Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến sự phát triển của vi tảo biển (Thalassiosira sp.) trong điều kiện phòng thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.97 KB, 9 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI TẢO BIỂN (Thalassiosira sp.) TRONG ĐIỀU
KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM
Võ Trường Giang1, Hồ Hồng Nhung1, Nguyễn Thị Mai Anh1 và Nguyễn Hữu Thanh1*

TÓM TẮT
Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng, độ mặn, nhiệt độ và
việc có hoặc khơng bổ sung CO2 lên sự phát triển của vi tảo Thalassiosira sp. trong điều kiện phịng
thí nghiệm để cải tiến và hồn thiện quy trình ni sinh khối vi tảo Thalassiosira sp. quy mô lớn.
Nghiên cứu đã thu được các kết quả: Vi tảo Thalassiosira sp. phát triển tốt nhất ở môi trường dinh
dưỡng F/2 đạt mật độ cao nhất là 105,83 ± 1,69 x 104 tế bào/ml vào ngày thứ 5 của chu kỳ nuôi với
nhiệt độ 310C, độ mặn 20‰ và khơng có bổ sung CO2.
Từ khóa: độ mặn, nhiệt độ, Thalassiosira sp., tốc độ tăng trưởng, vi tảo.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi tảo Thalassiosira sp. là thức ăn tươi
sống phù hợp cho nhiều đối tượng thủy sản, đặc
biệt là ấu trùng tôm (Knuckey và ctv., 1998;
McCausland và ctv., 1999; Mata và ctv., 2010).
Thalassiosira sp. cịn chứa các khống chất và
sắc tố như chlorophyl và β-carotene, các sterol
quan trọng đối với các ấu trùng loài giáp xác
(Mata và ctv.,2010; Aleikar Vásquez-Suárez và
ctv., 2013). Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy,
trong sản xuất giống các đối tượng thủy sản,
vi tảo nói chung và Thalassiosira sp. nói riêng
đóng vai trị quan trọng, quyết định đến kết quả
của cả đợt sản xuất (McCausland và ctv., 1996;
Hemaiswarya và ctv., 2010), là thức ăn tươi


sống không thể thay thế cho các giai đoạn phát
triển của động vật thân mềm, ấu trùng giáp xác
và ấu trùng một số lồi cá.
Vì vậy, việc tối ưu hóa các điều kiện ni
là hết sức cần thiết để có thể xây dựng quy
trình ni sinh khối đạt hiệu quả cao nhất, chủ
động được nguồn thức ăn tự nhiên cung cấp
cho quá trình sản xuất giống. Mục tiêu đề ra là
phải nghiên cứu xác định được môi trường dinh
dưỡng và các điều kiện sinh thái thích hợp cho
sự phát triển của vi tảo Thalassiosira sp., từ đó
ứng dụng để ni thu sinh khối.
1

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài vi tảo Thalassiosira sp. được phân lập
ở biển Vũng Tàu, lưu giữ giống tại phòng Thức
ăn tự nhiên - Trung tâm Quốc gia Giống hải sản
Nam Bộ, ở điều kiện nhiệt độ 180C, cường độ
ánh sáng 3.000 lux, độ ẩm 70% trong tủ nuôi
MLR – 350H (Nhật).
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Tảo giống được lấy ở pha tăng trường, mật
độ ban đầu là 5 x 104 tế bào/ml.
Nước nuôi tảo được qua hệ thống lọc, khử
trùng bằng tia UV và chlorine, pH 7,8-8,0. Độ
mặn tự nhiên dao động 30‰-32‰. Loài tảo
Thalassiosira sp. được phân lập tại biển Vũng

Tàu, trải qua thời gian lưu giữ và nuôi cấy theo
độ mặn tự nhiên của nước biển. Chọn 30‰ là độ
mặn thích hợp để khảo sát ảnh hưởng của môi
trường dinh dưỡng đến tốc độ tăng trưởng của
Thalassiosira sp.
Tất cả các thí nghiệm được thực hiện trong
chai thủy tinh hình trụ, thể tích 1 lít với lượng
nước ni 600 ml; chế độ sục khí 24/24 qua
màng lọc có kích thước lỗ 0,2 µm; điều kiện
chiếu sáng 3.000 lux (FAO,1996), chu kỳ sáng
tối 12:12 được điều chỉnh bằng đồng hồ tự ngắt.

Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.

*Email:

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

57


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Chọn chu kì chiếu sáng 12/12 giờ là phù hợp Neubauer Haemocytometer dưới kính hiển
với chu kỳ ngày đêm tự nhiên, gần với điều kiện vi độ phóng đại 400 lần. Cách sử dụng buồng
sản xuất nuôi tảo dưới ánh sáng mặt trời. Thí đếm hồng cầu và cơng thức tính mật độ tảo theo
nghiệm được kéo dài cho đến khi quần thể tảo ở hướng dẫn của (Bastidas., 2013):
hướng dẫn của (Bastidas., 2013):
một trong các nghiệm thức đi vào pha tàn.
Tổng số tế bào đếm được

2.3. Phương pháp nghiên cứu
Mật độ tảo =
x 104 (tế bào⁄ml)
hướng
dẫn
của
(Bastidas.,
2013):
Số ơ vng lớn
2.3.1. Thí nghiệm 1.1: Khảo sát tốc độ tăng

trưởng của Thalassiosira sp. trên 2 2.4.2.
môi trường
Tổng
tế tảo
bào đếm được
Xác định
tốc
độ
tăng
trưởngsốcủa
Mật
độ
tảo
=
x 104của
(tế tảo
bào⁄ml)
2.4.2.
Xác

định
tốc độ tăng trưởng
dinh dưỡng F/2 (Guilland và ryther, 1962), và
Số ô vuông lớn
độ tăng trưởng
tính dựa
theo cơng
(Garcia
ctv., 2012).
Tốcđược
độ tăng
trưởng
đượcthức
tínhcủa
dựa
theo và
cơng
Conway (Walne, 1966). Thí nghiệm đượcTốc
tiến
Xác định
tốc độthức
tăng
trưởng
củavàtảo
của
(Garcia
ctv., 2012).
hành với 6 đơn vị ni (22.4.2.
mơi trường
dinh

(LnNt - LnN0 )
Tốc
độ
tăng
trưởng

0
Tốc
độ
tăng
trưởng
được
tính
dựa
theo
cơng
thứct của (Garcia và ctv., 2012).
dưỡng x 3 lần lặp), ở điều kiện nhiệt độ 28±1 C,
nước nuôi độ mặn 30‰ đã qua xử lý. Chọn mơi
(LnN - LnN0 )
Trong đó Nt là mậtTốc
độ cuối,
N0 làtrưởng
mật độ ban
độ tăng
 đầu, tt là khoảng thời gian (ngày).
trường dinh dưỡng thích hợp để thực hiện các
t
2.4.3. Quản lý các yếu tố mơi trường
nghiên cứu tiếp theo.

Trong đó Nt là mật độ cuối, N0 là mật độ ban đầu, t là khoảng thời gian (ngà
2.3.2. Thí nghiệm 1.2: Khảo sát tốc độCác
tăng
đó Nxác
là mật
là mật
ban nhiệt kế rượu
yếu tố môi Trong
trường được
định độ
hàngcuối,
ngày.NNhiệt
độ độ
đo bằng
t
0
Quản
các yếu
tố
môi
trường
trưởng của Thalassiosira sp. 2.4.3.
ở các độ
mặnlý20,
đầu, t là khoảng thời gian (ngày).
xácnuôi
10C). pH được đo bằng máy đo pH (Hanna pH Meter, độ chính xác 0,1). Độ m
25 và 30‰. Thí nghiệm bao gồm 9 chính
đơn
vị

Các yếu tố mơi trường
được
xáclýđịnh
Nhiệt độ đo bằng nhiệt k
2.4.3.
Quản
các hàng
yếu tốngày.
môi trường
(3 độ mặn x 3 lần lặp), sử dụng môi trường
được 0đo dinh
bằng bút (KoiMedic TC 9104, Trans Instruments – Singapore).
chính xác 1 C). pH được đo
(Hannađược
pH Meter,
độ chính xác 0,1
Cácbằng
yếumáy
tố đo
mơipHtrường
xác định
dưỡng F/2, nhiệt độ 28±10C. Chọn độ mặn
Phương pháp
xửngày.
lý số liệu
hàng
NhiệtTrans
độ đoInstruments
bằng nhiệt –kếSingapore).
rượu (độ

được
đo2.4.4.
bằng
thích hợp nhất để tiến hành thí
nghiệm
1.3.bút (KoiMedic TC 9104,
0
chính
xáctrực
1 C).
máyhành
đothí
pHnghiệm. Tồn bộ
số liệuxử
được
thu
tiếp pH
trongđược
trong đo
q bằng
trình tiến
2.3.3. Thí nghiệm 1.3: Khảo
tốc độCác
tăng
2.4.4.sát Phương
pháp

số
liệu
(Hanna pH Meter, độ chính xác 0,1). Độ mặn

trưởng của Thalassiosira sp. ở các nhiệt
độ:
28 được
liệu
nghiệm
được
xử
trên
phầnbút
mềm(KoiMedic
Microsoft
Office
Excel
sử dụng
phân T
được
đo
bằng
TC
9104,
Trans
Cácthísố
liệu
thulý
trực
tiếp
trong
trong q
trình
tiến2013

hànhvàthí
nghiệm.
± 1°C, 31 ± 1°C và 34 ± 1°C được kiểm soát Instruments – Singapore).
Independent
– Sample
Test phần
(SPSSmềm
versionMicrosoft
19.0) để soOffice
sánh sựExcel
khác biệt
về mật
tốc
thíThí
nghiệm
được
xử lýTtrên
2013
và độ
sử và
dụng
bởi máy điều hịa, và bể ổn liệu
nhiệt.
nghiệm
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
nghiệm
thức version
trong thí 19.0)
nghiệmđểmơi
dinhkhác

dưỡng.
tích đO
bao gồm 9 đơn vị ni (3 mức
nhiệttăng
độ trưởng
x–3Sample
lầngiữa các
Independent
T Test
(SPSS
sotrường
sánh sự
biệtPhân
về mật
Các số liệu được thu trực tiếp trong quá
lặp), sử dụng môi trường dinh dưỡng F/2, độ
Way ANOVA
và nghiệm
phép thử thức
Duncan
(SPSSthíversion
19.0)mơi
để so
sánh sựdinh
khácdưỡng.
biệt về mật
độ
tăng trưởng
giữa các
trong

nghiệm
trường
Phân
mặn 20‰. Chọn nhiệt độ thích hợp nhất để tiến trình tiến hành thí nghiệm. Tồn bộ số liệu thí
được(SPSS
xử
trênthíphần
mềm
Microsoft
Way ANOVA
vàtrưởng
phépnghiệm
thử các
Duncan
version
19.0)
đểmặn,
so
sánh
tốc độ tăng
giữa
nghiệm
thứclýtrong
nghiệm
độ
nhiệt sự
độ, khác
khơngbiệt
hoặcvề


hành thí nghiệm 1.4.
Office Excel 2013 và sử dụng phân tích
tốc độ
trưởng
giữa
2.3.4. Thí nghiệm 1.4: Khảo
sáttăng
tốctrộn
độ
tăng
pha
khí CO
2. các nghiệm thức trong thí nghiệm độ mặn, nhiệt độ, không
Independent – Sample T Test (SPSS version
trưởng của Thalassiosira sp.pha
ở trộn
hai khí
điều kiện
2. QUẢ19.0)
III. CO
KẾT
VÀ THẢO
để soLUẬN
sánh sự khác biệt về mật độ và tốc
khơng và có sự pha trộn CO2 (đảm bảo ổn định
độ
tăng
trưởng
KẾT
VÀ THẢO

LUẬN
3.1.
Mơi
trường
dinh dưỡng
thích giữa
hợp. các nghiệm thức trong
pH trong khoảng 7,5-8,0). ThíIII.
nghiệm
baoQUẢ
gồm
thí nghiệm mơi trường dinh dưỡng. Phân tích
6 đơn vị ni (2 nghiệm thức
sử dinh dưỡng thích hợp.
3.1.x 3 lần
Mơilặp),
trường
Thí nghiệm
được bố tríANOVA
ở điều kiệnvàphịng
nghiệm,
nhiệt(SPSS
độ ổn định 28  10C;
One-Way
phépthíthử
Duncan
dụng mơi trường dinh dưỡng F/2, độ mặn 20‰,
Thí nghiệm được bố4 trí19.0)
ở điềuđểkiện
phịng

nghiệm,
nhiệt
độ ổn định 28
so
sánh
sựthíđược
khác
biệtbày
vềở mật
độ tảo ban đầu là 5version
x 10 tb/ml; độ mặn
30‰.
Số liệu
trình
Hình 1 và Bảng 1.
nhiệt độ 31°C.
độ4 tb/ml;
và tốc độ
độmặn
tăng30‰.
trưởng
thức
độpháp
tảo ban
là 5 x 10
Sốgiữa
liệu các
đượcnghiệm
trình bày
ở Hình 1 và Bả

củađầu
(Zhang
Pha trộn CO2 theo phương
trong thí nghiệm độ mặn, nhiệt độ, không hoặc
và ctv.,2001). Theo dõi pH bằng máy đo pH có sự pha trộn khí CO .
2
(HANNA - HI 8424, pH meter; độ chính xác
0,1). Kết luận ảnh hưởng của việc bổ sung CO2 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
lên sự phát triển của Thalassiosira sp.
3.1. Mơi trường dinh dưỡng thích hợp.
2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thí nghiệm được bố trí ở điều kiện phịng
thí nghiệm, nhiệt độ ổn định 28 ± 10C; mật độ
2.4.1. Xác định mật độ của tảo
4
Mật độ tảo được xác định bằng buồng đếm tảo ban đầu là 5 x 10 tb/ml; độ mặn 30‰. Số
liệu được trình bày ở Hình 1 và Bảng 1.
58

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

1: Đườngcong
congtăng
tăng trưởng
trưởng của
sp. ởsp.
2 mơi
HìnhHình
1: Đường
củaThalassiosira

Thalassiosira
ở 2 mơ


3.1.

Mơi trường dinh dưỡng thích hợp.
Thí nghiệm được bố trí ở điều kiện phịng thí nghiệm, nhiệt độ ổn định 28  10C; mật
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

độ tảo ban đầu là 5 x 104 tb/ml; độ mặn 30‰. Số liệu được trình bày ở Hình 1 và Bảng 1.

Hình 1:Hình
Đường1:cong
tăng trưởng
của Thalassiosira
ở 2 mơi trường
Đường
cong tăng
trưởng của sp.
Thalassiosira
sp. dinh
ở 2 dưỡng
môi khác nhau.
trường dinh dưỡng khác nha.
Vi tảo Thassiosira sp. có sự tăng trưởng và cao hơn (Bảng 1). Từ ngày nuôi thứ 3 trở đi,
phát triển ở cả mơi trường F/2 và Conway (Hình ở mơi trường F/2 có mật độ cao hơn Conway.
1). Trong 3 ngày nuôi đầu tiên, tốc độ tăng 3Sau 5 ngày nuôi tảo đạt mật độ cực đại 37,59 x
trưởng của quần thể khá đồng đều. Tuy nhiên, 104 tb/ml và 24,86 x 104 tb/ml lần lượt ở 2 môi
tốc độ tăng trưởng ở 2 môi trường là khác nhau trường F/2 và Conway, tương ứng với tốc độ

(P<0,05), môi trường F/2 có tốc độ tăng trưởng tăng trưởng 0,41 và 0,32/ ngày.
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng trung bình của Thalassiosira sp. ở 2 môi trường dinh dưỡng khác nhau.

Ngày nuôi
1
2
3
4
5
6
7

F/2
0,923 ±0,024 a
0,681 ±0,027 a
0,498 ±0,032 a
0,484 ±0,002 a
0,406 ±0,003 a
0,307 ±0,003 a
0,222 ±0,004 a

Conway
0,804 ±0,064 b
0,588 ±0,029 b
0,476 ±0,009 a
0,394 ±0,015 a
0,322 ±0,013 b
0,241 ±0,006 a
0,198 ±0,010 a


Ghi chú: Số liệu trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) (x104 tb/ml). Trong cùng một
hàng, các chữ cái viết kèm bên trên khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Thalassiosira sp. phát triển tốt hơn trong mơi
trường F/2. Điều này có thể do nhu cầu về nitơ,
bicarbonate và photpho của tảo silic nói chung
và Thalassiosira sp. nói riêng thấp hơn so với
các ngành tảo khác (Brown và ctv.,1997).
Do đó, có thể kết luận mơi trường F/2 thích
hợp cho Thalassiosira sp. Tuy nhiên, cần cải
tiến và bổ sung thêm hệ đệm nhằm ổn định môi
trường khi mật độ tế bào tảo tăng cao, để có thể
kéo dài pha cân bằng hơn.

3.2. Độ mặn thích hợp
Độ mặn là một trong những yếu tố rất quan
trọng quyết định sự phân bố cũng như sinh
trưởng, phát triển và thời gian duy trì quần thể
của tảo, từ đó quyết định đến kết quả ni sinh
khối tảo. Thí nghiệm được tiến hành ở các mức
độ mặn: 20, 25 và 30‰; mật độ ban đầu 5 x104
tb/ml; môi trường dinh dưỡng F/2; nhiệt độ 28
±10C. Kết quả thu được trình bày ở Hình 2 và
Bảng 2.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

59



VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Hình 2. Đường cong tăng trưởng của Thalassiosira sp. ở các độ mặn khác nhau
Hình 2. Đường cong tăng trưởng của Thalassiosira sp. ở các độ mặn
nhau đầu, mật độ quần thể triển mạnh nhất, mật độ cực đại là 105,83 x104
Trong khác
hai ngày
tb/ml vào ngày
5 tương
ứng với
tốckhơng
độ tăngcó
Thalassiosira
cả bađầu,
nghiệm
khơng
Trongsp.haiở ngày
mật thức
độ quần
thể Thalassiosira
sp.thứ
ở cả
ba nghiệm
thức
có sự khác biệt (P>0,05). Từ ngày thứ 3, mật độ trưởng là 0,6 (Bảng 2), sớm hơn so với nghiệm
sựởkhác
biệt (P>0,05).
ngày
thứkhác
3, mật

các nghiệm
đầu
sựngày
khácthứ
biệt
thứcở25‰.
Pha cânthức
bằngbắt
kéo
dàicóđến
tảo
các nghiệm
thức bắtTừ
đầu
có sự
biệtđộ tảo
thì quần
thểđều
bắt đạt
đầumật
suy độ
giảm
(P<0,05).
độđộ
mặn
20,20,
25,25,
và và
30‰
(P<0,05).Ở Ởcác

cácmức
mức
mặn
30‰ 6quần
thể tảo
cựcmật
đạiđộ.
vàoQuần
ngày
quần thể tảo đều đạt mật độ cực đại vào ngày thể Thalassiosira sp. ở 2 nghiệm thức 25‰ và
nuôi thứ 5 với xu hướng chung là mật độ quần thể ở độ mặn thấp cao hơn độ mặn cao. Quần
nuôi thứ 5 với xu hướng chung là mật độ quần 30‰ có mật độ thấp hơn và đạt được cực đại lần
4
tb/mlđộvàcực
71,70
tb/ml vào
lượt làmạnh
80,79nhất,
x104mật
thể
độ mặn thấp cao
độ mặn
cao.
Quần
thểở Thalassiosira
sp. hơn
ở nghiệm
thức
20‰
phát triển

đạix10
là 105,83
x104
thể Thalassiosira sp. ở nghiệm thức 20‰ phát ngày nuôi thứ 6 và 5.
tb/ml vào ngày thứ 5 tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 0,6 (Bảng 2), sớm hơn so với
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng của Thalassiosira sp. ở các độ mặn khác nhau
nghiệm thức 25‰. Pha cân bằng kéo dài đến ngày thứ 6 thì quần thể bắt đầu suy giảm mật độ.
Ngày ni
20‰
25‰
30‰
Quần thể
Thalassiosira
sp.

2
nghiệm
thức
25‰

30‰

cực
a
bmật độ thấp hơn và đạt được
1
1,030±0,023
1,154±0,006
0,906±0,023c
4

a
c
đại lần lượt
tb/ml và 71,70
x104 tb/ml
vào ngàyb nuôi thứ 6 và0,835±0,011
5.
2 là 80,79 x100,913±0,021
0,947±0,016
a
b
b
0,746±0,012
Bảng 2.3Tốc độ tăng trưởng
của Thalassiosira sp.0,658±0,010
ở các độ mặn khác nhau0,623±0,009
4
0,657±0,006a
0,556±0,003b
0,563±0,009b
Ngày
nuôi
20‰
25‰
30‰
5
0,600±0,006a
0,533±0,007b
0,523±0,005b
a

b
c
a
a
b
1
1,0300,023
1,1540,006
0,9060,023
6
0,478±0,003
0,455±0,003
0,383±0,005
b
7
0,394±0,004a
0,366±0,004a
2
0,9130,021a
0,9470,016b4 0,291±0,006
0,8350,011c
Ghi chú: Số liệu trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) (x10 tb/ml). Trong cùng một
a
b
3 viết kèm bên trên0,7460,012
0,6580,010
0,6230,009b
hàng, các chữ cái
khác nhau chỉ sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

a
b
b
0,5630,009
Tuy nhiên, ở4 độ mặn 30‰ sau0,6570,006
khi đạt mật (1992) về0,5560,003
thực vật phù du biển có khả
năng chịu
độ cực đại, quần5 thể tảo suy tàn rất0,6000,006
nhanh. Đối a đựng rất 0,5330,007
lớn những thay
đổi về độ
mặn. Theo b
b
0,5230,005
với hai nghiệm thức 20‰ và 25‰, đường cong Li (1979), nhiều loại vi tảo có khả năng tích lũy
a
a
b
6 đối đều và ổn định,
0,4780,003
0,4550,003
sinh trưởng tương
sau khi những phân
tử nhỏ để điều chỉnh 0,3830,005
áp suất thẩm
đạt cực đại, mật độ của tảo không giảm mạnh a thấu nhằm thích ứng với
sự thay đổi về độ mặn b
7
0,3940,004

0,3660,004a
0,2910,006
như ở nghiệm thức 30‰.
hoặc áp suất thẩm thấu của môi trường.
GhiQuần
chú:thể
SốThalassiosira
liệu trình bàysp.
là phát
giá trị
trung
bình ± độTuy
lệchnhiên,
chuẩnThalassiosira
(SD) (x104 tb/ml).
cùng
triển
được
sp. có Trong
xu hướng

ở một
cả 3hàng,
nghiệm
Do viết
đó có
kếttrên
luậnkhácưanhau
độ mặn
mặncó30‰

khơng
nằmkê
các thức.
chữ cái
kèmthểbên
chỉ sựthấp,
khácđộnhau
ý nghĩa
thống
Thalassiosira sp. có khả năng thích ứng những trong giới hạn tối ưu cho sự phát triển của tảo
(p<0,05)
thay đổi về độ mặn hay đây là loài rộng muối. Thalassiosira sp. và khoảng thích hợp cho sự
Điều này
trùng
hợp ởvới
củasau
Coutteau
phátđộtriển
là từ
Tuy
nhiên,
độnhận
mặn xét
30‰
khi đạt mật
cựccủa
đại,Thalassiosira
quần thể tảosp.suy
tàn20‰-25‰
rất nhanh.


Đối với hai nghiệm thức 20‰ và 25‰, đường cong sinh trưởng tương đối đều và ổn định, sau

60

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

khi đạt cực đại, mật độ của tảo không giảm mạnh như ở nghiệm thức 30‰.
5


Tuy nhiên, Thalassiosira sp. có xu hướng ưa độ mặn thấp, độ mặn 30‰ không nằm
trong giới hạn tối ưu cho sự phát triển của tảo Thalassiosira sp. và khoảng thích hợp cho sự
VIỆN NGHIÊN
TRỒNG(Richmond
THỦY SẢN
phát triển của Thalassiosira
sp.CỨU
là từNI
20‰-25‰
vàIIctv.,2004; Kiatmetha và ctv.,

2010). và
Khoảng
độ mặn
này hồnvàtồn
với vậy có
đặc điểm
của chúng
(Richmond

ctv.,2004;
Kiatmetha
ctv.,phù hợpNhư
thể phân
nhận bố
thấytựđộnhiên
mặn 20‰
là là
2010).vùng
Khoảng
độ mặn
hồn
thích hợp
cho
việc ni tảo
sp. và
cữa sơng,
nơinày
tiếp
giáptồn
vớiphù
biểnhợp
(Coutteau,
1996;
Radchenko
và Thalassiosira
Il’yash, 2006).
với đặc điểm phân bố tự nhiên của chúng là được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Nhưnơi
vậy

cógiáp
thể với
nhận
thấy
độ mặn 20‰ là thích hợp cho việc ni tảo Thalassiosira sp.
vùng cửa sơng,
tiếp
biển
(Coutteau,
1996;và
Radchenko
và Il’yash,
2006).
được sử dụng
cho các
thí nghiệm tiếp theo.
3.3.
độ thích
hợp hợp
3.3.NhiệtNhiệt
độ thích

3. cong
Đường
cong
tăngcủa
trưởng
của Thalassiosira
sp.ởđược
niđộ

ở khác
các nhau
Hình 3.Hình
Đường
tăng
trưởng
Thalassiosira
sp. được ni
các nhiệt
nhiệt độ khác nhau
Tăng trưởng của vi tảo đươc khảo sát ở 3 tb/ml) tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 0,39
mức nhiệt độ 280C, 310C và 340C; mật độ ban sớm hơn so với với hai quần thể ở hai nhiệt độ
4
Tăng
trưởng
vi tảoF/2;
đươc
ở 3 lại
mức(Bảng
nhiệt3).
độ Sau
280C,
310C
340C; thứ
mật 5,
độ ban
tb/ml;
mơicủa
trường
độ khảo

mặn sátcịn
đầu là 5 x10
ngày
thívànghiệm
20‰.đầu
Kết là
quả
thu 4được
trình
bày
ở Hình
3. độ mặnmật
độ Kết
quầnquả
thểthu
suyđược
giảmtrình
mạnh.
thế tăng
5 x10
tb/ml;
mơi
trường
F/2;
20‰.
bàyXu
ở Hình
3.
trưởng
của

quần
thể
Thalassiosira
sp.
ở 280C
Sau ngày ni thứ 2, tốc độ tăng trưởng của
Sau ngày nuôi thứ 2, tốc độ tăng trưởng của
quần thể ở cả 3 nhiệt độ này đều khá cao
0
quần thể ở cả 3 nhiệt độ này đều khá cao và có và 34 C tương đối giống nhau khi đều đạt được
vàovềngày
6 tương
vớithứ 5
và biệt
có sự
khác biệt
(P<0,05).
thể ở sinh
310Ckhối
đạt tối
cựcđađại
sinhthứ
trưởng
vàoứng
ngày
C đạt cực
sự khác
(P<0,05).
Quần
thể ở 310Quần

4
tốc
độ
tăng
trưởng
lần
lượt

0,31

0,30.
đại về(36,84
sinh trưởng
vào ngày
thứứng
5 (36,84
x104 tb/ml)
tương
với tốcx10
độ tăng trưởng là 0,39 sớm hơn so với với hai quần thể ở
hai nhiệt
độđộ
còn
lạitrưởng
(Bảng của
3). Thalassiosira
Sau ngày thí nghiệm
5, kiện
mật nhiệt
độ quần

thể suy
giảm mạnh. Xu
Bảng
3. Tốc
tăng
sp. ở cácthứ
điều
độ khác
nhau.
0
0
0
thếnuôi
tăng trưởng của28quần
nhau khi đều
Ngày
C thể Thalassiosira sp.
310ở
C 28 C và 34 C tương đối
340giống
C
a
a
b
đạt
tối đa vào
ngày thứ 60,843±0,024
tương ứng với
tốc độ tăng 0,650±0,012
trưởng lần lượt

là 0,31 và
1 được sinh khối
0,898±0,014

2
0,30.
3

0,631±0,004a

0,719±0,007b

0,588±0,008a

0,547±0,009a,b

6 b
0,536±0,003

0,544±0,003a,b

4

0,418±0,006a

0,463±0,004a

0,437±0,001a

5


0,335±0,007a

0,387±0,005b

0,360±0,002a

6

0,315±0,001a

0,295±0,004a

0,301±0,000a

7
0,254±0,002a
0,212±0,004b
0,247±0,002b
Ghi chú: Số liệu trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) (x104 tb/ml). Trong cùng một
hàng, các chữ cái viết kèm bên trên khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

61


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Từ các cuộc điều tra về tảo diatom nói chung

và Thalassiosira sp. được tiến hành ở vùng khí
hậu nhiệt đới (FAO, 1996; Sobrino và Neale,
2007; Hemaiswarya và ctv., 2011) cho thấy, sự
gia tăng của sinh khối Thalassiosira sp. liên
quan nhiều đến nhiệt độ cao. Nghiên cứu của
các nhóm tác giả Lavens (1996); Hoppenrathvà
ctv., (2007) cũng cho kết quả tương tự. Cụ thể,
sự tăng trưởng của Thalassiosira sp. tăng trong
khoảng 180C đến 350C và nhiệt độ tối ưu cho
sự tăng trưởng khoảng 25-300C. Điều này khá
tương đồng với kết quả của nghiên cứu khi quần
thể Thalassiosira sp. có khả năng phát triển ở
cả 3 nhiệt độ khảo sát là 280C, 310C, 340C. Tuy
nhiên, ở 310C, quần thể Thalassiosira sp. tăng
trưởng tốt nhất (Hình 3).
Như vậy, nhiệt độ 310C là phù hợp nhất cho
các thí nghiệm tiếp theo.

3.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung CO2

Nồng độ CO2 thực tế mà tảo tiếp xúc rất khó
theo dõi vì một lượng CO2 nhất định có thể bị
mất trong khơng khí do sủi bọt. (Rodriguez –
Maroto JM và ctv.,2005). Sự khác biệt về ánh
sáng, nhiệt độ, môi trường ni cấy, chế độ sục
khí và các yếu tố khác đều có thể góp phần vào
khả năng chịu CO2  thay đổi trong cùng một
loài (KumarK và ctv., 2011; Singh RN và ctv.,
2012). Việc bổ sung CO2 vào khí sục có thể gia
tăng sự phát triển của tảo so với không bổ sung

(De Morais, 2007). Tuy nhiên, cần nghiên cứu
xem xét mức độ bổ sung thích hợp, hay ảnh
hưởng của việc bổ sung này lên thành phần
hóa học của tế bào tảo thì chưa nhiều. Nồng
độ CO2 thích hợp cho hầu hết các loài vi tảo
thường được đề xuất là 0,038-10% (Worasaung
Klinthong và ctv., 2015).

Ngày ni

Hình 4. Đường cong tăng trưởng của Thalassiosira sp. ở điều kiện ni khơng và có bổ sung CO2
Hình 4. Đường cong tăng trưởng của Thalassiosira sp. ở điều kiện
tăng ổn định, tuy nhiên mật độ tảo tăng ở ngày
Thí nghiệmni
được
thựcvà hiện
điềuCOkiện
khơng
có bổởsung
2
6 và
khác
biệt
khơng
cóbảo
ý nghĩa
thống
(đảm
bảo
pHởổnđiều

địnhkiện ni
nước ni có
bổnghiệm
sung CO
Thí
được
thực
hiện
nướcthứ
ni
có 7bổ
sung
CO
pH ổn
2 (đảm
2
trong khoảng 7,5-8,0) và khơng bổ sung CO2 kê (P>0,05), chứng tỏ tảo bắt đầu vào pha cân
định trong khoảng 7,5-8,0) và không bổ sung CO2 (nồng độ CO2 trong khơng khí khoảng
(nồng độ CO2 trong khơng khí khoảng 0,03%); bằng. Kết quả theo dõi pH (Bảng 4), cho thấy
4
0
4
0,03%);
mật5 độ
đầu 5độx10
mặn 20‰;
nhiệt
độ 31 1thức
C. Kết
quả được


tb/ml;
mặntb/ml;
20‰;độ
nhiệt
pH của
2 nghiệm
là khác
nhau.mơ
Ở tả
nghiệm
mật độ
ban đầu
x10ban
quảnước
được
mơtảo
tả được
ở (Hình
vàở (Bảng
độ 31(Hình
±10C.
thức4).
khơng bổ sung thì pH cao hơn so với có bổ
4) Kết
và pH
nuôi
theo4)dõi
pH nước nuôi tảo được theo dõi ở (Bảng 4).
sung CO2. Đây có thể là lý do ảnh hưởng đến

Từ ngày thứ ba, mật độ tế bào tảo bắt đầu phát triển nhanh và có sự sai khác có ý
sp.
Từ ngày thứ ba, mật độ tế bào tảo bắt đầu tốc độ tăng trưởng của Thalassiosira
nghĩa thống kê (P<0,05), với mật độ tế bào có bổ sung CO2 là 43 x 104 tb/ml và không bổ
Tương tự kết quả ở pH 7,5, Thalassiosira
phát triển nhanh và có sự sai khác có ý nghĩa
4
sung
CO

49,48
x
10
tb/ml.
Với
nghiệm
thức
khơng
bổ độ
sung
Thalassiosira
sp. đạt cịn
2
cựcCO
đại2, (36,05
x 104 tb/ml),
thống kê (P<0,05), với mật độ tế bào có bổ sung sp. đạt mật
4
4
là 43độx cực

10 tb/ml
và hơn
không
sung
COthứ
là 5 làở 105,83
pH 8,0xđạt
đạivàở bắt
mậtđầu
độ suy
(45,33
x 10
CO2 mật
đại sớm
vàobổ
ngày
nuôi
104cực
tb/ml
giảm
rất tb/
2
49,48 x 104 tb/ml. Với nghiệm thức không bổ ml) vào ngày nuôi thứ 3 (Nguyễn Văn Cơng
nhanh. Ở nghiệm thức có bổ sung CO2, mật độ tảo vẫn tiếp tục tăng ổn định, tuy nhiên mật độ
sung CO2, Thalassiosira sp. đạt mật độ cực đại và ctv., 2018). Nghiên cứu của Chen & Durbin
4
ngày ni
ni thứ
thứ 65 và
khác biệt

có ý nghĩa
thống
kêThalassiosira
(P>0,05), chứng
tỏ tảo
sớm tảo
hơntăng
vàoởngày
là 7105,83
x 10không
(1994)
đã kết
luận:
pseudonana
tb/mlbắt
vàđầu
bắt vào
đầu pha
suy cân
giảm
rất nhanh.
nghiệm
triển
khoảng
pH từthức
8,0-8,4.
bằng.
Kết quảỞtheo
dõi pH phát
(Bảng

4), tốt
chonhất
thấytrong
pH của
2 nghiệm

,
mật
độ
tảo
vẫn
tiếp
tục
thức khác
có bổ
sung
CO
2
nhau. Ở nghiệm
thức khơng bổ sung thì pH cao hơn so với có bổ sung CO . Đây có thể
2

độ tăng
Thalassiosira
sp.LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
62 là lý do ảnh hưởng đến tốcTẠP
CHÍtrưởng
NGHỀcủa

SƠNG CỬU

Tương tự kết quả ở pH 7,5, Thalassiosira sp. đạt mật độ cực đại (36,05 x 104 tb/ml),
còn ở pH 8,0 đạt cực đại ở mật độ (45,33 x 104 tb/ml) vào ngày nuôi thứ 3 (Nguyễn Văn Công


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 4. Kết quả theo dõi pH của nước nuôi tảo Thalassiosira sp. ở 2 điều kiện mơi trường khơng
và có bổ sung CO2

Ngày ni

0

1

2

3

4

5

6

7

Khơng bổ sung CO2

8,0


8,2

8,3

8,3

8,4

8,4

8,5

8,5

Có bổ sung CO2

7,5

7,5

7,6

7,6

7,7

7,6

7,7


7,8

Ngồi ra, vi tảo có thể đồng hóa CO2 làm
cho pH tăng. Sự thay đổi này là điều kiện bất lợi
cho sự tăng trưởng và phát triển của tảo, tốc độ
tăng trưởng của tảo bị ức chế khi pH>7,5 (Kain
JM & Fogg GE.,1958). Việc bổ sung CO2 khi
mật độ tảo bắt đầu pha tăng trưởng sẽ giúp ổn
định pH môi trường nuôi, từ đó có thể kéo dài
pha cân bằng và tảo lâu tàn hơn (Ishida và ctv.,
2000).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận: Vi tảo Thalassiosira sp. phát
triển đạt mật độ cực đại (105,83 x 104 tb/ml)
trong thời gian ngắn nhất, vào ngày nuôi thứ
5; ở điều kiện nuôi với môi trường dinh dưỡng
F/2, độ mặn 20‰, nhiệt độ 310C và khơng có bổ
sung CO2.

4.2. Đề xuất: Cần có những nghiên cứu sâu
hơn về mối tương quan giữa mật độ quần thể tảo
và chất lượng nước để có những điều chỉnh hợp
lý giúp kéo dài pha ổn định. Nghiên cứu thêm
về thành phần sinh hóa của tảo ở các điều kiện
và giai đoạn nuôi cấy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Aleikar Vásquez-Suárez, Miguel Guevara, Mayelys
González. 2013. Growth and biochemical

composition of Thalassiosira pseudonana
(Thalassiosirales: Thalassiosiraceae) cultivated
in semicontinuous system at different culture
media and irradiances. Revista de biologia
tropical.
Bastidas, O., 2013. Cell counting with Neubauer
chamber,
basic
hemocytometer
usage.
Celeromics.
Brown, M.R., Jeffrey, S.W., Volkman, J.K.,
Dunstan, G.A., 1997. Nutritional properties of
microalgae for mariculture, Aquaculture. 315–
331. doi:10.1016/S0044-8486(96)01501-3

Chen, C.Y., & E.G. Durbin, 1994. Effects of pH
on the growth and carbon uptake of marine
phytoplankton. Marine Ecology Progress Series
109(1): 83-94.
Coutteau, P., 1996. Microalgae (in P. Lavens and P.
Sorgeloos (ed.)) Manual on the production and
use of live food for aquaculture. FAO Fisheries
Technical Paper: 361.
Coutteau, P., Sorgeloos, P., 1992. The use of algal
substitutes and the requirement for live algae in
hatchery and nursery rearing of bivalve molluscs:
an international survey. J. Shellfish Res. 11: 467476.
De Morais, M.G. and Costa, J.A.V. (2007a). Isolation
and Selection of Microalgae from Coal Fired

Thermoelectric Power Plant for Biofixation of
Carbon Dioxide. Energy Convers. Manage. 48:
2169–2173.
De Morais, M.G. and Costa, J.A.V. (2007b). Carbon
Dioxide Fixation by Chlorella kessleri, C.
vulgaris, Scenedesmus obliquus and Spirulina
sp. Cultivated in Flasks and Vertical Tubular
Photobioreactors. Biotechnol. Lett. 29: 1349–
1352.
FAO, 1996. Manual on the Production and Use
of Live Food for Aquaculture. FAO. Fisheries
Technical Paper. No. 361: Rome.
Garcia, N., Lopez Elias, J. A., Miranda A., Martinez
Porchas, M., Huerta, N., and Garcia A., 2012.
Effect of salinity on growth and chemical
composition of the diatom Thalassiosira
weissflogii at three culture phases. Latin
American Journal of Aquatic Research. 40(2),
435-440.
Guillard, R.R.L. and Ryther, J.H. 1962. “Studies of
marine planktonic diatoms- i. Cyclotella nana
hustedt, and Detonula a confervacea (cleve)
gran.” Canadian Journal of Microbiology 8: 229
- 239.
Hemaiswarya, S., Raja, R., Ravi Kumar, R., Ganesan,
V. and Anbazhagan, C., 2011. Microalgae: a

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

63



VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
sustainable feed source for aquaculture. World
Journal of Microbiology and Biotechnology
27(8): 1737-1746.
Hoppenrath M., Beszteri B., Drebes G., Halliger H.,
Beusekomj.E.E.V., Janisch S. & Wiltshire K.J.,
2007. Thalassiosira species (Bacillariophyceae,
Thalassiosirales) in the North Sea at Helgo-land
(German Bight) and Sylt (North Frisian Wadden
Sea) – afirst approach to assessing diversity.
European Journal of Phycology 42: 271–288
Ishida, Y., Hiragushi, N., Kitaguchi, H., Mitsutani,
A., Nagai, S., & Yoshimura, M., 2000. A highly
CO2-tolerant diatom, Thalassiosira weissflogii
H1, enriched from coastal sea, and its fatty
acid composition. Fisheries Science. https://doi.
org/10.1046/j.1444-2906.2000.00105.x.
Kain JM, Fogg GE.,1958. Studies on the growth of
marine phytoplakton. 1. Asterionella japonica
Gran. J Mar Biol Assoc UK 37:397-413
Kiatmetha, P., W. Siangdang, B. Bunnag, S. Senapin
& B. Withyachumnarnkul., 2010. Enhancement
of survival and metamorphosis rates of Penaeus
monodon larvae by feeding with the diatom
Thalassiosira weissflogii. Aquacult. Int. DOI
10.1007/s 10499-010-9375-y.
Knuckey, M. and Brown, M.R. 1998. “Microalgal
concentrates as aquaculture feeds.” J. Shellfish

Res. 17: 329-330.
Kumar K., Dasgupta CN., Nayak B., Lindblad
P., Das D., 2011. Development of suitable
photobioreactors
for
CO2 sequestration
addressing global warrming using green algae
and cyanobacteria. Bioresource Technology 102
(2011), 4945-4953.
Lavens, P., and Sorgeloos, P., eds. 1996. Manual
on the production and use of live food for
aquaculture. FAO Fisheries Technical Paper No.
361, Rome, FAO,pp: 295.
Li W. K. W., 1979. Cellular composition and
physiological characteristic of the diatom
Thalassiosira weissflogii adapted to cadmium
stress. Mar. Biol., 55: 171-180.
Mata T.M., Martins A.A., Caetano N.S., 2010.
Microalgae for biodiesel production and other

64

applications, Renew. Sust. Energ. Rev. 14, 217232.
McCausland M.A., Barrett S.M., Brown M.R.,
Diemar J.A., Heasman M.P 1999. “Evaluation
of live microalgae and microalgal pastes as
supplementary food for juvenile Pacific oysters
Crassostrea gigas.” Aquaculture 174: 323- 342.
Nguyen Van Cong, Tran Dinh Quang, Nguyen Kim
Duong, Do Thi Hoa Vien, 2018. Effects of initial

density and pH on the growth of Thalassiosira
pseudonana under laboratory conditions. Tap chí
khoa học, Tập 46, số 4A (2017), tr.11-20.
Radchenko, I.G. & L.V. Il’yash. 2006. Growth and
photosynthetic activity of diatom Thalassiosira
weissflogii at decreasing salinity. Plant Physiol.,
33(3): 242-247.
Richmond, A., 2004. Handbook of Microalgal
Culture: Biotechnology and Applied Phycolog.
(A. Richmond, B.t.v). Blackwell Publishing.
Rodriguez-Maroto JM, Jimenez C, Aguilera J, Niell
FX., 2005. Air bubbling results in carbon loss
during microalgal cultivation in bicarbonate enriched media: experimental data and process
modeling. Aquac Eng. 9 (3): 493 – 508.
Singh RN, Sharma S. Development of suitable
photobioreactor
for
algae
production
– A review.  Renew Sustain Energy
Rev. 2012;9(4):2347–2353.
Sobrino and Neale., 2007. Short – term and Long
– term effects of temperature on photosynthessis
in the diatom Thalassiosira pseudonana under
UVR exposures. J.Phycol.43,426-436.
Walne, P.R., 1966. Large scale culture of larvae
Ostrea edulis L. Fish. Invest. Ser. II XXV 4: 1-52.
Worasaung Klinthong, Yi-Hung Yang, Chih-Hung
Huang, Chung-Sung Tan., 2015. A Review:
Microalgae and Their Applications in CO2

Capture and Renewable Energy. Aerosol and Air
Quality Research, 15:712-742.
Zhang, C.W., Zmora, O., Kopel, R. and Richmond,
A. 2001. “An industrial-size flat plate glass
reactor for mass production of Nannochloropsis
sp. (Eustigmatophyceae).” Aquaculture 195: 3549.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

A STUDY OF SOME ENVIRONMENTAL FACTORS EFFECTS ON THE
GROWTH OF Thalassiosira sp. IN THE LABORATORY CONDITIONS


Vo Truong Giang1, Ho Hong Nhung1, Nguyen Thi Mai Anh1, Nguyen Huu Thanh1*

ABSTRACT
This study was conducted to test the effect of nutrient medium, temperature, salinity and CO2 on the
growth of microalgae Thalassiosira sp., in laboratory conditions to improve and complete protocol
for mass culture of Thalassiosira sp.. The results showed that the highest density of Thalassiosira
sp. was obtained with 105.83 ± 1.69 x104 cells / ml on day 5 when culturing in F/2 medium without
supplementation of CO2 at 310C and salinity of 20 ‰
Keywords: Thalassiosira sp., microalgae, temperature, salinity, growth rate.

Người phản biện: TS. Trần Sương Ngọc
Ngày nhận bài: 16/5/2019
Ngày thông qua phản biện: 26/6/2019
Ngày duyệt đăng: 28/6/2019


National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2.
*Email:

1

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

65



×