Long và phần Bãi Trong (bãi bồi) huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định.
Ranh giới được mô tả như sau: Bắt đầu từ nơi giao nhau của đê Vành Lược
với sơng Vọp (phía Bắc) theo đê Vành Lược cắt một phần diện tích của Cồn Ngạn
đến nơi giao nhau của đê Vành Lược với sông Vọp (phía Nam); theo sơng Vọp chạy
bao lấy Cồn Lu và Cồn Xanh (ranh giới này chạy ra biển) đến cửa Ba Lạt theo Sơng
Hồng (ranh giới giữa tỉnh Thái Bình và Nam Định) đến Sơng Vọp.
Ranh giới ngồi biển có thể được nhận biết bằng phao, cứ năm năm lại phúc
tra lại một lần để mở rộng VQG theo đúng cơng ước Ramsar. Nếu như ngồi biển

có cồn mới nổi lên sẽ được tính vào ranh giới của VQG .
Ranh giới VQG Xuân Thuỷ theo quy hoạch trên có các đặc trưng sau:
Có diện tích đủ lớn, bao trùm hầu hết diện tích RNM quan trọng trong khu
vực và bảo tồn được tồn bộ diện tích các kiểu sinh cảnh vùng ĐNN VQG Xuân
Thuỷ.

9


Ranh giới VQG bao gồm toàn bộ các HST, nơi sống của các loài động thực
vật. Đặc biệt đối với các loài chim di cư đang bị đe doạ cấp quốc gia và tồn cầu.
Trong ranh giới VQG khơng có dân sống định cư.
b, Cơ sở phân khu chức năng
Theo “Dự án đầu tư VQG Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định” do Trung tâm Tài
nguyên và Môi trường Lâm nghiệp thuộc Viện Điều tra Quy hoạch Rừng thực hiện
thì luận chứng phân khu chức năng VQG bao gồm:
Luận chứng khoa học và thực tiễn phân chia các phân khu chức năng:
- Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ của VQG Xuân Thuỷ. Căn cứ vào phân bố
của các loài động thực vật quý hiếm.
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, vào tài nguyên rừng và giá trị ĐDSH còn
bảo vệ được.
- Cân nhắc với hiện trạng quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của cộng
đồng dân cư ở các xã vùng đệm, tập quán sinh sống, canh tác và những tác động
vào tài nguyên thiên nhiên của nhân dân quanh vùng [23].
1.2.2.2. Kết quả quy hoạch
a, Phân khu chức năng vùng lõi VQG Xuân Thủy
Tham khảo “Dự án đầu tư VQG Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định” do Trung tâm
Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp thuộc Viện Điều tra Quy hoạch Rừng thực
hiện kết hợp với Quyết định của thủ tướng chính phủ số 186/2006/QĐ ngày
14/08/2006 về việc ban hành quy chế quản lý rừng vùng lõi VQG được phân thành

3 phân khu chức năng như sau:
* Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
- Ranh giới: Phạm vi của vùng lõi là 7.100ha, trong đó, phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt rộng khoảng 5.400ha, bao gồm tồn bộ diện tích sinh cảnh RNM gần
như nguyên sinh (1.602ha), rừng phi lao ở Cồn Lu (77ha) và những sinh cảnh mặt
nước, cồn cát, bãi cát là những bãi chim quan trọng nhất.
- Phương thức quản lý các hoạt động tại khu vực:

10


+ Bảo vệ nghiêm ngặt toàn bộ tài nguyên sinh học (đặc biệt là RNM), các
kiểu sinh cảnh sống của các loài động thực vật.
+ Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về rừng, về động thực vật,
về mơi trường theo các chương trình đã đề ra của VQG. Các hoạt động nghiên cứu
sẽ được thiết kế trên một số tuyến, một số địa điểm nhất định. Còn phần lớn diện
tích sẽ được giữ yên tĩnh cho động vật sinh sống.
+ Giáo dục và đào tạo về bảo tồn thiên nhiên. Các trường đại học, trung học
chuyên nghiệp và phổ thông được tiến hành các hoạt động thực tập về môi trường,
rừng và sinh học.
+ Thực hiện du lịch tham quan và du lịch sinh thái: quy hoạch phát triển du
lịch sinh thái vừa hấp dẫn khách du lịch vừa không ảnh hưởng tiêu cực tới tài
nguyên thiên nhiên của VQG.
+ Khai thác cây làm thuốc và mật ong, đánh bắt thủy sản: cần quản lý chặt
chẽ, có quy định cụ thể. Nghiêm cấm săn bắt, bẫy các lồi chim thú, đánh bắt thủy
sản mang tính hủy diệt…
* Phân khu phục hồi sinh thái
- Ranh giới: Được chia thành 2 phân khu: Phân khu phục hồi sinh thái cồn
Ngạn và khu phục hồi sinh thái cồn Lu với tổng diện tích khoảng 1.700ha.
+ Phân khu phục hồi sinh thái cồn Ngạn (khu phục hồi sinh thái đầm tôm):

300ha.
+ Phân khu phục hồi sinh thái cồn Lu (khu phục hồi sinh thái vây vạng):
1400ha.
- Phương thức quản lý các hoạt động tại khu vực:
+ Bảo vệ nghiêm ngặt toàn bộ tài nguyên sinh học, các kiểu sinh cảnh của
các lồi động thực vật.
+ Phục hồi lại các diện tích rừng đã bị suy thối vì tác động của con người
bằng biện pháp khoanh nuôi tái sinh, phục hồi sinh cảnh, trồng rừng.
+ Thực nghiệm, nghiên cứu về động, thực vật, địa chất thuỷ văn…
+ Tổ chức tham quan, du lịch sinh thái.

11


* Phân khu hành chính dịch vụ
Phân khu hành chính dịch vụ và du lịch đảm bảo đủ chức năng của trụ sở ban
quản lý VQG, là trung tâm chỉ đạo các hoạt động bảo tồn, nghiên cứu khoa học, tổ
chức dịch vụ du lịch, các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội và tuyên truyền
giáo dục trong khu vực.
b, Phân khu chức năng vùng đệm VQG Xuân Thủy
Vùng đệm là vành đai bảo vệ VQG đồng thời là vùng gây ra áp lực về kinh
tế, xã hội lên VQG. Vì vậy, cần có những giải pháp kinh tế xã hội, thực hiện các
quy định của nhà nước về vùng đệm, bao gồm:
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục môi trường: đầu tư xây dựng nhà văn hóa,
cung cấp các tài liệu về mơi trường.
- Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật phát triển các ngành nghề địa phương: thí điểm
mơ hình kinh tế trang trại ( trồng cỏ ni bị, chăn ni lợn, ni tơm sinh thái…).
- Xây dựng thể chế, chính sách quản lý.
Vùng đệm được phân thành các tiểu phân khu chức năng: vùng phát triển các
hoạt động sinh kế bền vững; Vùng bảo vệ RNM; Vùng nuôi trồng nhuyễn thể. Cụ thể:

- Vùng phát triển các hoạt động sinh kế bền vững: Thuộc diện tích ở trong đê
của 5 xã vùng đệm VQG. Vùng này phổ biến mơ hình VAC trong đó trồng lúa
mang lại năng suất cao. Ngoài ra để giảm áp lực kinh tế cho VQG, hiện nay đã và
đang thực hiện một số nội dung của dự án vùng đệm, với mục tiêu cơ bản là mang
lại thu nhập thêm cho người dân (như trồng nấm và nuôi ong) đồng thời giảm áp lực
lên vùng lõi. Vùng này cần tôn trọng các pháp lệnh của nhà nước về bảo vệ rừng và
môi trường. Hướng cộng đồng vùng đệm tham gia đồng quản lý tài nguyên ven
biển, tham gia các hoạt động du lịch sinh thái, đào tạo nâng cao nhận thức bảo vệ tài
nguyên môi trường VQG.
- Vùng bảo vệ RNM: Là khu vực RNM giàu và trung bình ở Bãi Trong cạnh
sông Vọp. Dân cư 5 xã vùng đệm muốn khai thác tài nguyên vùng này phải tuân thủ
nghiêm ngặt những quy định đối với vùng đệm.

12


- Vùng nuôi trồng nhuyễn thể: Vùng nằm ở bãi vây vạng thuộc xã Giao
Xuân, Giao Lạc cạnh sông Vọp.
1.2.3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa và xã hội VQG Xuân Thủy
1.2.3.1. Hiện trạng sinh kế của VQG Xuân Thủy
Theo điều tra thực địa và tham khảo các nguồn tư liệu thu thập được [28],
[29], trong khu vực vùng đệm và vùng lõi của VQG vào năm 2011, có các nhóm
nghề chính như sau:
a, Nghề trồng lúa
Khu vực thực hiện hoạt động sinh kế: toàn bộ khu vực đất trồng lúa thuộc
năm xã vùng đệm, lúa được trồng thành 2 vụ đông xuân và hè thu.
Đây là nghề mang lại thu nhập thấp, nên hầu hết người dân đều tham gia
thêm các hoạt động sinh kế khác.
b, Khai thác thủy sản
* Khai thác thủy sản thủ công

Đặc điểm: đối tượng làm nghề này chủ yếu là người nghèo từ các xã trong
khu vực vùng đệm và một số xã lân cận, làm theo mùa vụ và vào lúc nông nhàn, thu
nhập ngày công tương đối khá nhưng không ổn định. Vào mùa khai thác ngao giống
thu hút một lượng lớn lao động tập trung tại khu vực các bãi bồi.
Khu vực thực hiện hoạt động sinh kế: các lạch sơng và các bãi bồi ngồi đê.
- Hiện trạng đánh bắt thủy sản
Phương tiện đánh bắt mà người dân sử dụng chủ yếu là các công cụ thô sơ
như các bẫy tự làm bằng tay chiếm tới 65%; gần 3% số hộ sử dụng thuyền thô sơ để
đánh bắt gần bờ và ở các bãi; và gần 25% có các phương tiện hiện đại như thuyền
máy và chủ yếu để khai thác ở ngồi biển quy mơ lớn. Những hộ sử dụng bằng công
cụ thô sơ để đánh bắt thủy sản tập trung ở các xã như: Giao Thiện (74,29%), Giao
An (88,24%), Giao Xuân (86,36%), và Giao Lạc (62,50%), còn số hộ sử dụng
thuyền máy tập chung chủ yếu ở xã Giao Hải (51,52%) [5].

13


Bảng 1: Loại hình khai thác thủy sản của người dân (số liệu tháng 12/2008)
Địa phương Giao

Giao

Giao

Giao

Giao

Trung


Thiện

An

Xuân

Hải

Lạc

bình

86,11

76,47

90,7

50

75

72,84

Đánh cá biển

2,86

5,88


6,98

66.67

0

26,88

Đăng đáy

5,71

5,88

0

0

25

3,13

Khác

2,86

0

0


0

0

0,63

Loại hình
khai thác(%)
Khai thác thủ cơng tự do ngồi
bãi

(Nguồn: Nguyễn Viết Cách và nnk (2009), Báo cáo kinh tế xã hội)
- Địa điểm khai thác thủy sản của người dân:
+ Địa điểm mà người dân đánh bắt rất đa dạng nhưng tập trung ở Rừng ngập
mặn tự nhiên (cồn Lu), khu vực bãi bồi Cồn Lu và vùng biển (đều chiếm trên 20%).
Và tùy vào vị trí địa lý của các xã mà khu vực khai thác cho các hộ dân của các xã
khác nhau. Bảng trên chỉ ra rằng địa điểm khai thác của người dân xã Giao thiện và
Giao Hải là đa dạng nhất. Trong khi đó người dân các xã khác chỉ khai thác được ở
một số nơi. Ví dụ, xã Giao Lạc người dân ở đây chỉ có thể khai thác ở các bãi trong
Cồn Ngạn và bãi bồi Cồn Lu; xã Giao Xuân phát huy thế mạnh ở khu phía nam
VQG (bãi bồi cồn Lu) cịn xã Giao An lại tập trung vào khu vực phía bắc (cồn Ngạn
và RNM cồn Lu).
+ Mặt khác do khu dân cư cách xa khu vực khai thác trung bình khoảng 10
km, một số xã cách xa 12-16 km, phương tiện mà người dân sử dụng để đi tới nơi
đánh bắt rất đa dạng. Trong đó có 40% đi xe đạp tới nơi đánh bắt, chủ yếu là những
đối tượng khai thác thủ công; khoảng 40% khác sử dụng thuyền của nhà, 23,90% đi
đò, 22,64% đi bộ tới nơi đánh bắt, rất ít (3,14%) người sử dụng xe máy [5].

14



Bảng 2: Địa điểm khai thác thủy sản của người dân (số liệu điều tra 12/2008)
Địa phƣơng
Giao
Địa điểm

Thiện

Giao An

Giao

Giao

Giao

Xuân

Hải

Lạc

Chung

khai thác (%)
Ao kênh và rừng nuôi

2,7

0


0

1,28

0

1,08

2,7

15,79

0

0

25

3,24

5,41

63,16

0

3,85

0


9,19

Bãi bồi Cồn Ngạn

29,73

10,53

0

1,28

0

7,57

RNM tự nhiên Cồn Lu

21,62

10,53

34,88

17,95

0

21,08


Bãi bồi Cồn Lu

16,22

0

46,51

25,64

75

28,11

0

0

2,33

0

0

0,54

16,22

0


9,3

0

0

5,41

2,7

0

6,98

47,44

0

22,16

2,7

0

0

2,56

0


1,62

100

100

100

100

100

100

trồng
Bãi trong Cồn Ngạn
RNM Cồn Ngạn (rừng
trồng)

Rừng phi lao
Sông rạch trong RNM
Biển
Cồn xanh và các cồn
cát
Tổng

(Nguồn: Nguyễn Viết Cách và nnk (2009), Báo cáo kinh tế xã hội)

15



Bảng 3 cho thấy mỗi xã có một thế mạnh khai thác các loại nhuyễn thể riêng.
Bảng 3: Loại thủy sản đánh bắt của người dân các xã (điều tra tháng 12/2008)
%

Giao

Giao An

Giao

Thiện
Tơm thả

0

Giao Hải

Xn
5,88

Giao

Trung

Lạc

Bình


0

0

0

0,63

0

12,28

50

15,00

Tơm tự nhiên

22,86

29,41

Ngao giống

8,57

0

2,33


14,04

0

7,5

Ngao thịt

5,71

11,76

67,44

24,56

25

30,63

Nhuyễn thể khác

17,14

11,76

33,33

45,61


0

30,19



45,71

41,18

9,52

64,91

50

42,77

Cua biển

37,14

76,47

0

8,77

0


19,50

Thủy sinh khác

57,14

11,76

0

42,11

37,50

30,82

(Nguồn: Nguyễn Viết Cách và nnk (2009), Báo cáo kinh tế xã hội)
Các loại thuỷ sản được người dân đánh bắt rất đa dạng tùy theo từng xã,
nhiều nhất là ngao thịt chiếm 67,44 %, tiếp đến là các và một số loài nhuyễn thể
khác (đều hơn 40%).
Theo đánh giá của những người thường xuyên khai thác thuỷ sản qua phỏng
vấn, so với 5 năm trước sản lượng khai thác tự nhiên đã giảm đi từ 50% đến 70%.
Điều này chứng tỏ số lượng thuỷ sinh đang giảm mạnh và nguyên nhân của xu
hướng giảm sút này là do việc người dân khai thác quá mức.
Mặc dù sản lượng khai thác thay đổi, các yếu tố khác liên quan tới đánh bắt
không thay đổi so với 5 năm trước. Căn cứ vào số liệu điều tra, có từ 80% tới hơn
90% hộ khai thác thủy sản vẫn giữ nguyên số thành viên tham gia, địa điểm và thời
gian đánh bắt, số giờ đánh bắt/ngày, và các công cụ để đánh bắt. Thực tế này đã cho
thấy người dân sống dựa vào nguồn lợi thủy sản tự nhiên trong khu vực.
VQG Xuân Thủy sẽ phải chịu áp lực gấp đôi trong việc khai thác và kiếm

thêm thu nhập cho gia đình. Mặt khác, bản thân các loại thủy sinh vật của vùng
ĐNN và biển VQG Xuân Thủy cũng phải đối đầu với nguy cơ bị khác thác quá mức
và dễ dẫn đến cạn kiệt [5].

16


×