BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TổNG HỢP HÀ NỘI
HỔ KHANG
CUỘC TỔNG TIẾN GÔNG VÀ N ổi DẬY
TẾT MẬU THÂN 1968
TẠI MIỀN NAM VỆT NAM
Chuyõnngành: LỊCH s ử VIỆT NAM
Mãsố: 5.03.15
’
V-
LUẬN ÁN PHÓ TIẾN s ĩ KHOA HỌC LỊCH s ử
Ngườihưóng dãnkhoahọc:
H À K Ộ l - 1995
1
L I Ị.ui
—
Phó giáo sư
Phó giáo sư - Phó tiến s ĩ
* 'i'
LẼ MẬU HÃN
ĐÕQUANGHƯNG
l l — J
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐÂ'ư
C hương I
-
2
TỈNH THE MỚI VA CHỦ TRƯONG CHIEN lược
CỦA BẢNG.
15
I- Tinh thế mới của cuộc chiến tranh giữa
V iệt Nam và Mỹ
15
I I - Chủ trương ch iến lược của Bảng
C hương I I -
39
TồNG TIEN CỎNG vÀ Nổi dẬy
TÊT MẶƯ thân trên CHIẾn trường
52
I- Chuẩn bị và nghi binh chiến lược
I I - Diên b iến cuộc Tông t iê n công
và
52
nổi
dậy đổng lo ạ t Têt Mậu thản
C hương I I I -
I
72
H lỆu QUẢ CHIEN lược "tẾt MẠU than" vÀ
BÀI HỌC LỊCH sử
93
I - Hiệu quả ch iến lược "Têt Mậu thán"
94
II- Một sô bài học lịch sử
123
KẾT luận
135
TÀI LIỆU THAM KHAO
138
MỞ
ĐẨU
I- y NGHIA KHOA HỌC VA mực TIẺN
CÙA BE TAI
Sự kiện lịch sử "Tôt Mậu Thân" đã lù i xa hơn một
phán tư thẻ' )cỳ!
Nhưng thời gian không hô' làm cho sự kiện này bị nguộilạnh mà nó vẩn
ln đư?c thúc dậy trong các giới chánh tr ị,
c h í... Nhiồu cuộc hội thảo khoa học,
quần sụ,
sử bọc,
báo
nhiều cuốn sách, bài báo, và cồng
trinh biên khảo... vẩn như đang muốn đào sâu hc*i mổi khi đổ cập tới sụ
kiện lịch sử này nhẩm tim hiêu,
đánh giá,
sử của cái "TBT" đôi với Nhà Trắng;
xác định lý do, v ị tr í lịch
tim hiểu vì sao nó đầ xảy ra và
tạ i sao nó đẵ gây nên súc thơi động mạnh mẽ, ngay ở giữa lịng nuớc Mỹ...
Tuy nhiên khơng phải mọi vân để đá trở nên sáng tị. Chinh vì vậy mà
vồ' mặt khoa học cho đền nay, "Tét Mậu Thân" vẩn cịn là một dể tài khồng
ngừng qâv ra nnìểu ý kiên tranh luận.
Khư một khối thuỷ tinh nhiều
chiều cạnh,"Tôt Mậu Thân" thầu nạp nhiềki nguổn ánh sáng đổ tự phản
quang thành nhiểu diện,
nhiểu hỉnh. Ngiịi dứng ở góc độ này tưàog minh
đã thảy đupc tồn thé\ Ngiìri. đứng ở góc độ kia lạ i như tháy chưa biốt
nhận diện ra sao. có ngirri tụ nhận mới biất tớ i sụ kiện
này ở một
chiểu, một cạnh khla nhát định. Nhưng có raột diều đirmg nhu dể tháíy là:
ngay từ khi "Tổt Mậu Thân" bùng nổ cho tớ i nay,
nhà lãnh đạo nưỏd Mỹ vẩn khòng thừa nhận là
về quân sự trốn chiên
giớ i quân sự và nhiều
quàn đội Mỹ đã bị thát bại
trường Nam v iệt Nam ngày đó. Trong bồi k ỷ 'Một
qn nhàn ttog trìn tì'(113) W.t-mo-len,
ngun tư lệnh Bộ chi huy
viện trợ quản sự Hoa Kỳ tạ i sài Gòn (M.Ầ.C.V) thời kỳ Mỹ tiẩn hành chiên
- 3 -
tranh cục bộ (1965-1968) đã cho rẩhg,
cộng và Bắc Việt Nam bị
trong Tét Mậu Thân 1968,
Việt
thát bại nặng nề về quân sự trẻn chiên trường
và quân đội Mỹ sắp sửa giành thắng lợ i quyêt định đã bị giới lãnh đạo
dân sự trong Chính phủ Mỹ buộc phải bị cuộc.
Nhìn lạ i
"Têt Mậu
Thân", Tơng thơng Mỹ Giơn-xơn trong hổi ký của mình đã nhận định rầng:
"DÙ so với bát kỳ tiêu chuẩn nào thỉ trận tiền công Tết củng là 3Ột
th ắ t bại quân sự nặng nê với Bấc Viột Naa và
Việt cộnct' (37,293).
Hen-ri Kít-xing-gơ trong Nhửng nám ở Nhà Tráng cho biồt thẻra:
''Ngày
nay, hẩu hốt chuyên viên về việt Nam cơng nhận đó ("Tơt MẠu Thân"-H.K),
là raột thâít bại thâm hại (đơivới Bấc Việt Nam);
nhưng quy mị của nó
và giá hy sinh của nó làm cho nó trờ thành một chiên thắng về naật tàm
lý*'(43, 2). VÌ thế, Tổng kết chiến tranh Việt Nam của Bộ quổc phịng Mỹ
kết luận:
"Cuộc tân cơng Tốt đẵ làm suy yêu trần trọng Việt cộng" (86).
Trong khi đó, tác giả Bơn ơbớc-doi-phơ,
địn TBT Mậu Thân ở miên Nam Việt Nan,
ngvời đã chúng kiên trục t i ép
đã giành nhiêu tâ» súc điểu tra
vể sự lciện này đẻ’ viết cuốn TBT cũng khẩng định: "cái trớ trẻu của cuộc
tiên công tẾt
là òchỏ Cộng sản đã
thắng về chính tr ị trên nưác Mỹ"(71,
bí mật về chiên tranh Việt Nara",
thua trên chiến trường nhung đẵ
180). Gần đây,
trong cuôn Những
Trung tucbg 9 a -v ítsc ti, nguyên Là Cục
trưởng Cục Tỉnh báo Bộ tư lệnh viện trợ quàn sự Mỹ (M.A.C.V) tù
6.1967 đên tháng 5.1969,
chịu cháp nhận là Mỹ
Nhìn chung lạ i,
cho biồt: "Khơng có
đã thất
tháng
sử gia danh tiêng nào
bại về quân sự trong tỂt"(29).
có thê’ tháy rẩng, quan điểm xem xét,
đánh giá và
lý g iả i vồ' "TET Mậu Thần" như trèn là tưang đổi phô’ biên ở Mỹ và nhiéu
nuớc phương Tây. 0iều này không chỉ bời vào dịp Têt Mậu Thản, Mỷ, ngụy,
chư hẩu có mặt tạ i miên Nam lẻn tớ i hơn một triệu
quân,
sau một thời
- 4 -
gian bị choáng váng đã lấy lạ i binh tĩnh,
phản kích qưyêt liệ t ,
giành
lạ i quyền kiêm sốt các đơ th ị, đẩy chủ lực ta ra xa các vùng ven, vùng
đổng bắng và các đẩu mối giao thơng,
các cán cứ qn s ự ... mà cịn xuất
phát từ quan điểm quân sự truyền tháng cùa quàn đội Mỹ và phU3ng Tày.
Theo quan điềra này,
tháng hay bại vể quân sự phải được cán cứ vào sụ
chuyên dịch của đường chiên tuyến giữa hai bẻn. 9iề'u đó đầ được chứng
nghiệm trong hai cuộc Chiên tranh Thế giới
lẩn thứ nhát,
lẩn thứ hai
và chiên tranh Triều Tiên. Quan điểtn này thẻ’ hiện rất rơ ị chơ:
sau
khi nhận ra rẩng qn Mỹ buộc phải tiên hành một cuộc chiên tranh
không chinh quy -
một cuộc chiên tranh đu Itỉch mà đối tượng "tỉm -
diệt" của quân Mỹ là các đơn v ị Quân giải phóng lúc ẩn,
chi huy quân sự MỸ tại sài Gòn đã lấ y việc thắng ké
lúc h iện ... Bộ
tồn thát cùa đối
phưng làm nốc đo về thẩng lợ i qn sự của Mỹ. Theo đó,
nêu tổn tháít
của Quân giải phóng miếh Nam ngang bắng hoặc lớb bao sổ bá sung tù
miểíi Bắc vào thi điếu này có nghía lá quần đội Mỹ đang giành đuợc tháng
lợi vơ' quàn sự trên chiến trưàng miển Nam Việt Nam. Lây "mốc đo" này
làm hệ quy chiêu, giới quân sự và nhiêu tác giả Mỹ đá đi tới nhận xét
rẩng,: '"rét sậu Tbàn" là một th ắ t bại vế quàn sự cùa quàn và dằn v iệ t
Nam.
ờ V iột Nam, trong các cuộc hội thảo và sách báo v iêt về Cuộc kháng
chìồn chống Mỹ, cứu nưác,
phần đơng các nhà nghiên cứu đều nhất tr í
nhận định: quân và dân Việt Nam đã giành đơợc thắng lợ i chiên lược to
lớn trong "Têt Mậu Thân". Tuy nhiẻn,
có ý kiên, trên cơ sở so sánh mực
tiéu đẻ' ra ban đẩu cho cuộc tiẻn cổng "Têt Mậu Thán" và két quả đạt
đưpc củng như trên cơ sở tính đán nhủng tịn thât của ta
"Têt Mậu Thần"... đã đi
tớ i két luận rấng "Bợt một
trong và sau
ta thắng,
sau ta
- 5 -
thua; thê là bf'[88). Thậm chi,
có một sơ người cịn khẳng định:
Mậu Thân" 1968 đã "khơng tạo được một bước phát triển
"Têt
đi lèn của chiên
tranh cách mạng miên Nam, không thay đôi đnợc cục diện chi én trường có
lợi cho ta;
mà da làm cho cục diện xâu hem nám 1968. củng có thể nói
ráng IK> - "Tẻt Mậu Thân" - đã tạo nén aột buùc tạm thời đi :ĩu6ng cùa
cục diện chiên trường miền Nam, buộc quản và dân ta phải phấn đâu gian
khô’ ba, bôn năm sau mới dẩn dẩn hởi phục được"(57). Theo đổng chỉ Trấn
Văn Trà, cho đên nay, không phải đã hêt ý kiẻn cho ráng: "Têt Mậu Thản"
lả i5Ột thất bại của ta. Ngay như các cáp của ta tại
Mậu Thân phải đôi phó gay go với phản kích,
chiên trường sau
bình định,
Phượng Hồng của địch cũng khòng thây hét thắng lợi;
với kẻ hoạch
nghi ngờ sự giải
thích ở trên" (94). Một sổ ngi ời khác đẻ' nghị chỉ nén đánh giá thắng lợ i
của "Tốt Mậu Thân" ờ múc chi "là trận tập icích lớn tbới.
một trận tặp
kích chiên lưpc giành đư?c tháng lợ i
sau bcn hai
chục năm nhìn lạ i,
lớn"(32). Gẩn đây,
đỏng chí Lê Đức Thọ đả đặt ra cầu hỏi:
"Ngày đó,
neu raực đích trong cuộc Tổng cơng kích - Tổng khời nghĩa tỂt Mậu Thân
mà chúng ta đã để ra chi là đánh thất bại nặng; nhất là nhám vào những
vị tr í ở trung tảm đẩu nào địch đẻ’ buộc chúng ngịi vao bàn đàm phán
thỉ ta có cấn raở cuộc Tống cơng kích -
Tơng khởi nghĩa giành
chinh
quyển như chúng ta đã đê' ra để đên nôi bị tièu hao quá nhiêu lực lượng
như thê khồng? cái giá ây đát quá!"(92, 56) .
Như vậy, xung quanh sự lciện "Tềt Mậu Thàn 1968", nhiều ván đê' đã và
dang được đặt ra,
nhiểu ý kiên nhận định đánh giá về sụ lcièn lịc h sử
này vẩn còn khác b iệt,
thậm chỉ đổi lập
trèn đây là bời nhiêu nguyẻn nhân:
cách thức tiôp cận vấn dẩ,
nhau... 3Ở dí
có tinh hình
quan điểm xem xét của các tác giả,
nguồn tà i liệu từ hai phía Mỹ và Việt Nam
- 6 -
còn bị hạn chế và chưa được thẩm định kỹ lưông. Mặt khác, tinh đa diện,
sự phúc tạp của hiện tượng "Tẻt Mậu Thân 1968";
của thời kỳ lịch sử
trước, trong và sau Têt Mậu Thân đầ là một trong
sồ nhửng nguyẻn nhản
làm cho việc nghiên cúu sự ỉciện lịch sử này gặp khổng í t khó khán...
Tình hỉnh đó khiên cho việc tơng kêt,
nghiên cứu,
biên soạn và
giảng dạy về "Têt Mậu Thân" nói riêng, về lịch sử kháng chiên chống Mỹ,
cứu nvùc (1954-1975) nói chung gặp trở ngại,
khó khăn. Khơng chí nhừng
bài báo khoa học,
những cơng trinh chuyẻn khảo vê' "Tốt Mậu thán" đưa
ra nhũng nhận xét,
đánh giá khác nhau, trái biệt nhau mà ngay cả nhùng
cuốn Lịch sử đã đipc ấn hành ở trung ương và các địa phương thời gian
qua vô' cuộc kháng chiên chống Mỹ,
cập tcd sự kiện lịch sử này:
hoặc là trinh bày sơ lược di ẩn biên hoặc
là đề cập tớ i tháng lợ i của ta,
Thân một cách khái quát,
cứu nuớc củng tỏ ra lúng túng khi đề
thất bại của địch trong dịp Tềt Mậu
chung chung;
chưa làm rõ ta tháng ở chổ nào,
địch thua ra sao trén chiền trường Nam Việt Nam,
chưa lý giái tại sao
giới lãnh đạo nước Mỹ buộc phản xuống thang chiến tranh,
chấp nhận sự
thát bại hoàn toàn của chiền lược "chiên tranh cục bộ" ở Việt Nam. vì
vậy mà, những trỉnh bày về sụ kiện "Têt Mậu thán" trong sách báo của ta
thời gian qua chưa có sức thưyêt phục cao đôi với ngưừi đọc. Bặc biệt
ở nuớc Mỹ trong hơn hai thập kỷ qua,
nêu như các nhà cẩm quyền thLÈtog
tỉm cách tránh né môi khi phải đụng đẩu với sụ kiện lịch sử này thì
giới
học giả
và các nhà chiên lu?c
lạ i
hêt sức quan tâm.
đây là một sụ kiện lịch sử cẩn đuợc tìm hièu,
cách nghiồm túc,
đẻ’ rút ra nhửng bài học
đánh giá,
Họ xem
lý giải một
lịc h sử khỏng chỉ cho chính
giới Mỹ mà như raột thơi thúc tự bỏn trong của một đô' tà i khoa học do
lịch sử đã đặt ra một cách khách quan. BÓ củng là điểu thôi thúc chúng
- 7 -
ta cẩn suy ngẩm thêm về tẩm vóc và tính châít sâu sắc của hiện tượng
lịch sử này. Chính v ỉ vậy,
việc tiếp tục đi sâu nghiên cứu về sự kiện
"Têt Mậu Thân" là cần th iê t, có ý nghỉa khoa học và ý nghĩa thực tièn
II- TÌNH KÌNH NGHIỀN cứu
"Tốt Mậu Thân" quả là một "sự kiện quan trọng
nhất của cuộc chiên tranh Việt Nam" - như G.côn-cô,
nhất và phúc tạp
nhà sử học Mỹ tùng
nhận định trong tác phẩm Giải phẫu một cuộc chiến tranh{ 16). Kê’ từ khi
♦
bùng nẳ, nó đã, đang và chác chắn sẽ còn thu hút sự quan tâm tim hiều,
nghiên cứu của nhiều nguời.
1.
Các công trinh biên khảo vê' cuộc kháng chiên chống Mỹ,
cứu nưóc
đâ được xuất bản như Lịch sử Đảng cộng sàn Việt Nam (Nxb Tuyền Huấn,
Hà Nội - 1988),
Nam (Nxb Sự Thật,
nuóc (2 tập,
Cuộc khảng chiến chống Mỹ, cúu nubc cùa nhàn dàn việt
Hả Nội - 1987),
Nxb Sự Thật,
Lịch sờ kháng chiốn chống Mỹ, cứu
Hà Nội - 1990, 1991), Lịch sù Quàn đội nhân
đàn Việt Nam (Tập 2, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội - 1994).. . đẵ đề cập
một cách khái quát quá trinh diên biên,
kềt quả và ý nghĩa tháng lợi
của địn tiên cơng "Têt Mậu thán - 1968".
Một sị cơng trinh chun khảo như Buớc ngoặt lớũ cùa cuộc kháng
chiến cbôog Mỹ (Bại tưáng Ván Tiên Dũng, Nxb Sự Thật, Hà Nội - 1989),
Cuộc chiên tranh xâm luợc thực dằn mới cùa để quốc Mỹ ờ Việt Ham (Viện
Lịch sử quần sụ Việt Nam,
Hà Nội - 1991),
Quá trinh cuộc chiến tranh
xàm lược cùa đổ quốc Mỹ và quy luật hoạt động cùa Mỹ,
ngụy trên chiốn
trường B2 (Phịng Tơng két địch thuộc Ban Tổng kêt chiến tranh B2-1984),
- 8 -
Một số vấn đề về tổng k ế t chiến tranh và biên soạn lịc h sử quân sự (Lê
Bức Thọ, Nxb Sự Thật,
Hà Nội - 1989)... đả trinh bày trực tiếp hơn về
cuộc tiến công "Têt Mậu Thần" trẻn một sô
lực lượng quân sự địch -
các bỉnh diện như:
so sánh
ta trên chiên trường miền Nam Việt Nam truóc
Têt Mậu Thân, sự ứng phó của Mỹ, ngụy trên chiến trường sau Têt Mậu
Thân... Ngồi ra,
các cơng trinh này đều cũng đã để cập một cách khái
quát kết quả, thắng lợi và ý nghĩa của "Têt Mậu Thân".
Một số cuốn lịch sử truyền thống của các địa phương phía Nam và
một sô tà i liệu lưu hành nội bộ về "Têt Mậu Thân" ở Huê,
sài Gòn của
Viện Lịch sử quân sự việt Nam... đã đê' cặp tới diên biến của
cuộcTơng
tiên cơng trêntùng địa bàn cụ thổ hoặc đưới góc độ diển biên của từng
chiến địch quân sự,
từng trận đánh ở các
trọng điốm tổng cơng kích -
tổng khởi nghĩa dịp Tét Mậu Thân 1968.
2. Trong các cuộc hội thảo và kỷ yéu hội nghị khoa họcvê' kháng
chiên chống Mỹ,
cứu nưóc hoặc vê' các văn kiện quân sự
sản Việt Nam trong thời kỳ 1954-1975,
cùa Bảng cộng
củng đả có một sơ tham luận đả
đê' cập tới "Têt Mậu Thán" từ các góc độ khác nhau, có thê’ nói một cách
khái qt râìng:
phán lớn các tham luận tạ i hội nghị cũng như các bài
đả được tưyẻn chọn trong các tập kỷ yêu này đều nhất tr í và cụ th ể hố
nhận định của Nghị quyẻt Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Bảng lẩn thứ
21 (1973), đoạn nói vê' "Tét Mậu Thân 1968”.
3. Nhiều bài báo đẵ được cịng bơ trên tạp chi Quàn dội nhân dằn
(nay là tạp chí Quốc phịng tồn dân) và các tạp chi chun ngành như
Nghiên cứu lịc h sù ,
Lịch sù Đảng,
Lịch sù quàn sự . .. đả mò tả khái
- 9 -
quát hoặc phân tích ,
nhận định,
đánh giá một sô khỉa cạnh thuộc về
"Tét Mậu Thân"; trên từng mặt và ở tùng địa bàn cụ thể.
4. Một sô tài liệu,
Việt Nam (1954-1975),
sách báo nước: ngoài viêt vê' cuộc chién tranh
đặc biệt là của các tác giả Mỹ đẵ mô tả,
phân
tích về sự kiện "Têt Mậu Thân" hoặc lién quan tới "Têt Mậu Thân" - như:
rải liệ u mật Bộ Quốc phàng Mỹ,
Tổng kết chiến tranh v iệ t Nam cùa Bộ
Quốc phịng Mỹ, Tự hoại (Cicinnatus), TET (Đơn Obớc-đoi-phơ)". Lợi thê
(Giơn-xơn),
TiÈtng trìn h cùa một qn nhân (W.t-mo-len),
Nhúng năm ờ
Nhà Tráng (H. Kít-xing-gơ), Nước Mỹ và Địng Duotng từ Ru-zơ-ven đêu
Nlch-xcti (P.Pu-lơ),
LỜi phán quyết về Việt nam (A.Am-tơ),
tranh muời ngàn ngày (Mai-Cơn Mác-lia-a),
Cuộc chiến
Lời nói dối chống lộn (Nây
Shi-han), Giải phẩu một cuộc chlốn tranh (G.côn-Cỏ), Hy vọng hão huyền,
thực tế phũ phàng - những hậu quà kinh tê
w. stê-v en )... ở khôi tà i
của chiên tranh V iệt Nan (R.
liệu nước ngoài này, nguời nghiẻn cứu đầ nám
đưpc thêm những tư liệu vê' "Têt Mậu Thân",
vê' quá trinh đấu tranh
trong nội bộ giới lãnh đạo Mỹ, vế q trỉnh sốt xét
lạ i
đưàng lơ i
chiên tranh Việt Nam của chính quyền Mỹ trong dịp xảy ra "Tẻt Mậu Thân"
Tuy có những quan điểm nhận định rõ ràng là thiêu khách quan,
phiên
diện, thậm chí là xuyên tạc một cách có đụng ý do chơ đứng và mục đích
chính tr ị của người v iề t,
song ở nhừng tà i liệu này,
có thơ’ tỉm thấy ở đây một sồ nhận xét,
kiện lịch sử nảy. Nhửng nhẬn xét
hiểu thêm tám vóc,
người đọc vẩn
đánh giá tương đối hợp lý vê' sụ
đó củng góp
phẩn giúp chongười đọc
ý nghĩa của "Têt Mậu Thân"trong tồn bộ cuộc chiên
tranh Việt Nam (1954-1975) tù phía bẻn kia đổi phương, giúp chúng ta có
một cái nhìn tồn diện hơn do được tiêp xúc với nhửng tư liệu mới.
- 10 -
Tán Lại,
cho đên nay, hơn hai thập kỷ đả qua đ i,
những tư liệu
trong và ngoài nước về "Têt Mậu Thản" đả được công bô' là tương đối đa
dạng, phong phú. Nhiêu ván để thuộc về "Têt Mậu Thân" đâ được đặt ra
đê’ phân tích ,
đánh giá. Nhưng các tư liệ u đó cịn rải rác ở nhiều sách,
báo, tạp chí và hàm chứa rất nhiều thỏng tin và nhận định nâu thuẩn
nhau.Nhiêu vấn để mới chí được nẻu ra chứ chưa
đáng.
được giải quyẻt
thỏa
Tỉnh hình đó cho phép những người làm công tác nghiền cứu
lịch
sử bắt tay vào tập hợp,
lạ i tồn bộ cuộc tiên
xử lý các ngn tư liệu tủ nhiều phía đê’ dựng
cỏng "Têt Mậu Thân" với tất
cả các chiều cạnh
như nó vốn đa diên ra nhấm lý g iả i, đánh giá về sụ kiện
cách tồn diện, khách quan và có sức
III-
lịch sử đó một
thuyết phục hơn.
PHẠM VI NGHIÊN cứu
Cuộc Tông tiên công và nỏ’i dậy đổng loạt
năm 1968 diển ra thành
nhiều đợt. Trong khuôn khô’ một luận án PTS khoa học lịc h sử,
chúng tơi
khơng thê’ dàn trả i và có tham vọng giải qưyôt -
mô tả chi
dù chi là
t iê t tùng đợt hay diển biên trên tùng chiêiũ truàng cụ thê’ - mà chi dám
tự giới hạn mơ tả,
phân tích ,
đánh giá vê' cuộc tông tiên
trong phạm vi 9Ợt Tốt. Bây lâ đợt thường được
nghiên cứa gọi là:
báo
cồng này
chí vàcác cổng trỉnh
"Cuộc tổog tiến CÔDỢ và nổi dậy đổng loạt Têt Mậu
Thân 1968'.
IV- MỤC BÍCH, NHIỆM v ụ b ạ t r a
Kê
c h o b Ản
thừa thành quả của các tác giả đi truớc,
cho mình mục đích:
Tập hợp,
Lư Ận Án
tác già
luận án đặt
xử lý các ngưổn tư liệ u đă được cồng bồ;
- 11 -
mơ tả q trình hình thành chủ tm aig tổng tiên công và nô’i dậy cùng
với diển biến,
kết quả,
tác động của "Têt Mậu Thần". Trên cơ sờ đó -
và trong chùng mục nhât định, luận án tiến hành phân tích đê’ làm rỗ:
1. Tại sao Dẳng lạ i
chủ trưcmg tông tiên công và nỏ’i dậy?
Cơ sở
khoa học và cơ sở thục tiên của chủ trương đó.
2. Tơng qt diển biên lịch sử của "Têt Mậu Thán".
3. Kêt quả "Tét Mậu Thân":
quân và dân việt Nam giành được thảnh
quả ở chổ nào và tôn thất ở múc độ nào trên chiên trường miền Nam việt
Nam.
4. Tại sao "Tét Mậu Thần" tạo nén tác động chiên lược mạnh mè buộc
giới lảnh đạo nước Mỹ phải thay đỏ’i chiên
lược,
xuồng thang chiên
tranh, ngới vào bàn đàm phán với Việt Nam tạ i Pa-ri?
Nhám mục đích trên đây,
bản luận án có nhiệm vụ phải giải quyêt
các vấn đề chinh sau đây:
1. Tập hợp,
xử lý,
hệ thông các ngưổn tư liệu liền quan tới hoạt
động của cả hai phía trưịc và trong "Tẻt Mậu Thân"
mơ tả,
thục tiền chiên trường và ý đổ' chiên
Bộ Tổng hành dinh
lược của hai
Việt Nam và Mỹ lúc đó củng như mỏ tả diển
phản tích
biên "Têt Mậu Thân" và sụ
ứng phị của Mỹ, ngụy trên chiên truờng.
2. Phần tích,
đánh giá két quả,
tác động và ý nghĩa của "Tôt Mậu
Thân" trẻn chiên trưàng và ảnh huởng to lớn của nó dội vể trong lịng
móc Mỹ.
- 12 -
V- PHIX3NG PHAP NGHIEN cưu
Đê’ giải quyêt các ván đế (các nhiệm vụ) đặt ra trên đây,
luận án dựa trẻn nhửng luận diêm của chủ nghĩa Mác-Lẻnin và
HỔ Chí Minh vê' chiến tranh và quân đội. Đổng thời,
củng dựa vào quan điẻm,
tác
tác
giả
tư tưởng
giả luận án
đirmg lố i quân sụ của Bâng đế tiên hành phân
tích, đánh giá các vấn đề đặt ra của luận án. về phương pháp nghiên
cứu, tác giả luận án vận đụng phưsng pháp lịch sử và phương pháp
lố -g íc.
VI- NGUỒN TÀI LIỆU
Tác giả luận án sễ khai thác, sử dụng các nguồn tài liệu sau đây:
1. Hệ tà i liệu văn kiện,
nghị quyêt,
chỉ th ị,
điện văn,
của các cáp lãnh đạo Đảng và quần đội đã cơng bỏ và các
báo cáo
nguớn cịn lưu
trữ của Bộ Quốc phịng chưa được cơng bơ.
2. Hệ tà i liệu các cổng trình tơng kêt,
cuộc kháng chiên chổng Mỹ,
nghiẻn cứu,
biẻn soạn về
cứu nưác (1954-1975) ở Trung \xmg và địa
phưong đã được ván bản hoá.
3. Hệ tà i liệu các sách báo nước ngoài,
chủ yếu là của các tác giả
Mỹ viềt về cuộc chiẻn tranh v iệt Nam (1954-1975);
đặc b iệt là các tài
liệu có tỉnh chính thứng của Chính phủ Mỷ như tài
liệu Jữật Bộ Quốc
phòng Mỷ, tổng k è t chiên tranh V iệt Nam của Bộ Quổc phòng Mỹ.
4. Các luận ván khoa học liẻ n quan tớ i cuộc kháng chiên
cứu nưác; đặc b iệt là thời kỳ 1965-1968 đà được còng bổ.
chổng Mỹ
-
13
-
5. Các cuốn hổi ký của một sô nhà hoạt động chinh t r ị,
tưóng lỉnh Mỷ có liên
của một số
quan tớ i cuộc chiên tranh Việt Nam đă được xuâít
bản.
6. Các bài báo liẻn quan tới sự kiện "Têt Mậu Thần" đã được cổng
bơ trên một sơ tạp chí khoa học chuyên ngành như Nghiên cứu lịc h sử,
Lịch sử quân sự, Lịch sử Đàng...
Ngoài ra,
tác giả luận án còn khai thác
nguớn tà i liệu phỏng vấn
các nhà lãnh đạo và các vị tướng lĩnh Q9NDVN vê' cuộc KCCMCN - đặc biệt
là vê giai đoạn chiên tranh cục bộ 1965-1968, về "Têt Mậu Thân" 1968.
VII- BÓNG GÓP MỚr CỦA LUẠN Án
- Trẻn cơ sờ kẻ thùa thành quả nghiên cứu của những nguời đi trưâc,
đưa ra được những đánh giá,
thuyồt phục,
két luẠn có căn cứ khoa học,
có súc
nhám cung cấp cho những ngưỳi quan tâm tới đô' tà i một sô
nhận định trong việc tỉm hiêu,
nghiên cứu,
sử Việt Nam hiện đại nói chung,
lịch sử kháng chiẻn chổng Mỹ nói riêng
một sổ quan niệm để xem xét,
đánh giá
giảng dạy và học tập lịch
tưsng đơi xác đáng và có hệ
thống về sự kiện lịch sử này.
- Mặt khác,
việc miều tả
"Tẻt Mậu Thân" như thực tê
diên ra mà luận án cố gắng thực hiện,
một phẩn nhỏ bé vào cồng tác nghiên cứu,
đoạn lịch sử 30 năm chién
dân ta (1945-1975),
hy vọng rầng sẻ
tởng kêt,
tranh g iả i phóng và bảo vệ
lịch sử đả
đóng góp đuợc
biẻn soạn vê' giai
tơ’ qc của nhần
cùng như việc đúc rút kinh nghiệm lịc h sử nhẩm làm
phong phú thẻra kho tàng khoa
và nghệ thuật quần sự Việt Nam.
-
- Ngoài ra,
việc đặt
về "Têt Mậu Thân" là
14
-
ra nhiệm vụ cho luận án trong khi nghièn cứu
cỏ' găng lý giâi
nguyên nhân tạo nên tác động
chiên lược rộng lớn bởi sự kiện lịch sử nảy, chúng tô i hy vọng củng sẽ
có dịp góp phẩn làm sáng rỗ quan niệm về vàn để thắng - bại về quản sự
trong chiến tranh V iệt Nam
(1954-1975). Đây là một trong
đề hiện vẩn còn những quanniệm khác nhau trong giới
t r ị, sử học ở Mỹ và các nước phưang Tây khác.
sô nhừng vân
quán sự,
chinh
-
15
-
Chuotng I
TÌNH THẾMỚI VÀCHỞMttiG CHIẾN Ll$ CỒÃfik
I- TỈNH t h e Mới Củ a cuộc CHIẾN t r a n h g i ữ a V ĩ Ệt n a m v à Mỹ
Sau 10 năra (1954-1964) thê chân Pháp nhảy vào miền Nam việt Nam và
sau 4 năm (1961-1964) tiên
hành chiên lược "chiên tranh
mậc đù đã bổ ra nhiểu tiền của và công sức,
đặc biệt",
thi hành nhiều thủ đoạn và
biện pháp, nhưng phía Mỹ vẩn khồng dập tất được phong trào cách mạng
miền Nam. Đên giữa nám 1965,
mậc đù đả được đẩy lên tới đinh cao; vượt
quá mức lý thuyết và dự tinh ban đẩu,
nhưng chiên luợc
"chiến tranh
đậc b iệ t" của Mỷ ở miên Nam việt Nam vẩn có nguy cơ bị quần và dân
miền Nam đánh bại. Tryớc tinh hình đó phía Mỷ qut định thay đổi chiến
lư jc chiên tranh để giành thắng lợ i quyết định ở miên Ham việt Nam:
chuyên từ chiên lược "chiên tranh đặc
biệt" sang chiẻn
lược "chiên
tranh cục bộ". Mục tiê u bao trùm của Mỷ trong cuộc chiên tranh này là
triên khai lực lượng lởn từ Mỷ sang, dùng "phản công" tièu diệt chủ lực
Quân giải phóng miền Nam,
leo thang đánh phá miền Bầc,
buộc chinh phủ
nưâc Việt nam dân chủ cộng hoà phải thuững lượng theo điếu kiện cùa Mỷ.
Tuy nhiên, đê’ tránh gây ảnh hưởng xầu tới thê bố tr í
cẩu của Mỹ;
chiên lược toàn
tránh làm ảnh hưởng xáu tới tinh hình chính tr ị,
xâ hội trong nd;
tránh lơ i kéo các nước lớn (Liên Xô,
kinh tê,
Trung Quôc)
trục tiôp tham chiến... Chỉnh quyền Giôn-xơn chủ truơng đưa quàn Mỹ vào
nhanh và'rút ra nhanh, nghỉa là muôn giành thắng lợ i
một thờ i gian ngấn.
quyết định trong
-
Do vậy,
16
-
tháng 7.1965, Tông thống Mỹ Giôn-xơn đẫ chấp thuận và
chính thức thỏng qua kể hoạch chiến
luục "Tìm và diệt" của tuớng
Oét-mo-len - Tư lệnh Bộ chỉ huy quán sự Mỷ tại miên Nam Việt Nam (M.A.
C.V.). Theo đó,
Mỷ sẻ hoàn tát các mục tièu chiến luợc của cuộc chiên
tranh cục bộ ở miền Nam Việt Nam trong khoảng thời gian tù hai năm đến
hai năm sáu thảng. Kê hoạch này được dụ định qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1,
tù tháng 7 đên tháng 12.1965,
đưa nhanh quân Mỷ và
quân các nước đổng minh của Mỹ vào miền Nam, hoàn thành việc triên khai
lực lượng, chuẩn bị cho các hoạt động giai đoạn 2.
- Giai đoạn 2,
tù tháng 1 đên tháng 6.1966,
mở cuộc phản cơng
chiền lược "Tìm và diệt" ờ những vùng ưu tiẻn đê’ tiều diệt chủ lực đôi
phương, phá chiến tranh du kích,
giành lạ l quyên chù động chiốn trường
tù tay đôi phương, tô’ chức lạ i các hoạt động "binh định nỏng thòn".
- Giai đoạn 3,
tù tháng 7.1966
đên tháng 6.1967 (hoậc tháng
12.1967^ mở tiẻp các cuộc tiên cổng "Tìm và diệt" nhửng đơn vị chủ lực
Quân giải phóng cịn lạ i,
phá cán cứ kháng chiến và tiêu d iệt cơ quan
đắu nào của Cách mạng miền Nam,
hoàn tát chương trinh "Bình định nỏng
thơn", rút qn Mỳ vẻ' nước.
Theo rải liệ u mật Bộ quốc phòng Mỹ,
"Y nghĩa cơ bản nẻu rỗ trong
chiên lược "Tìm và d iệ t" là muôn đưa cuộc chiên
của kẻ địch,
tranh đên tận xứ sở
làm cho kẻ địch khòng thè’ tự do đi lạ i ở bảt cứ nơi nào
trẻn đát nước... và giáng cho kẻ địch nhửng đòn thật nặng nê'"(81, 137).
Cuối nám 1965,
hơn 20 vạn quàn Mỹ và chư hẩu (trong đó cị 184.314 tên
ĨF: ‘!r .y
w
17
;
'
-
i
■
Mỹ) đã được đưa vào
miền Nam và triển khai xong ở
các địa bàn chiên
lược. Bẩu năm 1966,
chúng lạ i đưa thêm hai trung đoàn, lữ đoàn, một sở
chỉ huy sư đồn cùng Tập đồn khịng
quần sổ 7vào raiểnNam.
qn Mỹ ngụy và chư hâu đã hợp thành
đội quân 72vạn
đông đảo ấy,
tèn.với lực luợng
Bộ chỉ huy quân sụ Mỷ quyêt định mở cuộc phản cồng chiên
lược lẩn thứ nhât,
giải phóng,
Tồn bộ
mùa khô 1965-1966,
nhám "tỉm-diệt" chủ lục Quàn
giành lạ i quyên chủ động trên chiẻn trường,
g iả i toả áp
lực quanh các đô thị và khai thông nhừng tuyên đường giao thỏng chiên
lược, "bình định" các vùng nơng thơn quan trọng,
ơn định và táng cường
hiệu lực của chính quyển, quân đội sài Gòn.
với một binh lực hùng hậu,
sử dụng các thành tựu khoa học quàn sụ
tiên tiên, giới lẵnh đạo Oa-sinh-tơn và Bộ chí huy qn sự Mỹ tạ i sài
Gịn hẳn chác tin rầhg sẽ nhanh chóng
dựa vào thê
đè bẹp đượcđổi
phương! Thê nhưng,
trận chiẻn tranh nhân dân được xây dựng và phát triển
trong những năm đánh thảng chiến lược "chiên tranh đặc biệt",
chặt chẽ các hỉnh thức tác chiẻn của bộ đội chủ lục,
kêt hợp
bộ đội địa phưcmg
và dân quán du kích. . . với một tầm nhìn xa và ý thức chủ động đón địch
đê’ đánh, lực lượng vủ trang ta đã liẻn tục chận đánh,
kim chần,
phân
công và tiên cóng đẻ’ bẻ gảy nhiều cuộc hành quân "tim - diệt"
của
quần Mỷ và chư háìu. ở vùng ngồi là như vậy. cịn ở vịng trong,
các
đơn vị đặc cơng,
biệt động,
các đội pháo cỏi chuyên trách,
du Ịcích "vành đại diệt Mỳ" đẵ tị’ chức các trận tập kích,
đánh sầu, đánh hiểm vào hậu cứ,
lực lượng
phục kích,
hậu phương, cán cứ xuầt phát hành quân
của địch. Ngay cà ở các khu mà địch tập trung đánh phá ác liệ t hơn như
sài Gòn- Gia Định,
lực lượng vủ trang ta vẩn trụ bám kièn cuòng. Nhàn
lúc quân địch bị gỉm chần,
phân tán trẻn nhiêu huớng,
các đơn v ị chủ
18
-
-
lực Quân giải phóng đã chủ động mờ các cuộc tán cơng đánh th iệt
hại
nặng sư đồn 1,
Bên
Sư đồn 25 bộ binh và Lử đủ 173 của Mỷ ờ củ Chi,
Cát, Nhà 9Ỏ - Bông Trang,
võ Xu, Binh Tuy,
Dốc Bà Nghĩa,
tỉnh lộ 16,
Núi Lá... Chủ lực Quân khu 5 đánh địch à Tây Sơn Tịnh (Bác Quảng Ngải),
đánh th iệt hại nặng lỉnh thuỷ đánh bộ Mỹ ở Đỏng Giáp. ..
Như vậy là
gọng kim "tim diệt"
mà Mỹ thực thi đã bị
bẻ gảy. cịn
mực tiêu "bỉnh định" nơng thơn do qn nguy đảm nhiệm trong đợt phản
công lẩn thứ nhất này,
xem ra cũng khổng sáng sủa gỉ: kêt hợp chật chẽ
phương chàm đâu tranh chính tr ị với đâu tranh vũ trang,
"ba mũi giáp công" quân sự,
đánh địch bẩng
chỉnh tr ị, binh vận, quân và dân ta đẵ thu
được nhiều kết quả. Cự thê’ là đẫ phá vỏ Kê hoạch binh định 900 ấp, cùng
cố 19.000 ắp trong năm 1966 do tổng thống Hỷ Giôn Xon và Nguyên Vàn
Thiệu nhằt tr í
Trị-Thiẻn,
tạ i Hô-nô-lu-lu vạchra tù ngày 20.4.65. ờ Khu 5.
Tầy Nguyên,
hơn 2 triệu đớng bào giành đuợc quyển lảm chủ.
vùng giải phóng ở BÌnh Định, Quảng Ngải, Quảng Nam, Quảng Đà, Gia Lai,
Công Tum, Bắc Lăc,
Quảng Trị,
Thùa Thiên được giữ
vừng. Cán cứ du
kích và hệ thơng làng xả chiến đâu ngày càng được mở rộng ờ nhiêu vùng
nông thôn, rùng núi. . .
Như vậy là,
đền giữa năm 1966,
chủ lực Quản Giải phóng,
khỏng đạt được chỉ tiêu "binh định" các vùng
trọng điêm nông thổn miền Nam,
phải k ế t
thúc
khồng "tim diệt" được các đơn vị
Bộ chỉ huy quần sự Mỹ (M.A.C.V) buộc
cuộc phàn càng chiên
định. Trong khi đó,
mục tiẻu
liẦpc lần
ẩn định chinh quyển và quần đội sài
Gòn, khai thỏng các tuyên giao thơng chiẻn lược,
các thành phố,
thứ nhất sóm hơn dụ
giải toả áp lực quanh
các cán cứ quần sự Mỹ cùng bị phá vở. Nhiểu đô tiu lớn
-
19
của địch như sài gòn - Gia Bịnh,
-
Bà Nẩng,.. . nhiểu tuyêngiao thông như
Quốc lộ 1, đường 15 từ vũng Tàu đi Bièn Hoà... vẩn bị ta gầy áp lực.
nội bộ chinh quyền và quân
Bặc biệt là tù tháng 3 đên tháng 6.1966,
đội sà i Gòn b ị chia
rẽ sâu sắc
- nhân việc Hội đổng quân sự do Thiệu -
Kỳ cẩm đẩu cách chức Nguyên Chánh Thi,
Tư lệnh Quán đoàn 1. Chỉ 24 giờ
sau khi Thi bị' cách chức, s ỉ quan và binh lính ủng hộ Thi tạ i Huê, Đà
V
Năng tưyèn bô ly khai chinh quyền sà i Gòn. sinh viên,
học sinh, táng
,
ni phật t ử ...
ở các thành phô miền Trung xuống đuờng biểu tin h với
khẩu hiệu chống Mỹ - Thiệu... Giủa tháng
lạ i quyển kiêm soát
6.1966. Thiệu - Kỳ mới
lập
ở Huế, Bà Nẩng. DÙ vậy,
qua sự kiện
này, uythê,
1
' ì
hiệu lực của chinh quyền và quân đội sái Gịn đầ bị tơn thương, atr^ẾỊtt qịLcvv*',
nghiêm trọng.
ở miền Bắc th i, mặc đù đẵ sử dụng một khòi lượng lớn bom đạn,
dụng nhiều thủ đoạn đánh phá, và mặc dù đẫ chịu tôn thât
áp
nhiêu máy bay
và người lá i nhưng chiên dịch "Sâm rền" của không quần Mỹ đã khổng đạt
được kết quả như dự tỉnh
ban đẩu. Trong một báo cáo gửi lên Bộ trưởng
quốc phòng Mỹ Mác-na-ma-ra, cơ quan tỉnh báo Bộ Quốc phòng Mỳ nhặn định:
"Ý kiên cho rẩng phá huỷ hoặc doạ phá huỷ nền cồng nghiệp Bắc Việt Nam
thi sẽ buộc Hà Nội phải quỳ gổi,
định sai lầni'{ 81,
nhìn lạ i,
thi
tháy đố là một nhận
140). MÙa hè 1966, Hội nghị chuyên đề bí mật bao gổm
một tập thé’ các nhà khoa học có danh tiếng của Mỷ họp dưới 3ự đỡ đẩu
của chính phủ Mỹ đề’ nghièn cứu toàn bộ kêt quả cuổc chiên tranh phá
hoại miền Bác Việt Nam đã đi
7.1966, các
đêh lcêt luận rẩng:
"Tinh đên tháng
hoạt động ném bom của Mỹ ở Bác Việt Nam đầ khịng có ành
hubng trục tiếp đáng kể nào đên khả náng của Hà Nội trong việc tiên
hành và hồ trợ các hoạt động quần sự ớ Nam Việt Nam(2).
Tinh hình đó
- 20 -
khiên cho Bộ trưởng quồc phòng Mỷ Mac-na-ma-ra "phải suy nghỉ
lạ i vai
trị của tồn bộ chiến dịch oanh tạc trong cỏ gáng của Mỹ. ông rát đau
khô’ biêt rõ tinh trạng bất lục của các
lực lượng khổng quần trong việc
ngăn chặn các hoạt động thâm nhập vào Nam và khơng
thấy biểu hiện gì
chửng tồ oanh tạc có khả năng bẻ gâỵ ỷ chl cùa Hà N ội".
Những cố gáng chiền tranh của Mỹ trong mùa khồ 1965-1966 khồng đạt
được mục tiêu dự định là một bât ngờ lớn,
một thâít bại có ý nghĩa
chiên lược của Mỹ trong cuộc chiên tranh Việt Nam. Thất bại đó khiển
cho nhiều quan chúc cấp cao trong chính quyền Giỏn-xơn tù hồi nghi đi
tới chô nhận rỗ:
chiến tranh,
sức mạnh quàn sự Mỹ khơng thè’ nhanh chóng kêt thúc
giành phần thẳng cho Mỹ như đv tính ban đâu. DÙ vậy tháng
10.1966, Giơn-xơn triệu tập hội nghị khỏi S.E.A.T.O ở Ma-ni-la nhám
động viên các nước đổng minh châu Á tham gia mạnh mẻ hơn nừa vào chiên
tranh Việt Nam. Tháng 11.1966,
quân vào miền Nam;
3Ộ Quốc Phòng Mỹ quyêt định táng thêm
đạt tới mức 469.000 quân vào giữa nám 1968. Khỏng
quản Mỹ được lệnh táng cường đánh phá vâo một loạt các mục tiẻu kinh
tê, quân sự trên miến Bác.
Mỳ tung vào cuộc Phản công chiến luợc lân thứ
Mùa khô 1966-1967,
hai một lực lượng lớn bao gồm 20 sư đoàn và 10 lữ đoàn chủ lực (có 7
sư đồn và 4 lữ đồn Mỷ),
thép, 2500 khâu pháo,
4000 chiếc máy bay,
2500 xe táng,
xe bọc
500 tàu thuyền chiẻn đâu cùng hàng chục vạn tán
bom đạn, chất độc hố học. Nêu tính cả sơ quản Mỷ trèn hạm đội 7, ở
các cán cứ quần sụ Mỹ tại Thái Lan,
gia chiên tranh Việt Nam,
Nhật Bản,
Phi-líp-pin, Gu-am tham
thỉ tơng cộng số quản tham chiẻn trong cuộc
phản công lẩn này vuợt xa số quân tham gia cuộc phản còng lấn thứ
- 21 -
nhắt; gẩn 1 triệu
20 vạn tên Mỹ,
nguy,
chư hẩu. Ngồi ra, Mỷ, ngụy
cịn tung vào cuộc phản cơng hàng vạn tề điệp ác ơn,
hàng trám đội "cán
bộ bình định".
Với nổ lục quân sự lớn và bẩng những thủ đoạn quản sự,
chính tr ị,
ngoại giao kết hợp giới cẩm quyền,Mỹ hy vọng cuộc phản công chiến lược
làm chưỵển biến cục diện chiến trường vào
lẩn này sễ giành tháng lợ i,
giữa hoặc cuối năm 1967 có lợ i cho Mỹ đê’ bước vào nám 1968- nám bâu cử
Tông thông Mỹ.
Nhầm mục tiẻu đó, tồn bộ nổ lục qn sự của lựclượng chiên đầu Mỹ
hiện có trên chiên trường
miền Nam chủ yêu đổn vào việc đánh phá các
căn cứ của ta ở phía Bấc và Đơng sài Gịn. Trên hng này,
qn sự Mỹ tập trung 7 sư đoản, 5 lữ đoàn quần Mỹ,
Bộ chí huy
ngụy,
chư hầu,
trong đó có những đơn vị thiện chièn của quân đội Mỹ như Sư đoàn bộ
binh sổ 1, sư đoàn bộ sổ 25; LŨ đoàn dù 173, 199...
(10.1966 đẻn 4.1967),
trên hướng này,
quán quy mô lớn nổi tiêp nhau,
Trong vòng 6 tháng
địch lièn tiếp mờ 3 cuộc hành
đánh vào cụm cán cứ của ta ờ phía Bác
sài Gịn.
Ngày 14.9.1966,
với 30.000 quán Mỷ,
địch mở cuộc hành quán Át-tơn-bo-rơ
(Aftleboro)
ngụy nham đánh đòn bất ngờ vào khu cán cứ Dương
Minh Cháu, tièu d iệt chủ lực, phá cán cứ, kho tàng của ta (2).
Phán đoán được ý đổ của địch,
quyêt định sử đụng Sư đoàn 9,
địa phương,
Trung ưững Cục,
Bộ chỉ huy Miển
các đơn v ị pháo c ơ i, đậc cịng,
dân quán du kích Dẩu Tiẻng,
bộ đội
Tây Ninh vả tự vệ cơ quan chù
- 22 -
động mở chiên dịch Tày Ninh nhầm đánh bại cuộc hành quần quy mô lớn
của địch. Lực lượng ta được bỏ t r í sẩn trên nhưng khu vực dự kiẻn địch
sẻ tiên công, thành thê trận liên hồn hố* trợ cho nhau giữa phía trước,
phía sau, giửa các thứ quân:
chủ lực,
địa phương, dân quân du kích và
tự vệ cơ quan... Dựa trên thế trận đó,
lục lượng vùng căn cứ liên tục
chạn đánh và tiên cơng vảo
đội hình hành quấn của các đơn v ị Mỷ,
gây nhiều mũi tiên quán và gây cho chúng nhiều th iệt hội
phương tiện chiên tranh.
bẻ
về sinh lực,
Sau 72 ngày đềm đơi phó với lực lượng vùng
cán cứ trong một thế trận bất lợi cho Mỹ,
châm dứt cuộc hành quân rút
ngày 24.11,
Oét-mo-len phải
toàn bộ lục lượng còn lạ i
ra khỏi khu vực
cán cứ Dương Minh Chảu trong khi các mục tiêu
để ra cho cuộc hành quần
không thực hiện được.
Sau cuộc hành quân At-tơn-bo-rơ,
Bộ chỉ huy quân viển chinh Mỹ dổn
súc mở tiếp cuộc hành quân xi-đa-phổn (Cedarfalls) - Cuộc hành quàn lớn
cấp quần đoàn thứ hai đánh vào Bền súc - củ Chi - Bén cát - khu vực bàn
đạp của ta uy hiêp sài Gịn tù phía Bác. Thề nhưng, dựa vào hệ thông
công sụ, địa đạo được câu trúc vững chác, quân và dân củ Chi,
Trảng Bàng đã bám trụ kiên cường,
liên tục
vào đội hình trú đóng ban đêm của quần Mỹ,
đồi phó với lực lượng vũ trang tạ i
phóng miền Nam phơi hợp với lực
tơ’ chức các trận tập kích
ngụy. Nhân lúc địch đang lo
chổ của ta
th ỉ chủ lực Quản giải
lượng vủ trang tạ i chớ của Quần khu
sài GỊn - Gia Bịnh mở các cuộc phục kích,
lưng các đơn vị quân Mỹ,
Bẻn cát,
tập kích vảo bẻn sườn,
sau
gầy cho chúng nhiểu thiệt hại về sinh mạng và
phương tiện chiền tranh.
Sau gần một tháng đánh phá,
nhưng khổng tiêu diệt
được lực
chịu tơn thát hàng ngàn lính chiển đáu
lượng vủ trang án sâu dưới hệ thổng
- 23 -
công sự, địa đạo của ta,
ngày 26.1.1967,
địch buộc phải chắm đứt cuộc
hành quân, dổn 15.000 dân vê' thị xả BÌnh Dương. Trong khi đó, Thành uỳ,
sở chi huy Bộ tư lệnh sài Gòn - Gia Định cùng Trung đoàn 16 chủ lục
Miền vần tiếp tục trụ bám ở vùng "đất thép" củ Chi ngay sát
sài Gòn -
Gia Bịnh. BÓ là một thât bại nửa của địch trong cuộc phản cổng chiên
lược lần thứ hai này. Nhung không phâi vỉ thè
mà Bộ chỉ huy quần sự Mỹ
đả chịu tù bỏ mục tiêu dùng lực lượng quần sự mạnh đánh vào cán cứ của
ta nhầm tiêu d iệt cơ quan đầu nao và chủ lực Qn giải phóng nứền Nam
hịng thay đối cục diện chiền trường,
lợ i cho Mỹ trong nám 1967.
huy động 45.000 quần,
tạo ra bước ngoặt chiền tranh có
Nhẩm mục tiêu này,
1200 xe táng,
Bộ chi huy quần sự Mỷ
xe bọc thép,
hơn 250 kháu trọng
pháo, 17 phi đoàn máy bay mở cuộc hành quần Gian-xơn-xi-ti
City - một cuộc hành quân lớn nhất
(Junction
trong toàn bộ cuộc chiên tranh xầm
lược của Mỹ ở miền Nam - đánh vào cán cứ Dương Minh Châu.
< Căn cứ Dương Minh Châu,
trong bản đổ quản sự của Mỳ,
được gọi là
chiên khu c. Đầy là khu vực nấm giữa vùng rùng núi rộng lớn,
thưa dân
thuộc tỉnh Tây Ninh. HÌnh thành trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp,
tiế p tục được củng cố trong
tập trung cán bộ,
viện, kho tàng,
kháng chiến chỏng Mỹ,
nhàn viên các cơ quan,
nhà trưàng,
xương máy, bệnh
đài phát thanh... thuộc Trưng ương cục, M.T.D.T.G.P.M.
N.V.N, Bộ chỉ huy Miên. Hệ thống cơ quan,
học... được bố tr í dọc theo triền suỏi cạn,
các cổng sự nủa chim nửa nó’i ,
hào i liến hồn,
cán cứ này là nơi
kho tàng bệnh viện,
trưàng
ấn dưới tán rùng,
trong
nòi liền với nhau báng mạng giao thổng
chẩng ch ịt. Ngay tù giữa nám 1966, trẻn cơ sở phán đoán
Ý đồ của Bộ chỉ huy quản sụ Mỷ trong cuộc phản còng chiến lược lẩn thứ
hai, Bộ chi huy Miên đâ triền khai kề hoạch cùng cổ và tổ chức phòng
- 24 -
thủ căn cứ theo phương châm trụ bám đánh địch tạ i
cuộc hành quàn xi-đa-phôn,
lượng nhân viên các
thành những
đơn v ị du kích tự vệ,
nhiệm vụ trụ bám địa bàn,
cơ quan quân -
dân - chính
- Bâng
bộ đội địa phương. Lực lượngnày có
đánh địch tạ i
lực thực hiện các đòn đánh tiêu diệt
chồ,
tạo điều kiện cho chủ
quần Mỹ. vùng cán cứ được chia
mổi "huyện" chia thành tùng "áp",
đấu có hệ thống công sụ,
sau
Trung ương Cục, Bộ chỉ huy Miến khẩn truơng
tị’ chức lực
thành 13 "huyện",
chơ. Tiếp đó,
trận địa,
tùng "xả" chiẻn
hẩm hào vững chác và liền hoàn hổ
trợ cho nhau.
thêtrận chiên tranh nhân dân đượctạo ra ở
Dựa trẻn
như khớng có dân,
lực lượng tạ i
chô đã trụ bám trận địa
địch, tiên cơng rộng khắp bấng nhiều hỉnh thức. Nhờ đó,
lự c Miền "dĩ dật đải lao",
vật lộn với
các đon v ị chù
đón đánh vào chơ sơ hở của địch,
chúng nhiêuth iệt hại vê' sinh
tình hình đó,
địa bàn háu
ngày 15.5.1967;
lực và phương tiện chiên
gầy cho
tranh.
Trưóc
t-mo-len buộc phải tun bơ chấm dứt
cuộc hành quân lón nhất nảy.
Thê là sau hơn nám mươi ngày đêm đôn sức đánh vào vùng cản cứ rộng
chùng 1500km2, chịu tốn thát 14.000 quán, gẩn 1000 xe quán sụ các loại,
160 máy baynhưng Bộ chỉ huy quán sự Mỷ lạ i
được mục tiều
mong muốn!
Thất bại
một lần nưa khơng đạt
có ý nghía chiên
lược này đá làm
tiều tan niềm hy vọng vào các cuộc hành quan "tỉm và diệt" ờ cáp quản
đoàn của Mỹ -
các cuộc hành quần mà Nhà Tráng hy vọng có thề’ trở thành
g iả i pháp đê’ giải quyêt vướng mác về chién tranh diện địa,
giành thắng
lợ i vé' quân sự ở Việt
đổng bầng sổng cửu Long, Khu 5,
qua đó mả
Naxn. ờ các chiến trương khác như
Tây Nguyên và Trị-Thiên, nhừng cô gáng