Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu thành phần loài mò (acaria trombiculidae), vật chủ tại một số xã và tình hình bệnh nhân sốt mò ở tỉnh yên bái năm 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

Nguyễn Văn Đạt

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI MỊ (ACARIA:
TROMBICULIDAE), VẬT CHỦ TẠI MỘT SỐ XÃ VÀ
TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN SỐT MÒ Ở TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2016 – 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

Nguyễn Văn Đạt

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI MỊ (ACARIA:
TROMBICULIDAE), VẬT CHỦ TẠI MỘT SỐ XÃ VÀ
TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN SỐT MÒ Ở TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2016 – 2017

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60420103

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Đức Chính
PGS. TS. Nguyễn Văn Quảng
HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Chính, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Cơn trùng Trung ương và PGS. TS. Nguyễn Văn Quảng, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
cũng như nghiên cứu khoa học.
Em đã nhận được sự giúp đỡ hiệu quả của các thầy cô giáo Bộ môn Động
vật không xương sống, các thầy giáo Khoa Sinh học Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện luận
văn.
Em xin cảm ơn đến lãnh đạo và các cán bộ Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét –
Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện
tốt luận văn.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên tinh thần và tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 201

Học viên

Nguyễn Văn Đạt



CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AM

Lông trƣớc giữa (anterior median seta)

AL

Lông trƣớc bên (anterolateral seta)

ALs

Đƣờng nối giữa hai gốc lơng trƣớc bên

CL

Móng pan (Claw)

CS

Cộng sự

CTV

Cộng tác viên

Gal B


Lơng bao kìm chia nhánh nhiều (galeal branch seta)

Gal N

Lơng bao kìm trần (gageal nude seta)

G

Gahrliepia

(L)

Leptotrombidium

(Lau)

Laurentella

PLs

Đƣờng nối sau bên (posterolateral seta)

PW

Khoảng cách giữa hai lông sau bên (posterior widths)

Sens

Lông cảm giác (sensillia)


VSR- KST – CT

Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng

(W)

Walchia


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Một số đặc điểm hình thái phân loại mị ..........................................................3
1.2. Một số đặc điểm sinh học của mò ....................................................................4
1.3. Liên quan giữa mò, vật chủ, phƣơng thức truyền bệnh sốt mị ........................5
1.4. Tình hình nghiên cứu về mị và bệnh sốt mò trên thế giới ...............................5
1.4.1. Nghiên cứu về mò (Trombiculidae) trên thế giới.......................................5
1.4.2. Nghiên cứu về bệnh sốt mò trên thế giới ...................................................7
1.5. Tình hình nghiên cứu về mị và bệnh sốt mò ở Việt Nam ................................9
1.5.1. Nghiên cứu về mò (Trombiculidae) ở Việt Nam .......................................9
1.5.2. Nghiên cứu bệnh sốt mị ở Việt Nam .......................................................10
1.6. Tình hình bệnh sốt mị ở tỉnh n Bái ...........................................................14
1.6.1. Tình hình nghiên cứu sốt mò tại Yên Bái ................................................14
1.6.2. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội ở Yên Bái ............................................14
Chƣơng 2- THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................16
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................16
2.1.1. Thời gian nghiên cứu................................................................................16
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................16
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................................18

2.3. Phƣơng Pháp nghiên cứu ................................................................................18
2.3.1. Thu thập mò ký sinh trên chuột, gia cầm và trên giá thể .........................18
2.3.2. Thu thập mị ký sinh trên động vật ni...................................................18
2.3.3. Thu thập mị tự do ngồi thiên nhiên .......................................................19
2.3.4. Định loại mò, chuột ..................................................................................19
2.3.5. Điều tra bệnh nhân sốt mò ........................................................................19


2.4. Tính các chỉ số của mị, vật chủ và xử lý số liệu ............................................19
2.4.1. Tính các chỉ số của mị, vật chủ ...............................................................19
2.4.2. Phƣơng pháp tính mức độ gần gũi về thành phần lồi mị .......................20
2.4.3. Xử lý số liệu .............................................................................................20
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..................................................................21
3.1. Thành phần lồi và phân bố của mị tại các điểm nghiên cứu ........................21
3.2. So sánh thành phần lồi mị tại 4 điểm nghiên cứu với các khu vực lân cận .23
3.3. Đặc điểm các lồi mị có vai trị truyền bệnh sốt mò tại các điểm điều tra ....26
3.3.1. Loài Ascoschoengastia (Laurentella) indica ...........................................26
3.3.2. Loài Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense ...............................27
3.3.3. Loài Eutrombicula hirsti .........................................................................29
3.3.4. Loài Eutrombicula wichmanni ................................................................31
3.3.5. Xây dựng khóa định loại mị cho khu vực nghiên cứu ............................33
3.4. Thành phần lồi, phân bố vật chủ của mị và tình hình nhiễm mị của vật chủ
...............................................................................................................................35
3.4.1. Thành phần lồi, phân bố vật chủ, giá thể của mò tại các điểm điều tra .35
3.4.2. Tỷ lệ nhiễm mò của các loài chuột tại các điểm điều tra ………….….. 36
3.4.3. Phân bố của chuột theo sinh cảnh tại điểm điều tra .................................37
3.4.4. Tỷ lệ vật chủ, giá thể nhiễm mò tại các điểm điều tra năm 2016 -2017 ..38
3.5. Phân bố của các lồi mị theo vật chủ .............................................................39
3.6. Tình hình bệnh nhân sốt mò tại bốn xã ..........................................................42
3.7. Phân bố bệnh sốt mị theo giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp..........................43

3.7.1. Phân bố bệnh nhân sốt mị theo giới tính .................................................43
3.7.2. Phân bố bệnh nhân sốt mò theo độ tuổi ...................................................44
3.7.3. Phân bố bệnh nhân sốt mò theo nghề nghiệp ...........................................45
3.8. Một số yếu tố liên quan đến bệnh sốt mò tại các điểm nghiên cứu ................46
KẾT LUẬN ..............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48
PHỤ LỤC ..................................................................................................................55


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái ấu trùng Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense . ...........3
Hình 1.2: Vịng đời phát triển của mị Trombiculidae ...............................................4
Hình 1.3: Phân bố địa lý của bệnh sốt mị .................................................................7
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí các điểm nghiên cứu ..............................................................17
Hình 3.1: Ascoschoengastia (Laurentella) indica ....................................................26
Hình 3.2: Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense ........................................28
Hình 3.3: Eutrombicula hirsti .................................................................................30
Hình 3.4: Eutrombicula wichmanni ........................................................................32
Hình 3.5: Tỷ lệ % vật chủ nhiễm mò tại 4 điểm nghiên cứu ....................................39
Hình 3.6: Số lƣợng bệnh nhân sốt mò tại 4 xã qua các tháng trong thời gian nghiên
cứu .............................................................................................................................43


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần và phân bố các lồi mị tại các điểm nghiên cứu năm 20162017 ...........................................................................................................................21
Bảng 3.2: So sánh thành phần lồi mị ở n Bái với một số khu vực ....................24
Bảng 3.3: Số loài chung và riêng của thành phần lồi mị khu vực nghiên cứu so với
khu vực lân cận .........................................................................................................25
Bảng 3.4: Số lƣợng thành phần lồi vật chủ, giá thể của mị thu thập đƣợc tại điểm
điều tra năm 2016-2017 ............................................................................................35

Bảng 3.5: Số lƣợng chuột nhiễm mò tại các điểm điều tra năm 2016-2017 .............36
Bảng 3.6: Số lƣợng cá thể các loài chuột tại các sinh cảnh trong khu vực điều tra ..37
Bảng 3.7: Tỷ lệ (%) vật chủ, giá thể nhiễm mò tại các điểm nghiên cứu (20162017)..........................................................................................................................38
Bảng 3.8: Phân bố của các lồi mị theo vật chủ.......................................................40
Bảng 3.9: Chỉ số phong phú của mò trên vật chủ tại 4 điểm nghiên cứu ................41
Bảng 3.10: Số lƣợng bệnh nhân sốt mò ở 4 xã điều tra qua các tháng .....................42
Bảng 3.11: Tỷ lệ bệnh nhân sốt mị theo giới tính năm 2016-2017 ..........................44
Bảng 3.12: Phân bố bệnh nhân sốt mò theo lứa tuổi.................................................45
Bảng 3.13: Phân bố bệnh nhân sốt mò theo nghề nghiệp .........................................45
Bảng 3.14: Liên quan giữa bênh nhân, tỷ lệ nhiễm mò, tỷ lệ vật chủ nhiễm mò .....46


MỞ ĐẦU
Bệnh sốt mò hay bệnh tsutsugamushi là một bệnh lan truyền bởi động vật
chân đốt. Bệnh sốt mị khó phân biệt với các bệnh khác ở giai đoạn cấp tính bệnh đe
dọa đến tính mạng con ngƣời. Bệnh lây truyền sang ngƣời qua vết đốt của mò thuộc
giống Leptotrombidium và tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Orientia tsutsugamushi
(hay Rickettsia tsutsugamushi)
Bệnh sốt mò phổ biến trong chiến tranh thế giới thứ II và giờ đây là một
bệnh quan trọng đối với du khách đến các vùng dịch [48]. Vùng dịch tễ của bệnh
này phân bố chủ yếu ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Hiện nay hơn một nửa
dân số thế giới sống ở vùng sốt mò, trong đó hơn một tỷ ngƣời có nguy cơ mắc
bệnh, khoảng một triệu ngƣời mắc mới hàng năm [43, 60]. Bệnh sốt mò thƣờng
xuất hiện theo mùa, phụ thuộc vào thời điểm xuất hiện của mò do con ngƣời bị
nhiễm qua vết đốt của ấu trùng mò. Bệnh sốt mò phát triển về mùa hè và những
tháng mƣa có độ ẩm cao là thời gian chỉ số mò cao.
Mò vừa là vật chứa mầm bệnh vừa là véc tơ của Orientia tsutsugamushi,
động vật gặm nhấm là vật chủ chủ yếu của mò. Mò đốt động vật gặm nhấm dễ lan
truyền Orientia hơn các động vật khác [33]. Trong tự nhiên có khoảng 45 lồi mị
mang tác nhân truyền bệnh (Orientia tsutsugamushi), nhƣng chỉ có các lồi thuộc

giống Leptotrombidium là véc tơ truyền bệnh sốt mị [32, 40, 44]. Các lồi véc tơ
phân bố theo các vùng dịch tễ khác nhau.
Hiện chƣa có vắc xin đặc hiệu phịng bệnh sốt mị. Thuốc kháng sinh hiện
nay có tác dụng điều trị là Chloramphenicol, Tetracyclin, Doxycyclin.
Họ mò Trombiculidae là một trong những họ lớn nhất của bộ ve bét
(Acarina) gồm khoảng 3.000 loài, trong đó hơn 45 lồi có khả năng đốt ngƣời. Sinh
cảnh của mị thƣờng là những nơi có cây bụi thấp, hoặc thảm thực vật chuyển tiếp,
bao gồm bìa rừng, bờ sông suối, khoảng đất trống trong rừng sau khi khai thác cây
to để cỏ mọc thứ phát, ruộng bỏ hoang, các cánh đồng lúa và các khoảng đất vƣờn
ven các đô thị lớn [13, 28, 34, 46, 49].

1


Ở Việt Nam, từ năm 1980 đến 2000 bệnh sốt mò hầu nhƣ lắng xuống, nhƣng
những năm gần đây bệnh có xu hƣớng gia tăng ở một số địa phƣơng nhƣ Quảng
Ninh, Khánh Hịa, Kon Tum [14, 16]. Chỉ tính từ năm 2001 đến 2003 tại bệnh viện
Y học Lâm sàng các bệnh Nhiệt đới có tới 255 bệnh nhân bị mắc sốt mò từ 24 tỉnh
và thành phố của miền Bắc vào điều trị [13]. Bệnh xuất hiện quanh năm nhƣng chủ
yếu về mùa mƣa từ tháng 4 tháng 5 đến tháng 9 tháng 10, đỉnh cao vào các tháng 6
tháng 7.
Tại tỉnh Yên Bái vào những năm 1971 bệnh sốt mò đã xuất hiện, huyện Văn
Chấn (trƣớc đây thuộc tỉnh Nghĩa Lộ). Bệnh nhân khu trú trong phạm vi một xã, sau
đó bệnh đã lắng xuống trong suốt hơn 40 năm qua. Nhƣng đến năm 2014 bệnh đã
quay trở lại trên diện rộng với 31 xã phƣờng thuộc 4 huyện thị với 136 bệnh nhân,
số bệnh nhân điều trị nội trú chiếm 68% trong đó, bệnh nhân nặng chiếm 0,03%
[15]. Đến năm 2015, theo báo cáo của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Yên Bái bệnh
sốt mò tiếp tục bùng phát trên địa bàn tỉnh với 261 bệnh nhân sốt mò tại 60 xã thuộc
06 huyện tăng gần gấp đơi so với năm 2014, trong đó xác định 04 trƣờng hợp tử
vong do sốt mò, chiếm 1,5%. Mặc dù bệnh sốt mò tại địa phƣơng xảy ra nghiêm

trọng, nhƣng chƣa có nhiều nghiên cứu sâu về véc tơ và bệnh sốt mị ở đây.
Trƣớc tình hình bệnh sốt mò diễn biến phức tạp những năm gần đây tại tỉnh
Yên Bái nên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu thành phần lồi
mị (Acaria: Trombiculidae), vật chủ của mị tại một số xã và tình hình bệnh
nhân sốt mò ở tỉnh Yên Bái năm 2016 – 2017”
Mục tiêu:
1. Xác định thành phần lồi mị và vật chủ của mò tại một số điểm nghiên cứu.
2. Đánh giá tình hình bệnh nhân sốt mị tại tỉnh n Bái năm 2016 – 2017.

2


Chƣơng 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm hình thái phân loại mị
Họ Mị Trombiculidae thuộc bộ ve bét (Acarina), lớp hình nhện (Arachnida),
ngành chân đốt (Arthropoda). Mị có kích thƣớc bé khơng q 1mm, màu sắc từ
vàng đến da cam nên còn gọi là mò đỏ [6].
Đặc điểm hình thái bên ngồi của ấu trùng mị (Hình 1.1)

Hình 1.1. Hình thái ấu trùng Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense
(Walch, 1922) (nguồn: Nadchatram et Dohanyi, 1974)
1. Pan (palp); 2. Kìm (chelicera); 3. Lơng bao kìm ( galea seta); 4. Mắt (ocellus); 5. Lông bên gần mút bàn
(parasubterminala); 6. Lông gần mút bàn (subterminala); 7. Cựa bàn I (tarsal); 8. Gai cảm giác bàn chân (
microtasala); 9. Gai cảm giác cẳng chân (spine tibiala); 10. Gậy cảm giác đốt cẳng chân (tibiala); 11. Gậy
cảm giác đốt gối (genuala); 12. Gai cảm giác đốt gối (micritiala); 13. Đốt chuyển (trochanter); 14. Đốt gốc
đùi (basifemur); 15. Đốt ngọn đùi (telofemur); 16. Đốt gối (genus); 17. Đốt cẳng chân (tibia); 18. Bàn chân (
tarsal); 19. Lông trƣớc mút bàn (pretarsala); 20. Mai lƣng (scutum); 21. Lông vai (humeral); 22. Hàng lông
lƣng thứ nhất “1st ” (Dorsala I); 23. Hàng lông lƣng thứ hai “ 2

st‟‟


(Dorsala II); 24. Móng chân (claw); 25.

Đệm (epodium); 26. Lơng đi (caudal seta); 27. Lỗ hậu môn (anus); 28. Lông bụng (ventral seta); 29. Gốc
chân III (coxa); 30. Lông gốc chân ba ( coxal seta III); 31. Lông ức (sternal seta); 32. Gốc chân II ( coxa II);
33. Lỗ thở (urtigma); 34. Gốc chân I (coxa I).

3


1.2. Một số đặc điểm sinh học của mò
Vòng đời của mò phát triển qua 4 giai đoạn trứng, ấu trùng, thanh trùng và
trƣởng thành. Mò trƣởng thành sống trong đất xốp, ẩm. Mò cái đẻ trứng trên bề mặt
các lớp đất xốp, ấu trùng nở ra từ trứng bò lên cây cỏ hoặc tán cây bụi, một số nấp
trong các khe kẽ hoặc hang chuột để bám vào động vật chủ. Sau khi đốt động vật,
ấu trùng mò rơi xuống đất phát triển thành thanh trùng. Thanh trùng phát triển thành
mò trƣởng thành. Thời gian sống của mò trƣởng thành có thể kéo dài 15 tháng hoặc
lâu hơn. Chu kỳ sinh trƣởng của mò kéo dài 2 tháng đến 3 tháng ở những vùng có
khí hậu ấm và có thể kéo dài 8 tháng ở những vùng khí hậu lạnh [3, 46, 50].
Ấu trùng mò ký sinh trên các động vật có xƣơng sống, chủ yếu là chuột và
các thú nhỏ khác trong bộ gặm nhấm, có thể đốt ngƣời (ngƣời là vật chủ vơ tình của
ấu trùng mị). Thời gian đốt động vật của ấu trùng mò kéo dài 48 giờ đến 72 giờ (có
thể lâu hơn ở một số loài). Khi đốt động vật chúng thƣờng tập trung thành từng đám
vài trăm cá thể thƣờng ở những nơi kín nhƣ tai và vùng hậu mơn – sinh dục của
động vật. Những yếu tố này góp phần hình thành nên các “điểm nóng” lây truyền
mị đƣợc mơ tả trong các nghiên cứu khác [46, 50] (Hình 1.2).

Hình 1.2. Vòng đời phát triển của mò Trombiculidae
(nguồn: TV. Rao, 2012)


4


1.3. Liên quan giữa mò, vật chủ, phƣơng thức truyền bệnh sốt mò
Bệnh sốt mò lây truyền từ vật chủ này qua vật chủ khác nhờ vật trung gian là
ấu trùng mò. Ấu trùng mò mang mầm bệnh và truyền sang vật chủ khác. Ấu trùng
mị có thể truyền mầm bệnh qua 3 đến 4 thế hệ sau. Các mầm bệnh này đƣợc lan
truyền từ động vật gặm nhấm (chủ yếu từ chuột) sang ngƣời và không truyền bệnh
từ ngƣời sang ngƣời [5].
Vi khuẩn Orientia tsutsugamushi tồn tại trong tất cả các giai đoạn phát triển
của mò từ trứng, ấu trùng đến mò trƣởng thành, nhƣng chỉ giai đoạn ấu trùng mới
ký sinh truyền bệnh cho ngƣời. Giai đoạn trƣởng thành mị sống tự do nên khó thu
thập. Do vậy, việc điều tra nghiên cứu về mò chủ yếu thu thập đƣợc ấu trùng sống
ký sinh trên các loài động vật. Ấu trùng mò chỉ hút máu một lần trong đời. Ấu trùng
mò thƣờng bám vào thân cây, ngọn cỏ hoặc ngay cả mặt đất và khi con ngƣời hay
động vật đi qua chúng bám vào để hút máu và truyền vi khuẩn Orientia
tsutsugamushi cho ngƣời gây ra bệnh sốt mị.
1.4. Tình hình nghiên cứu về mị và bệnh sốt mò trên thế giới
1.4.1. Nghiên cứu về mò (Trombiculidae) trên thế giới
Năm 1960, Vercammen Grandjean đã xuất bản khóa định loại bằng hình vẽ
bản phân loại hơn 100 giống và phân giống thuộc họ Trombiculidae. Vào thời điểm
đó đã biết khoảng 1.200 lồi mị trên thế giới. Năm 1966, Brennan và Yunker đã
xây dựng khóa định loại cho 29 giống mị ở Panama. Năm 1974 Nadchatram và
Dohany xây dựng khóa phân loại cho 50 giống và phân giống của họ Trombiculidae
vùng Đông Nam Á. Các tác giả cho biết khoảng 1900 lồi thuộc họ này đã đƣợc
cơng bố trên thế giới; khu vực Châu Á khoảng 600 lồi, trong đó vùng Đơng Nam
Á 350 lồi chủ yếu đƣợc phát hiện ở bán đảo Malaysia và Thái Lan (khoảng 250
loài) [45]. Năm 1977, Brennam và Goff đã xuất bản khóa định loại 87 giống vùng
Tây bán cầu, kèm theo hình vẽ và thuật ngữ phân loại, đồng thời thông báo hơn
3000 lồi mị đã đƣợc phát hiện trên thế giới, trong số đó dƣới 10 % biết đến các

giai đoạn sau ấu trùng [28].

5


Cơng trình nghiên cứu của Takeo Tamiya (1962) về sốt mị ở Nhật Bản khá
tồn diện đề cập nhiều khía cạnh về sốt mò và mò. Tác giả cho biết, từ năm 1951
đến năm 1960 điều tra 1.022 điểm và một số điểm theo dõi hàng tháng hoặc vài
tuần trong năm đã thu thập đƣợc 6036 mẫu thú trong đó có 5807 mẫu gặm nhấm
phân lập đƣợc Orientia. Trong nghiên cứu này dùng chuột để bẫy mò và dùng đĩa
hát để bắt mò, đã thu đƣợc 30.000 mẫu mò dùng để phân lập Orientia, chuột đƣợc
dùng để thử nghiệm gây nhiễm Orientia nhằm chứng minh vai trò dịch tễ từng loài
chuột. Đã phát hiện hơn 500 chủng Orientia gây bệnh ở các vùng khác nhau trên
lãnh thổ Nhật Bản và đã phát hiện đƣợc 73 lồi mị, xác định đƣợc 2 loài gây bệnh:
loài Orientia tsutsugamushi gây bệnh vào mùa hè và lồi Orientia shichito-nestu
gây bệnh vào mùa đơng. Mùa bệnh trùng với mùa phát triển của các lồi mị truyền
bệnh. Các lồi mị truyền bệnh thuộc giống Leptotrombidium và phân giống
Neotrombicula

gồm:

Leptotrombidium

(Leptotrombidium)

akamushi,

Leptotrombidium

(Leptotrombidium) palilida, Leptotrombidium (Leptotrombidium) suctellare, Leptotrombidium

(Leptotrombidium) palpalis, Neotrombicula fuji, Neotrombicula jiponica, Neotrombicula myiaimai,
Neotrombicula saduskyi, Neotrombicula tamiyai (Asanuma et al, 1962) [55].
Cho đến nay nhiều nƣớc vùng Đông Nam Á – Thái Bình Dƣơng, đã có
những cơng trình nghiên cứu về khu hệ mị và xây dựng khóa định loại. Thái Lan,
đã cơng bố danh sách 121 lồi thuộc 27 giống, kèm theo danh sách vật chủ và phân
bố từng lồi [54]. Trung Quốc đã cơng bố 131 lồi thuộc 14 giống và kèm theo
phân loại tới loài, đã phát hiện đƣợc 52 loài thuộc 15 giống [61]. Tại Malaysia,
Philippines, Indonesia, Australia, Ấn Độ, Mianmar có các cơng trình nghiên cứu
của Traub và Audy (1953), Traub và Evans (1957)[57, 58].
Kimito Uchikawa và Nobuo Kunada (1989) khi nghiên cứu vật chủ và véc tơ
tại một số ổ bệnh sốt mò ở Nhật Bản đã cho thấy rằng; trong tổng số 487 cá thể
động vật gặm nhấm gồm có Apodemus speciosus Temminck có 391 cá thể,
Apodemus argenteus có 51 cá thể, Microtus montebili Milne – Ewards có 33 cá thể,
Eothenomys kageus Imaizumi có 12 cá thể, đã tìm thấy đƣợc 51548 cá thể mị thuộc
ba giống và 12 lồi trong đó các loài Leptotrombidium fuji (Kuwata et al),

6


Leptotrombidium intermedturn (Nagayo et al) và Gahrliepia suduski Womersley là
các loài chiếm ƣu thế [40].
1.4.2. Nghiên cứu về bệnh sốt mò trên thế giới
Bệnh sốt mò là bệnh khá nguy hiểm, tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Orientia
stutsugamushi. Theo Kulagin và Tarashevich (1972), bệnh sốt mò phát hiện ở 15
nƣớc trên thế giới chủ yếu khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng (Hình 1.3). Bệnh
sốt mị xảy ra nghiêm trọng nhất ở Nhật Bản từ năm 1917 đến năm 1962 đã có
17074 ngƣời mắc và 2079 ngƣời chết [42]. Do tầm qua trọng của mị, nên đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về hình thái, phân loại và khu hệ mị trên thế giới.

Hình 1.3. Phân bố địa lý của bệnh sốt mò

(nguồn: Daryl et al, 2009)
Vùng lƣu hành của sốt mò rất đa dạng về sinh thái từ rừng nhiệt đới tới các
vùng cây cỏ thấp, ngoại ô thành phố đến vùng núi cao trên 950m. Ảnh hƣởng của
sốt mò đã đƣợc biết đến từ trƣớc và nửa đầu thế kỷ XX, nhƣng chỉ thật sự đƣợc ghi

7


nhận trong chiến tranh thế giới thứ hai, khi quân đội Đồng Minh và Quân đội phát
xít Nhật chịu những tổn thất nặng nề do sốt mò [41, 60]. Từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai, nhiều nghiên cứu về sốt mò đƣợc tiến hành ở các nƣớc trong vùng dịch tễ
nhƣ Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, Nepal, Lào, Campuchia … [30, 31, 56].
Tại Nhật Bản bệnh sốt mò đƣợc Hashimoto mô tả lần đầu tiên vào năm 1810
nhƣng cho đến năm 1878 mới đƣợc biết đến rộng rãi thông qua ghi nhận của
Theodor Palm với tên địa phƣơng là “shima mushi”. Vai trò truyền bệnh của ấu
trùng mò Leptotrombidium đƣợc Brumpt đề cập đến lần đầu tiên vào năm 1910.
Bản chất của vi khuẩn gây sốt mò đƣợc xác định vào cuối những năm 1920 [42].
Những lồi mị đƣợc xác định là trung gian truyền bệnh sốt mò bao gồm:
Leptotrombidium akamushi, Leptotrombidium deliense, Leptotrombidium fletcheri,
Leptotrombidium pallidum, Leptotrombidium scutellare, Leptotrombidium arenicola và một số
loài khác. Leptotrombidium akamushi là véc tơ truyền bệnh sốt mò vào mùa hè ở
các vùng dịch truyền thống của Nhật Bản nhƣ: Niigata, Yamagata và Akita [37, 50].
Các loài Leptotrombidium pallidum, Leptotrombidium scutellare là véc tơ lây
truyền bệnh sốt mò vào cuối thu và đầu xuân ở Nhật Bản và các nƣớc khác nhƣ Hàn
Quốc, vùng Viễn Đơng của Nga [46], Leptotrombidium pallidum cũng đƣợc tìm
thấy ở Malaysia, Thái Lan. Mò Leptotrombidium deliense phân bố rộng rãi tại
Trung Quốc, Đài Loan, Philippines, New Guinea, Bắc Queensland, Australia,
Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ. Leptotrombidium fletcheri đƣợc
tìm thấy tại Philippines, New Guinea và Malaysia [45]. Leptotrombidium arenicola
đƣợc xác định là véc tơ lây truyền sốt mò ở vùng cát ven biển Malaysia, Indonesia

[46]. Tại mỗi vùng dịch tễ có thể có nhiều lồi mị cùng tồn tại, mỗi lồi mị có thể
là vật chủ của chủng Orientia nhất định [38], ngƣợc lại ngay trong một cá thể mị
cũng có thể có nhiều chủng Orientia cùng ký sinh [46].
Trẻ em ở vùng sốt mị lƣu hành cũng có thể bị mắc bệnh, theo các ghi nhận
từ Thái Lan, Ấn Độ và Austrailia, bệnh sốt mò ở trẻ em không đặc hiệu, với các
biểu hiện sốt, ho, gan to, lách to, hạch to, phát ban, biểu hiện phổi [31, 47, 51, 52].

8


Tỷ lệ trẻ bị sốt mị có vết lt ngồi da ở vùng dịch tễ rất thấp: 7% trong quan sát
của Silpapojakul, 0/2 bệnh nhi ghi nhận từ Ấn Độ.
1.5. Tình hình nghiên cứu về mị và bệnh sốt mị ở Việt Nam
1.5.1. Nghiên cứu về mò (Trombiculidae) ở Việt Nam
Mị họ Trombiculidae ở Việt Nam có số lƣợng giống và loài phong phú gồm:
107 loài thuộc 23 giống và phân giống [5].
Tháng 9 năm 1962 đến tháng 5 năm 1966 đoàn điều tra động vật ký sinh
trùng do Ủy ban khoa học Bộ khoa học Cơng nghệ chủ trì, có sự tham gia của Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I, đã tiến hành điều tra cơ bản động vật ký sinh
ở 12 tỉnh miền Bắc, Bắc Trung Bộ Việt Nam gồm: Sơn La, Lai Châu, Yên Bái,
Nghĩa Lộ, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình. Năm 1968 đến 1969, đồn tiếp tục điều tra ở hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Giang, đã thu đƣợc 18 lồi mị, thuộc 6 giống và phân giống [22].
Hadi và Carney từ năm 1968 đến năm 1969 đã tiến hành điều tra nghiên cứu
khu hệ mò trên thú nhỏ tại các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và
Cơn Đảo thu đƣợc 8 lồi mị thuộc 5 giống. Đã bổ sung 3 lồi cho khu hệ mị Việt
Nam, trong đó 2 lồi mới cho khoa học là Leptotrombidium (Leptotrombidium)
vanpeeneni và Helenicula consonensis [36].
Năm 1974, theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, một đoàn điều

tra về Tài nguyên Sinh vật và tiết túc y học đƣợc thành lập do giáo sƣ Đặng Ngọc
Thanh và giáo sƣ Đào Văn Tiến chủ trì, thành phần đồn gồm các cơ quan sau:
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trƣờng
Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội và Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Hà Tĩnh từ
năm 1974 đến năm 1975, đã phát hiện 9 lồi mị thuộc 4 giống [11].

9


Nguyễn Văn Châu (2005), trong quá trình phân loại hơn 50.000 mẫu vật tại
bảo tàng Côn trùng Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng đã xác
định đƣợc 3 lồi mị mới cho khoa học thuộc ba giống ký sinh trên thú, chim, bò sát
[4]. Bao gồm loài Trombigastia chrotogalis Chau sp, Toritrombicula dicrura sp và
Fonsecia fascita Chau sp.
Năm 2007, trong cuốn Động Vật chí Việt Nam (Tập 16). Nguyễn Văn Châu,
Nguyễn Thu Vân và Đỗ Sĩ Hiển đã xác định ở Việt Nam đã biết 107 loài và phân
loài thuộc 24 giống, 2 phân họ là Trombiculinae và Leuwenhoekiinae, thuộc họ mò
Trombiculidae [9].
Stalislav Kaluz, Nguyễn Mạnh Hùng và ctv (2016), trong quá trình nghiên
cứu tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng đã cho thấy trong tổng số 12 lồi mị
(acariformes: Trombiculidae) ký sinh trên chim và đã phát hiện đƣợc 2 lồi mị cho
khoa học đó là Neoschoengastia vietnamensis sp và Hypogastia stekolnikovi sp
[53].
Sự phân bố của các lồi mị ở Việt Nam liên quan chặt chẽ với cảnh quan:
Sinh cảnh đồng bằng chỉ có 21 lồi mị cịn ở sinh cảnh đồi núi có tới 102 loài, nhƣ
vậy sự khác nhau về thành phần loài giữa 2 sinh cảnh rất rõ rệt. Trong khi đó giữa
ba miền địa lý sự khác nhau về số lƣợng và thành phần lồi khơng đáng kể: miền
Bắc- Đơng Bắc có 60 lồi mị, miền Tây Bắc- Bắc Trung Bộ 54 lồi mị và miền
nam Trung Bộ - Nam Bộ 60 lồi mị. Ở các cảnh quan đồng bằng số loài vật chủ rất
nghèo nàn, chủ yếu là các loài gặm nhấm sống gần ngƣời, chỉ bắt gặp ở 8 lồi

chuột, cịn ở cảnh quan đồi núi gặp hầu hết các lồi chuột. Gặm nhấm là vật chủ ƣa
thích nhất của mị [5], trong số 63 lồi gặm nhấm ở Việt Nam [19], có 16 lồi có
khả năng mang mầm bệnh sốt mò (đã phân lập đƣợc Orientia tsutsugamishu) [2, 3,
26]. Đặc điểm này tạo đều kiện thuận lợi cho sự lƣu hành ổ bệnh sốt mò ở nƣớc ta.
1.5.2. Nghiên cứu bệnh sốt mò ở Việt Nam
Bệnh sốt mò tại Việt Nam đƣợc phát hiện từ năm 1915 nhiều vụ dịch xảy ra
trong quân đội Pháp, Mỹ và ở ngƣời Việt Nam đã đƣợc ghi nhận bởi: Audy ( 1947),

10


Deaton (1969), Heziett (1970), Le Gae (1969) Miler et al (1974). Những nơi đƣợc
coi là vùng dịch sốt mò tiềm tàng tại Việt Nam là Lạng Sơn, Sơn La, Quảng Trị,
Khánh Hịa, Bình Dƣơng. Một số yếu tố dịch tễ của bệnh tại Việt Nam cũng đƣợc
chỉ ra là thảm thực vật thấp phù hợp với sinh cảnh của mò, tính chất đất ở nhiều nơi
phù hợp với sự phát triển của mò Trombiculidae. Vai trò trung gian lây truyền bệnh
của Leptotrombidium deliense cũng đƣợc nghiên cứu (dẫn theo LeGac, 1964) [62].
Sau hịa bình lập lại (1954) ở miền Bắc một số vụ dịch sốt mò và các trƣờng
hợp bệnh lẻ tẻ đã đƣợc báo cáo. Vụ dịch sốt mò đầu tiên đƣợc ghi nhận xảy ra ở
Mộc Châu, Sơn La tháng 6 năm 1965 với hàng trăm ngƣời bị bệnh; vùng xảy ra là
rừng núi nơi ngƣời dân thƣờng vào hang để trú ẩn mỗi khi có máy bay Mỹ tấn cơng;
lồi mị Leptotrombidium deliense đƣợc phát hiện ở các cá thể dơi cƣ trú trong
hang. Từ năm 1965, sốt mị chính thức đƣợc cơng nhận và đƣợc đăng ký trong báo
cáo thống kê sức khỏe của ngành Y tế. Chỉ riêng năm 1976, tại khu vực Hà Tuyên,
175 bộ đội đã bị mắc sốt mị, có 2 trƣờng hợp tử vong. Theo Nguyễn Văn Sản và
cộng sự trong thời kỳ chống Mỹ, ở một số đơn vị bộ đội có tới 50% số qn mắc sốt
mị. Một số ổ dịch thiên nhiên của sốt mò đã đƣợc xác định ở Tây Bắc, ven sông
Mã, các hải đảo [18]. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hòe tiến hành vào
giai đoạn năm 1950 đến đầu năm 1960, ấu trùng mò Leptotrombidium deliense thu
thập đƣợc tất cả các loại địa hình ở miền Bắc, bao gồm vùng núi, đồi, và đồng bằng,

có cả ở nơng thơn và thành phố. Ấu trùng mò Leptotrombidium deliense ký sinh
trên động vật hoang dã nhƣng cũng thấy ở chuột sống gần ngƣời và xâm nhập nhà ở
của ngƣời, ở nông thôn cũng nhƣ thành phố.
Nguyễn Kim Bằng và cộng sự (1971), qua 12 tháng nghiên cứu tại các ổ dịch
sốt mò đã thấy Leptotrombidium deliense chiếm 62,3% tổng số mò thu thập đƣợc,
phân bố ƣu thế ở các miền rừng ẩm ƣớt, ven sông suối và trong hang đá, mật độ cao
vào tháng 5 đến tháng 11 là thời gian có nhiệt độ và lƣợng mƣa cao; ký sinh trên rất
nhiều loài chuột, nhƣng cao nhất là chuột Rattus flavipectus. Chỉ số nhiễm ấu trùng
mị Leptotrombidium deliense ở một số lồi chuột ở Mộc Châu và Tây Nguyên qua
khảo sát các năm 1970 và năm 1980 lên tới 160 cá thể mò/một cá thể chuột [1].
11


Viện Vệ sinh Dịch tễ Hà Nội đã ghi nhận phân lập đƣợc mầm bệnh sốt mò
trên mẫu vật gồm chuột Rattus surifer và Rattus niviventer Nguyễn Văn Biền,
Nguyễn Chác Tiến (1971), Nguyễn Kim Bằng, Nguyễn Văn Sản (1968) thông báo
về phân lập mầm bệnh sốt mị trên các lồi chuột Rattus flavipectus, Rattus
sladeni… [2]. Các cơng trình điều tra và phân loại mò, khu hệ mò truyền bệnh sốt
mò đƣợc tiến hành bởi các tác giả Liên Xô phối hợp với Việt Nam gồm
Grokovskaia, Schluger, Đào Văn Tiến, Đặng Văn Ngữ, Nguyễn Xuân Hòe, Đỗ
Kinh Tùng (1960, 1969). Các tác giả này đã chú ý mối quan hệ giữa thú nhỏ và mị
[22]. Tiếp đến là các cơng trình nghiên cứu kỹ hơn về quan hệ bộ ba: thú nhỏ - mị –
ngƣời ở Việt Nam nhƣ các cơng trình của Nguyễn Ái Phƣơng và ctv (1970, 1972)
[16]. Nguyễn Kim Bằng (1971) Lê Võ Định Tƣờng và ctv (1970), Lê Võ Định
Tƣờng và ctv (1972)… Nguyễn Hoàn, Vũ Thị Vi và ctv (1971), Nguyễn Văn Biền,
Nguyễn Chác Tiến và ctv (1971), Nguyễn Xuân Hòe, Lê Võ Định Tƣờng và ctv
(1972) [14, 16].
Lê Võ Định Tƣờng (1989), phân lập Orientia tsutsugamushi dƣơng tính trên
14 lồi và lồi phụ thú nhỏ trong đó có 11 lồi chuột, 3 lồi sóc. Một nghiên cứu
huyết thanh tiến hành trên 15 loài thú nhỏ bẫy bắt tại Tây Nguyên đã phát hiện

kháng thể với sốt mị ở 9 lồi, trong đó thú nhỏ ở nƣơng rẫy, bờ bụi ven nhà có tỷ lệ
kháng thể cao hơn so với thú trong rừng già. Mò đỏ Leptotrombidium deliensis ƣa
thích ký sinh trên một số lồi thú nhỏ (Rattus flavipectus, Rattus koratensis, Rattus
indica) nhƣng phụ thuộc vào sinh cảnh, cảnh quan. Dịch sốt mò phụ thuộc biến
động chỉ số mò mà biến động này phụ thuộc chủ yếu vào lƣợng mƣa trong vùng có
bệnh sốt mị [26].
Tại Bắc Giang từ năm 1998 đến năm 2000 có 71 trƣờng hợp mắc bệnh sốt
mị, 14 lồi mị đã đƣợc phát hiện tại xã Đông Sơn huyện Yên Thế, trong đó có 4
lồi mị truyền bệnh [7]. Năm 2011 tại Bắc Giang số bệnh nhân đến bệnh viện điều
trị sốt mị là 18 trƣờng hợp trong đó có 6 nam và 12 nữ bệnh nhân đến từ các huyện:
Lạng Giang, Lục Nam, Yên Dũng, Tân Yên, Lục Ngạn.

12


Từ năm 2000 đến 2002 tại bệnh Viện ng Bí tỉnh Quảng Ninh có 449 bệnh
nhân sốt mị đến điều trị. Bệnh nhân sốt mò đƣợc phát hiện quanh năm, nhƣng cao
vào tháng 5 đến tháng 10. Các dấu hiệu lâm sàng: Có nốt ban đỏ, sốt cao liên tục,
nổi hạch. Điều trị bằng Chloramphenicol và Tetracyclin sau 5 đến 7 ngày hết sốt. Đã
thu thập đƣợc 14 lồi mị tại các điểm nghiên cứu. Trong đó, lồi Leptotrombidium (L) deliensi,
Ascochosengastia (Laurentella) indica chiếm ƣu thế về số lƣợng và cá thể; mò chủ
yếu ký sinh trên chuột nhà (Rattus flavipectus) và chuột rừng (Rattus koratensis)
[8]. Theo Phạm Thị Thanh Thủy (2007), ở miền Bắc nƣớc ta 24 tỉnh/thành có bệnh
nhân sốt mò đã điều trị tại Viện Y học Lâm sàng và các bệnh nhiệt đới. Điều này
cho thấy bệnh sốt mị ở Việt Nam có xu hƣớng ngày càng mở rộng [21].
Từ năm 2008 đến năm 2010 tại miền Trung và Tây Ngun có 471 bệnh
nhân sốt mị trong đó huyện M‟Drak tỉnh Đắk Lắk có 2 bệnh nhân, còn 469 bệnh
nhân thuộc tỉnh Khánh Hòa, chủ yếu tập trung ở huyện Ninh Hòa, thành phố Nha
Trang, huyện Diên Khánh, huyện Cam Lâm, huyện Vạn Ninh… [10, 25]. Kết quả
điều tra vật chủ, véc tơ và mầm bệnh sốt mò tại tỉnh miền Trung và Tây Nguyên

trong năm 2010 cho thấy; tại Dục Mỹ, xã Ninh Sơn, huyện Ninh Hịa tỉnh Khánh
Hịa có 14,30 % cá thể chuột Bandicota savilei và 21,4% dân cƣ có kháng thể kháng
vi khuẩn Orientia tsutsugamushi. Tại huyện Chƣ Prông tỉnh Gia Lai có 40 % cá thể
chuột Rattus exulans và 13,99% dân cƣ phát hiện kháng thể kháng Orientia
tsutsugamushi. Trong thời gian nghiên cứu này Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn
đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu tại Khánh Hòa kết quả cho thấy ở xã Ninh
Thƣợng huyện Ninh Hịa có 4 lồi mị có khả năng truyền bệnh sốt mò:
Ascoschengastia (Laurentella) indica; Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense; Garhliepia
(Walchia) chinensis và Eutrombicula wichmanni. Xã Vĩnh Lƣơng thành phố Nha
Trang có 3 lồi mị: Ascoschengastia (Laurentella) indica; Leptotrombidium
(Leptotrombidium) deliense; Garhliepia (Walchia) chinensis. Trong đó Véc tơ
Leptotrombidium (Leptotrombidium ) deliense có mật độ cao trên các loài chuột thu
thập đƣợc [20].

13


1.6. Tình hình bệnh sốt mị, mị ở tỉnh n Bái
1.6.1. Tình hình nghiên cứu sốt mị tại n Bái
Sốt mò ở tỉnh Yên Bái đã đƣợc biết đến cách đây hơn 40 năm. Nhƣng những
năm trở lại đây bệnh diễn ra trên diện rộng cụ thể trong hai năm, năm 2014 và năm
2015 bệnh sốt mò xuất hiện tại 10 huyện thị với tổng số bệnh nhân là 397 ca bệnh,
bệnh tập trung ở phía Tây của tỉnh gồm: Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, và
thị xã Nghĩa Lộ. Bệnh sốt mò gặp ở mọi lứa tuổi, nhƣng tập trung vào nhóm tuổi
học sinh và nhóm tuổi lao động. Theo báo cáo của trung tâm y tế dự phịng tỉnh n
Bái đã có 4 trƣờng hợp tử vong do sốt mò năm 2015.
Các nghiên cứu về mò tại tỉnh Yên Bái cũng nhƣ vai trò truyền bệnh của véc
tơ chƣa nhiều. Trong tháng 8 năm 2014 một điều tra về mị chỉ thu thập đƣợc 3 lồi
chủ yếu ký sinh trên gà, trên đất nền nhà và đất vƣờn: Neoschoengatia gallinarum,
Eutrombicula hirsti và Eutrombicula wichmanni [27].

1.6.2. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội ở Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi, với 12 dân tộc bản địa cùng sinh sống. Sự phân bố
dân cƣ các dân tộc ở n Bái khơng có lãnh thổ tộc ngƣời rõ rệt, họ sống xen kẽ với
nhau. Tuy nhiên mỗi dân tộc đều có những vùng quần tụ đơng đảo. Tại các vùng
này dân số dân tộc chiếm tỷ lệ cao hơn so với dân tộc khác nhƣ là: Dân tộc Kinh
chiếm 54%, Tày chiếm 17%, Dao chiếm 9,1%, Mông chiếm 8,1%... trong đó ngƣời
Kinh tập trung ở thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ, ngƣời Mông cƣ trú tập trung
ở hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải; ngƣời Dao cƣ Trú ở hai huyện Văn Yên
và Văn Chấn. Nhà ở, tập quán sản xuất, đời sống văn hóa của đồng bào ở mỗi vùng
có những nét đặc thù riêng. Ngƣời Mơng ở vùng cao có ngơi nhà truyền thống là
nhà đất, làm lúa nƣơng, ngƣời Tày, ngƣời Dao và các dân tộc khác nhà của họ là
nhà sàn, nhà đất, nhà nửa sàn nửa đất, nền văn minh lúa nƣớc.
Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, giữa hai vùng sinh thái
Đơng Bắc và Tây Bắc Việt Nam. Địa chất có lớp vỏ phong hóa dày đã tạo nên thảm
thực vật phong phú về chủng loại và giàu về trữ lƣợng. Do điều kiện địa hình và khí

14


hậu có sự chênh lệch giữa các vùng nên Yên Bái có nhiều loại rừng khác nhau nhƣ:
rừng nhiệt đới, á nhiệt đới và núi cao. Vì vậy, tổng lƣợng của các loại rừng là rất lớn
tập trung chủ yếu ở các huyện Văn Yên, Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu.
Ngồi ra, về động vật rừng có khoảng 72 loài thú, 240 loài chim… các loài này tập
trung ở khu rừng tự nhiên tại các huyện nhƣ: Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Yên,
Văn Chấn đặc biệt là khu bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải và khu bảo tồn thiên
nhiên Na Hẩu, huyện Văn Yên. Bên cạnh hệ sinh thái và thảm thực vật đa dạng và
phong phú tại khu vực nghiên cứu đã tạo điều kiện cho ấu trùng mị và các lồi gặm
nhấm, thú nhỏ phát triển. Mặc dù chƣa có nhiều nghiên cứu về bệnh sốt mị tại n
Bái, nhƣng thơng qua các điều tra về bệnh sốt mò (scrub typhus) do Orientia
tsutsugamushi gây nên có thể hình dung đƣợc phần nào sự lƣu hành của bệnh sốt

mị ở tỉnh n Bái nói chung.

15


Chƣơng 2 - THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 12 năm 2017.
Gồm hai đợt điều tra, vào tháng 6 năm 2016 và tháng 8 năm 2017. Mỗi đợt
điều tra bốn điểm, mỗi điểm điều tra 5 ngày.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 4 xã (Hình 4), mỗi xã đƣợc xem là 1 điểm
nghiên cứu
- Xã Nậm Mƣời, huyện Văn Chấn,
- Xã Nậm Lành, huyện Văn Chấn,
- Xã Nậm Khắt, huyện Mù Cang Chải,
- Xã La Pán Tẩn, huyện Mù Cang Chải,
Tiêu chí chọn điểm: Các điểm đƣợc chọn là những xã có nhiều bệnh nhân sốt
mị trong năm 2014 – 2015 (dựa theo số liệu thống kê bệnh nhân sốt mò của Trung
tâm Y tế Dự phòng tỉnh Yên Bái).
2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí của các xã nghiên cứu
Xã Nậm Mƣời có diện tích 26, 72 km2 dân số năm 1999 là 2.701 ngƣời, có
tọa độ 21078‟79,9‟‟ N 104017‟45,7‟‟E độ cao 1135m. Xã Nậm Lành có diện tích
78,14km2 dân số năm 1999 là 2.674 ngƣời, có tọa độ 21039‟45,5‟‟N 104024‟54,2‟‟ E,
độ cao 792m. Cả hai xã này thuộc huyện Văn Chấn, đặc điểm tự nhiên của huyện
Văn Chấn; phía Bắc giáp huyện Văn Yên, phía Tây giáp Mù Cang Chải, Trạm Tấu,
phía Đơng giáp n Lập và phía Nam giáp huyện Phù Yên Sơn La. Huyện Văn
Chấn có độ cao trung bình 800m. Phía Bắc của huyện là vùng nhiều mƣa, phía Nam

của huyện là vùng ít mƣa: nhiệt độ trung bình 18 đến 20 độ C mùa đông nhiệt độ
xuống dƣới 1 độ C, lƣợng mƣa 1.800mm/năm độ ẩm 84%. Xã Nậm khắt và xã La

16


Pán Tẩn thuộc huyện Mù Cang Chải. Xã Nậm Khắt có diện tích 117,94 km2 dân số
năm 1999 là 3.194 ngƣời, có tọa độ 210 41‟ 22,02‟‟ N 1040 12‟ 12,4‟‟ E, độ cao
1929m. Xã La Pán Tẩn có diện tích 33.038km2, dân số 3.636 ngƣời, có tọa độ 210
78‟ 79,9‟‟ N 1040 17‟ 45,7‟‟ E, độ cao 1958m huyện Mù Cang Chải Phía Bắc giáp
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp huyện Mƣờng La tỉnh Sơn La, phía
Tây giáp huyện Than Uyên của tỉnh Lai Châu, phía Đơng giáp huyện Văn n của
tỉnh. Có độ cao trung bình 900m, nhiều nắng chịu ảnh hƣởng của gió mùa Tây
Nam. Do độ cao địa hình lớn nên nhiệt độ thấp, nhiệt độ trung bình 18 đến 20 độ C
mùa đơng lạnh có khi xuống 0 độ C, lƣợng mƣa 1.800mm/ năm độ ẩm 80%. Các
xã này đại diện cho các điểm có phát hiện mị, vật chủ mị, bệnh nhân sốt mò trong
thời gian nghiên cứu và sinh cảnh (Hình 4).

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm nghiên cứu
Ghi chú: (1) xã Nậm Mƣời; (2) xã Nậm Lành; (3) xã Nậm Khắt; (4) xã La Pán Tẩn

17


×