Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

201125 dien an dinh thi tam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.61 KB, 6 trang )

9HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

Môn: Kỹ năng Luật sư trong vụ án Dân sự
Mã số hồ sơ: Hồ sơ số 06 tranh chấp tranh chấp quyền sử dụng đất
Diễn án: Lần 02
Ngày diễn: 03/12/2020

Họ và tên: CHÂU MINH KHOA
Số báo danh: 197
Lớp: LS22C-HT6.3
TỔ 1 (Tham gia đóng vai Luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn)


Châu Minh Khoa (SBD: 197 – LS22C, Lớp C, TP. HCM)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng Luật sư tham gia vụ án Dân sự
Mã số hồ sơ: 06 - Diễn án: Lần 02
I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

1.

Những người tham gia tốt tụng
Nguyên đơn:


1. Bà Chu Thị Hồng Thanh (tên gọi khác Chu Thị Thanh), sinh năm 1930
Địa chỉ: Số 12, tổ 16 phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Người đại diện theo ủy quyền: bà Chu Thị Hồng Tâm
2. Ông Chu Văn Sinh, sinh năm 1936
Địa chỉ: thơn Vạn Thắng, xã Hóa Thắng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Bị đơn:
Bà Đinh Thị Tám, sinh năm 1930
Địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Chu Thị Loan, sinh năm 1934
Địa chỉ: tổ 3, phường Cầu Thía, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết
2. Bà Chu Thị The, sinh năm 1944
Địa chỉ: thôn Diên Điền, xã Hịa Bình, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết
3. Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956
4. Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957
5. Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952
Cùng địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

2.

Tóm tắt diễn biến vụ án:

Cụ Chu Khắc Trường và cụ Chu Thị Cúc lúc sinh thời có 4 người con là Chu Thị
Thanh, Chu Thị Loan, Chu Khắc Sinh và Chu Thị The. Cụ Trường mất năm 1990 và cụ
Cúc mất năm 1990, để lại tài sản là ngơi nhà 2 gian với diện tích đất là 777 m 2 tại tờ bản
đồ số 2 thửa 40 và một số cây lưu niên: nhãn, dừa và một số cây khác (sau đây gọi là
“thửa đất số 40”).
Năm 1994, do khơng có điều kiện trơng nơm, quản lý thửa đất, ông Sinh đã tự ý

chuyển quyền thừa đối với thửa đất số 40 cho ông Chu Khắc Thuyên (chồng của bà Đinh
Thị Tám) kể từ ngày 24/01/1994. Sau đó, bà Thanh phát hiện sự việc và khiếu nại đến
UBND xã Phù Vân.
2


Châu Minh Khoa (SBD: 197 – LS22C, Lớp C, TP. HCM)

Đến ngày 10/4/1994, UBND xã Phù Vân đã ban hành thơng báo số 05/TB-UB về
việc tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế giữa ông Thuyên và ông Sinh; thông báo số
05 nêu rõ ơng Sinh khơng có chúc thư và không được sự đồng ý của bà Thanh, bà The và
bà Loan nên khơng có quyền chuyển quyền thửa kế thửa đất số 40 cho ông Thuyên
Sau khi nhận thấy việc chuyển quyền thừa kế đối với thửa đất số 40 là khơng phù
hợp, nhưng vì ơng Sinh, bà Thanh, bà The và bà Loan vẫn không đủ điều kiện để trực
tiếp quản lý sử dụng thửa đất nên ngày 15/4/1994, các bên đã thống nhất lập văn bản giao
quyền trông nôm với nội dung giao thửa đất số 40 cho ơng Thun trong vịng 05 năm kể
từ ngày 15/4/1994 đến ngày 15/4/1999.
Năm 2016, bà Đinh Thị Tám tự ý xây dựng nhà ở trên thửa đất số 40, khơng được
sự đồng ý của gia đình bà Thanh. Biết việc, bà Thanh đã yêu cầu bà Tám dừng hoạt động
xây dựng nhưng bà Tám không đồng ý.
Ngày 19/6/2016, bà Chu Thị Thanh và bà Đinh Thị Tám đã tiến hành hòa giải tại
UBND xã Phù Vân. Tuy nhiên, các bên khơng thống nhất được nội dung hịa giải.
Ngày 25/10/2016, bà Chu Thị Thanh và bà Đinh Thị Tám tiếp tục tiến hành hòa giải
tại UBND xã Phù Vân. Tuy nhiên, các bên vẫn không thống nhất được nội dung hịa giải.
Ngày 05/11/2012, ơng Sinh và bà Thanh khởi kiện bà Tám tại Tòa án nhân dân
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam giải quyết:
- Buộc bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đât 777 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02
lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cho bà Chu Thị Thanh; Ông
Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, Bà Chu Thị The.

- Buộc bà Đinh Thị Tám phải trả nhà đất cây cối trên diện tích đât 777 m2 tại thửa
đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 của gia đình và hoa mầu trên đất 50% tổng giá trị thu
nhập cây lưu niên từ 15/04/1994 đến ngày 15/04/1999. Theo giấy gửi UBND xã xã Phù
Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam năm 1994.
Tòa án nhân dân thành phố phủ lý tỉnh Hà Nam đã thụ lý vụ án và tiến hành các
thủ tục tục tố tụng theo quy định của pháp luật.
Ngày 03 tháng 08 năm 2013, tòa ra quyết định số 65/2012/QĐST-DS đưa vụ án ra
xét xử.
II.
1.

VĂN BẢN PHÁP LUẬT DỰ KIẾN ÁP DỤNG
Luật hình thức
Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

2.

Luật nội dung
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Thơng tư số 81/TANDTC ngày 24/7/1981 của Tịa án nhân dân tối cao.

III.

KẾ HOẠCH XÉT HỎI

I.

Hỏi bà Chu Thị Hồng Thanh
1. Bà cho biết nguồn gốc thửa đất số 40 đang tranh chấp?
2. Cụ Chu Khắc Trường và cụ Chu Thị Cúc mất vào thời điểm nào?

3


Châu Minh Khoa (SBD: 197 – LS22C, Lớp C, TP. HCM)

3. Cụ Trường và cụ Cúc có bao nhiều người con?
4. Khi mất cụ Trường và cụ Cúc có để lại di chúc không?
5. Ngày 20/01/1994, ông Chu Khắc Sinh lập văn bản chuyển quyền thừa kế đối với
thửa đất số 40 cho ơng Thun, bà có biết sự việc khơng?
6. Sau đó thì bà đã khiếu nại đến UBND xã Phù Vân về việc chuyển quyền thừa kế
của ông Sinh cho ơng Thun có đúng khơng?
7. Tại sao bà lại khiếu nại?
8. UBND xã Phù Vân đã giải quyết như thế nào?
9. Ngày 15/4/1994, bà lập văn bản giao quyền trơng nơm thửa đất số 40 trong vịng
05 năm cho ơng Thun có đúng khơng?
10. Ơng Thun có đồng ý việc này không?
11. Bà Tám xây nhà trên thửa đất số 40 vào thời điểm nào?
12. Bà Tám có xin ý kiến bà trước khi xây nhà không?
II.

Hỏi ông Chu Khắc Sinh
1. Khi ông lập văn bản chuyển quyền thừa kế đối với thửa đất số 40 thì ơng có
thống nhất các thành viên trong gia đình khơng?
2. Tại sao ông lại chuyển quyền thừa kế cho ông Thuyên?
3. Ông có biết việc UBND Phù Vân đã ban hành thơng báo tạm đình chỉ việc
chuyển qun giữa ơng và ơng Thun khơng?
4. Sau đó thì các bên giải quyết như thế nào?
5. Ơng có đồng ý với việc giao trơng nơm thửa đất số 40 trong vịng 05 năm cho
ông Thuyên không?


III.

Hỏi bà Đinh Thị Tám
1. Bà bắt đầu tiếp quản sử dụng thửa đất số 40 kể từ thời điểm nào?
2. Trước đó thì ai là người quản lý đối với thửa đất số 40?
3. Bà có biết việc chồng bà lập văn bản chuyển quyền thừa kế thửa đất số 40 với
ông Chu Khắc Sinh không?
4. Bà có ký trên văn bản chuyển quyền đó khơng?
5. Tại sao bà không ký?
6. Bà và chồng bà thỏa thuận hỗ trợ ông Chu Khắc Sinh 1.500.000 VNĐ khi nhận
chuyển quyền thửa kế từ ơng Sinh có đúng khơng?
7. Bà đã đưa cho ông Sinh bao nhiêu tiền?
8. Tại sao 1.000.000 VNĐ cịn lại bà lại khơng đưa tiếp cho ơng Sinh?
9. Khi bà xây dựng nhà thì bà có xin ý kiến gia đình bà Thanh khơng?
10. Có ai ngăn cản việc bà xây dựng nhà trên thửa đất số 40 không?
4


Châu Minh Khoa (SBD: 197 – LS22C, Lớp C, TP. HCM)

IV.

BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Kinh thưa đại diện VKS,

Tôi là Châu Minh Khoa - Luật sư thuộc Cơng ty Luật TNHH LC. Tơi có mặt tại
phiên xét xử ngày hôm nay với tư cách Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Nguyên đơn.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, cũng như lắng nghe quan điểm của các bên tại phiên xét

xử ngày hôm, tơi xin trình bày quan điểm pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho Nguyên đơn như sau:
Về nguồn gốc, đối tượng tranh chấp trong vụ án – thửa đất số 40 có nguồn gốc là
do cụ Chu Khắc Trường và cụ Chu Thị Cúc tạo lập mà có, điều này thể hiện rõ trong hồ
sơ địa chính của UBND xã Phù Vân; gia đình bà Đinh Thị Tám chỉ mới bắt đầu tiếp
quản, sử dụng thửa đất số 40 kể từ thời điểm năm 1994. Việc này cũng đã được bên chính
bên phía Bị đơn thừa nhận nhiều lần trong suốt quá trình giải quyết vụ án (BL số 38).
Cụ Trường và cụ Cúc lúc sinh thời sinh được 04 người còn là bà Chu Thị Thanh,
Chu Khắc Sinh, Chu Thị Loan và Chu Thị The. Sau khi cụ Trường và cụ Cúc mất, do các
con của hai cụ đều đi làm ăn xa, khơng có điều kiện để quản lý thửa đất số 40 nên ngày
20/01/1994, ông Chu Khắc Sinh đã tự ý lập văn bản chuyển quyền thừa kế đối với thửa
đất cho ông Chu Khắc Thuyên (chồng của bà Đinh Thị Tám). Tuy nhiên, việc chuyển
quyền thửa kế này là vô hiệu bởi các lý do sau:
Thứ nhất, ông Sinh không đủ thẩm quyền để chuyển quyền thừa kế đối với thửa
đất số 40 cho ơng Thun bởi vì ngồi ơng Sinh, hàng thừa kế thứ nhất của cụ Trường và
cụ Cúc còn có bà Thanh, bà Loan và bà The (theo quy định tại mục A Diện và thừa kế
của Thông tư số 81/TANDTC ngày 24/7/1981 của Tòa án nhân dân tối cao). Do vậy, sau
khi biết được sự việc ông Sinh tự ý chuyển quyền thừa kế cho ơng Thun thì vào ngày
04/4/1994, bà Thanh và bà The đã khiếu nại đến UBND xã Phù Vân về vấn đề này. Đến
ngày 10/4/1994, UBND xã Phù Vân đã ban hành thông báo số 05/TB-UB về việc tạm
đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế giữa ông Thuyên và ông Sinh; thông báo số 05 nêu rõ
ơng Sinh khơng có chúc thư và khơng được sự đồng ý của bà Thanh, bà The và bà Loan
nên khơng có quyền chuyển quyền thửa kế thửa đất số 40 cho ông Thuyên.
Thứ hai, sau khi nhận thấy việc chuyển quyền thừa kế đối với thửa đất số 40 là
khơng phù hợp, nhưng vì ơng Sinh, bà Thanh, bà The và bà Loan đều đi làm ăn xa, không
đủ điều kiện để trực tiếp quản lý sử dụng thửa đất số 40 nên ngày 15/4/1994, các bên đã
5


Châu Minh Khoa (SBD: 197 – LS22C, Lớp C, TP. HCM)


thống nhất lập văn bản giao quyền trông nôm với nội dung giao thửa đất số 40 cho ông
Thuyên trong vòng 05 năm kể từ ngày 15/4/1994 đến ngày 15/4/1999. Ông Thuyên cũng
đã thể hiện sự đồng ý về việc trơng nơm trong vịng 05 năm khi ký xác nhận vào cuối văn
bản.
Thứ ba, theo thỏa thuận giữa ông Sinh và ông Thuyên, khi ông Sinh chuyển quyền
thừa kế thửa đất số 40 cho ơng Thun thì ơng Thun có trách nhiệm hỗ trợ của ông
Sinh 1.500.000 VNĐ. Tuy nhiên, trên thực tế thì ơng Thun mới chỉ hỗ trợ cho ơng Sinh
500.000 VNĐ, số tiền cịn lại thì ơng Thun vẫn chưa đưa cho ơng Sinh. Như vậy, có cơ
sở xác định trên thực tế, các bên đã nhận thức đồng ý với việc hủy bỏ việc chuyển
nhượng quyền thừa kế nên mới khơng có việc tiếp tục giao tiền hỗ trợ.
Như vậy, dựa trên các căn cứ nêu trên, có cơ sở kết luận rằng thửa đất số 40 là tài
sản thừa kế hợp pháp của bà Thanh, ông Sinh, bà The và bà Loan. Việc tiếp quản sử dụng
của bà Tám chỉ dựa trên cơ sở giao cho trông nôm từ 15/4/1994 đến ngày 15/4/1999. Do
vậy, việc chiếm dụng thửa đất số 40 của bà Tám cho đến thời điểm này là trái với thỏa
thuận của các bên.
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Như tơi đã trình bày, việc chiếm dụng thửa đất số 40 của bà Tám cho đến thời điểm
hiện tại là bất hợp pháp. Hơn nữa, bà Tám còn làm trái thỏa thuận của các bên khi tự ý
xây dựng nhà cửa trên thửa đất này; khi biết sự việc, bà Thanh đã can thiệp nhưng bà
Tám vẫn kiến quyết không đồng ý khắc phục, khơi phục hiện trạng.
Do vậy, tơi kính đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên
đơn, cụ thể: Yêu cầu bà Đinh Thị Tám khôi phục hiện trạng, hoàn trả lại toàn bộ thửa đất
số 40 cho gia đình bà Thanh.
Trên quan điểm của tơi với tư cách Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
Nguyên đơn trong vụ án nêu trên. Kính mong Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết vụ án
cơng minh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ

LỢI ÍCH HỢP PHÁP

LS. Châu Minh Khoa

6



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×