Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Phát Triển Du Lịch Tỉnh Tây Ninh Thời Kì Hội Nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRỌNG HIẾU

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
TÂY NINH THỜI KÌ HỘI NHẬP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRỌNG HIẾU

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
TÂY NINH THỜI KÌ HỘI NHẬP
Chun ngành : Địa lí học
Mã số

: 62 31 05 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Các trích dẫn khoa học và tài liệu
tham khảo đều có nguồn gốc xác thực.

Tác giả luận án

Nguyễn Trọng Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Sư Phạm
TPHCM, Phòng Sau Đại học, phịng khoa học cơng nghệ và mơi trường – tạp
chí khoa học cùng các thầy cô khoa Địa Lý Trường Đại học Sư Phạm TPHCM.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến
thầy hướng dẫn PGS.TS Phạm Xuân Hậu - người đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Tác giả
cũng chân thành gửi lời cám ơn đến các thầy cơ trong và ngồi trường đã nhiệt
tình góp ý giúp cho luận án được hoàn thiện.
Tác giả xin được cảm ơn gia đình, đồng nghiệp cùng Trường THPT
Lương Thế Vinh - Tân Biên - Tây Ninh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
VH,TT&DL Tây Ninh cùng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của Tây Ninh đã
tạo điều kiện thuận lợi để tác giả được học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
án.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận án chắc chắn khơng thể tránh
khỏi những thiếu xót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành công đến mọi người.

TP.HCM, tháng 03 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Trọng Hiếu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình, bản đồ
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THỜI KÌ HỘI NHẬP ............................................................................17
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch ......................................................................17
1.1.1. Một số khái niệm..........................................................................................17
1.1.2. Vai trò và chức năng của du lịch..................................................................24
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của du lịch .................................................................25
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch .....................................25
1.1.5. Hệ thống tiêu chí đánh giá TNDL và mơ hình phân tích SWOT
phục vụ PTDL .............................................................................................. 32
1.1.6. Phát triển du lịch trên quan điểm phát triển bền vững .................................39
1.2. Phát triển du lịch trong thời kì hội nhập.............................................................. 40
1.2.1. Một số vấn đề liên quan đến khái niệm hội nhập .........................................40
1.2.2. Những yêu cầu của hội nhập du lịch ............................................................. 41
1.2.3. Tác động của việc hội nhập đối với phát triển du lịch ..................................44
1.2.4. Bối cảnh và cơ hội tác động đến hội nhập về du lịch ...................................45
1.2.5. Tiêu chí đánh giá PTDL ................................................................................47
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch ...................................................................52

1.3.1. Phát triển du lịch Việt Nam trong xu thế hội nhập .......................................52
1.3.2. Phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ trong xu thế hội nhập ......................56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................60
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH TÂY NINH ..................................................................................61
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch ...............................................................................61


2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................61
2.1.2. Tài nguyên du lịch.........................................................................................63
2.1.3. Cơ sở hạ tầng du lịch.....................................................................................78
2.1.4. Các yếu tố khác ............................................................................................. 80
2.2. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh........................................................81
2.2.1. Phát triển du lịch theo ngành.........................................................................81
2.2.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ ...................................................................103
2.2.3. Phân tích SWOT trong PTDL .....................................................................111
2.2.4. Đánh giá chung thực trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội
nhập ..........................................................................................................................115
2.2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................115
2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................120
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH TÂY NINH THỜI KÌ HỘI NHẬP .........126
3.1. Những căn cứ đưa ra định hướng và giải pháp .................................................126
3.1.1. Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 ....................................................................................................126
3.1.2. Nhu cầu du lịch của xã hội .........................................................................126
3.1.3. Chiến lược phát triển du lịch quốc gia .......................................................127
3.1.4. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Tây Ninh đến năm 2020 ................129
3.1.5. Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh ........................................................130
3.1.6. Căn cứ từ thực trạng phát triển du lịch của tỉnh.........................................131

3.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập .........................132
3.2.1. Định hướng chung.......................................................................................132
3.2.2. Định hướng cụ thể .......................................................................................132
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 ....................................................................................................146
3.3.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch .......................................................146
3.3.2. Giải pháp phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá du lịch trong bối
cảnh hội nhập .............................................................................................148


3.3.3. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội
nhập ............................................................................................................149
3.3.4. Giải pháp phát triển hệ thống CSHT - VCKT phục vụ du lịch. ................151
3.3.5. Giải pháp về đầu tư và cơ chế chính sách phát triển du lịch trong bối
cảnh hội nhập .............................................................................................152
3.3.6. Giải pháp nâng cao nhận thức của doanh nghiệp du lịch trong bối cảnh
hội nhập quốc tế .........................................................................................155
3.3.7. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế và liên kết vùng .............................157
3.3.8. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài trong bối cảnh
hội nhập ......................................................................................................158
3.3.9. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ...............................................................................................159
3.3.10. Giải pháp bảo tồn, tôn tạo các điểm tham quan du lịch ............................160
3.3.11. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương .................160
3.3.12. Một số giải pháp khác ...............................................................................161
KẾT LUẬN ................................................................................................................167
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEANTA

Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSHT - VCKT

Cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật

DTLSVH

Di tích lịch sử văn hóa

DTLSVH-DT&DL Di tích lịch sử văn hóa – danh thắng và du lịch
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐNB

Đông Nam Bộ


GTVT

Giao thông vận tải

KT – XH

Kinh tế - xã hội

PATA

Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương

PTBV

Phát triển bền vững

PTDL

Phát triển du lịch

QHDL

Quy hoạch du lịch

SPDL

Sản phẩm du lịch

TCLTDL


Tổ chức lãnh thổ du lịch

TNDL

Tài nguyên du lịch

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTBQ

Tăng trưởng bình qn

TTLL

Thơng tin liên lạc

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc


VH,TT&DL

Văn hóa, thể thao và du lịch

VTĐL

Vị trí địa lí

VQG

Vườn quốc gia

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả đánh giá tổng hợp TNDL ............................................................... 38
Bảng 1.2. Phân tích ma trận SWOT .............................................................................39
Bảng 1.3. Thang điểm đánh giá các tiêu chí PTDL thời kì hội nhập ........................... 51
Bảng 2.1. Tốc độ gia tăng dân số tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2000 - 2016 ......................67
Bảng 2.2. Cơ cấu nghề nghiệp của lực lượng lao động Tây Ninh giai đoạn
2000 – 2016 ..................................................................................................68
Bảng 2.3. Một số lễ hội dân gian và tôn giáo tiêu biểu của tỉnh Tây Ninh ..................72
Bảng 2.4. Bảng điểm đánh giá tổng hợp TNDL các điểm tiêu biểu trên địa bàn
Tây Ninh.......................................................................................................77
Bảng 2.5. Hiện trạng số lượt khách du lịch quốc tế đến Tây Ninh giai đoạn
2000 - 2016 ..................................................................................................86

Bảng 2.6. Số lượt khách xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2000 - 2016 ..................................................................87
Bảng 2.7. Thực trạng doanh thu du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2000 - 2016 ...........90
Bảng 2.8. Cơ cấu doanh thu du lịch tỉnh Tây Ninh năm 2010 và 2016 (%) ................91
Bảng 2.9. Hiện trạng dự án và vốn đầu tư phát triển du lịch Tây Ninh, giai đoạn
từ 2000 - 2016 ............................................................................................101


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Hiện trạng khách du lịch đến Tây Ninh giai đoạn 2000 - 2016 ............82

Biểu đồ 2.2.

Số lượt khách nội địa lưu trú của tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2000 - 2016 ............................................................................................ 83

Biểu đồ 2.3.

Cơ cấu khách du lịch nội địa đến Tây Ninh phân theo vùng năm
2016 (%) ................................................................................................ 84

Biểu đồ 2.4.

Cơ cấu khách du lịch nội địa đến Tây Ninh phân theo nghề
nghiệp, năm 2016 (%) ...........................................................................85

Biểu đồ 2.5.


Cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế đến Tây Ninh, năm 2016 ......87

Biểu đồ 2.6.

Số lượt khách và doanh thu du lịch Tây Ninh giai đoạn
2000 - 2016 ............................................................................................ 89

Biểu đồ 2.7.

Doanh thu du lịch và tỉ trọng trong tổng GDP Tây Ninh giai đoạn
2000 - 2016 ............................................................................................ 90

Biểu đồ 2.8.

Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của du khách về mạng lưới giao
thông và chất lượng vận tải đường bộ Tây Ninh, năm 2016 (%) ..........92

Biểu đồ 2.9.

Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của khách du lịch về các dịch
vụ bưu chính – viễn thơng Tây Ninh, năm 2016 (%) ............................ 93

Biểu đồ 2.10. Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch Tây Ninh giai đoạn 2000 – 2016........94
Biểu đồ 2.11. Mức độ hài lòng của khách du lịch về hệ thống cơ sở lưu trú du
lịch tỉnh Tây Ninh năm 2016 (%) ..........................................................95
Biểu đồ 2.12. Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ vui chơi giải trí
ở Tây Ninh, năm 2016 (%) ....................................................................98
Biểu đồ 2.13. Số lao động ngành du lịch tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2000 – 2016 .........99
Biểu đồ 2.14. Số lượt khách và tỉ trọng khách tham quan Khu DTLSVH - DT
&DL núi Bà Đen giai đoạn 2000 - 2016 .............................................104

Biểu đồ 2.15. Số lượt khách và đoàn khách đến các khu di tích lịch sử cách
mạng tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2008 - 2016........................................106


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1.

Hành chính tỉnh Tây Ninh .........................................................................62

Bản đồ 2.

Tài nguyên du lịch tỉnh Tây Ninh .............................................................. 75

Bản đồ 3.

Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh ...............................................99

Bản đồ 4.

Tuyến, điểm du lịch Tây Ninh .................................................................109

Bản đồ 5.

Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh .......14143


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay cuộc sống của con người đã vượt ra khỏi sự ràng buộc của nhu cầu
sinh tồn, hướng đến nhu cầu hưởng thụ và phát triển. Vì vậy mọi người sau thời gian
làm việc và học tập, cần khôi phục thể lực, thư giãn tinh thần thông qua hoạt động
nghỉ ngơi, du lịch. Do đó hoạt động du lịch ngày càng trở thành một nhu cầu không thể
thiếu trong đời sống xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm
2001), đã đề ra mục tiêu “phát triển nhanh du lịch, thật sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn” [15] và Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006) cũng đã
xác định: “Phát triển du lịch, một ngành kinh tế mũi nhọn”; phấn đấu sau năm 2010,
Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực”
[16]. Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính Trị (1/2017) về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn tiếp tục khẳng định vị trí và vai trị của ngành du lịch
trong nền kinh tế của nước ta: “Đến năm 2020, ngành du lịch cơ bản trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội” [2].
Trải qua gần 50 năm hình thành và phát triển, ngành du lịch nước ta đã có những
bước tiến khích lệ và hiện đã trở thành một ngành kinh tế có vị trí xứng đáng trong nền
kinh tế quốc dân. Năm 2015 lượng khách du lịch quốc tế đã đạt gần 8 triệu lượt, và
năm 2016, khách du lịch quốc tế lần đầu tiên đạt cột mốc 10 triệu lượt khách. Tổng thu
từ khách du lịch đạt 337,83 nghìn tỉ đồng năm 2015 [129] và đạt hơn 400 nghìn tỉ
đồng năm 2016 (tương đương 18 tỉ USD) [135]; Tỉ trọng GDP du lịch trong tổng GDP
trong những năm qua cũng có những bước tiến đáng kể (từ sau đổi mới đến năm 2015
đã tăng từ 3% lên 6,6%), năm 2016 đóng góp trực tiếp đạt khoảng 6,8% GDP, cả gián
tiếp và lan tỏa đạt 14% GDP [2].
Hoạt động du lịch trong những năm qua tăng trưởng khá mạnh nhưng hiện cịn
gặp khơng ít khó khăn khi phải cạnh tranh gay gắt với các nước xung quanh, nhất là
trong bối cảnh hội nhập với khu vực và quốc tế. Vì vậy việc đánh giá tiềm năng, phân
tích thực trạng hoạt động du lịch đối với mỗi vùng, mỗi địa phương là việc làm cần
thiết, quan trọng góp phần định hướng và có những giải pháp cụ thể cho hoạt động du
lịch phát triển đạt hiệu quả cao.



2
Cùng với sự phát triển và định hướng chung của du lịch quốc gia, Tây Ninh
cũng là một điểm đến hấp dẫn khách du lịch. Tây Ninh có vị trí thuận lợi, chỉ cách
thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) 99 km dọc theo quốc lộ 22. Trên trục đường Xuyên
Á, Tây Ninh có vị trí quan trọng như điểm cầu nối giữa TPHCM và thủ đơ Phnơm
Pênh (Cam-pu-chia), do đó việc thơng thương theo tuyến này có nhiều thuận lợi, là cơ
hội để phát triển du lịch (PTDL). Bên cạnh sự thuận lợi của vị trí địa lí, Tây Ninh cịn
có tài ngun du lịch (TNDL) khá phong phú, với những điểm đến có giá trị lớn về tự
nhiên và nhân văn như núi Bà Đen; Tòa Thánh Cao Đài; Hồ Dầu Tiếng; Vườn Quốc
gia Lò Gò - Xa Mát; Di tích đặc biệt Căn cứ Trung ương cục miền Nam… tất cả làm
nên lợi thế về du lịch mà khơng phải địa phương nào tại Việt Nam cũng có được.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, các thành quả đã đạt được của du lịch Tây
Ninh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng do những yếu tố mang tính khách quan cũng
như chủ quan mang lại. Trong bối cảnh nước ta đang từng bước hội nhập với khu vực
và quốc tế, sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng đã có nhiều chuyển biến, đời
sống nhân dân được nâng cao đang tạo ra tiềm năng và nhu cầu mới đối với ngành du
lịch, do vậy việc khai thác và PTDL của tỉnh địi hỏi mang tính chiến lược và hiệu quả
hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng PTDL là cơ sở để xây dựng định
hướng nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng PTDL trong bối cảnh hội nhập là việc làm
hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những nhu cầu cấp bách của thực tiễn trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đi trước về vấn đề du lịch, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập” làm luận án
cho quá trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập (theo ngành,
theo lãnh thổ và theo các tiêu chí đánh giá). Trên cơ sở đó, đề xuất một số định hướng
và giải pháp phù hợp nhằm phát triển du lịch của tỉnh đáp ứng được các yêu cầu của
thời kì hội nhập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa lí thuyết cơ bản về PTDL trong điều kiện hội nhập quốc tế.


3
- Vận dụng cơ sở lí luận, thực tiễn và kinh nghiệm PTDL trong và ngoài nước để
xác lập vào việc nghiên cứu PTDL trên địa bàn Tây Ninh.
- Hệ thống hóa lý thuyết về tiềm năng PTDL và vận dụng để phân tích tiềm năng
PTDL trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch, đánh giá những mặt mạnh
và hạn chế trong PTDL trên địa bàn giai đoạn 2000 – 2015 (cập nhật số liệu đến năm
2016).
- Phân tích cơ hội và thách thức đối với PTDL Tây Ninh trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay.
- Nêu ra định hướng và đề xuất một số giải pháp cụ thể phù hợp tình hình thực tế
địa phương nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế, phát huy cao độ mọi nguồn lực
nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững
ngành du lịch của tỉnh trong tiến trình hội nhập quốc tế.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
4.1. Trên thế giới
Ngành du lịch trên thế giới xuất hiện cùng với sự phát triển của ngành thủ công
nghiệp, ngành thương mại và những sinh hoạt tơn giáo trên thế giới. Tuy nhiên, những
cơng trình khoa học nghiên cứu về các khía cạnh của du lịch như tài nguyên du lịch
(TNDL), quy hoạch du lịch (QHDL)... chỉ mới xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX và nở rộ
cùng với xu hướng kế hoạch hóa, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
của ngành du lịch từ những năm 30 của thế kỉ XX [98].
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, số lượng người đi du lịch trên thế
giới ngày càng nhiều, du lịch ngày càng được quan tâm phát triển và nghiên cứu ở
nhiều quốc gia. Vì vậy từ đó đến nay đã có nhiều dự án quy hoạch du lịch, nhiều cơng
trình nghiên cứu, tổng kết những lý luận về tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL) và
QHDL được cơng bố. Chỉ tính đến năm 1978, theo điều tra nghiên cứu của UNWTO

(Tổ chức du lịch thế giới) trên tồn thế giới đã có tới 1619 dự án về quy hoạch du lịch,
trong đó có điều tra, kiểm kê, đánh giá các nguồn lực phát triển du lịch tại 210 quốc
gia và vùng lãnh thổ [97]. Hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức nhưng chắc


4
chắn con số trên sẽ lớn hơn rất nhiều khi mà du lịch đang là một trong những ngành
phát triển mạnh nhất trong thời gian gần đây.
Ở những nước đứng hàng đầu về số lượng khách du lịch và thu nhập du lịch
cũng là những nước có nhiều cơng trình lý luận về QHDL, TNDL và TCLTDL. Các
nước như Pháp, Hoa Kì, Canada… là những nước có nhiều cơng trình nghiên cứu về
du lịch, trong đó có nhiều cơng trình có giá trị khoa học cao. Các cơng trình nghiên
cứu của Pháp rất nhiều, có thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu như: “Du lịch ở khu
vực nơng thôn Farcy”, Gunn và Burrg, 1976; Georges Caze Robert Lanquar,
Yvesraynouard trong cuốn “Quy hoạch du lịch” (1998) cũng đề cập tới lý luận về
phân loại, thống kê, đánh giá tài nguyên, chỉ ra các phương pháp xây dựng định mức
và tiêu chuẩn trong quy hoạch du lịch để các dự án quy hoạch đạt được sự phát triển
bền vững.
Các nhà khoa học của Hoa Kì có các cơng trình “Tổ chức các vùng du lịch” của
Gunn, 1972; “Quy hoạch du lịch” của Cranne Russak, 1979,… Các nhà khoa học
Canada cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu du lịch theo hướng này như “Tourism
carrying capacity” (Orelly A.M., 1991)... Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) trong
thời gian này cũng thực hiện các cơng trình nghiên cứu, xây dựng hệ thống phân loại
TNDL làm cơ sở cho việc nghiên cứu, sử dụng TNDL cho các nước trên thế giới. Từ
năm 1972, Hội đồng di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành lập và tiến
hành xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện cơng nhận các di sản văn hóa và thiên nhiên
thế giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, bảo vệ và
tôn tạo các di sản thế giới.
Hầu hết các cơng trình trên đều là các cơng trình lý luận về các khía cạnh của
du lịch như TNDL, QHDL, TCLTDL..., chỉ có một số ít các cơng trình nghiên cứu viết

về PTDL. Các cơng trình nghiên cứu về PTDL tiêu biểu, có thể kể ra một số cơng trình
lớn như: “Cơ hội phát triển du lịch” của Văn phòng Tổng Kiến trúc sư trưởng về du
lịch, Paris, 1975; Các nhà khoa học của Hoa Kì có các cơng trình nghiên cứu PTDL
như: “Quy hoạch và phát triển du lịch” của Kaiser và Helber, 1978; “Du lịch và sự
phát triển sáng tạo” của Lawson và Baud Bovy, 1977... Hầu hết các cơng trình này


5
đều nói về thời cơ để PTDL, việc quy hoạch phải gắn với phát triển và sự sáng tạo
trong PTDL trong bối cảnh thập niên 70, 80 của thế kỉ XX.
Ở các nước Xã hội chủ nghĩa (XHCN) trước đây, cũng có nhiều cơng trình
nghiên cứu về du lịch, chủ yếu là các cơng trình nghiên cứu lý luận về phân vùng du
lịch nghỉ dưỡng, kiểm kê, đánh giá tài nguyên, quy hoạch vùng KT - XH... Tiêu biểu
như các cơng trình của các nhà địa lý Liên Xơ: V.X. Tauxkar, 1969, “Nghiên cứu các
chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích quy hoạch du lịch” ; L.I.Mukhina, 1973, “Những
nguyên tắc và phương pháp đánh giá kĩ thuật các tổng thể tự nhiên”… Đây là các
cơng trình có giá trị về mặt phương pháp luận, là cơ sở khoa học cho các cơng trình
đánh giá tài ngun ở Liên Xơ, Ba Lan và nhiều nước XHCN khác. E.A.Kotliarop
(1978), đã tiến hành đánh giá lãnh thổ, đưa ra những khái niệm về vùng du lịch nhằm
hình thành và phát triển các tổng thể lãnh thổ du lịch; Pirojni (1985), đã tổng quan
những lý luận về địa lý du lịch trên cơ sở đánh giá các thành phần của hệ thống lãnh
thổ du lịch; E.N. Pertxik (1978), với cơng trình “Quy hoạch vùng” đã tiến hành tổng
quan những vấn đề về cơ sở khoa học của quy hoạch vùng, có thể vận dụng trong quy
hoạch du lịch. Nhiều nhà khoa học ở Ba Lan, Hungari, Rumani, Tiệp Khắc, CHDC
Đức cũng đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá, chỉ ra các tiêu chí về vị trí địa lí, điều
kiện tự nhiên, TNDL tự nhiên, giao thơng... cho một chương trình liên kết phát triển
du lịch cuối tuần giữa các nước này và cho quy hoạch phát triển du lịch.
Từ những năm 1970 đến nay, ở nhiều nước đang phát triển coi du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn; việc nghiên cứu, điều tra, kiểm kê, đánh giá, xếp loại TNDL được
quan tâm nhiều hơn để phục vụ mục đích phát triển du lịch. Ở Châu Á, cũng có một số

cơng trình nghiên cứu về PTDL như “Phát triển và quản lý du lịch địa phương”, Ngô
Tất Hổ, 2000; “Hệ thống chỉ tiêu quy hoạch” của Ngơ Vi Dân, 1979... Các cơng trình
viết về PTDL cịn ít, hầu như chỉ viết về nghiên cứu, điều tra, đánh giá và xếp loại
TNDL phục vụ khai thác du lịch.
Trên quan đểm phát triển bền vững, năm 2004, Tổ chức Du lịch Thế giới của
Liên Hợp Quốc (UNWTO, 2004) đã xuất bản ấn phẩm “Các chỉ tiêu về phát triển bền
vững cho các điểm đến du lịch: Sách hướng dẫn”. Trong ấn phẩm này, UNWTO đã sử


6
dụng mơ hình phát triển bền vững với ba nhóm chỉ tiêu: kinh tế - xã hội - môi trường
để đánh giá về điểm đến của du khách trong hoạt động du lịch.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, các cơng trình viết về PTDL trong xu
hướng hội nhập với khu vực và quốc tế còn chưa nhiều, bản thân khái niệm “Hội
nhập” ở các nước cũng là một khái niệm mới, được hiểu theo nhiều cách khác nhau,
chưa có sự thống nhất chung được mọi người chấp nhận. Do vậy, hướng nghiên cứu về
PTDL trong thời kì hội nhập cũng gặp phải nhiều khó khăn, lịch sử nghiên cứu đề tài
trên thế giới còn hạn chế.
4.2. Việt Nam
Việc nghiên cứu PTDL đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan
tâm, đặc biệt ở Việt Nam quá trình này đã thật sự bùng nổ từ những năm cuối thế kỉ
XX trở lại đây.
Từ năm 1989 đến nay đã có nhiều đề tài khoa học, dự án nghiên cứu về địa lý
du lịch. Một số cơng trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và phương pháp luận có thể kể
đến như “Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
du lịch biển Việt Nam” do Trần Cầu và Lê Thông chủ biên, 1993; “Địa lý du lịch” do
Nguyễn Minh Tuệ chủ trì, 1994. Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị
khác như: Đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh và cộng sự
thực hiện, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 1991; “Tổ chức lãnh thổ du lịch” của
Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 1999; “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” do

Phạm Trung Lương chủ biên, 2000; “Địa lý du lịch Việt Nam” do Nguyễn Minh Tuệ
(chủ biên) và nnk, 2010…
Từ năm 1994 đến nay, nhiều dự án quy hoạch PTDL tầm cỡ quốc gia và của
nhiều tỉnh, thành về các điểm, khu du lịch đã hoàn thành, được Nhà nước và các địa
phương phê duyệt. Có thể kể đến “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
giai đoạn 1995- 2010” do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch tiến hành, 1995; “Quy
hoạch tổng thể phát triển vùng du lịch Bắc Bộ”, 2001; “Quy hoạch phát triển vùng du
lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ”, 2001; “Quy hoạch phát triển vùng Đông Bắc”, 1995;
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng trung du miền núi phía Bắc”, 2006…


7
Ngồi những quy hoạch kể trên, cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu đánh giá
điều kiện tự nhiên, khai thác tài nguyên (tự nhiên, nhân văn) phục vụ mục đích du lịch
cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Một trong số những cơng trình ra đời sớm và
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm là của tác giả Đặng Duy Lợi (1992) “Đánh giá
và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)
phục vụ mục đích du lịch”. Cùng hướng nghiên cứu đánh giá về tài ngun du lịch cịn
có một số cơng trình khác như: tác giả Trần Văn Thắng (1995), “Đánh giá khả năng
khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ mục đích du lịch”;
Phạm Văn Du (1996), “Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên du lịch Thủ đô Hà Nội phục
vụ cho việc khai thác có hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch”; Nguyễn Thị Hải
(2002), “Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của
Hà Nội”; Lê Văn Tin (2000), “Đánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế
phục vụ phát triển du lịch”; Nguyễn Hữu Xuân (2009), “Đánh giá điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên thành phố Đà Lạt và phụ cận phục vụ phát triển một số loại
hình du lịch”; Vũ Thị Hạnh (2012), “Đánh giá tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển
du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tỉnh Quảng Ninh”… Các công trình nêu
trên đều là luận án tiến sĩ, phó tiến sĩ được các tác giả đầu tư nghiên cứu kĩ càng, nội
dung chuyên sâu, là những tư liệu bổ ích cho hướng nghiên cứu về đánh giá điều kiện

tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển du lịch. Ngồi ra cịn nhiều cơng
trình khác là các luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học cũng có cùng hướng nghiên
cứu nêu trên đã được thực hiện trong thời gian qua.
Ngoài các hướng nghiên cứu trên, hướng nghiên cứu về PTDL ở các địa phương
cũng bùng nổ trong thời gian gần đây. Có thể kể đến một số cơng trình như: Luận án
Tiến sĩ của Đỗ Quốc Thơng (2004) “Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh với
việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”; Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2004),
“Giải pháp cơ bản khai thác tiềm năng du lịch của Thủ đô Hà Nội và phụ cận nhằm
phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2010”… Ngồi các luận án trên, cịn có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu là các luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học được đăng trên các
tạp chí của các trường đại học, viện nghiên cứu...


8
Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, xu
hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu hướng chủ đạo trong các
mối liên hệ kinh tế thì xu hướng phát triển bền vững các ngành kinh tế ngày càng trở
thành xu hướng phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam xu hướng phát triển du lịch theo
hướng bền vững cũng ngày càng thu hút nhiều nhà nghiên cứu. Có thể kể đến những
cơng trình nghiên cứu về du lịch theo hướng bền vững ở một số địa phương trong
những năm gần đây, như: luận án của Đoàn Liêng Diễm (2003) “Một số giải pháp
phát triển du lịch bền vững Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010”; La Nữ Ánh Vân
(2012) “Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm phát triển bền vững”…
Ngoài một số luận án trên, cịn có rất nhiều cơng trình khoa học cũng nghiên cứu về
phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Sau gần 30 năm đất nước đổi mới với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của kinh
tế thị trường tạo động lực thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập quốc tế trở thành xu
thế tất yếu của thế giới đồng thời là con đường phát triển không thể nào khác đối với
các nước trong thời đại tồn cầu hóa. Do vậy sự phát triển các ngành kinh tế phải gắn
với quá trình hội nhập, vì vậy việc nghiên cứu về sự phát triển của du lịch cũng cần đặt

trong bối cảnh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu theo hướng này có thể
kể đến một số cơng trình như: “Kỷ yếu hội thảo quốc gia - Phát triển du lịch Việt Nam
trong bối cảnh tích cực, chủ động hội nhập quốc tế”- Hội thảo quốc gia do Tổng cục
Du lịch tổ chức (2010); Cơng trình “Phát triển du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Văn Mạnh (2011)… Gần đây Trường Cao
đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn đã phối hợp với trường Đại học Charles
De Gaulle - Lille 3 (Pháp) tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế (2015), với chủ đề tồn
cầu hóa và địa phương hóa du lịch, với sự ra đời của kỷ yếu: “Kỷ yếu hội thảo khoa
học quốc tế - Tồn cầu hóa du lịch và địa phương hóa du lịch”... Ngồi ra cịn có một
số luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học cũng nghiên cứu về sự phát triển du lịch
trong bối cảnh hội nhập quốc tế nhưng với số lượng còn chưa nhiều, nội dung còn đơn
sơ.


9
4.3. Ở Tây Ninh
Về lĩnh vực QHDL trên địa bàn tỉnh, có thể kể đến một số cơng trình như:
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì 1995 - 2010” do Viện
Nghiên cứu Phát triển Du lịch lập năm 1994 (thường gọi Quy hoạch 1995). Trải qua
quá trình phát triển, quy hoạch 1995 đã bộc lộ nhiều hạn chế, được chỉnh sửa, điều
chỉnh cho phù hợp trong cơng trình: “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” do Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Tây Ninh chủ trì (2009) dựa trên quy hoạch 1995 trước đây. Trước những
yêu cầu mới của tình hình hiện nay, UBND tỉnh Tây Ninh đã cho công bố quy hoạch
mới “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030” vào cuối năm 2013 với sự giúp đỡ của Viện Nghiên cứu Phát
triển Du lịch, thay thế cho các quy hoạch đã có trước đó. Quy hoạch này sẽ định
hướng cho sự phát triển của du lịch tỉnh Tây Ninh trong những năm tới đây.
Ngồi các cơng trình về QHDL, trên địa bàn Tây Ninh cịn có một số cơng trình
của các học viên cao học cũng nghiên cứu về du lịch trên địa bàn tỉnh trong những

năm gần đây. Những cơng trình này nghiên cứu về hoạt động marketing trong du lịch,
bước đầu nghiên cứu về tiềm năng cũng như định hướng phát triển một số loại hình du
lịch như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa... Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu
trước đây cũng như tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về PTDL thời kì hội nhập trên địa
bàn Tây Ninh, tác giả đã tiếp tục tiến hành nghiên cứu, đánh giá tiềm năng phục vụ
PTDL, hiện trạng PTDL cũng như đề xuất những giải pháp phát triển hợp lí trong thời
kì hội nhập.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những xu hướng mới trong PTDL, tác giả tiếp
tục nghiên cứu chuyên sâu, đưa ra cách đánh giá khách quan về tiềm năng du lịch trên
địa bàn, phân tích thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh theo hướng đáp ứng yêu cầu
hội nhập, đưa ra những định hướng và giải pháp PTDL hợp lí trong bối cảnh hội nhập
khu vực và quốc tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tạo nên bức tranh vừa
tổng quan vừa chi tiết về hoạt động du lịch ở Tây Ninh trong thời kì mới, cũng như lợi
thế so sánh trong PTDL của tỉnh với các địa phương trong vùng du lịch Đơng Nam Bộ.
Chính vì thế, với đề tài này tác giả mong rằng sẽ có những đóng góp nhất định cho sự


10
phát triển du lịch của tỉnh đáp ứng yêu cầu mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện
nay.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, khảo sát chủ yếu trên phạm vi tỉnh
Tây Ninh, ưu tiên nghiên cứu các địa bàn trọng điểm; tuy nhiên du lịch là ngành kinh
tế tổng hợp liên vùng nên đề tài được xem xét trong mối quan hệ với các tỉnh lân cận.
- Nội dung nghiên cứu: Giới hạn trong phạm vi ngành du lịch nên đề tài tập
trung nghiên cứu đánh giá tiềm năng, cơ sở hạ tầng, phân tích thực trạng phát triển,
đặc biệt đánh giá sự phát triển du lịch của tỉnh theo các tiêu chí đáp ứng u cầu của
thời kì hội nhập. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và đề xuất giải pháp hợp lí
nhằm phát triển ngành du lịch Tây Ninh đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, việc đánh giá PTDL theo các tiêu chí đáp ứng yêu cầu hội nhập chỉ thực hiện

được ở mức độ nhất định trong khuôn khổ của một luận án.
- Thời gian thực hiện: Đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và
phân tích chủ yếu trong giai đoạn 2000 - 2015 (một số kết quả nghiên cứu được cập
nhật đến năm 2016), định hướng phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Hệ thống lãnh thổ du lịch được xem là một hệ
thống lãnh thổ có đặc điểm tổng hợp, được tạo thành bởi các thành tố: tự nhiên, văn
hóa, lịch sử, con người có mối quan hệ qua lại gắn bó mật thiết với nhau. Các yếu tố tự
nhiên của Tây Ninh khá đa dạng; các yếu tố văn hóa lịch sử rất độc đáo, mang đặc
trưng riêng. Tất cả những yếu tố đó ln được xem xét, đánh giá trong mối quan hệ
tổng thể. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ giúp người nghiên cứu có cái nhìn tồn diện về
du lịch.
- Quan điểm hệ thống: Khi nghiên cứu một vấn đề cụ thể nào đó phải đặt nó
trong vị trí tương quan với các vấn đề, các yếu tố trong hệ thống cao hơn và trong cấp
phân vị thấp hơn. Du lịch Tây Ninh là một bộ phận của du lịch vùng Đông Nam Bộ.
Trong vùng, du lịch Tây Ninh được xem như cửa ngõ của vùng Đông Nam Bộ, giúp
kết nối du lịch của vùng với các nước láng giềng. Quan điểm hệ thống cho phép phân
tích, tổng hợp và xác định mối quan hệ hữu cơ giữa việc PTDL và phát triển KT - XH


11
Tây Ninh, cho thấy mối tương quan giữa lãnh thổ du lịch tỉnh Tây Ninh với lãnh thổ
du lịch ở cấp vùng, quốc gia cũng như ở cấp thấp hơn như tuyến, điểm du lịch.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong
nghiên cứu du lịch Tây Ninh để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, q trình phát triển theo
khơng gian và thời gian trên từng địa bàn cụ thể. Trong quá trình nghiên cứu, cần thấy
các đối tượng địa lý đều tồn tại và phát triển theo quy luật khách quan. Do vậy, khi
nghiên cứu về PTDL trên địa bàn cần phải nắm vững lịch sử hình thành, khai thác, bảo
tồn trong quá khứ, hiện tại cũng như nhận định về xu hướng phát triển của đối tượng
trong tương lai, làm cơ sở cho những định hướng khai thác tài nguyên cũng như lãnh

thổ du lịch.
- Quan điểm phát triển bền vững (PTBV): Du lịch là ngành mang lại hiệu quả
kinh tế, văn hóa, xã hội cao. Tuy nhiên trong q trình PTDL sẽ có những tác động
nhất định đến mơi trường xung quanh, do đó cần phải tính đến yếu tố PTBV khi sử
dụng TNDL. Ngày nay, PTBV là xu thế của nhân loại và du lịch Tây Ninh cũng khơng
nằm ngồi xu thế đó. Quan điểm này sẽ chi phối việc đánh giá PTDL, đề xuất định
hướng và các giải pháp PTDL trên địa bàn Tây Ninh trong bối cảnh hội nhập. Do vậy
việc PTDL trên địa bàn phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, đảm bảo môi
trường sinh thái bền vững.
- Quan điểm hội nhập: Theo Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 đã đặt ra mục tiêu: “xây dựng con người Việt Nam phù hợp
với u cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tiếp thu
những giá trị văn hóa của nhân loại; bảo tồn, phát huy và quảng bá các giá trị văn
hóa của Việt Nam; nâng cao hình ảnh của đất nước và con người Việt Nam” [12]. Du
lịch là một trong những ngành đi tiên phong trong việc thực hiện sứ mệnh quảng bá,
nâng cao hình ảnh của đất nước và con người Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế hiện nay. Do vậy trong PTDL cần chú ý đến quan điểm hội nhập của Đảng và Nhà
nước nhằm bảo tồn, phát huy và quảng bá các giá trị văn hóa, góp phần nâng cao hình
ảnh của đất nước và con người Việt Nam.


12
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập và xử lí tư liệu, thơng tin
Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận án.
Việc thu thập, phân tích, phân loại và tổng hợp tài liệu, thông tin liên quan sẽ giúp ta
hiểu biết về những nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ở phạm vi địa phương và cả
nước, phát hiện ra những vấn đề đã nghiên cứu cũng như những vấn đề còn bỏ ngỏ.
Trong luận án, phương pháp này được tác giả sử dụng nhiều ở phần mở đầu (lịch sử
nghiên cứu vấn đề) và chương 1. Các số liệu được sử dụng trong luận án chủ yếu từ

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Tổng cục du lịch, Niên giám thống kê cũng như
Sở VH,TT&DL Tây Ninh cung cấp. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, cần xử lí,
phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá khoa học, phù hợp với thực
tế, đồng thời có thể xây dựng các bản đồ, biểu đồ và đưa ra những kết luận chân thực,
chính xác. Trong luận án, việc xử lí tư liệu, thơng tin được tác giả sử dụng nhiều ở
chương 2 (phần thực trạng PTDL).
7.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống của Địa Lý học được sử dụng để khảo sát,
điều tra thực tế, thu thập thông tin chính xác ở địa bàn nghiên cứu, đồng thời bổ sung
các tài liệu còn thiếu, kiểm chứng các dữ liệu đã có và kết quả nghiên cứu. Đây là
phương pháp nghiên cứu nhằm góp phần làm cho kết quả mang tính xác thực, khắc
phục hiệu quả những hạn chế của phương pháp thu thập, xử lí số liệu trong phịng.
Phương pháp này giúp người nghiên cứu tiếp cận vấn đề một cách chủ động, sát sao,
có hiểu biết thật sự, tránh những ý kiến chủ quan và gắn nghiên cứu với thực tiễn.
Trong nhiều trường hợp, nó là phương pháp duy nhất để thu thập thông tin đáng tin
cậy và xây dựng ngân hàng tư liệu cho các phương pháp nghiên cứu khác. Phương
pháp này được tác giả thực hiện chủ yếu ở chương 2, phần nghiên cứu về tiềm năng
PTDL trên địa bàn.
7.3. Phương pháp bản đồ - GIS
Việc kết hợp phương pháp bản đồ và GIS trong nghiên cứu đề tài là rất cần thiết
và mang lại hiệu quả cao. Điều này giúp nắm được những thông tin quan trọng, đáp
ứng cho việc đi lại, tham quan, giải trí, ăn ở... của du khách. Để xây dựng bản đồ cho


13
luận án, đề tài có sử dụng một số bản đồ chuyên đề như hành chính, GTVT... và các số
liệu nghiên cứu. Với sự trợ giúp của GIS, tác giả đã xây dựng các bản đồ: Bản đồ hành
chính tỉnh Tây Ninh; Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Tây Ninh; Bản đồ hiện trạng
PTDL tỉnh Tây Ninh; Bản đồ tuyến, điểm du lịch Tây Ninh; Bản đồ định hướng tổ
chức không gian PTDL tỉnh Tây Ninh.

7.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp này có vai trị quan trọng trong việc nghiên cứu Địa lý du lịch vì
tính chất xã hội của đối tượng nghiên cứu. Phổ biến nhất là hỏi ý kiến, quan sát cá
nhân, nghiên cứu tài liệu... Để thu thập số liệu về cảm nhận và đánh giá của du khách
đối với hoạt động du lịch trên địa bàn, tác giả sử dụng phương pháp điều tra xã hội học
bằng bảng hỏi và phỏng vấn đối với du khách. Mức độ cảm nhận của du khách phần
lớn được ước lượng bằng thang đo 5 cấp độ: Rất tốt - Tốt - Khá - Trung bình - Kém
(phụ lục 5b). Ngoài việc khảo sát đối với du khách trong và ngoài nước đến Tây Ninh,
tác giả còn tiến hành khảo sát cộng đồng địa phương với tổng số phiếu 500 phiếu. Nội
dung khảo sát tuy đơn giản nhưng gắn liền với cộng đồng địa phương nên nhận được
sự ủng hộ khá nhiệt tình từ cộng đồng.
Địa điểm khảo sát được lựa chọn là những điểm thu hút khách tham quan khi đến
Tây Ninh. Để việc điều tra diễn ra một cách khách quan, khoa học và số mẫu điều tra
đó có thể đại diện cho tổng thể, đối tượng tiến hành điều tra được chọn một cách ngẫu
nhiên và không lặp lại. Do tác giả sử dụng phần lớn thống kê dưới dạng định tính về
cảm nhận của du khách nên đã tiến hành điều tra với số lượng mẫu khá lớn: 500 mẫu
khảo sát cộng đồng địa phương, 560 mẫu cho khách nội địa và 300 mẫu cho khách
quốc tế, với thời gian tiến hành nhiều đợt trong năm 2015, 2016. Phương pháp này
được tác giả sử dụng khá nhiều trong chương 2 và phần phụ lục để đánh giá về tiềm
năng và thực trạng du lịch trên địa bàn.
7.5. Phương pháp thang điểm tổng hợp
Trong quá trình nghiên cứu về PTDL trên địa bàn Tây Ninh, tác giả đã sử dụng
phương pháp thang điểm tổng hợp để đánh giá TNDL. Nghiên cứu đã lựa chọn các
tiêu chí phù hợp để đánh giá, xác định thang điểm cho các tiêu chí và đưa ra thang
điểm tổng hợp. Dựa vào phương pháp này, việc đánh giá TNDL có thể được thực hiện


14
một cách tương đối chính xác, nhanh chóng và tồn diện. Phương pháp này được tác
giả sử dụng ở mục 1.1.5. Hệ thống tiêu chí đánh giá TNDL và mơ hình phân tích

SWOT phục vụ PTDL.
7.6. Phương pháp so sánh
Thơng tin, số liệu sau khi được thu thập sẽ được so sánh, phân tích cho phù hợp
với mục đích của từng phần. Qua phân tích, so sánh các thơng tin sẽ được chắt lọc với
độ tin cậy và hiệu quả cao nhất. Phương pháp này được tác giả sử dụng nhiều trong
chương 2, phần thực trạng PTDL trên địa bàn Tây Ninh, so sánh số liệu thống kê của
địa bàn nghiên cứu với các tỉnh vùng ĐNB và cả nước.
7.7. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia có ưu điểm lớn trong việc sử dụng để đánh giá các nội
dung thiên về định tính, kiểm nghiệm lại các tính tốn và những nhận định làm căn cứ
cho việc đưa ra các kết luận có tính khoa học. Phương pháp này góp phần quan trọng
trong việc định hướng đưa ra các kết luận cần thiết, các kiến nghị và lựa chọn các
phương án phát triển với những thơng tin chính xác. Trong quá trình nghiên cứu, tác
giả cố gắng trao đổi, xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia về các nội dung liên quan
đến khảo sát sự hài lòng của du khách, khảo sát cộng đồng dân cư, đánh giá TNDL...
Chuyên gia phần lớn là những người có nhiều kinh nghiệm, công tác ở Sở VH,TT&DL
Tây Ninh cũng như Ban quản lý các di tích. Phương pháp này thể hiện rõ trong phần
phụ lục (khảo sát của tác giả tại các điểm TNDL).
7.8. Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là viết tắt của S – Strengths (Điểm mạnh), W – Weaknesses (Điểm yếu),
O – Opportunities (Cơ hội) và T – Threats (Thách thức, đe dọa). Đây là phương pháp
phân tích cho phép kết hợp các yếu tố bên trong (điểm mạnh, điểm yếu) và bên ngoài
(cơ hội, thách thức) để đưa ra định hướng phát triển cho đối tượng nghiên cứu. Phương
pháp này được tác giả thực hiện ở mục 1.1.5. Hệ thống tiêu chí đánh giá TNDL và mơ
hình phân tích SWOT phục vụ PTDL.
7.9. Phương pháp dự báo
Cơng tác dự báo dựa trên cơ sở thực tiễn, những tiềm năng du lịch, chiến lược
phát triển KT - XH của tỉnh, phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành du lịch của Sở



×