ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
CHU ANH DŨNG
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
ĐA DẠNG SINH HỌC KHU BẢO TỒN
BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
CHU ANH DŨNG
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
ĐA DẠNG SINH HỌC KHU BẢO TỒN BIỂN
ĐẢO CÙ LAO CHÀM
Chuyên ngành:
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mã số:
8850101.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS. ng Đình Khanh
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ khoa học
PGS.TS ng Đình Khanh
HÀ NỘI - 2019
PGS.TS Đặng Văn Bào
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Chu Anh Dũng
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, Học viên đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của Quý thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới:
PGS.TS. ng Đình Khanh, Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng
nghệ Việt Nam; đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ học viên trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cục thống kế tỉnh Quảng Nam, Chi cục thống kê thành phố Hội An; UBND
thành phố Hội An, UBND xã Tân Hiệp, Ban quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao
Chàm đã cung cấp số liệu quý báu, người dân xã Tân Hiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Đề tài độc lập cấp Quốc gia “Luận cứ khoa
học nhằm hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn đa dạng sinh học với sinh kế bền vững
và phát triển kinh tế - xã hội ở Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm - Hội An”, mã
số ĐTĐL.XH-02/16 đã hỗ trợ và cung cấp số liệu để thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả
Chu Anh Dũng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................. 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................... 3
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN .................................................................................................................. 4
1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BẢO TỒN ĐA
DẠNG SINH HỌC .......................................................................................................... 4
1.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 4
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 6
1.1.3 Các nghiên cứu ở Khu bảo tổn biển Cù Lao Chàm .......................................... 10
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ................................ 13
1.2.1 Bảo tồn đa dạng sinh học .................................................................................. 13
1.2.2 Nghiên cứu điều kiện địa lý phục vụ công tác bảo tồn đa dạng sinh học ......... 18
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI ....................................................................................................... 19
1.3.1. Phương châm bảo tồn cho phát triển và phát triển cho bảo tồn ...................... 19
1.3.2. Bảo tồn để phát triển ........................................................................................ 20
1.3.3. Phát triển để bảo tồn ........................................................................................ 20
1.4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 21
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu ..................................................................................... 21
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 24
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO
CHÀM ............................................................................................................................ 24
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA KHU BTB CÙ LAO CHÀM ......................... 24
2.1.1.Xây dựng, thực hiện Dự án Khu BTB Cù Lao Chàm (2003 – 2006) ............... 24
2.1.2. Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm (2006 – 2009) .............................................. 26
2.1.3 Khu BTB Cù Lao Chàm – Vùng lõi của Khu DTSQTG Cù Lao Chàm –
Hội An (từ năm 2009 đến nay) .................................................................................. 27
2.2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU BẢO TỒN BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM ............. 30
2.2.1 Vị trí địa lý ........................................................................................................ 30
2.2.2 Đặc điểm địa chất ............................................................................................. 32
2.2.3. Đặc điểm địa hình - địa mạo ............................................................................ 33
2.2.5 Đặc điểm thủy, hải văn, nước dưới đất ............................................................. 38
2.2.6 Đặc điểm thổ nhưỡng........................................................................................ 40
2.3 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA KHU BẢO TỒN BIỂN ĐẢO CÙ LAO
CHÀM ............................................................................................................................ 42
2.3.1 Hành chính, dân số, dân tộc và lao động .......................................................... 42
2.3.2 Hiện trạng các ngành kinh tế ............................................................................ 44
2.3.3 Hiện trạng văn hóa, xã hội và cơ sở hạ tầng ..................................................... 48
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 52
ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Ở KHU BẢO TỒN BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM ........................................................ 52
3.1 ĐA DẠNG SINH HỌC KHU BẢO TỒN BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM .............. 52
3.3.1 Hệ sinh thái rừng thường xanh Cù Lao Chàm .................................................. 52
3.1.2 Hệ sinh thái vùng triều, bờ đá ........................................................................... 59
3.1.3 Hệ sinh thái rạn san hô...................................................................................... 60
3.1.4 Hệ sinh thái cỏ biển .......................................................................................... 63
3.1.5 Hệ sinh thái rong biển ....................................................................................... 64
3.2 HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN GÂY
SUY THOÁI ĐA DẠNG SINH HỌC Ở KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM.... 66
3.2.1 Thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ĐDSH ............................................. 66
3.2.2 Công tác quản lý bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học .................................... 69
3.2.3 Các dạng tài nguyên đa dạng sinh học có nguy cơ suy thoái .......................... 73
3.2.4 Nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên ĐDSH ................................................. 78
3.2.5 Tác động qua lại giữa bảo tồn đa dạng sinh học và hoạt động phát triển kinh
tế, sinh kế của người dân ........................................................................................... 84
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ HƯỚNG TỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ........................................................................................... 87
3.3.1 Cơ sở và nguyên tắc bảo tồn ............................................................................. 87
3.3.2 Một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học ...................................................... 88
3.3.2.1 Giải pháp liên quan đến công tác quản lý ................................................ 88
3.3.2.2 Giải pháp liên quan đến nâng cao nhận thức ........................................... 90
3.3.2.3 Giải pháp liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ................................. 92
3.3.2.4 Giải pháp liên quan đến khoa học, công nghệ thông tin........................... 92
3.3.2.5 Giải pháp liên quan đến hợp tác trong nước và quốc tế ........................... 93
3.3.2.6 Giải pháp liên quan đến các mơ hình phát triển sinh kế cho người dân .. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 98
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
: Bảo vệ môi trường
BTB
: Bảo tồn biển
BVNN
: Bảo vệ nghiêm ngặt
DLST
: Du lịch sinh thái
DLCĐ
: Du lịch cộng đồng
DTSQ
: Dự trữ sinh quyển
DTSQTG
: Dự trữ sinh quyển thế giới
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
ĐVPD
: Động vật phù du
ĐQL
: Đồng quản lý
HST
: Hệ sinh thái
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
LMPA
: Hợp phần Sinh kế Bền vững bên trong và xung quanh
các khu Bảo tồn biển
PTBV
: Phát triển bền vững
UBND
: Uỷ ban nhân dân
UNEP
: Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc
(United Nations Envornmental Program)
TNTN
: Tài nguyên thiên nhiên
TNNV
: Tài nguyên nhân văn
TVPD
: Thực vật phù du
TTQLBTDT
: Trung tâm quản lý bảo tồn du lịch
RSH
: Rạn san hô
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ phân vùng Khu BTB Cù Lao Chàm thuộc tỷ lệ 1:25.000 ............26
Hình 2.2: Phân vùng Khu DTSQ Cù Lao Chàm - Hội An năm 2015.......................29
Hình 2.3: Vị trí địa lý của Khu BTB Cù Lao Chàm .................................................31
Hình 2.4: Bản đồ nền địa hình vùng đảo Cù Lao Chàm ...........................................34
Hình 2. 5: Hịn chồng (ảnh trái) hang Yến (ảnh phải) ..............................................35
Hình 2.6: Một số bãi biển ở Cù Lao Chàm: Bãi Bắc (ảnh trái),
Bãi
Ông ( ảnh giữa), Bãi Xếp ( ảnh phải) ........................................................................36
Hình 2.7: Đảo Yến ( ảnh trái) và tổ yến Cù Lao Chàm ( ảnh phải) ..........................48
Hình 2.8: Chùa Hải Tạng ( ảnh trái) và giếng cổ xóm Cấm ( ảnh phải) ...................49
Hình 2.9: Cầu cảng tại Bãi Làng ( ảnh trái) và tại Bãi Hương ( ảnh phải) ...............50
Hình 3. 1: Cầu cảng tại Bãi Làng ( ảnh trái) và tại Bãi Hương ( ảnh phải) ..............53
Hình 3. 2: Bản đồ thảm thực vật vùng đảo Cù Lao Chàm ........................................53
Hình 3.3: Các lồi thực vật q hiếm trên đảo Cù Lao Chàm: Sơn Tuế ( ảnh trái), Lá
Gấm (ảnh giữa), Bình Vơi ( ảnh phải) ......................................................................56
Hình 3.4: Các cây di sản Việt Nam trên đảo Cù Lao Chàm: cây Ngô đồng đỏ ( ảnh
trái), cây đa 600 tuổi ( ảnh giữa) và cây Nánh ( ảnh phải)........................................56
Hình 3. 5: Lồi tơm càng Macrobrachium lar, ghi nhận mới cho Việt Nam, thu được
trên suối nước ngọt ở đảo Cù Lao Chàm năm 2018 (ảnh trái) và
Loài cua đá
(Gecarcoidea lalandii) thu được trên đảo hịn Tai (ảnh phải) ...................................60
Hình 3. 6: Khảo sát hệ sinh thái san hơ quần đảo Cù Lao Chàm..............................62
Hình 3.7: Cỏ biển Cù Lao Chàm (Nguồn: Chu Thế Cường) ....................................65
Hình 3.8: Bản đồ đa dạng sinh học tổng thể vùng đảo Cù Lao Chàm ......................65
Hình 3.9: Bản đồ đa dạng sinh học chi tiết vùng đảo Cù Lao Chàm ........................66
Hình 3.10: Khai thác hải sản trong đó có cả tơm hùm bơng ở Khu BTB .................68
Hình 3.11: Khai thác hải sâm ở khu BTB Cù Lao Chàm .........................................68
Hình 3.12: Khai thác cua đá đảo Cù Lao Chàm........................................................69
Hình 3.13: Khai thác sản phẩm lá, cây rừng bán cho du khách ................................69
Hình 3.14: Tơm hùm vùng biển Cù Lao Chàm.........................................................74
Hình 3.15: Cua đá Cù Lao Chàm được dán nhãn sinh thái.......................................76
Hình 3.16: Làm đường trên đảo ................................................................................79
Hình 3.17: Đào san lấp mặt bằng làm khu du lịch sinh thái tại Bãi Bìm ..................79
Hình 3.18: Biểu đồ lượng khách tham quan xã đảo Tân Hiệp ( 2005-2017)............81
Hình 3.19: Bãi Hương nằm trong các khu vực giảm mạnh độ mặn nước biển ........82
Hình 3.20: Sự đồng thuận của các bên trong cơng tác bảo tồn ĐDSH .....................90
Hình 3.21: Sơ đồ tour Bãi Hương, từ vườn ươm san hô gắn kết
với các điểm đến lân cận ...........................................................................................95
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, dân số, mật độ dân số xã Tân Hiệp đến 31/12/2016 ................42
Bảng 2. 2: Dân số theo giới tính và lao động xã Tân Hiệp đến 31/12/2016 .............43
Bảng
2.3:
Số
người
trong
độ
tuổi
lao
động
chia
theo
việc
làm
xã Tân Hiệp năm 2016 ..............................................................................................43
Bảng 2.4: Hoạt động của ngành du lịch - dịch vụ ở Cù Lao Chàm ..........................45
Bảng 2.5: Số lượng tàu thuyền khai thác hải sản tại đảo Cù Lao Chàm...................46
Bảng 2.6: Số lao động ngư nghiệp năm 2015 - 2016 ở xã Tân Hiệp ........................46
Bảng 2.7: Biến động số lượng gia súc gia cầm ở xã Tân Hiệp
giai đoạn 2012-2016 ..................................................................................................47
Bảng 3.1: Hiện trạng rừng khu BTB Cù Lao Chàm .................................................52
Bảng 3.2: Danh sách các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm ....................................55
Bảng 3.3: Danh sách các lồi chim q hiếm tại Cù Lao Chàm ...............................57
Bảng 3.4: Danh sách các lồi lưỡng cư và bị sát quý hiếm
ở quần đảo Cù Lao Chàm ..........................................................................................58
Bảng 3.5: Thành phần lồi san hơ cứng quần đảo Cù Lao Chàm .............................61
Bảng 3.6: Số lượng thành phần loài cá rạn san hô tại Cù Lao Chàm .......................62
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của hoạt động sinh kế đến ĐDSH .........................................84
Bảng 3.8: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sinh kế người dân ..87
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng hiện nay do nhiều loài động, thực vật đang bị đe dọa một cách nghiêm trọng
và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn ĐDSH và
phát triển kinh tế - xã hội đã chính thức được cơng nhận tại Hội nghị Liên Hiệp
Quốc về Môi trường và Phát triển ở Rio de Janeiro tháng 6 năm 1992. Nhận thức
được giá trị to lớn và đang đứng trước sự suy thoái nghiêm trọng của nguồn tài
nguyên này, trong những năm qua, Nhà nước ta đã rất quan tâm đến công tác bảo
tồn ĐDSH và có hàng loạt chính sách cũng như hoạt động thực tiễn nhằm bảo tồn
ĐDSH.
Khu dự trữ sinh quyển thế giới (DTSQTG) Cù Lao Chàm - Hội An được
UNESCO cơng nhận vào năm 2009 với diện tích khoảng 33.737 ha, gồm 3 phân
vùng chính: Vùng lõi với diện tích 11.560 ha (bao gồm tồn bộ diện tích của Khu
bảo tồn biển đảo Cù Lao Chàm), vùng đệm (20.660 ha) và vùng chuyển tiếp 1.517
ha (bao gồm thành phố Hội An). Khu DTSQTG Cù Lao Chàm - Hội An có những
điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển các hệ sinh thái (HST), có tiềm
năng ĐDSH cao với sự hiện diện của các sinh cư (habitats) điển hình quan trọng
(rừng dừa nước, thảm cỏ biển, rong biển, rạn san hô và vùng triều) và nguồn lợi
sinh vật khá phong phú (Nguyễn Văn Long và cộng sự, 2008 ) [18].
Khu BTB Cù Lao Chàm nằm trong vùng lõi của Khu DTSQTG có những
điều kiện về mặt địa lý hết sức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội và du
lịch. Tuy nhiên khu vực này đã và đang phải đối mặt với khơng ít khó khăn và thách
thức từ các hoạt động phát triển kinh tế cùng với các hoạt động sinh kế của cộng
đồng dân cư trong khu vực. Những tác động này sẽ làm ảnh hưởng đến công tác bảo
tồn ĐDSH cũng như môi trường sống của nhiều loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu. Do
đó việc nghiên cứu về các điều kiện địa lý của khu vực (bao gồm điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế-xã hội, các vấn đề trong công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên) là hết sức cần thiết nhằm đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng, khai thác
và bảo tồn tài nguyên ĐDSH một cách hiệu quả, kinh tế cùng với sự tham gia tích
cực của cộng đồng.
Chính vì vậy học viên đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp
bảo tồn đa dạng sinh học Khu bảo tồn biển đảo Cù Lao Chàm" làm nội dung
nghiên cứu của luận văn.
1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra được những cơ sở khoa học về điều kiện địa lý cho việc đề xuất các
biện pháp góp phần bảo tồn các giá trị tài nguyên ĐDSH tại Khu BTB Cù Lao
Chàm với sự tham gia của cộng đồng địa phương và hướng tới phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận về ĐDSH và các cơng trình nghiên cứu trên thế
giới và Việt Nam có liên quan.
- Đánh giá thực trạng về điều kiện tự nhiên và các hoạt động phát triển kinh
tế - xã hội, hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư ở khu BTB Cù Lao Chàm.
- Điều tra về tài nguyên ĐDSH, công tác quản lý tài nguyên ĐDSH, thực
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ĐDSH ở khu BTB Cù Lao Chàm.
- Nghiên cứu những dạng tài ngun có nguy cơ bị suy thối; xác định những
nguyên nhân gây ra suy thoái tài nguyên ĐDSH trong quá trình phát triển kinh tế
của người dân khu BTB Cù Lao Chàm.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tài nguyên ĐDSH ở Khu
BTB Cù Lao Chàm.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các điều kiện về mặt địa lý (tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn) và
tài nguyên ĐDSH trong hoạt động phát triển kinh tế, sinh kế của cộng đồng dân cư
tại Khu BTB Cù Lao Chàm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Các điều kiện về mặt địa lý trong Khu BTB Cù
Lao Chàm (vùng lõi của khu DTSQTG Cù Lao Chàm – Hội An)
- Phạm vi thời gian, không gian nghiên cứu: Các số liệu, tài liệu và thông tin
được thu thập từ các tài liệu, các nghiên cứu trước đây, niên giám thống kê từ 2016
đến 2018 và các báo cáo khoa học, bài báo có liên quan nội dung luận văn thực
hiện trong khu BTB Cù Lao Chàm.
2
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung dữ liệu
đa dạng sinh học Khu BTB Cù Lao Chàm, cùng với các dạng tài nguyên thiên
nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nhà quản
lý trong công tác xây dựng các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong chiến lược
phát triển bền vững KT-XH gắn với BVMT khu BTB Cù Lao Chàm nói riêng và
tỉnh Quảng Nam nói chung theo quan điểm “bảo tồn để phát triển” và “phát triển
phục vụ bảo tồn”.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội khu bảo tồn biển Cù Lao
Chàm
Chương 3: Đa dạng sinh học và các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở khu
bảo tồn biển Cù Lao Chàm
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BẢO TỒN ĐA
DẠNG SINH HỌC
Ngày nay vấn đề nghiên cứu và bảo tồn ĐDSH được cả thế giới quan tâm,
nhất là sau khi Công ước ĐDSH đã được phê duyệt tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế
giới ở Rio de Janeiro năm 1992. Thuật ngữ ĐDSH được dùng lần đầu tiên vào năm
1988 (Wilson, 1988) và sau khi Công ước ĐDSH được ký kết (1993), đã được dùng
phổ biến trên các diễn đàn Quốc tế.
1.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, các khu bảo tồn biển đã xuất hiện từ lâu. Năm 1913, Khu bảo
tồn biển đầu tiên được thành lập tại Công viên quốc gia Cabrillo, California và đến
cuối năm 2013, Hoa Kỳ đã có hơn 1.700 khu bảo tồn biển [23]. Theo World Wide
Fund For Nature (WWF), tính đến 2015 đã có 4% diện tích biển được bảo tồn [30].
Trong hệ thống các khu BTB trên thế giới có rất nhiều khu BTB thuộc vùng
lõi của khu DTSQTG với những đặc thù sinh thái khá tương đồng với khu BTB Cù
Lao Chàm, trong đó một số khu BTB đã nghiên cứu và áp dụng tương đối thành
công các mơ hình bảo tồn ĐDSH gắn với phát triển kinh tế xã hội với mục tiêu phát
triển bền vững
Điển hình là Vườn Quốc gia Halla (thuộc vùng lõi của khu DSTQ đảo Jeju –
Hàn Quốc, nằm ở phần phía nam của bán đảo Triều Tiên với một ngọn núi lửa có
độ cao 1.950 mét so với mực nước biển) có hai dịng sơng bao bọc xung quanh và
ba hịn đảo nhỏ. Sự đa dạng của các hệ sinh thái được trong khu vực bao gồm các
khu rừng lá kim, rừng lá rụng ôn đới, rừng thường xanh ôn đới và đồng cỏ ơn đới.
Ba hịn đảo nhỏ khơng người ở có tầm quan trọng trong bảo tồn các giá trị đa dạng
sinh học rừng và hệ thống các rạn san hô. Với sự đa dạng sinh học cao, địa hình núi
lửa độc đáo và nền văn hóa đặc sắc của đảo Jeju đã thu hút nhiều khách du lịch.
Phát triển du lịch bền vững kết hợp bảo tồn các giá trị TNTN đã được chính phủ
Hàn Quốc và chính quyền đảo Jeju hết sức quan tâm. Mơ hình được chính quyền
nơi đây nghiên cứu và áp dụng là phát triển du lịch sinh thái và kinh tế sinh thái gắn
với bảo tồn đa dạng sinh học, cụ thể:
4
- Khu vực vùng lõi: là nơi được phép diễn ra các hoat động tham quan và đi
bộ vào Vườn quốc gia Halla, bên cạnh đó là những hoạt động liên quan đến giám
sát và nghiên cứu, và 1 số khu vực cho phép là nơi trồng nấm hương (Lentinus
edodes) cho người dân địa. Trong khu vực ba hòn đảo khơng có người ở được cho
phép diễn ra các hoạt động câu cá và vùng thung lũng dọc hai con sông thường
được diễn ra các hoạt động tham quan cắm trại mùa hè.
- Vùng đệm: trồng nấm hương, trồng rừng và bảo vệ rừng, câu cá, ngắm
cảnh, các hoạt động giám sát và nghiên cứu, các hoạt động du lịch tàu được cho
phép trên vùng biển quanh ba đảo nhỏ, nơi đây được thiết kế thành công viên biển
dành cho du lịch.
- Vùng chuyển tiếp: Các loại đất trong vùng chuyển tiếp chủ yếu là những
đồng cỏ, rừng, đất canh tác nông nghiệp, các trang trại chăn nuôi, vườn cây ăn trái
và các nhà kính, các cơ sở du lịch liên quan như sân golf và các khóa học cưỡi
ngựa, và khu vực chủ yếu tập trung dân cư sinh sống. Những hoạt động bảo tồn kết
hợp phát triển kinh tế sinh thái, kinh tế bền vững nơi đây đã gặt hái được nhiều
thành công đáng kể, đưa đảo Jeju trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn, tạo ra nguồn
thu nhập ổn định cho người dân và nguồn thu ngân sách cho chính quyền địa
phương đồng thời vẫn gìn giữ được các giá trị to lớn mà thiên nhiên ban tặng cho
vùng đất này.
Công viên Quốc gia Yakushima (thuộc vùng lõi của khu DTSQ đảo
Yakushima – Nhật Bản nằm ở tỉnh Kagoshima, Kyushu ở phía nam của Nhật Bản).
Khu vực có các HST rừng nguyên sinh nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới, rừng lá
kim thường xanh với cây tuyết tùng Nhật Bản đặc thù (Cryptomeria japonica) - một
số trong số đó có tuổi đời lên đến hơn 1.000 năm, đồng cỏ, HST ven biển với giá trị
ĐDSH cao với nhiều loài sinh vật đặc trưng quý hiếm. Dân số trên đảo vào khoảng
14.000 người sinh sống bằng du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và các
ngành cơng nghiệp khác. Cộng đồng dân cư trên đảo có một nền văn hóa truyền
thống độc đáo có mối quan hệ gần gũi với thiên nhiên, đặc biệt chặt chẽ với loài
hươu (Cervus nippon) – loài động vật đặc trưng và chiếm số lượng rất lớn trên đảo,
rùa biển (Caretta) và cá thu (Scomberomorus niphonius). Cùng với nhiều lợi thế về
nguồn TNTN và TNNV phong phú, đa dạng và độc đáo, Yakushima cũng từng phải
đối mặt với rất nhiều thách thức trong công tác bảo tồn ĐDSH trong bối cảnh phát
triển kinh tế. Khi đảo Yakushima được công nhận là khu DTSQ và được thế giới
5
biết đến nhiều hơn thì lượng khách du lịch đến tham quan đảo cũng tăng dần hàng
năm, lúc này lại gây ra nhiều áp lực lên các nguồn TNTN khi du khách hầu như chỉ
tập trung vào những nơi cụ thể gây quá tải và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tự
nhiên những nơi này (như Jomon Sugi). Bên cạnh đó việc bảo vệ nghiêm ngặt lồi
hươu (khơng có kẻ thù tự nhiên trên đảo) cũng gây nên sự gia tăng số lượng đàn
hươu quá mức, ảnh hưởng đến mùa màng của người dân và gây hư hại nặng nề
thảm thực vật tự nhiên. Do vậy chính quyền Yakushima đã nghiên cứu và áp dụng
các kế hoạch tích hợp giữa khoa học kỹ thuật, quản lý và quy hoạch để tăng cường
phát triển nền kinh tế địa phương dựa vào việc sử dụng bền vững nguồn TNTN, bảo
tồn ĐDSH bằng cách tăng cường du lịch sinh thái kết hợp với du lịch văn hóa. Khái
niệm “Làng văn hóa mơi trường Yakushima” được đề ra với việc nhấn mạnh mối
quan hệ lịch sử giữa thiên nhiên hùng vĩ nơi đây với nền văn hóa truyền thống đặc
trưng. Khái niệm này chia đảo Yakushima thành 3 khu vực dựa trên quan điểm của
người dân về thiên nhiên từng khu vực và mỗi khu vực có chính sách bảo tồn và sử
dụng bền vững riêng:
- Khu vực bảo vệ: là vùng lõi của đảo Yakushima, nơi đây ngoài là khu di
sản thế giới thì cịn là khơng gian cho tín ngưỡng của người dân. Khu vực này là nơi
tôn trọng các mối quan hệ lịch sử giữa con người và thiên nhiên, cấm các tác động
của con người và kiểm soát lượng du khách chặt chẽ.
- Khu vực sử dụng bền vững: tiếp giáp và bao bọc xung quanh vùng lõi, là
nơi có các HST được bảo tồn, các hoạt động của cịn người có giới hạn, được đầu tư
để phát triển du lịch sinh thái thân thiện với thiên nhiên, là nơi phát triển ngành lâm
nghiệp bền vững với các loài cây bản địa.
- Khu dân sinh và văn hóa: bao bọc phía ngồi cùng của đảo, là nơi thúc đẩy
một nền văn hóa phong phú và người dân sống hài hòa với thiên nhiên, nơi xây
dựng các cơ sở du lịch theo hướng phân tán sự tập trung của khách du lịch ra xung
quanh đảo.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu khai thác, sử dụng TNTN và Bảo tồn đa
dạng sinh học đã được quan tâm khá sớm, đặc biệt sau khi Đất nước hoàn toàn
thống nhất (năm 1975), khi tiếp thu kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, Việt
Nam đã có được những thành quả đáng kể các về mặt lý luận khoa học và xây dựng
các kế hoạch, chiến lược bảo tồn ĐDSH. Đối với khu vực biển và ven bờ, hải đảo
6
đã có những nghiên cứu cơ bản như điều tra tổng hợp, điều tra cơ bản tài nguyên
như: Chương trình KH&CN phục vụ quản lý biển, hải đảo và phát triển kinh tế biển
(KC.09/11-15); Chương trình KH&CN phục vụ bảo vệ mơi trường và phịng tránh
thiên tai (KC.08); các đề tài/nhiệm vụ KH&CN độc lập cấp Nhà nước; Chương
trình điều tra tổng hợp hệ thống đảo ven bờ phục vụ phát triển KT-XH và di dân ra
đảo; các cơng trình cấp nhà nước về đánh giá điều kiện tài nguyên sinh vật và HST,
nguồn lợi thủy sản; các cơng trình về động lực bờ và q trình bồi tụ xói lở; cơng
trình đánh giá điều kiện tự nhiên, tài ngun thiên nhiên, KT-XH hệ thống đảo ven
bờ Việt Nam trong chiến lước phát triển kinh tế biển; Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020; hay Chương trình 47: Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý
tài ngun - mơi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (Quyết định số
47/2006/QĐ-TTg ngày 01/03/2006), trong đó có dự án thành phần "Điều tra tổng
thể ĐDSH và nguồn lợi thủy hải sản vùng biển Việt Nam; Quy hoạch và xây dựng
hệ thống các khu bảo tồn biển phục vụ phát triển bền vững" giao cho Bộ
NN&PTNT thực hiện [8].
Hợp phần "Sinh kế bền vững bên trong và xung quanh các khu bảo tồn biển"
thuộc Chương trình hợp tác phát triển Việt Nam - Đan Mạch trong lĩnh vực mơi
trường do Bộ NN&PTNT chủ trì thực hiện từ năm 2005 - 2011 và thí điểm cho 3
khu bảo tồn biển: Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Hòn Mun (Khánh Hòa), Phú Quốc
(Kiên Giang). Mục tiêu phát triển của hợp phần nhằm khôi phục và bảo vệ các sinh
cảnh quan trọng và ĐDSH ở vùng biển và ven biển mà không làm ảnh hưởng đến
nhu cầu sinh kế của người nghèo và các cộng đồng dễ bị tổn thương ở xung quanh.
Nguyễn Thùy Dương (2009) [12] đã nghiên cứu “Sự biến động cảnh quan và
ĐDSH đất ngập nước ven biển tỉnh Thái Bình” phục vụ định hướng quy hoạch sử
dụng vùng cho phát triển bền vững. Đề tài đặt mục tiêu (i) nghiên cứu cấu trúc và
xu hướng biến động của các loại cảnh quan; (ii) nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh
học và biến động các hệ sinh thái; (iii) định hướng quy hoạch sử dụng vùng cho
phát triển bền vững. Trong đề tài này, tác giả đã xây dựng được hệ thống phân vị và
chỉ tiêu cụ thể đối với từng bậc phân loại cảnh quan vùng đất ngập nước ven biển
tỉnh Thái Bình; thành lập các bản đồ lớp phủ thực vật, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ
địa mạo, bản đồ sinh thái cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan và bản đồ biến
động cảnh quan theo thời gian. Tác giả đã phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan
cũng như nguyên nhân gây biến động cảnh quan và ĐDSH.
Gần đây, tiếp cận lượng giá kinh tế dịch vụ các HST được quan tâm nghiên
cứu nhằm đánh giá giá trị kinh tế các loại hình dịch vụ (dịch vụ cung cấp, dịch vụ
7
điều tiết, dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ văn hóa) của các HST tự nhiên. Trong đề tài cấp
Nhà nước mã số KC.09.08/11-15 “Lượng giá kinh tế các HST biển - đảo tiêu biểu
phục vụ phát triển bền vững một số đảo tiền tiêu ở vùng biển ven bờ Việt Nam” TS.
Trần Đình Lân làm chủ nhiệm [17]. Kết quả của cơng trình này đã định giá kinh tế
tài ngun từ các giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị chưa sử dụng của một
số HST biển - đảo tiêu biểu (HST cỏ biển, HST rạn san hô, HST bãi cát, HST đáy
mềm) của đảo Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ và Thổ Chu. Như vậy, tiếp cận lượng giá
kinh tế các dịch vụ HST sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các giải pháp khai thác và
sử dụng hợp lý các giá trị kinh tế của các HST và ĐDSH nhằm hài hòa giữa khai
thác và bảo vệ tài nguyên, phục vụ PTBV các HST biển - đảo của Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay.
Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý ĐDSH được coi là giải pháp quản lý tổng
hợp các hợp phần trong HST bao gồm đất, nước và các tài nguyên sinh học, cũng
như các mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau nhằm thúc đẩy bảo tồn, sử dụng
bền vững, chia sẻ cơng bằng lợi ích có được từ các nguồn tài nguyên đó và dịch vụ
có được từ HST. Đối với Việt Nam khái niệm “Tiếp cận HST” là khá mới, nhưng
đã được nghiên cứu và nhanh chóng áp dụng trong các ngành lâm nghiệp, thủy sản,
các địa phương và một số khu bảo tồn thiên nhiên như Vườn Quốc gia U Minh Hạ,
Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, phá Tam Giang - Cầu Hai,... Trong đó, các hoạt
động ở Cần Giờ và vùng đất ngập nước rừng tràm ở đồng bằng sơng Cửu Long là
những thí dụ điển hình về sử dụng phương pháp tiếp cận HST, như giải quyết đồng
bộ vấn đề bảo tồn, sự chia sẻ cơng bằng các lợi ích và sử dụng bền vững các nguồn
tài nguyên; các loại hàng hóa, dịch vụ đã được xác định; người dân địa phương
được giao đất, giao rừng để trồng rừng và quản lý các sản phẩm. Vì thế, ngày càng
có nhiều khu bảo tồn được quy hoạch và đưa vào quản lý trên quy mô cảnh quan
hoặc vùng sinh học, phản ánh cách tiếp cận HST của Công ước ĐDSH mà Việt
Nam là một thành viên.
Cách tiếp cận này mở rộng quy mô bảo tồn ra khỏi các vùng lõi phải bảo vệ
nghiêm ngặt. Điều đó dẫn tới là phải xây dựng các hành lang xanh/hành lang ĐDSH
nối giữa các khu bảo tồn thiên nhiên. Một số dự án đã sử dụng phương pháp tiếp
cận HST như xây dựng hành lang xanh nối giữa các khu bảo tồn ở Thừa Thiên Huế
- Quảng Nam - Gia Lai,... Quản lý tổng hợp dải ven biển ở các tỉnh Nam Định,
Thừa Thiên Huế và Bà Rịa Vũng Tàu… Tuy vậy, theo đánh giá của các chuyên gia,
việc áp dụng phương pháp tiếp cận HST trong bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam thường
gặp những trở ngại chính. Đó là sự tham gia của các bên đối tác trong việc lập kế
hoạch và quản lý còn chưa đạt hiệu quả cao. Các thuật ngữ và định nghĩa được sử
8
dụng còn chưa nhất quán, kể cả trong cách sử dụng thuật ngữ “Phương pháp tiếp
cận HST”.
Một số mơ hình bảo tồn ĐDSH dựa vào cơ sở địa lý của từng khu vực dưới
sự tham gia của cộng đồng cũng đã được triển khai và đạt được hiệu quả:
- Mô hình sử dụng bền vững rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng: Áp dụng
thử nghiệm đối với khu rừng ngập mặn Đồng Rui (Quảng Ninh); mơ hình ao tơm
sinh thái Tiền Hải (Thái Bình); mơ hình bảo tồn và khai thác bền vững đất ngập
nước, triển khai áp dụng thí điểm tại khu đất ngập nước Vân Long (Ninh Bình); các
mơ hình ni cá trên ruộng lúa nước được thực hiện tại xã Gia Thanh, Gia Tân,
Liên Sơn, huyện Gia Viễn (Ninh Bình). Ghép tơm sú cùng cá rơ phi ở Cồn Chim,
đầm Thị Nại (Bình Định) được thực hiện nhằm đem lại lợi nhuận tối đa trong việc
sử dụng đất ngập nước áp dụng cho ngành thủy sản.
- Mô hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng: Du lịch sinh thái cộng đồng
tại khu vực vùng đệm Vườn Quốc gia Xn Thủy (Nam Định); mơ hình khu du lịch
sinh thái U Minh Thượng; mơ hình “Phát triển sinh kế và sử dụng bền vững tài
nguyên có sự tham gia của cộng đồng” được thực hiện tại ấp K9, xã Phú Đức và ấp
Phú Lâm, xã Phú Thành B, huyện Tam Nơng, tỉnh Đồng Tháp; thử nghiệm mơ hình
cộng đồng cùng tham gia quản lý và sử dụng tài ngun đất ngập nước. Các mơ
hình này đã mang lại thu nhập, cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương, đồng
thời đảm bảo mục tiêu bảo tồn ĐDSH. Đây chính là một trong các giải pháp nhằm
hài hịa mối quan hệ giữa bảo tồn ĐDSH với sinh kế bền vững và phát triển KT-XH
ở các khu bảo tồn thiên nhiên hiện nay.
- Mơ hình “Sinh kế bền vững và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đất ngập
nước dựa vào cộng đồng: Mơ hình này được thực hiện tại Khu bảo tồn đất ngập
nước Láng Sen đã góp phần cải thiện sinh kế người dân vùng đệm, nâng cao nhận
thức về đất ngập nước và thử nghiệm cơ chế đồng quản lý; mơ hình “Ni cấy, bảo
tồn rạn san hơ” được thực hiện tại Khu vực 1, phường Ghềnh Ráng, thành phố Quy
Nhơn và mơ hình “Bảo tồn và khai thác đồng cỏ Bàng” được thực hiện tại xã Phú
Mỹ, huyện Kiên Lương, Kiên Giang nhằm khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên
thực vật trong khu vực đất ngập nước.
- Mơ hình đồng quản lý và cơ chế chia sẻ lợi ích: Năm 2012, VQG Xuân
Thủy là một trong 03 khu rừng đặc dụng của Việt Nam được lựa chọn để thực hiện
Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ thí điểm cơ
chế chia sẻ lợi ích trong quản lý bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng. Ngày
07/05/2013 Tổng cục lâm nghiệp đã ký Quyết định số 1010/QĐ-BNN-TCLN phê
9
duyệt Phương án chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng
đặc dụng tại VQG Xuân Thủy, theo đó phương án chia sẻ lợi ích đối với cộng đồng
gồm: Chia sẻ lợi ích về nguồn lợi tài nguyên hải sản tự nhiên dưới tán rừng ngập
mặn và đồng quản lý rừng ngập mặn tại vùng đệm; chia sẻ lợi ích về nguồn lợi cây
thuốc nam; chia sẻ lợi ích về nguồn lợi ngao giống; chia sẻ lợi ích về nguồn lợi
ngao ni quảng canh. Tiếp đến, VQG Xuân Thủy đã ban hành Sổ tay “Hướng dẫn
cộng đồng sử dụng khôn khéo và bền vững nguồn lợi” trong dự án “Sử dụng bền
vững tài nguyên rừng ngập mặn mang lại lợi ích cho phụ nữ nghèo thơng qua thí
điểm cơ chế đồng quản lý trong vùng lõi VQG Xn Thủy”. Đến nay, các mơ hình
chia sẻ lợi ích về “Đồng quản lý Khu ni ngao quảng canh bền vững”, Đồng quản
lý Khu bảo tồn giống ngao bản địa” hay “Cộng đồng quản lý tài nguyên rừng ngập
mặn” thực sự đã trở thành chìa khóa để giải quyết triệt để bài tốn hóc búa về hài
hịa lợi ích giữa bảo tồn ĐDSH của VQG Xuân Thủy với phát triển KT-XH của
cộng đồng địa phương.
1.1.3. Các nghiên cứu ở Khu bảo tổn biển Cù Lao Chàm
Các nghiên cứu liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các HST ở
Cù Lao Chàm - Hội An được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ khá sớm.
Tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Long, Võ Sỹ Tuấn “Đa
dạng sinh học và chất lượng môi trường Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, giai đoạn
2004-2008” [18]; cơng trình “Khảo sát đa dạng sinh học rừng dừa nước Cẩm
Thanh” do Nguyễn Hữu Đại và cộng sự thực hiện năm 2008 [13]; đề tài do GS.TS
Lê Đức Tố làm chủ nhiệm“ Luận chứng khoa học về mơ hình phát triển kinh tếsinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn thuộc vùng biển ven bờ Việt Nam
KC.09-12,”năm 2005 [31].... Các nghiên cứu trên đã tổng hợp được các đặc điểm
của điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội, sự đa dạng, phong phú về hệ sinh
thái và đa dạng sinh học của Khu BTB Cù Lao Chàm, Khu DTSQ Cù Lao Chàm Hội An: đã đưa ra một danh mục gồm 947 loài sinh vật sống trên vùng nước quanh
các đảo Cù Lao Chàm; trong đó, cá biển sổng trên rạn san hơ có 178 lồi thuộc 80
giống và 32 họ, rong biển có 122 lồi, thực vật phù du có 215 lồi, động vật phù du
có 87 lồi, san hơ 134 loài thuộc 40 giống, thân mềm 144 loài, giáp xác 25, da gai
21 loài và giun 21 loài. Đặc biệt cơng trình “Nghiên cứu ứng dụng cơng nghệ phục
hồi san hô cứng ở một số khu bảo tồn biển trọng điểm”, đề tài cấp Bộ của Võ Sĩ
Tuấn [38]. Kết quả của đề tài này đã triển khai phục hồi san hơ cứng trên diện tích
là 5.200 m2 với 6.005 mảnh tập đồn san hơ được di dời và cố định ở 2 khu vực
chính là Bãi Bấc (2.500 m2) và Bãi Hương (2.000 m2) và hai khu vực vườn ươm để
10
cung cấp giống bố sung cho phục hồi được xây dựng ở Rạn Mè và Hịn Tai với diện
tích tương ứng là 300, 400m2. Tỷ lệ sống trung bình của san hơ đạt 78,30% cho lồn
khu vực phục hồi. Tốc độ tăng trưởng trung bình của san hơ phục hồi ở Cù Lao
Chàm đạt 2,11 mm/tháng. Kết quả đánh giá ghi nhận độ phủ san hô cứng ở khu vực
Bãi Hương và khu vực Bãi Bấc đều tăng 4%. đáng kể nhất là các giống Acropora,
Montipora và Pachyceris; mật độ trung bình tổng số và theo nhóm kích thước đều
có sự gia tăng tương ứng gần 1,6 lần tại Bãi Bắc và hơn 1,2 lần tại Bãi Hương; mật
độ sinh vật đáy khơng được cải thiện, thậm chí suy giảm vào thời điểm sau 17 tháng
thực hiện.
Bên cạnh đó, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu về mơ hình quản lý
bền vững nhằm bảo tồn, phục hồi hệ sinh thái, sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học
gắn với sinh kế bền vững và phát triển kinh tế xã hội địa phương dựa trên sự tham
gia của doanh nghiệp - cộng đồng và Nhà nước ở Cù Lao Chàm - Hội An. Tiêu
biểu có thể kể đến các mơ hình sau:
Chu Mạnh Trinh; Hứa Chiến Thắng (2012) với cơng trình:“Khu bảo tồn biển
Cù Lao Chàm - Một mơ hình thành cơng về quản lý theo cách tiếp cận hệ sinh thái,
dựa vào cộng đồng” [33] đã xác định rằng Khu BTB Cù Lao Chàm là một đối
tượng phù hợp để được lựa chọn xây dựng và tiến hành một mơ hình Khu BTB
theo hệ sinh thái, dựa vào cộng đồng và đã áp dụng phương pháp Quản lý tổng hợp
để tiến hành với những yếu tố cơ bản là: xây dựng được cơ chế phối hợp, tạo điều
kiện để các bên tham gia, đặc biệt vai trò trung tâm của cộng động được khẳng
định; đã hình thành được kế hoạch tố chức thực hiện trên cơ sở xác định rõ mục
tiêu, bước đi, đối tượng và phạm vi triển khai; xác định được nguồn kinh phí và
huy động được các nguồn lực khác nhau để thực hiện, đặc biệt cơ chế tài chính bền
vững đã xuất hiện trong hoạt động của Khu BTB; Chính quyền các cấp từ tỉnh đến
xã đã ủng hộ và đóng vai trị quan trọng trọng chỉ đạo và giúp đỡ việc tố chức thực
hiện Khu BTB Cù Lao Chàm.
Chu Mạnh Trinh (2013), với cơng trình“Xây dựng khả năng thích ứng cho
thành phố Hội An, Quảng Nam thông qua Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm” [34].
Kết quả nghiên cứu cho thấy từ năm 2009, Hội An đã chính thức cơng bố tầm nhìn
phấn đấu trở thành thành phố sinh thái vào năm 2030. Để thực hiện chiến lược
thành phố sinh thái, Hội An đã và đang triển khai hơn 40 dự án khác nhau. Một
trong những chương trình hướng đến xây dựng tính thích ứng cho thành phố Hội
11
An là xây dựng và phát triển Khu BTB Cù Lao Chàm, cũng như Khu dự trữ Sinh
quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An với mục dích xây dựng khả năng thích ứng
lâu dài với biến đổi khí hậu (BĐKH) và hiện tượng thời tiết cực đoan, bảo tồn và
quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên gia tăng khả năng chịu đựng của môi
trường với những thảm họa thiên nhiên. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng thích ứng thơng qua xây dựng cơ chế quản lý, kế hoạch
đồng quản lý, giám sát và thực thi pháp luật.
Chu Mạnh Trinh (2014), “Mơ hình phát triển sinh kế địa phương góp phần
sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Cù Lao Chàm - Hội An”[35].
Nghiên cứu cho thấy việc kêu gọi bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên và môi trường ở các khu bảo tồn thường gặp nhiều thử thách. Một trong
những thử thách lớn, đó là làm thế nào để chăm lo dến sinh kế của các cộng đồng
người dân sinh sống trong và xung quanh các khu bảo tồn này. Đặc biệt ở những
địa phương, mà trong đó người dân phần lớn sinh sống phụ thuộc nặng nề vào tài
nguyên thiên nhiên và môi trường. Chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích (đồng
quản lý) trong việc bảo vệ và sử dụng một cách hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
môi trường ở địa phương là một trong những phương thức đang được nghiên cứu
ứng dụng. Trong đó, có việc xây dựng mơ hình đồng quản lý phát triển sinh kế địa
phương. Thông qua trường hợp xây dựng và phát triển sinh kế hải sản khơ Cù Lao
Chàm. Mơ hình sẽ cung cấp một ví dụ cụ thể về đồng quản lý phát triển sinh kế và
đồng thời giới thiệu với người đọc về quy trình tiến hành sinh kế địa phương và các
kết quả đạt được ở Cù Lao Chàm, góp phần bảo vệ và sử dụng Bền vững tài
nguyên thiên nhiên và môi trường ở đây.
Chu Mạnh Trinh (2014), “Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới Cù Lao Chàm Hội An Định hướng phát triển bề vững”[36]. Một số mơ hình đã được nghiên cứu
và thực hiện trong thực tế: Mơ hình cộng đồng bảo vệ và khai thác cua Đá ở Cù
Lao Chàm; Điều tra thành phần loài, phân bố và xây dựng mơ hình đồng quản lý
tơm hùm và tôm vú nàng tại Cù Lao Chàm; xây dựng cơ chế quản lý rạn san sơ và
thí thực hiện thí điểm phục hồi 2.000 m2 rạn san hơ cứng có sự tham gia của cộng
đồng tại thơn Bãi Hương, xã Tân Hiệp.
Chu Mạnh Trinh (2015), “Mơ hình đồng quản lý tài nguyên và môi trường để
phát triển Bền vững ở Cù Lao Chàm - Hội An” [37]. Nghiên cứu đã dã bước đầu
làm sáng tỏ khái niệm và các bài học thực tiễn về khái niệm đồng quản lý (ĐQL)
12
nói chung và ĐQL khu bảo tồn biển nói riêng. Đó là mơ hình mà nhà nước với
nhân dân cùng làm và cùng hưởng. Mơ hình ĐQL được lồng ghép và đã trở thành
một khung logic, nhằm định hướng việc hướng dẫn thực thi các hành động tham
gia của cộng đồng trong quá trình, tổ chức thực hiện các hoạt động thực tiễn tại
Khu BTB Cù Lao Chàm. Hiện tại mơ hình đã và đang ứng dụng có hiệu quả tại
Khu BTB Cù Lao Chàm. Nghiên cứu cũng rút ra các bài học cốt lõi là cần chú ý
đến lợi ích cộng đồng vì đây là trung tâm giải quyết các mâu thuẫn và là động lực
thúc đẩy việc chia sẻ trách nhiệm.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
1.2.1 Bảo tồn đa dạng sinh học
1.2.1.1. Khái niệm
Có thể coi, thuật ngữ “Đa dạng sinh học” lần đầu tiên được Norse and
McManus, 1980 [44] định nghĩa bao hàm hai khái niệm có liên quan với nhau là:
Đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và Đa dạng sinh
thái (số lượng các loài trong một quần xã sinh vật). Hiện nay có nhiều định nghĩa về
ĐDSH, học viên xin được trích dẫn một phần định nghĩa về ĐDSH do các tổ chức
thế giới công bố như sau:
Định nghĩa do Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (1989) (World Wide Fund
For Nature) (WFF) quan niệm: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên Trái đất,
là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong
các lồi và là những hệ sinh thái vơ cùng phức tạp tồn tại trong môi trường”[48]
Theo Công ước ĐDSH (CBD) định nghĩa: “ĐDSH là sự phong phú của mọi
cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong các hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ
sinh thái dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên”[10].
Do vậy, ĐDSH bao gồm ba cấp độ: đa dạng nguồn gen, đa dạng loài, đa
dạng hệ sinh thái. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên Trái đất,
từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô hơn,
ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt về di truyền giữa các loài, khác biệt về di truyền
giữa các quần thể sống cách ly, về địa lý cũng như sự khác biệt giữa các cá thể cùng
chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần
xã mà trong đó các loài sinh vật sinh sống, các hệ sinh thái nơi mà các loài cũng
13
như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tương tác giữa
chúng với nhau.
a, Đa dạng về hệ sinh thái.
Đa dạng hệ sinh thái là sự đa dạng về môi trường sống của các sinh vật
trong việc thích nghi với điều kiện tự nhiên của chúng.
Bảo vệ đa dạng hệ sinh thái là bảo vệ mơi trường sống của các lồi, có vai
trị rất lớn trong việc bảo vệ đa dạng sinh học. Để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường, có thể phân biệt các hệ sinh thái đặt trưng như sau:
- Hệ sinh thái trên cạn:, Hệ sinh thái rừng, HST savan, đồng cỏ; HST đất khô
hạn, HST núi đá vôi, HST nông nghiệp
- Hệ sinh thái dưới nước: HST đất ngập nước: hồ, ao, đầm phá,… HST
sông, suối, HST ven biển, hải đảo, HST biển và đại dương, HST rừng ngập mặn.
b, Đa dạng loài
Loài là một nhóm cá thể, có quan hệ họ hàng gần nhau, có khả năng trao đổi
thơng tin di truyền, tức là giao phối với nhau tạo thành các thế hệ trong quần thể,
làm phong phú về số lượng.
Đa dạng về loài là sự phong phú về số lượng các loài trong quần xã, là cơ sở
để tạo nên một lưới thức ăn với nhiều mắt xích cho một hệ sinh thái ổn định và bền
vững.
Khoa học về đa dạng về loài có liên quan chặt chẽ với khoa học về hệ thống
học, phân loại học và phát triển tiến hóa của sinh giới.
c, Đa dạng về di truyền hay còn gọi là đa dạng về nguồn gen
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về gen trong mỗi quần thể và giữa các quần
thể với nhau.
Đa dạng di truyền được hiểu là tần số và sự đa dạng của các gen và bộ gen
trong mỗi quần thể và giữa các quần thể với nhau, bao gồm cả những biến dị trong
cấu trúc di truyền của các cá thể trong quần thể hoặc giữa các quần thể, những biến
dịtrong các loài hoặc giữa các loài.
Đa dạng di truyền là đa dạng ở cấp độ phân tử và đa dạng trao đổi chất, đem
lại những khác nhau cốt lõi quyết định sự đa dạng của sự sống.
14
Mỗi cá thể trong lồi đều có một bộ gen, quyết đinh khả năng di truyền cho
thế hệ sau. Trong bộ gen đó, có đại bộ phận được di truyền từ thế hệ trước, phần
cịn lại (rất ít) những gen mới, đột biến sinh ra trong quá trình sinh sản hữu tính.
Như vậy, đa dạng về quỹ gen lớn hơn nhiều lần đa dạng loài. Sự đa dạng về gen
trong tự nhiên là điều kiện cơ bản góp phần tuyển chọn lai tạo các giống, lồi cây
trồng và vật ni có năng suất cao, có tính chống chịu thích nghi cao với môi
trường.
1.2.1.2 Các phương pháp bảo tồn
Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường
xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của
tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc lồi thuộc Danh mục lồi nguy cấp, q, hiếm được
ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền[20].
Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con
người với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho
thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện
vọng của các thế hệ tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt động quản lý nhằm bảo
tồn đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu những tác động tiêu cực, các
nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù
hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực của các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát
triển của lồi và hệ sinh thái đó trong tương lai.
Mục tiêu của bảo tồn ĐDSH là nhằm giữ được sự cân bằng tối đa giữa bảo
tồn sự đa dạng của thiên nhiên và tăng cường chất lượng cuộc sống của con người.
Để có thể thực hiện được mục tiêu nói trên và phát triển bền vững, các chính phủ,
các công dân, các tổ chức quốc tế, các tổ chức kinh doanh và các tổ chức phi chính
phủ cần phải cộng tác chặt chẽ với nhau để tìm ra con đường phát triển mà khơng
làm đảo lộn các q trình cơ bản và bảo tồn được sự ĐDSH.
Để thúc đẩy quá trình nghiên cứu, điều phối cũng như quản lý bảo tồn ĐDSH
và PTBV, Công ước Đa dạng sinh học của Liên Hợp Quốc đã được tất cả các nước
ký từ năm 1992 tại Rio de Janeiro, cùng với việc thơng qua Chương trình Nghị sự
21 về Phát triển bền vững. Từ đó, các nước trên thế giới đã coi Công ước này là một
định hướng chiến lược lớn cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học của quốc gia
mình, đồng thời gắn chặt với tiến trình bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới. Theo
15