Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

giáo án chủ đề người lính ngữ văn 9 , chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.65 KB, 26 trang )

GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ MÔN NGỮ VĂN 9
CHỦ ĐỀ: NGƯỜI LÍNH TRONG THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1945-1975
Thời lượng: 4 tiết
Từ tiết 46 - 49
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ
- Các văn bản thơ ca kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ trong chương
trình Ngữ văn 9: Đồng chí (Chính Hữu) và “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”
(Phạm Tiến Duật)
- Cả 2 bài thơ cùng viết về hình tượng người lính bằng thể thơ tự do, bút
pháp hiện thực qua điểm nhìn của nhà thơ là người lính cầm súng chiến đấu nhưng
mỗi bài lại có cách khai thác khác nhau, mang cá tính sáng tạo riêng của tác giả,
khám phá những phẩm chất vừa có tính truyền thống lại vừa tiếp nối về người lính
trong 2 thời điểm khác nhau của lịch sử dân tộc.
II. THỜI GIAN DỰ KIẾN
- Chủ đề gồm 04 tiết. Nội dung từng tiết được phân chia như sau:
Tiế
t
1
2
3
4

Nội dung

Ghi chú

Khái quát chung về chủ đề (bối cảnh lịch sử thời kì
kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc
Mĩ, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm).
Hình ảnh người lính thời kì kháng chiến chống Pháp,


chống Mĩ qua hai tác phẩm thơ hiện đại.
Hình ảnh người lính thời kì kháng chiến chống Pháp,
chống Mĩ qua hai tác phẩm thơ hiện đại.
Hình ảnh người lính thời kì kháng chiến chống Pháp,
chống Mĩ qua hai tác phẩm thơ hiện đại.
III. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
- Thông qua dạy học chủ đề giúp học sinh:

1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của người lính Cách mạng thể hiện trong
hai bài thơ nói riêng và trong văn học chống Pháp, chống Mỹ nói chung, bước đầu


so sánh để thấy được sự phát triển của đề tài người lính ở mỗi thời điểm khác nhau
của lịch sử.
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của 2 bài thơ, phong cách sáng tác của từng tác
giả.
2. Kĩ năng: Biết đọc –hiểu văn bản thơ hiện đại theo hình thức bổ dọc kết hợp với
kiểu bài so sánh văn học phân tích song song (Cách này hay nhưng khó, đòi hỏi
khả năng tư duy chặt chẽ, lôgic, sự tinh nhạy trong phát hiện vấn đề học sinh mới
tìm được luận diểm của bài viết và lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu phù hợp
của cả hai văn bản để chứng minh cho luận điểm đó); biết hệ thống, khái quát kiến
thức văn học theo chủ đề; biết vận dụng những hiểu biết về các tác phẩm viết về
người lính vào giải quyết những tình huống thực tiễn và tạo lập văn bản theo yêu
cầu.
3. Thái độ:
- Có thái độ cảm phục về đẹp giản dị của tình đồng chí, đồng đội và người lính
trong hai bài thơ.
-Ý thức cho học sinh hiểu và tự hào về tinh thần anh dũng, hiên ngang của những
người lính; giáo dục lòng yêu nước
4. Phát triển năng lực: Ngoài những năng lực chung, cần chú trọng phát

triển cho học sinh những năng lực chủ yếu sau:
- Năng lực đọc-hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại thơ trữ tình thời kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ;
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: cảm thụ vẻ đẹp ngơn từ và vẻ đẹp hình tượng nhân
vật trữ tình trong tác phẩm (qua cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính);
- Năng lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn ;
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: trình bày những suy nghĩ, quan điểm cá nhân về giá
trị nội dung, nghệ thuật của các chi tiết, hình ảnh trong bài thơ;
- Năng lực hợp tác thơng qua các hoạt động nhóm giải quyết câu hỏi thảo luận về
nhiều ý kiến xoay quanh 1 vấn đề;
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Thiết kế và thuyết trình về các slide về tác
giả, tác phẩm Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính;
Mỗi tiết học và từng phần nội dung sẽ hướng vào phát triển cụ thể 1 hoặc nhóm
năng lực nào đó.


IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG
CÂU HỎI, BÀI TẬP
* Bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực:
Nội dung
- Tác giả,
hoàn
cảnh
sáng tác
- Thể loại văn
bản
- Đề tài, chủ
đề, cảm xúc
chủ đạo…
- Ý nghĩa nội

dung
- Giá trị nghệ
thuật ( chi tiết,
hình ảnh, biện
pháp tu từ…)

Nhận biết
- Nhớ được
những
nét
chính về tác
giả, tác phẩm (
cuộc đời, sự
nghiệp, hoàn
cảnh sáng tác,
thể loại…)
- Nhận diện
được cảm xúc
chủ đạo trong
bài thơ
- Nhận biết
được những
hình ảnh/ chi
tiết tiêu biểu,
thuộc
được
nội dung các
bài thơ.
- Nhận diện
được các phép

tu từ được sử
dụng trong bài
thơ.

Các mức độ nhận thức
Thông hiểu
Vận dụng thấp
- Chỉ ra sự - Vận dụng hiểu
ảnh
hưởng, biết về tác giả, tác
chi phối của phẩm, hoàn cảnh
hoàn
cảnh ra đời… để phân
sáng tác đến tích, lí giải, khái
tác phẩm
quát vẻ đẹp của
- Chỉ ra được hình tượng người
giá trị nội lính trong cả 2 bài
dung/
nghệ thơ
thuật,
tư - Khái quát được
tưởng của bài đặc điểm phong
thơ
cách của 2 tác giả
- Chỉ ra được - Cảm nhận được ý
tác dụng của nghĩa của một số
việc
dùng từ ngữ, hình ảnh/
hình ảnh, các chi tiết đặc sắc

biện pháp tu trong bài thơ.
từ trong bài - Trình bày được
thơ.
cảm nhận, ấn
- Chỉ ra được tượng của cá nhân
một số đặc về giá trị nội dung
điểm
nội và nghệ thuật của
dung,
nghệ văn bản trong quan
thuật đặc sắc hệ phân tích song
của từng tác song
phẩm
- Nhận xét, khái
quát được một số
đặc điểm và đóng
góp về đề tài của 2
tác giả với đề tài
người lính trong
thơ ca hiện đại
Việt Nam
- Đọc diễn cảm tác
phẩm

Vận dụng cao
- Vận dụng hiểu
biết về tác giả, tác
phẩm, hồn cảnh
ra đời… để phân
tích, lí giải giá trị

nội dung, nghệ
thuât củanhững
tác phẩm văn học
cùng viết về đề tài
người lính
- Trình bày những
kiến giải riêng,
những phát hiện
sáng tạo về bài
thơ
- Biết tự đọc và
khám phá các giá
trị của một văn
bản mới cùng đề
tài, chủ đề
- Vận dụng tri
thức đọc hiểu văn
bản để kiến tạo
những giá trị sống
của

nhân
(những bài học
rút ra và được vận
dụng vào cuộc
sống về lý tưởng
thanh niên thời
đại ngày nay)
- Sáng tạo nghệ
thuật từ các văn

bản: làm thơ, vẽ
tranh, …


- Nghiên cứu KH,
dự án…
* Hệ thống câu hỏi và bài tập xoay xung quanh các vấn đề:

Nhận biết
- Bối cảnh lịch
sử và sự tác
động đến các
đặc điểm của
từng giai đoạn
văn học
- Những hiểu
biết về tác giả
và hoàn cảnh
ra đời của bài
thơ

Thông hiểu
- Điểm khác biệt cơ
bản giữa thơ ca viết
về người lính trong
văn học chống Pháp
và chống Mỹ
- Đề tài người lính
trong một số tác
phẩm văn học trong

và ngồi nhà trường
- Giong điệu riêng
từng bài
- Ý nghĩa nhan đề, tư
tưởng chủ đề từng tác
phẩm
- Từ những nội dung
chủ yếu của 2 văn
bản thơ khái quát
thành những luận
điểm lớn về vẻ đẹp
của người lính
- Phát hiện những chi
tiết hình ảnh thơ
giống nhau song sắc
thái biểu cảm vẫn có
sự khác biệt rõ nét

Vận dụng thấp
- Nhận xét về
ngơn từ, hình ảnh,
bút pháp trong
thơ ca hiện đại
viết về người
lính.
(Phân tích giá trị
biểu cảm của từ
ngữ, tính biểu
tượng của một số
hình ảnh thơ)

- Sự khác biệt
trong nội dung
cảm xúc và cách
thể hiện của các
bài thơ viết về
người lính thời
chống Pháp và
chống Mỹ. Lí giải
rõ nguyên nhân
của sự khác biệt.

Vận dụng cao
- Từ những hiểu biết
về thơ về đề tài người
lính, cảm nhận được
vẻ đẹp tâm hồn của
người Việt Nam trong
hơn 30 năm kháng
chiến trường kì của
đất nước
- Tìm và đọc hiểu nội
dung ý nghĩa của các
tác phẩm thơ/truyện
ngồi chương trình
cùng viết về người
lính
- Hệ thống kiến thức
đã học bằng sơ đồ tư
duy
- Suy nghĩ về vấn đề

chủ quyền và lòng
yêu nước của thanh
niên hiện nay
- Tưởng tượng cuộc
gặp gỡ với những
người lính lái xe
Trường Sơn
- Vẽ tranh minh họa
đề tài người lính

V. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sưu tầm tư liệu về chủ đề, lập bảng mô tả các mức độ nhận
thức, biên soạn câu hỏi và bài tập, thiết kế tiến trình dạy học, nội dung trình chiếu,
phiếu học tập, sắp xếp học sinh theo nhóm...
2. Học sinh: Đọc trước và tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của các văn bản và
tìm đọc các tư liệu liên quan đến chủ đề; lập bảng hệ thống kiến thức về các văn


bản thơ viết về người lính trong chương trình; đọc thêm các bài thơ ngồi chương
trình; tập hệ thống kiến thức về các văn bản bằng bản đồ tư duy.
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ (KẾ HOẠCH DẠY HỌC)


CHỦ ĐỀ:
NGƯỜI LÍNH TRONG THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1945-1975
Tiết 47 – 49:
HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP,
CHỐNG MĨ QUA HAI TÁC PHẨM THƠ HIỆN ĐẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

HS cần nắm được:
1. Kiến thức:
- Hiểu được bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam 1945 – 1975.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người lính trong các tác phẩm nghệ thuật.
- Thấy được vẻ đẹp hình tượng người lính trong hai tác phẩm: Đồng chí – Chính
Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính – Phạm Tiến Duật.
- Dấu ấn sáng tạo của hai tác giả qua hai bài thơ.
- Hiểu được ý thức trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
- Tích hợp kiến thức bộ môn: Lịch sử; Âm nhạc; Mĩ thuật; ...
2. Kĩ năng:
- Cảm thụ, phân tích, bình giá những hình ảnh thơ, câu thơ thể hiện vẻ đẹp người
lính trong hai tác phẩm.
- Kĩ năng thuyết trình, hợp tác chia sẻ thông tin.
3. Thái độ:
- Tin yêu, tự hào về đất nước, con người Việt Nam qua hình tượng người lính.
- Có ý thức, trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước.
4. Định hướng hình thành năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực thuyết trình
- Năng lực hợp tác và chia sẻ thông tin.
b. Năng lực chuyên biệt:


- Năng lực đọc hiểu văn bản.
- Năng lực cảm, bình.
- Năng lực thẩm mĩ.
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
1. Thầy:
- Bảng phụ.

- Nghiên cứu SGV – SGK soạn bài.
- Chuẩn kiến thức – kĩ năng, SGK, SGV, SBT.
2. Trò:
- Soạn bài.
- Vở ghi, SGK.
- Sưu tầm các bài thơ viết về người lính trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp dạy – học: đàm thoại, thảo luận,…
- Kĩ thuật dạy học: đọc diễn cảm, nêu vấn đề, vấn đáp,…
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
* Bước I: Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp và yêu cầu các tổ trưởng báo cáo
kết quả kiểm tra việc học và soạn bài ở nhà của lớp (1 phút).
* Bước II: Kiểm tra bài cũ: (4-5’)
+ MỤC TIÊU BÀI HỌC: Kiểm tra ý thức chuẩn bị bài ở nhà.
+ Phương án: Kiểm tra trước khi tìm hiểu bài.
Đọc một đoạn thơ mà em sưu tầm được về hình ảnh người lính trong hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Qua đoạn thơ, em hiểu gì về cuộc sống
chiến đấu và phẩm chất tốt đẹp của người lính cụ Hồ?
* Bước III. Tổ chức dạy và học bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- MỤC TIÊU BÀI HỌC: Kiểm tra kiến thức về văn học kết hợp với việc tạo
không khí vui tươi trước khi vào học bài mới.
- Thời gian: 2 phút.


- Phương pháp: Sử dụng trò chơi ô chữ.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA

TRÒ

KT CẦN ĐẠT

- GV: Giao nhiệm vụ cho lớp - Lớp phó học tập nhận - Học sinh tìm được từ
phó học tập thực hiện phần nhiệm vụ, điều hành phần khóa của trò chơi ơ
khởi động.
khởi động.
chữ: NGƯỜI LÍNH.
- Học sinh làm việc dưới
sự điều hành của lớp phó.
- GV: Dẫn dắt vào bài, giới - Học sinh nghe, cảm
nhận.
thiệu nội dung chủ đề.
=> Góp phần phát triển
năng lực: năng lực tư
duy, năng lực trình bày.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
+ Thấy được vẻ đẹp hình tượng người lính trong các tác phẩm nghệ thuật.
+ Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả Chính Hữu, Phạm Tiến Duật cũng
như hiểu được hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ.
+ Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp nghệ thuật và nội dung của hai tác phẩm.
+ Thấy được vẻ đẹp hình tượng người lính trong hai bài thơ.
+ Qua hình tượng người lính trong hai bài thơ, học sinh hiểu được những trang sử
hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
+ Từ vẻ đẹp của người lính trong hai bài thơ, học sinh ý thức được vai trò, trách
nhiệm của tuổi trẻ hôm nay đối với quê hương, đất nước.
- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, thảo luận nhóm, sử dụng tư liệu
trực quan.

- Kĩ thuật: Động não, dạy học theo góc, dạy học dự án, kĩ thuật phòng tranh.
- Thời gian: Dự kiến 90 phút.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA

KIẾN THỨC


TRÒ
CẦN ĐẠT
I. Bối cảnh lịch sử xã
hội Việt Nam 1945 –
1975.
- Gọi đại diện nhóm 1 lên - Đại diện nhóm 1 trình - Định hướng năng lực
trình bày sản phẩm đã được bày sản phẩm của nhóm cần hình thành: Năng
lực sử dụng cơng nghệ
chuẩn trước ở nhà.
mình.
thơng tin, chia sẻ thơng
- Các nhóm khác nghe,
tin, hợp tác, thuyết trình.
nhận xét bổ sung.
- Sau khi các nhóm nhận xét
bổ sung, giáo viên nhận xét
phần trình bày của nhóm 1.
Từ đó cho học sinh nêu nhận - Cá nhân học sinh nhận
xét về bối cảnh lịch sử xã hội xét.
Việt Nam 1945 – 1975.
- GV chốt ý.


- Học sinh nghe, cảm - Lịch sử xã hội Việt
Nam 1945 – 1975 trải
nhận.
qua mn vàn khó
khăn, gian khổ với hai
cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ để
bảo vệ nền độc lập của
dân tộc.
II. Hình tượng người
lính trong các tác
phẩm nghệ thuật.
- Định hướng năng lực
cần hình thành: Năng
lực thu thập, xử lí thơng
tin, năng lực hợp tác,
thuyết trình, chia sẻ


thơng tin,…
1. Trong âm nhạc.
- Mời đại diện nhóm 2 trình - Đại diện nhóm 2 trình
bày sản phẩm của nhóm mình bày sản phẩm của nhóm
đã được chuẩn bị trước ở nhà. mình.
- Sau khi nhóm 2 trình bày, - Các nhóm nhận xét bổ
giáo viên cho các nhóm khác sung.
nhận xét bổ sung.
- Giáo viên nhận xét sự chuẩn - Học sinh nghe.
bị và trình bày về nội dung của

nhóm.
- Giáo viên cho học sinh khái
- Học sinh nhận xét.
quát về nghệ thuật và nội dung
thể hiện hình tượng người lính
trong các tác phẩm âm nhạc.

- Mời đại diện nhóm 3 trình
bày sản phẩm của nhóm mình - Đại diện nhóm 3 trình
đã được chuẩn bị trước ở nhà. bày sản phẩm của nhóm
- Sau khi nhóm 3 trình bày, mình.
giáo viên cho các nhóm khác - Các nhóm nhận xét bổ
sung.
nhận xét bổ sung.
- Giáo viên nhận xét sự chuẩn
bị và trình bày về nội dung của - Học sinh xem.
nhóm. (Giáo viên có thể cho
học sinh xem thước phim về
hình tượng người lính).
- Giáo viên cho học sinh khái
quát về nghệ thuật và nội dung

- Qua các giai điệu, ca
từ, tiết tấu, hình tượng
người lính trong các ca
khúc hiện lên rất đẹp,
tràn đầy cảm hứng ngợi
ca, tự hào.
2. Trong sân khấu,
điện ảnh.



thể hiện hình tượng người lính - Học sinh nhận xét.
trong sân khấu điện ảnh.

- Với không gian diễn,
kĩ xảo điện ảnh, diễn
xuất của diễn viên, hình
tượng người lính hiện
lên đẹp, kiêu hùng, qua
đó, ta cảm nhận được
cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ của
dân tộc đầy gian khổ và
ác liệt nhưng cũng rất
kiêu hùng.

- Mời đại diện nhóm 4 trình
bày sản phẩm của nhóm mình
đã được chuẩn bị trước ở nhà.

3. Trong hội họa.

- Đại diện nhóm 4 trình
- Sau khi nhóm 4 trình bày, bày sản phẩm của nhóm
giáo viên cho các nhóm khác mình.
nhận xét bổ sung.
- Các nhóm nhận xét bổ
- Giáo viên nhận xét sự chuẩn sung.
bị và trình bày về nội dung của

nhóm.
- Học sinh nghe.
- Giáo viên cho học sinh khái
quát về nghệ thuật và nội dung
thể hiện hình tượng người lính
- Học sinh nhận xét.
trong các tác phẩm hội họa.
- Giáo viên nhận xét bổ sung
và chốt ý.
- Học sinh nghe và lưu sản - Với bố cục, màu sắc,
phẩm.
đường nét, kết hợp với
cảm hứng ngợi ca, các
họa sĩ khắc họa hình
tượng người lính trong
hai cuộc chiến chân


thực, sống động.
- Mời đại diện nhóm 1 trình
4. Trong văn học.
bày sản phẩm của nhóm mình
đã được chuẩn bị trước ở nhà.
(Học sinh có thể giới thiệu cụ
- Đại diện nhóm 1 trình
thể về một tác phẩm văn học
bày sản phẩm của nhóm
đặc về hình tượng người lính
mình.
trong hai cuộc kháng chiến).

- Sau khi nhóm 1 trình bày,
giáo viên cho các nhóm khác
nhận xét bổ sung.
- Giáo viên nhận xét sự chuẩn
bị và trình bày về nội dung của - Các nhóm nhận xét bổ
sung.
nhóm.
- Giáo viên cho học sinh khái
quát về nghệ thuật và nội dung - Học sinh nghe.
thể hiện hình tượng người lính
trong các tác phẩm văn học.
- Học sinh nhận xét.

- Cho học sinh nhận xét về
hình tượng người lính tác
phẩm nghệ thuật nói chung.
- Giáo viên khái quát nghệ

- Bằng khả năng sử
dụng ngôn ngữ và cái
nhìn chủ quan, các nhà
văn, nhà thơ khắc họa
hình tượng người lính
trong hai cuộc kháng
chiến mang đậm hơi thơ
của cuộc sống, thể hiện
vẻ đẹp nội tâm của
người lính một cách
tinh tế, khéo léo qua
từng suy nghĩ, hành

động việc làm cụ thể.


thuật và nội dung của các tác
phẩm nghệ thuật khi khắc họa - Học sinh nhận xét.
hình tượng người lính.
- Học sinh nghe, cảm nhận.

* Nghệ thuật khắc họa
hình tượng người lính
trong các tác phẩm
nghệ thuật:
- Trong âm nhạc:ca từ,
giai điệu, tiết tấu,…
- Trong hội họa: đường
nét, màu sắc, bố cục,…
- Trong điện ảnh:
Không gian diễn, kĩ xảo
điện ảnh, diễn xuất của
diễn viên,…
- Trong văn học: Sử
dụng nghệ thuật ngôn
từ
* Hình tượng người
lính trong các tác
phẩm nghệ thuật:
- Vẻ đẹp chân thực,
mang hơi thở của cuộc
sống. Hình tượng người
lính thời chống Pháp

hiện lên chân chất mộc
mạc giản dị. Người lính
thời chống Mĩ vẫn
mang nét đẹp của thế hệ
thời chống Pháp nhưng
có chiều sâu mới, tầm
cỡ mới của ý thức với
dân tộc và thời đại
trong hoàn cảnh chiến
trường khốc liệt, dù là
người lính thời chống


Pháp hay chống Mĩ họ
đều là những con
người: can trường, lòng
quả cảm, ý chí cách
mạng kiên định, sẵn
sàng hi sinh vì độc lập
tự do của Tổ quốc. Ở họ
tốt lên tinh thần lạc
quan, tình đồng chí
đồng đội sâu sắc, tình
u Tổ quốc và lòng
căm thù giặc.
III. Hình tượng người
lính trong hai tác
phẩm Đồng chí –
Chính Hữu và Bài thơ
về tiểu đội xe khơng

kính – Phạm Tiến
Duật.
1. Tác giả và hồn
cảnh sáng tác.
- Chính Hữu là nhà thơ
- Mời đại diện nhóm 1, 2 lên - Đại diện 2 nhóm trình tiêu biểu của thơ ca thời
trình bày hiểu biết về hai tác bày sản phẩm của nhóm kháng chiến chống
Pháp.
giả và hồn cảnh sáng tác của mình.
hai bài thơ.
- Phạm Tiến Duật là
- Sau khi nhóm 2 trình bày, - Các nhóm nhận xét bổ nhà thơ tiêu biểu của
thơ ca thời kháng chiến
giáo viên cho các nhóm khác sung.
chống Mĩ.
nhận xét bổ sung.
- Giáo viên nhận xét sự chuẩn - Học sinh nghe.
bị và trình bày về nội dung của
nhóm.
- Giáo viên bổ sung thơng tin


về hai tác giả và hoàn cảnh - Học sinh nghe.
sáng tác của hai bài thơ.

* Đọc hai bài thơ.

- Cho học sinh nêu cách đọc và
đọc hai bài thơ.
- Hai học sinh đọc.

2. Điểm tương đồng về
hình tượng người lính
qua hai bài thơ.
- Cho học sinh nhắc lại điểm
tương đồng về hình tượng
- Nêu điểm tương đồng về
người lính qua hai bài thơ (đã
hình tượng người lính.
được xác định trong phần
hướng dẫn về nhà ở tiết học
trước).

a, Hoàn cảnh sống và
chiến đấu vơ cùng khó
khăn và gian khổ.

- Mời đại diện nhóm 3 lên
trình bày sản phẩm của nhóm
mình.
- Đại diện nhóm 3 trình
- Sau khi nhóm 3 trình bày, bày sản phẩm của nhóm
giáo viên cho các nhóm khác mình.
nhận xét bổ sung.
- Các nhóm nhận xét bổ
- Giáo viên nhận xét sự chuẩn sung.
bị và trình bày về nội dung của
nhóm.
- Học sinh nghe.
- Giáo viên chốt.


- Với ngơn ngữ mộc
mạc, giản dị (Đồng chí
- Học sinh nghe và lưu sản – Chính Hữu) kết hợp
với phép liệt kê, lời thơ
phẩm.
như văn xuôi, mang


đậm tính khẩu ngữ
(BTVTĐXKK – Phạm
Tiến Duật) đã làm nổi
bật những khó khăn
gian khổ mà người lính
phải đối mặt; thiếu tư
trang,quân phục, thuốc
men,nhiều lúc phải tắm
mình trong mưa bom
bão đạn , trong gió bụi
mưa tn.
=> đó là những
khăn, gian khổ
nhân dân ta trong
cuộc kháng chiến
khốc liệt.

khó
của
hai
đầy


b, Tư thế ung dung
bình thản lạc quan,
yêu đời.
- Giáo viên bình chuyển ý.
- Học sinh nghe.
- Mời đại diện nhóm 4 lên
trình bày sản phẩm của nhóm
mình.
- Đại diện nhóm 4 trình
- Sau khi nhóm 4 trình bày, bày sản phẩm của nhóm
giáo viên cho các nhóm khác mình.
nhận xét bổ sung.
- Các nhóm nhận xét bổ
- Giáo viên nhận xét sự chuẩn sung.
bị và trình bày về nội dung của

Với hình ảnh thơ
vừa mang ý nghĩa tả


nhóm.
- Giáo viên chốt.

- Học sinh nghe.

thực, vừa mang ý nghĩa
biểu tượng (Chính
Hữu), vận dụng phép
điệp ngữ, đảo ngữ kết
- Học sinh nghe và lưu sản

hợp hình ảnh ẩn dụ,
phẩm.
(Phạm Tiến Duật), cả
hai nhà thơ đã khắc họa
thành cơng hình tượng
người lính với tư thế
ung dung, bình thản, lạc
quan, u đời. Đó cũng
chính là hình ảnh của
con người Việt Nam,
dân tộc Việt Nam trong
hai cuộc kháng chiến
trường kì.
c. Tinh thần gan dạ,
dũng cảm, thái độ bất
chấp khó khăn, coi
thường gian khổ, hiểm
nguy

Mời đại diện nhóm 1 lên trình
bày sản phẩm của nhóm mình.
- Sau khi nhóm 1 trình bày, - Đại diện nhóm 1 trình
giáo viên cho các nhóm khác bày sản phẩm của nhóm
nhận xét bổ sung.
mình.
- Các nhóm nhận xét bổ
- Giáo viên nhận xét sự chuẩn sung và đặt câu hỏi phản

- Bằng nghệ thuật điệp
ngữ, lời

nói
chắc
gọn khổ thơ đã thể hiện
sự ngang tàng, phớt tỉnh
khó khăn, coi thường
gian khổ, khẳng định vẻ
đẹp tự tin, hiên ngang,
kiêu hùng của người
lính. Nó tơ đậm tinh
thần chịu đựng, chí
quyết tâm đẩy lùi gian
lao, khắc phục gian khó,
trở thành thói quen chấp


bị và trình bày về nội dung của biện
nhóm.
- Học sinh nghe
- GV chốt kiến thức

nhận một cách chủ động
của các anh.

d.Tình đồng chí, đồng
- Học sinh nghe và lưu sản đội thắm thiết, sâu
nặng
phẩm.

Mời đại diện nhóm 2 lên trình
bày sản phẩm của nhóm mình.

- Đại diện nhóm 2 trình
- Sau khi nhóm 2 trình bày, bày sản phẩm của nhóm
giáo viên cho các nhóm khác mình.
nhận xét bổ sung.
- Các nhóm nhận xét bổ

- Cái bắt tay độc đáo là
biểu hiện đẹp đẽ ấm
lòng của tình đồng chí,
đồng đội đầy mộc mạc
nhưng thấm thía : “bắt
tay qua cửa kính vỡ
rồi”, cái bắt tay thay cho
lời nói. Chỉ có những
người lính, những chiếc
xe thời chống Mĩ mới
có thể có những cái bắt
tay ấy, một chi tiết nhỏ
nhưng mang dấu ấn của
cả một thời đại hào
hùng.

- Giáo viên nhận xét sự chuẩn sung và đặt câu hỏi phản
bị và trình bày về nội dung của biện
- Bằng việc sử dụng
nhóm.
- Học sinh nghe
điệp từ được lặp đi lặp
- GV chốt kiến thức
lại hai lần gợi tả nhịp

sống chiến đấu và hành
- Học sinh nghe và lưu sản quân của tiểu đội xe
khơng kính mà khơng
phẩm
một sức mạnh đạn bom
nào có thể ngăn cản nổi.
e. Lí tưởng sống cao
đẹp, ý chí chiến đấu
giải phóng, thống nhất
đất nước.
- Điệp ngữ “khơng có”
nhắc lại 3 lần như nhân


- Mời đại diện nhóm 3 lên
trình bày sản phẩm của nhóm
mình.
- Sau khi nhóm 3 trình bày,
giáo viên cho các nhóm khác
nhận xét bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá, bổ
sung và chốt kiến thức.

lên 3 lần thử thách khốc
liệt. Hai dòng thơ ngắt
làm 4 khúc như bốn
chặng gập ghềnh, khúc
khuỷu đầy chông gai,
bom đạn, sự đối lập
giữa rất nhiều cái

“khơng” về vật chất với
một cái “có” duy nhất
về tinh thần, hình ảnh
hốn dụ “trái tim” làm
nổi bật ý chí chiến đấu,
- Đại diện nhóm 3 trình quyết tâm sắt đá, tình
bày sản phẩm của nhóm cảm sâu đậm với miền
mình.
Nam ruột thịt của người
- Các nhóm nhận xét bổ chiến sĩ lái xe.
sung và đặt câu hỏi phản 3. Điểm riêng về hình
biện
tượng người lính qua
hai bài thơ.
- Học sinh nghe và lưu sản
phẩm

- GV đánh giá chung, cho
điểm những nhóm hoạt động
tốt

H. Bên cạnh những điểm
chung, trong hai bài thơ hình

- Vẻ chất phác, mộc
mạc của người lính thời
kì đầu kháng chiến
chống Pháp – những
người nơng dân mặc áo
lính.

- Nét kiêu bạt, trẻ trung,
tếu táo, tinh nghịch,
phóng khoáng, đậm


ảnh người lính có những nét
riêng biệt nào?
- H hoạt động cá nhân
- GV nhận xét, đánh giá, bổ HS suy nghĩ, trả lời
sung và chốt kiến thức.

chất lính của thế hệ cầm
súng mới trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ.
4. Dấu ấn sáng tạo của
nhà thơ Chính Hữu và
nhà thơ Phạm Tiến
Duật trong hai bài thơ
trên.

- Học sinh nghe và lưu sản
phẩm

* CHÍNH HỮU:
- Giọng điệu tâm tình,
thủ thỉ, lắng sâu.
- Hình ảnh lãng
mạn, giàu chất thơ.
- Chi tiết chân thực,
giàu ý nghĩa biểu tượng.

PHẠM TIẾN DUẬT:
GV giao nhiệm vụ cho HS,
hoạt động theo nhóm.

- Ngơn ngữ giản dị, giàu
hình tượng, giàu tính
khẩu ngữ, tự nhiên,
khỏe khoắn mang đậm
phong cách người lính
lái xe.

- Thời gian hoạt động: 3 phút

HS hoạt động nhóm.

H. Hãy nêu dấu ấn sáng tạo
của mỗi nhà thơ.

- Hình ảnh thơ sáng tạo
độc đáo, mới lạ nhưng
- Nhóm 1,2. Nêu dấu ấn chân thực và giàu chất
sáng tạo của nhà thơ thơ.
Chính Hữu.


à gọi các nhóm lên trình bày - Nhóm 2. Nêu dấu ấn IV. TRÁCH NHIỆM
sản phẩm hoạt động của sáng tạo của nhà thơ Phạm CỦA THẾ HỆ TRẺ
nhóm.
Tiến Duật.
TRONG TÌNH HÌNH

- Đại diện mỗi nhóm trình ĐẤT NƯỚC HIỆN
bày sản phẩm hoạt động NAY.
của nhóm.

- Thường xuyên học tập
- Các nhóm khác theo dõi để khơng ngừng nâng
cao trình độ học vấn,
và nêu ý kiến phản biện
Giáo viên nhận xét, đánh giá,
nhanh chóng tiếp cận và
chốt.
làm chủ được khoa học
và cơng nghệ mới.
-

H. Em hãy nêu tình hình đất
nước ta trong bối cảnh thế giới
hiện nay?
H. Trước tình hình đất nước
hiện nay, theo em, người lính
có vai trò và nhiệm vụ gì?

- Nâng cao ý thức cảnh
HS nghe, lưu sản giác, kiên quyết đập tan
phẩm.
âm mưu chống phá của
các thế lực thù địch, bảo
vệ đất nước, phòng
chống các tệ nạn xã hội,
góp phần tích cực trong

giữ gìn trật tự an tồn
giao thơng và an ninh xã
hội, quốc gia.

- GV nhận xét, bổ sung và
chốt.
- HS suy nghĩ và trả lời
H. Là HS còn ngồi trên ghế (HĐ cá nhân)
nhà trường, em thấy mình cần
phải có trách nhiệm gì?
- HS thảo luận nhóm (thời
gian 2 phút) à đại diện
(Tích hợp với giáo dục quốc nhóm trình bày.

- Giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa Việt
Nam, tiếp thu tinh hoavăn hóa nhân loại.


phịng an ninh)

- HS các nhóm khác nghe
- GV nhận xét, bổ sung, định trình bày và nêu ý kiến
phản biện.
hướng cho học sinh.

- HS suy nghĩ độc lập,
trình bày ý kiến cá nhân.

- HS nghe và tự cảm nhận.

HOẠT ĐỘNG 3. TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP
- MỤC TIÊU BÀI HỌC
+ Khái quát lại nội dung, kiến thức bài học.
+ HS vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết bài tập có tính chất
khái qt hơn.
- Phương pháp: Phương pháp vấn đáp
- Kĩ thuật: Kĩ thuật động não
- Thời gian: 15 phút
HĐ CỦA THẦY

HĐ CỦA TRÒ

KIẾN THỨC
CẦN ĐẠT

GV giao nhiệm vụ cho HS.

V. Tổng kết.

H. Em hãy nhắc lại những - HS hoạt động cá nhân, 1. Nghệ thuật.
đặc sắc nghệ thuật xây dựng suy nghĩ và trả lời.
hình tượng người lính trong
hai bài thơ.
H. Hãy khái quát lại những - HS hoạt động cá nhân,
2. Nội dung.
vẻ đẹp chung và riêng về suy nghĩ và trả lời.
hình tượng người lính trong


hai bài thơ?

* GV giao nhiệm vụ cho
HS: trên cơ sở hoạt động cá
nhân, em hãy chọn những
hình ảnh thơ mà em cho là
ấn tượng nhất, nêu cảm
nhận của em về vẻ đẹp của
hình ảnh thơ đó.

- HS hoạt động cá nhân, VI. Luyện tập.
chọn một hình ảnh thơ mà 1. Bình những hình ảnh
em thích và bình hình ảnh thơ đặc sắc.
thơ đó.

GV chia lớp làm bốn nhóm
nhưng hoạt động cá nhân:

2. Phát hiện và phân tích
- HS làm việc cá nhân, phát tác dụng của phép tu từ
Yêu cầu học sinh phát hiện
hiện và phân tích tác dụng trong một số câu thơ.
và phân tích tác dụng của
của phép tu từ trong các câu
phép tu từ trong một số câu
thơ:
thơ.
* Nhóm 1:
Q
chua

hương


anh...đồng

Làng tơi nghèo ... sỏi đá
* Nhóm 2:
Giếng nước gốc đa nhớ
* Năng lực cần phát
người ra lính.
triển: Năng lực sáng tạo
* Nhóm 3:
tiếng Việt, năng lực hợp
Ung dung buồng lái ta ngồi tác, cảm thụ thẩm mĩ,...
Nhìn đất, ..., nhìn thẳng.
* Nhóm 4:
Xe vẫn chạy .... phía trước
Chỉ cần .... có một trái tim.
HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG.
- MỤC TIÊU BÀI HỌC:


+ HS vận dụng những kiến thức đã tiếp nhận được từ tiết học chủ đề vào việc tìm
hiểu thực tế cuộc sống và giải quyết những tình huống trong thực tiễn cuộc sống.
- Phương pháp: Dự án.
- Kĩ thuật: Giao việc.
- Thời gian: 5 phút.
HĐ CỦA THẦY

HĐ CỦA TRÒ

KT-KN VẦN ĐẠT, NL

CẦN PHÁT TRIỂN

Thầy giao nhiệm vụ cho HS

- HS nhận nhiệm vụ * Định hướng phát triển
- Tìm hiểu về tình hình an ninh và thực hiện theo yêu năng lực hợp tác, trao
cầu của giáo viên,
đổi, năng lực sáng tạo.
quốc phòng ở địa phương em.
- Ở gia đình,địa phương em, em
có biết ai từng là người lính trong
hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và Mĩ không. Trở về cuộc sống
đời thường, em thấy họ là người
như thế nào?
- Theo em, việc giữ gìn an ninh ở
địa phương có phải là trách nhiệm
riêng của các chú công an, dân
quân tự vệ không? Quan điểm của
em về vấn đề này?
HOẠT ĐỘNG 5. TÌM TỊI MỞ RỘNG
- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
+ Từ những kiến thức đã tiếp nhận được trong tiết học chủ đề HS tìm hiểu trên
mạng
In-tơ-net cũng như trên các phương tiện truyền thông khác những bài viết về người
lính. Đọc, cảm nhận và so sánh để thấy đươcc những nét chung và riêng trong
phong cách viết của tác giả và vẻ đẹp của người lính.
- Phương pháp: Dự án.
- Kĩ thuật: Giao việc.



- Thời gian: 5 phút.
HĐ CỦA THẦY

HĐ CỦA TRÒ

Thầy giao nhiệm vụ cho - HS nhận nhiệm vụ
HS:
và thực hiện theo
- Tìm hiểu trên mạng In-tơ- yêu cầu của giáo
net cũng như trên các phương viên,
tiện truyền thông khác những
bài viết về người lính. Đọc,
cảm nhận và so sánh để thấy
được những nét chung và
riêng trong phong cách viết
của tác giả.

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
* Phát triển năng lực sử
dụng Công nghệ thông tin và
các phương tiện truyền
thông, năng lực cảm thụ
thẩm mĩ.

- Nêu cảm nhận của em về vẻ
đẹp của người lính ở một
trong số tác phẩm em vừa tìm
được .
- Sưu tầm những hình ảnh,

những việc làm của người
lính trong thời điểm hiện nay.
IV. Hướng dẫn học bài và giao bài về nhà
1. Bài cũ:
- Học thuộc lòng hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”.
- Nắm chắc được những đặc điểm chung và riêng về hình tượng người lính trong
hai bài thơ trên.
- Nắm được đặc điểm nghệ thuật khi xây dựng hình tượng người lính của hai tác
giả trong hai bài thơ.
- Vận dụng những điều tiếp nhận được từ tiết học chủ đề để viết bài văn nêu cảm
nhận về vẻ đẹp của người lính trong khổ thơ mà em yêu thích.
2. Bài mới:
- Chuẩn bị bài: “Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, hình tượng thơ”.


×