Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của các giá trị văn hóa truyền thống việt nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.39 KB, 114 trang )

Đại học quốc gia hà nội
Trờng đại học khoa học x hội và nhân văn

HOàNG THị GIANG

VAI TRò CủA CáC GIá TRị VĂN HOá
TRUYềN THốNG VIệT NAM TRONG Sự NGHIệP
CÔNG NGHIệP HOá, HIệN ĐạI HOá HIệN NAY

Luận văn thạc sỹ triết học

Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. phạm ngọc thanh

Hà nội - 2009


Đại học quốc gia hà nội
Trờng đại học khoa học x hội và nhân văn

HOàNG THị GIANG

VAI TRò CủA CáC GIá TRị VĂN HOá
TRUYềN THốNG VIệT NAM TRONG Sự NGHIệP
CÔNG NGHIệP HOá, HIệN ĐạI HOá HIệN NAY

Luận văn thạc sỹ triết học
Chuyên ngành: Triết học
MÃ số

: 60 22 80


Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. phạm ngọc thanh

Hà nội - 2009


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dới sự
hớng dẫn của PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh.
Tôi cũng xin cam đoan đề tài này không trùng với bất cứ đề tài luận văn
thạc sỹ đà đợc công bố ở Việt Nam.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009
Ngời cam đoan
Hoàng Thị Giang


Lời cảm ơn

Hoàn thành luận văn thạc sỹ có thể nói đà đánh dấu bớc đầu sự trởng
thành trong nhận thức và nghiên cứu của mỗi cá nhân. Nhng mỗi bớc tiến
lên trên con đờng nhận thức cũng nh mỗi bớc trởng thành trong cuộc
sống để hoàn thiện bản thân đều chứa đựng trong đó sự dạy dỗ, chỉ bảo của
các thầy, cô giáo.
Với tất cả tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin đợc gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy, cô giáo - những ngời đà dạy dỗ, chỉ bảo em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu, đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình, khoa học của
PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh.
Em cũng xin đợc gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những ngời đà luôn sát cánh bên em, động viên, cổ vũ và tạo mọi điều kiện
để em hoàn thành luận văn.

Mặc dù đà rất cố gắng, nhng chắc chắn rằng những hạn chế và
thiếu sót trong luận văn là không tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận
đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn đợc hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009
Tác giả
Hoàng Thị Giang


Mục lục
Mở đầu ............................................................................................................. 1
Nội dung ......................................................................................................... 7
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về giá trị văn hoá truyền
thống; về công nghiệp hoá, hiện đại hoá........................................... 7

1.1. Khái quát chung về các giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam............. 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 7
1.1.2. Những giá trị văn hoá truyền thống cơ bản trong lịch sử dân tộc
Việt Nam .................................................................................................. 15
1.2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và ảnh hởng của quá trình này đối víi
sù ph¸t triĨn x· héi....................................................................................... 26
1.2.1. Kh¸i qu¸t chung vỊ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.... 26
1.2.2. ảnh hởng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với sự phát triển xÃ
hội...........................................................................................................................31
Tiểu kết chơng 1 ..................................................................................... 38
Chơng 2: Phát huy vai trò của các giá trị văn hoá truyền
thống Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá hiện nay............................................................................................ 40


2.1. Giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ngày nay .......................................................................... 40
2.1.1. Giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam vừa là mục tiêu, vừa là động
lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá .................................. 42
2.1.1.1. Các giá trị văn hoá truyền thống với vai trò là mục tiêu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá...42
2.1.1.2. Các giá trị văn hoá truyền thống với vai trò là động lực của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá...47
2.1.2. Các giá trị văn hoá truyền thống với việc xây dựng và phát huy
nguồn lực con ngời cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá......... 59
2.1.2.1. Vai trò của các giá trị văn hoá truyền thống trong việc xây dựng
nhân cách con ngời ............................................................................. 62


2.1.2.2. Vai trò của các giá trị văn hoá truyền thống trong việc đào tạo
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ............. 68
2.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của các giá trị văn hoá
truyền thống Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện
nay................................................................................................................ 76
2.2.1. Các quan điểm cơ bản của Đảng về phát huy vai trò của các giá trị
văn hoá truyền thống trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ..... 76
2.2.2. Kinh nghiệm thế giới về phát huy vai trò của các giá trị văn hoá
truyền thống trong sự phát triển kinh tÕ – x· héi ................................... 79
2.2.3. §Ị xt mét sè giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của các giá
trị văn hoá truyền thống trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc hiện nay...................................................................................... 84
Tiểu kết chơng 2 ................................................................................... 101
Kết luận ..................................................................................................... 102
Tài liệu tham khảo................................................................................. 104



Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Có ý kiến cho rằng trong mối tơng quan giữa quá khứ, hiện tại và
tơng lai, điều chúng ta nên quan tâm là hiện tại và chú ý đến tơng lai, còn
quá khứ là cái đà qua, chúng ta không cần phải quan tâm và nhận xét về nó.
Đây là quan điểm sai lầm mang tính chất siêu hình và phiến diện.
Lý luận của chđ nghÜa duy vËt biƯn chøng vỊ quy lt phđ ®Þnh cđa phđ
®Þnh, lý ln cđa chđ nghÜa duy vËt lịch sử về tính độc lập tơng đối của ý
thức xà hội đối với tồn tại xà hội đà chỉ ra rằng, hiện tại và tơng lai không
phải là những cái tự thân nảy sinh, phát triển trên mảnh đất trống không, mà
có cơ sở hiện thực của nó. Mảnh đất hiện thực, lịch sử của nó chính là quá
khứ. Đây là cách nhìn biện chứng đối với mối tơng quan giữa quá khứ, hiện
tại và tơng lai.
Việt Nam là một dải đất hẹp nằm trọn trong vành đai nhiệt đới gió mùa,
quay mặt ra biển Đông, tựa lng vào dÃy Trờng Sơn hùng vĩ. Do điều kiện
địa lý, tự nhiên và vị trí quan trọng của mảnh đất này, những c dân ngời
Việt từ thuở xa xa vừa đợc hởng sự u đÃi từ đất trời, vừa phải đối mặt với
những thử thách khắc nghiệt của thiên tai, địch hoạ.
Lịch sử dựng nớc và giữ nớc diễn ra trên mảnh đất này là sự nối tiếp
hàng nghìn năm những cuộc đấu tranh không mệt mỏi chống lại hạn hán, lũ
lụt, chống lại chiến tranh xâm lợc của các thế lực nớc ngoài. Từ những cuộc
đấu tranh trờng kỳ để bảo vệ và phát triển cộng đồng, trong tâm thức ngời
Việt đà sớm nảy sinh và định hình ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc. ý thức
này đà ngấm sâu vào máu thịt con ngời Việt Nam, đợc trao truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác, tạo thành truyền thống yêu nớc, tinh thần đoàn kết, cố
kết cộng đồng, lòng nhân ái, tinh thần hiếu học, tinh thần yêu lao động, cần
cù, tiết kiệm, lối sống giản dị, gần gũi
Những truyền thống tốt đẹp đó với các thế hệ ngời Việt đà trở thành
một tình cảm tự nhiên, một triết lý nhân sinh. Chính vì vậy, nó có vị trí vô

cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của dân tộc. Lịch sử Việt Nam
chứng minh rằng, sở dĩ dân tộc Việt Nam chiến thắng đợc những kẻ thù
1


mạnh hơn mình rất nhiều lần không phải chủ yếu b»ng søc m¹nh vËt chÊt, søc
m¹nh cđa vị khÝ hiƯn đại mà bằng sức mạnh của tinh thần, của các giá trị văn
hoá truyền thống đà đợc vật chất hoá một cách đặc biệt trong những hoàn
cảnh vô cùng khó khăn.
Nhìn lại lịch sử, chúng ta có thể thấy đợc bức tranh vẻ vang trong quá
khứ của dân tộc Việt Nam. Nếu nh thực dân Pháp từng có một hệ thống
thuộc địa hùng mạnh trên thế giới thì chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy
năm châu, chấn động địa cầu đà phá tan giấc mộng nô dịch Việt Nam của
Pháp. Nếu nớc Mỹ đợc mệnh danh nh một siêu cờng bất khả chiến bại thì
Đại thắng mùa Xuân năm 1975 đà tạo nên hội chứng Việt Nam trong lòng
nớc Mỹ, tạo nên một thời kỳ sau Việt Nam của lầu Năm góc.
Nếu nh ngời ta đặt ra câu hỏi, tại sao một dân tộc nhỏ bé, trình độ
khoa học kỹ thuật và quân sự kém phát triển lại có thể đánh bại những kẻ thù
lớn mạnh hơn mình trên nhiều phơng diện thì câu trả lời của nó nằm trong
cội nguồn sâu xa của lịch sử mà một phần tạo nên lịch sử hào hùng ấy là ánh
sáng của các giá trị văn hoá truyền thống.
Thử thách của chiến tranh đà qua đi nhng yêu cầu xây dựng đất nớc
Việt Nam tiên tiến giàu mạnh là nhiệm vụ của toàn thể dân tộc Việt Nam. Để
thực hiện mục tiêu đó, Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta đà tiến hành sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong quá trình thực hiện sứ mệnh cách mạng
này, chúng ta phải tính đến tất cả các yếu tố tác động đến nó.
Nhận thức đợc sự tác động trở lại của ý thức xà hội đối với tồn tại xÃ
hội, chúng ta phải nhìn nhận đợc vai trò quan trọng của các giá trị văn hoá
truyền thống trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng và hội nhập quốc tế, vai trò của các

yếu tố văn hoá truyền thống dân tộc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ngày càng tăng lên.
Do vậy, khẳng định vai trò của các giá trị văn hoá truyền thống Việt
Nam để thông qua đó, đa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của nó là
một nhiệm vụ có tầm quan trọng chiến lợc góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xÃ
2


hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đó cũng là lý do thôi thúc tác giả lựa
chọn đề tài Vai trò của các giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, vai trò của nhân tố văn hoá đối với sự
phát triển kinh tế xà hội đà đợc các nớc trên thế giới quan tâm nghiên
cứu. Xung quanh vấn đề này có rất nhiều ý kiến khác nhau, song tựu chung
lại, hầu hết các tác giả đều thừa nhận vai trò tác động sâu sắc của nhân tố văn
hoá đến sự phát triển nói chung và kinh tế nói riêng.
ở Việt Nam, trong những năm gần đây, các giá trị văn hoá truyền thống
cũng nh vai trò của nó đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc là những vấn đề thu hút đợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
Công trình nghiên cứu của GS.TS. Nguyễn Trọng Chuẩn TS. Phạm
Văn Đức TS. Hồ Sĩ Quý Tìm hiểu giá trị văn hoá truyền thống trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb CTQG, Hà Nội 2001 đà xuất phát
từ quan điểm biện chứng của lịch sử và quan điểm triết học văn hoá để làm rõ
mối quan hệ giữa giá trị truyền thống với sự phát triển, nhấn mạnh vị thế chủ
thể của văn hoá nội sinh trong hội nhập, khẳng định sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc nhất định thắng lợi khi khai thác và phát huy vai trò
của các giá trị văn hoá truyền thống.
Cuốn Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà

bản sắc dân tộc thành tựu và kinh nghiệm do TS. Đỗ Minh Thuý chủ biên,
Viện văn hoá và Nxb Văn hoá thông tin, năm 2004 tập hợp bài viết của nhiều
tác giả về các vấn đề có liên quan nh: Văn hoá là nền tảng tinh thần của x
hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu sự phát triển kinh tế Việt Nam của PGS.
Phan Ngọc, Hệ giá trị văn hoá dân tộc trớc xu thế toàn cầu hoá của PGS.
Trờng Lu; Bảo tồn, phát huy di sản văn hoá dân tộc trớc xu thế toàn cầu
hoá của tác giả Nguyễn Hồng Hà hay Góp một cách nhìn về chính sách văn
hoá trong giai đoạn hiện nay của TS. Nguyễn Danh Ngà.
Trong cuốn Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, tác giả Nguyễn Khoa Điềm, Nxb CTQG, Hà Nội 2001 đà nªu lªn
3


những quan niệm xung quanh khái niệm văn hoá, tiếp cận một số đặc điểm của
văn hoá Việt Nam, chỉ ra thực trạng của văn hoá dân tộc trong giai ®o¹n ®ỉi míi
cịng nh− kinh nghiƯm xư lý vÊn ®Ị văn hoá ở một số nớc trên thế giới.
GS. Trần Văn Giàu trong cuốn Giá trị tinh thần truyền thống của dân
tộc Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội 1980 đà đề cập đến cơ sở hình thành, nội
dung và những biểu hiện của các giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc.
Tác giả Phan Huy Lê với công trình Tìm về cội nguồn, Tập II, Nxb
Thế giới, Hà Nội 1999 đà đi tìm những giá trị truyền thống trong con ngời
Việt Nam hiện đại, đi tìm mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, đặc biệt
trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Học giả Nguyễn Văn Dân trong Văn hoá và phát triển trong bối cảnh
toàn cầu hoá, Nxb KHXH 2006 quan niệm toàn cầu hoá văn hoá là một quá
trình lu thông, qua đó, các nền văn hoá dân tộc ngày càng hội nhập và phụ
thuộc lẫn nhau. Sự phụ thuộc này đợc thể chế hoá thành các tổ chức quốc tế
của Liên Hợp Quốc, thành các luật và các công ớc quốc tế.
Bên cạnh đó, còn có một số công trình và bài viết quan tâm đến vấn đề
này trên các báo và tạp chí khác.

Các công trình khoa học trên đây và những công trình khác bàn về vấn
đề này đà ít nhiều đề cập đến những khía cạnh khác nhau của các giá trị văn
hoá truyền thống Việt Nam trong điều kiện đổi mới và phát triển đất nớc.
Tuy nhiên, nêu một cách chỉnh thể về các giá trị văn hoá truyền thống tiêu
biểu của dân tộc Việt Nam, về vai trò của các giá trị này trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì cha có sự nghiên cứu một cách hệ
thống trong từng công trình. Vì vậy, trong luận văn tác giả cố gắng giải quyết
vấn đề này một cách tơng đối hệ thống và cụ thể hơn.
Cũng trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ triết học, tác giả chỉ xin
đợc tìm hiểu các giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam trong một phạm vi
nhỏ hơn, hẹp hơn, đó là các giá trị đạo đức truyền thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích: Tìm hiểu vai trò của các giá trị văn hoá truyền thống Việt
Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trên cơ sở đó
4


đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của các giá trị văn hoá
truyền thống trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
+ Nhiệm vụ: Trên cơ sở mục đích đà đề ra, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích những giá trị văn hoá truyền thống cơ bản trong lịch sử dân tộc
Việt Nam.
- Tìm hiểu khái quát về quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam và ảnh hởng của quá trình này đến sự phát triển của các lĩnh vực xà hội.
- Phân tích vai trò của các giá trị văn hoá truyền thống trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Trên cơ sở nhận thức vai trò to lớn của các giá trị văn hoá truyền
thống đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, luận văn đa ra một số
giải pháp góp phần phát huy vai trò của các giá trị truyền thống Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu

+ Cơ sở lý luận: luận văn dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, có sự kết hợp chặt chẽ
với đờng lối, chính sách của Đảng về các giá trị truyền thống trong tơng
quan với bản sắc văn hoá dân tộc nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các
giá trị truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Phơng pháp nghiên cứu: trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử
dụng phơng pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin, kết hợp
với các phơng pháp nh phơng pháp logic lịch sử, phơng pháp trừu
tợng hoá, phơng pháp tổng hợp và phân tích.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tợng: vai trò của các giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
+ Phạm vi: Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ triết học, tác giả chỉ xin
đợc tìm hiểu các giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam trong một phạm vi nhỏ
hơn, hẹp hơn, đó là các giá trị đạo đức truyền thống tiêu biểu trong lịch sử dân tộc
nh: truyền thống yêu nớc, tinh thần đoàn kết, cố kết cộng đồng, lòng nhân ái, tinh
thần hiếu học, tinh thần yêu lao động, cần cù, tiết kiệm, lối sống giản dị, gần gũi

5


6. Đóng góp của luận văn
+ Trên cơ sở tìm hiểu nội hàm của các khái niệm có liên quan nh văn
hoá, giá trị, truyền thống, giá trị văn hoá truyền thống, luận văn đà góp
phần hệ thống hoá một số giá trị truyền thống Việt Nam tiêu biểu.
+ Cùng với việc phân tích vai trò của các giá trị văn hoá truyền thống
Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, luận văn đÃ
đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các giá trị này, góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu
dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 chơng, 4 tiết.

6


Nội dung
Chơng 1. Cơ sở lý luận chung về giá trị văn hoá truyền
thống; về công nghiệp hoá, hiện đại hoá

1.1. Khái quát chung về các giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Việt Nam là một dân tộc đà trải qua hàng ngàn năm lịch sử: thăng trầm
nhng đầy oanh liệt. Lịch sử Việt Nam đà và đang chứng minh một sự thật
rằng: dân tộc ta đà từng biết kết hợp một cách sáng tạo những truyền thống tốt
đẹp của mình với tinh hoa văn hoá nhân loại để tạo nên một bản sắc văn hoá
Việt Nam, những giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam.
Giá trị văn hoá truyền thống là một khái niệm đợc tạo thành bởi
nhiều khái niệm quan trọng nh: văn hoá, truyền thống, giá trị. Để có
đợc cái nhìn toàn diện và sâu sắc về khái niệm này, tác giả sẽ đi sâu làm rõ
các khái niệm cấu thành.
Văn hoá
Ngời ta cho rằng, có hai khái niệm mà số lợng định nghĩa là không
thể thống kê đợc, đó là khái niệm tôn giáo (religion) và văn hoá
(culture). Nếu nói về chủ nghĩa hiện sinh: có bao nhiêu nhà triết học hiện
sinh thì có bấy nhiêu chủ nghĩa hiện sinh thì cũng có thể nhận xét nh vậy về
văn hoá: có bao nhiêu nhà nghiên cứu về văn hoá thì có bấy nhiêu cách hiểu
và định nghĩa về văn hoá. Trong một công trình của UNESCO nghiên cứu về
văn hoá có viết: văn hoá, đó là câu hỏi mà ngời ta không dám đặt ra, bởi vì

có lẽ chúng không có câu trả lời, hoặc là những câu trả lời sẽ gây ra, bằng
những đối lập và mâu thuẫn của mình, sự rối loạn các ý kiến thay vì làm thoả
mÃn trí tò mò của ta [51;5].
Sở dĩ nh vậy bởi văn hoá có mặt ở mọi không gian, thời gian, xuất hiện
và tồn tại cùng với loài ngời.
Văn hoá là một hiện tợng bao trùm lên tất thảy các mặt của đời sống
con ngời, nên bất kỳ một định nghĩa nào đa ra cũng khó có thể bao quát hết
đợc nội dung của nó, song quan trọng hơn cả là những điểm sau: văn hoá
7


phải là các giá trị; những giá trị đó phải do con ngời sáng tạo ra (phân biệt
với cái tự nhiên); sự sáng tạo đó là cả một quá trình lịch sử liên tục; và những
giá trị đó phải làm thành một hệ thống chặt chẽ.
Văn hoá là một thuật ngữ đa nghĩa, nó đợc xem xét từ rất nhiều góc
nhìn khác nhau. Nhng dù đợc xem xét dới góc độ nào thì cái chung đều
hớng đến việc phát huy, phát triển năng lực bản chất con ngời; tức là phát
huy tính ngời vơn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ. Văn hoá đợc biểu hiện ở
những giá trị, những chuẩn mực xà hội, nó là thiên nhiên thứ hai, m«i tr−êng
thø hai nu«i d−ìng con ng−êi.
F. Mayor, Tỉng th− ký UNESCO cho rằng: văn hoá là tổng thể sống
động các hoạt động sáng tạo (của cá nhân và các cộng đồng) trong quá khứ, và
trong hiện tại. Qua các thể kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đà hình thành nên hệ
thống giá trị, các truyền thống và thị hiếu những yếu tố xác định tính riêng
của mỗi dân tộc.
Văn hoá là sự phát huy các năng lực bản chất của con ngời, là sự thể
hiện đầy đủ nhất chất ngời. Nên văn hoá có mặt trong bất cứ hoạt động nào
của con ngời, dù đó là hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị xà hội,
trong cách ứng xử, thậm chí trong những suy t thầm kín nhất.
Hoặc nh nhà nghiên cứu Phan Ngọc, ông coi văn hoá là một quan hệ.

Nó là mối quan hệ giữa thế giới biểu tợng với thế giới thực tại. Quan hệ ấy
biểu hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của một tộc ngời, một cá nhân so với
một dân tộc, một cá nhân khác. Nét khu biệt các kiểu lựa chọn làm cho chúng
khác nhau, tạo thành những nền văn hoá khác nhau là độ khúc xạ. Tất cả mọi
cái mà dân tộc này tiếp thu hay sáng tạo đều có một độ khúc xạ riêng có mặt ở
mọi lĩnh vực và rất khác độ khúc xạ ở một tộc ngời khác [40;60].
Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam khi
định nghĩa về văn hoá đều thống nhất ở một điểm: văn hoá là cái phi tự nhiên,
hay nói nh các tác giả cuốn Sơ khảo về chủ nghĩa duy vật lịch sử: Văn hoá,
đó là tất cả những cái đợc con ngời sáng tạo ra và khác hẳn những cái đợc
tạo nên bởi tự nhiên [22;24]. Để cụ thể hoá ý kiến trên, có thể lấy định nghĩa
của Hồ Chí Minh: Vì lẽ sinh tồn cũng nh mục đích cuộc sống, loài ng−êi míi
8


sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn,
ở, các phơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phơng thức sinh hoạt cùng với những
biểu hiện của nó mà loài ngời đà sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [32;431]. Định nghĩa của Hồ Chí Minh về văn
hoá đà diễn tả đợc khái niệm văn hoá theo nghĩa rộng nhất, bao hàm đợc mặt
vật chất và mặt tinh thần của văn hoá, thể hiện đợc tính lịch sử trong sự hình
thành và phát triển của văn hoá.
Trong những hoạt động thúc đẩy phát triển văn hoá dân tộc ở các quốc
gia, UNESCO đà đa ra nhiều định nghĩa về văn hoá. Định nghĩa đợc coi là
chính thức của UNESCO có thể coi là định nghĩa tiêu biểu về văn hoá đợc
đa ra trong tuyên bố về chính sách văn hoá, phát biểu nh sau:
Văn hoá hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và
vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xà hội hay của một

nhóm ngời trong xà hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn chơng, những lối
sống, những quyền cơ bản của con ngời, những hệ thống các giá trị, những tập
tục và tín ngỡng. Văn hoá đem lại cho con ngời khả năng suy xét về bản thân.
Chính văn hoá làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có
lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hoá mà con
ngời tự thể hiện, tự ý thức đợc bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa
mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vợt trội bản thân [56; 23 24].
Từ những định nghĩa trên, có thể thấy, văn hoá là cái ®Ỉc tr−ng chØ cã ë
con ng−êi x· héi. ChÝnh sù phát triển của xà hội loài ngời là mảnh đất mà
trên đó, những giá trị văn hoá tinh thần đợc vun trồng. Văn hoá là sản phẩm
của hoạt động sống cđa con ng−êi, lµ thÕ giíi thø hai mµ con ngời sáng tạo
ra, là môi trờng hình thành và nuôi dỡng nhân cách con ngời.
Giá trị
Trong hiện thực khách quan, các sự vật và hiện tợng tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức con ngời. Khi một vật tồn tại với t cách tự nó thì tự thân
chúng không mang lại bất kỳ giá trị nào, chúng không đợc nhìn nhận, đánh
9


giá, không có những thuộc tính tốt xấu, đẹp không đẹp, thiện - ác, giá
trị không giá trị. Chỉ khi nào chúng đợc đặt trong mối quan hệ với con
ngời, nghĩa là mọi sự vật, hiện tợng tồn tại với t cách cho cái khác, vì cái
khác thì chúng mới đợc nhìn nhận, đánh giá, mới có hệ thống các thuộc tính
để nhận xét về sự tồn tại của chúng. Nh thế, giá trị của sự vật, hiện tợng chỉ
tồn tại trong mối quan hệ chủ thể khách thể, ngoài mối quan hệ đó thì các
giá trị không đợc định hình, không có nội dung.
Các tác giả của cuốn Triết học, những t tởng cơ bản và những
nguyên lý cho rằng: giá trị là các khách thể vật chất hay tinh thần có khả
năng làm thoả mÃn những nhu cầu nào đó của con ngời, giai cấp, xà hội và
đáp ứng những mục đích, lợi ích của họ. Thế giới giá trị đa dạng, nó bao hàm

trong mình mối quan hệ tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xà hội, chính trị, những hệ
thống đạo đức, thẩm mỹ và khoa học [22;39]. Kriucốp đơn giản hơn, định
nghĩa giá trị đó là chiều đo ngời của các vật [22;30].
Cã nhiỊu c¸ch tiÕp cËn kh¸c nhau, song c¸ch tiÕp cận từ góc độ triết học là
phơng hớng tối u để xác định nội dung của khái niệm giá trị một cách khái
quát nhất. Tuy nhiên, trong triết học cũng có nhiều quan niệm khác nhau về giá trị.
Chủ nghĩa duy tâm tiên nghiệm coi giá trị là những bản chất tiên
nghiệm, những chuẩn mực lý tởng tồn tại bên ngoài sự vật, không phụ thuộc
vào nhu cầu và ham muốn của con ngời.
Tơng tự nh vây, quan niệm tôn giáo cũng quy mọi giá trị của cuộc
sống vào nguồn gốc thần bí, do Thợng Đế sắp đặt.
Trái lại, chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa tơng đối lại phủ nhận
yếu tố khách quan của giá trị, coi giá trị là hiện tợng của ý thức, là biểu hiện thái
độ chủ quan của con ngời đối với khách thể mà ngời đó đang đánh giá. Giá trị
chỉ là ý nghĩa mà con ngời gán ghép, áp đặt một cách võ đoán vào sự vật mà thôi.
Dới góc độ triết học, theo chúng tôi, giá trị dùng để chỉ ý nghĩa tích cực của
các sự vật, hiện tợng, quá trình, quan hệ(cả về vật chất lẫn tinh thần) đối với một
cá nhân, một cộng đồng, một giai cấp, một xà hội hay toàn thể nhân loại trong một
điều kiện lịch sử cụ thể. Điều đó cũng có nghĩa là, các sự vật, hiện tợng, quá trình,

10


quan hệcó thể đợc coi là có giá trị khi chúng có khả năng thoả mÃn những nhu
cầu vật chất và tinh thần mang tính tích cực, lành mạnh của con ngời.
Chủ nghĩa Mác Lênin nhấn mạnh bản chất xà hội, tính lịch sử, tính
nhận thức đợc và tính thực tiễn của giá trị. Giá trị là những hiện tợng xà hội
đặc thù và mọi giá trị đều có nguồn gốc từ lao động sáng tạo của quần chúng.
Theo GS. Vũ Khiêu, dới ánh sáng của chủ nghĩa Mác Lênin, chúng
ta quan niệm giá trị là những thành tựu của con ngời góp vào sự phát triển đi

lên của lịch sử xà hội, phục vụ cho lợi ích và hạnh phúc của con ngời. Giá trị
xuất hiện từ mối quan hệ xà hội giữa chủ thể và đối tợng, nghĩa là từ thực
tiễn và chiến đấu của con ngời xà hội. Giá trị vì thế đợc xác định bởi sự
đánh giá đúng đắn của con ngời, xuất phát từ thực tiễn và đợc kiểm nghiệm
qua thực tiễn.
Ngoài ra, còn một số quan niệm khác nhau về giá trị mà thông qua đó,
chúng ta có thể thấy một số điểm chung trong quan niệm của các học giả về
giá trị nh sau:
Thứ nhất, mang tính xà hội, giá trị là ý nghĩa của những sự vật, hiện
tợng vật chất hay tinh thần có khả năng thoả mÃn những nhu cầu tích cực của
con ngời và góp phần thúc đẩy sự phát triển của xà hội.
Thứ hai, giá trị mang tính lịch sử khách quan, nghĩa là sự xuất hiện, tồn
tại hay mất đi của một giá trị nào đó không phụ thuộc vào ý thức con ngời
mà nó phụ thuộc vào sự xuất hiện, tồn tại hay mất đi của một nhu cầu nào đó
của con ngời do yêu cầu của thực tiễn trong đó con ngời sống và hoạt động.
Thứ ba, giá trị chứa đựng các yếu tố nhận thức, tình cảm và hành vi của
chủ thể trong mèi quan hƯ víi sù vËt, hiƯn t−ỵng mang tÝnh giá trị, thể hiện sự
lựa chọn, đánh giá của chủ thể.
Thứ t, giá trị đợc xác định trong mối quan hệ thực tiễn với con ngời, đợc
xác định bởi sự đánh giá đúng đắn của con ngời, xuất phát từ thực tiễn và đợc
kiểm nghiệm qua thực tiễn. Thực tiễn đợc coi vừa là tiêu chuẩn của chân lý về bản
chất khách thể, vừa là tiêu chuẩn của chân lý về giá trị mà khách thể đó có đợc.

11


Truyền thống
Truyền thống theo nghĩa Hán Việt là truyền từ đời này đến đời kia, nối
nhau không dứt. Với nghĩa đó, truyền thống gắn liền với sự nối tiếp liên tục từ
quá khứ đến hiện tại.

Truyền thống theo cách hiểu Tây phơng cũng tơng tự nh vậy.
Truyền thống theo gốc tiếng La-tinh tradio gồm động từ tradere (traditus)
nguyên nghĩa là truyền lại, nhợng lại, giao lại, và phân phát. ().
Một khía cạnh khác của truyền thống bản chất biện chứng của nó: những
cái gì lu lại cho chúng ta không còn nguyên vẹn nh cũ nữa mà đà đợc phủ
định một cách biện chứng và đồng thời đà đợc thăng hoa. Do vậy, từ gốc
La-tinh transire không những có nghĩa là truyền lại, giao lại mà có một dạng
thức mới, đó là nhập vào một thế giới mới (). George McLean định nghĩa
truyền thống nh sau: truyền thống là sự phát triển của các giá trị, đức hạnh và
sự hội nhập của chúng nhằm tạo ra một nền văn hoá đặc sắc và phong phú trong
lịch sử và vì thế phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức sáng tạo của nhiều thế hệ.
Nền văn hoá đợc truyền lại gọi là truyền thống văn hoá (theo nghĩa) nh vậy nó
phản ánh đợc những thành tựu con ngời tích tụ đợc trong quá trình tìm hiểu,
thực hiện và truyền bá ý thức sâu lắng nhất của cuộc sống () [7;19].
Có thể thấy rõ rằng truyền thống và văn hoá là hai khái niệm không
tách rời nhau, một định nghĩa truyền thống tách ra khỏi văn hoá sẽ hết sức
nghèo nàn về mặt nội hàm. Vì vậy mà định nghĩa truyền thống của George
McLean gắn liền với văn hoá.
Theo TS. Trần Nguyên Việt, truyền thống đợc hiểu là sự kế thừa di sản
xà hội có giá trị đợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Theo đó, có thể
coi truyền thống là một bộ phận tơng đối ổn định của ý thức xà hội, đợc lặp
đi lặp lại trong suốt tiến trình hình thành và phát triển của nền văn hoá tinh
thần và vật chất, là một giá trị nhất ®Þnh ®èi víi tõng nhãm ng−êi, tõng giai
cÊp, tõng céng đồng và xà hội nói chung.
Cũng nh thế, định nghĩa cđa GS.TS. Ngun Träng Chn vỊ trun
thèng cho r»ng “trun thống - đó là những yếu tố của di tồn văn hoá, xà hội
thể hiện trong chuẩn mực hành vi, t− t−ëng, phong tơc tËp qu¸n, thãi quen, lèi
12



sống và cách ứng xử của một cộng đồng ngời đợc hình thành trong lịch sử
và đà trở nên ổn định và đợc lu giữ lâu dài [7;9].
Nh vậy, truyền thống hay truyền thống văn hoá là khái niệm gắn liền
với yếu tố lịch sử. Mọi truyền thống văn hoá đều thuộc về lịch sử, đều hình
thành trong lịch sử. Xét theo quan điểm giá trị, tức là sự có ích hay không có
ích của truyền thống đối với con ngời hiện tại, đúng hơn, đối với cuộc sống và
sự phát triển toàn diện của con ngời hiện đại, thì có thể thấy truyền thống
mang trong bản thân nó tính hai mặt rõ rệt. Một là truyền thống góp phần suy
tôn, giữ gìn những gì là quý giá, là cốt cách, là nền tảng cho sự phát triển, cho
sự vận động đi lên của cộng đồng, của dân tộc. Xét từ mặt này thì truyền thống
mang ý nghĩa giá trị tích cực, là cái góp phần tạo nên sức mạnh, là chỗ dựa
không thể thiếu của dân tộc trên đờng đi tới tơng lai. Hai là, truyền thống
đồng thời cũng là mảnh đất hết sức thuận lợi cho sự dung dỡng, duy trì và làm
sống lại mặt bảo thủ, lạc hậu, lỗi thời khi mà điều kiện và hoàn cảnh lịch sử đÃ
thay đổi. Mặt thứ hai này có tác dụng không nhỏ trong việc kìm hÃm, níu kéo,
làm chậm sự phát triển của một quốc gia, dân tộc nào ®ã…” [7; 9 – 10].
Cïng mét ý t−ëng víi GS.TS. Nguyễn Trọng Chuẩn là quan điểm của
GS. Phan Huy Lê cho rằng: truyền thống là tập hợp những t tởng, tình cảm,
những thói quen trong t duy, lối sống và ứng xử của một cộng đồng ngời nhất
định đợc hình thành trong lịch sử và đà trở nên ổn định, đợc lu truyền từ thế
hệ này qua thế hệ khác. Tính cộng đồng, tính ổn định và tính lu truyền là
những đặc trng, những thuộc tính của truyền thống. Dĩ nhiên, những thuộc
tính đó cũng chỉ mang ý nghĩa tơng đối. Khi cơ sở tạo nên một truyền thống
đà thay đổi, truyền thống đó vẫn đợc bảo tồn và lu truyền trong một thời gian
nào đó, nhng rồi cũng phải biến đổi cho phù hợp với hoàn cảnh mới hoặc phải
thay thế bằng truyền thống mới. Do đó, ở một thời điểm nhất định trong lịch sử,
truyền thống bao giờ cũng có những mặt tích cực góp phần giữ gìn bản sắc dân
tộc, thúc đẩy sự phát triển của xà hội và mặt tiêu cực, phản ánh sự bảo thủ, sức
ỳ của những t tởng, tình cảm, những thói quen, lối sống, những tập tục, đÃ
lỗi thời. Khi nói đến giá trị truyền thống là đà hàm ý tuyển chọn và phân biệt,

chỉ nói đến những truyền thống tốt đẹp [31; 3 – 4 ].
13


Từ đó, có thể hiểu giá trị truyền thống là khái niệm tổng hợp của hai
khái niệm giá trị và truyền thống.
Theo GS. Trần Văn Giàu: truyền thống thì có cái tốt, cái xấu nhng
khi chúng ta nói giá trị truyền thống thì ở đây chỉ có cái tốt mà thôi, bởi vì chỉ
có những cái gì tốt đều đợc gọi là giá trị, thậm chí không phải mỗi cái gì tốt
mới đợc gọi là giá trị, mà phải là những cái phổ biến, cơ bản, có nhiều tác
dụng tích cực cho đạo đức luân lý, có cả tác dụng hớng dẫn sự nhận định và
hớng dẫn sự hành động, thì mới đợc mang danh là giá trị truyền thống
[18;50]. Nói cách khác, khi nói đến giá trị truyền thống là nói đến những
truyền thống nào đà đợc thẩm định nghiêm ngặt bởi thời gian, đà có sự chọn
lọc, sự phân định và khẳng định ý nghĩa tích cực của chúng đối với xà hội
trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Nh vậy, có thể nói, giá trị truyền thống dân tộc là sự kết tinh toàn bộ
tinh hoa đợc chắt lọc, cô đúc nên từ tất cả di sản truyền thống trong suốt quá
trình hình thành, tồn tại và phát triển của dân tộc. Cho nên, giá trị truyền
thống là cái thể hiện bản chất nhất, đặc trng nhất của cốt lõi văn hoá dân tộc
tạo nên một sức mạnh nội sinh tiềm tàng và bền vững. Giá trị truyền thống của
dân tộc không phải là những gì sẵn có khi dân tộc đó xuất hiện, mà là do các
thế hệ ngời nối tiếp nhau tạo thành.
Nh vậy, giá trị truyền thống dân tộc đợc cô đúc nên trong suốt quá
trình hình thành, tồn tại và phát triển của dân tộc, nó gắn liền với đời sống, với
những thăng trầm của dân tộc. Toàn bộ giá trị truyền thống dân tộc là cái thể
hiện cô đọng nhất, độc đáo nhất, rõ nét nhất bản sắc dân tộc, đồng thời nó
cũng là sức mạnh nội sinh để một dân tộc, một đất nớc tồn tại và phát triển.
Theo GS. Trần Văn Giàu, giá trị truyền thống là một sức mạnh vĩ đại không
thể xem thờng. Huy động giá trị truyền thống để làm cách mạng và kháng

chiến hiện đại, là huy động sức mạnh của hàng mấy mơi thế kỷ tổ tiên ông
cha cổ vũ và trợ chiến cho con cháu hoàn thành sự nghiệp dân tộc [18;52].
Từ những khái niệm trên, tác giả xây dựng khái niệm giá trị văn hoá
truyền thống nh một công cụ để xem xét mọi vấn đề trong phạm vi đề tài.

14


Giá trị văn hoá truyền thống là những yếu tố của di tồn văn hoá đợc
hình thành trong lịch sử, truyền từ đời này sang đời khác, có ý nghĩa tích cực
đối với sự phát triển của con ngời và xà hội trong giai đoạn hiện nay.
Những giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam đợc quyết định bởi
thớc đo giá trị của con ngời Việt Nam hiện đại - đơng thời, của con ngời
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.2. Những giá trị văn hoá truyền thống cơ bản trong lịch sử dân
tộc Việt Nam
Nhìn vào lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam, nhiều nhà văn hoá
học đà nói đến một hằng số văn hoá đợc bản sắc hoá trên tập hợp các yếu tố:
- Địa văn hoá nhiệt đới, gió mùa bán đảo.
- C dân sống thành làng xà làm ruộng, làm vờn.
- Có thiết chế gia đình huyết tộc nh của nhiều c dân Nam á.
Ngời Việt có một chủ nghĩa nhân văn rõ rệt mà ở đó hoà quyện ba yếu
tố cơ bản:
- Chủ nghĩa yêu nớc đậm đà tinh thần cộng đồng.
- Tinh thần vị tha cao thợng.
- ý chÝ tù lùc, tù c−êng m¹nh mÏ.
Ng−êi ViƯt Nam sèng thiªn vỊ thùc tÕ, thiÕt thùc, tiÕt kiƯm, ham học và
nặng tình, nặng nghĩa. Biết ơn những ngời đà có công giáo dục, giáo dỡng
và các anh hùng liệt sĩ, văn hoá tâm linh gắn với những ngày lễ trang nghiêm
trên bàn thờ trong gia đình, nhà thờ tổ, thờ họ, thờ thành hoàng làng và với

những hội làng, hội nớc sôi động trên tất cả các vùng của đất nớc.
Trong chiều sâu tâm hồn của mỗi con ngời Việt Nam, Mẹ là biểu tợng văn
hoá thờng trực, lung linh và đậm đà nhất. Nhân cách mỗi ngời Việt Nam lớn lên
từ tiếng hát ru của Mẹ âm vang trong luỹ tre làng, thênh thang trên những cánh đồng
đầy ắp nắng gió và mênh mang trong những đêm trăng sángTừ đó, tục thờ Mẫu
trở thành phổ biến trong tiềm thức văn hoá sâu kín của mỗi ngời Việt Nam.

15


Nền văn hoá truyền thống của ngời Việt Nam đầy ắp những trò chơi
dân dà và phong phú các sáng tạo dân gian. Thơ ca, hò vè, tiếu lâm, tích chèo,
vở tuồng, múa hát cung đình cùng việc xây đắp đình chùa, am miếu đà tạo nên
cho ngời Việt Nam một sinh hoạt tinh thần phong phú.
Cùng với nền nghệ thuật dân gian, một nền nghệ thuật bác học với
những chiếu, phú, cáo, hịch, các bài ca chiến công và những vần thơ ngâm
vịnh ngợi ca đất nớc ngàn năm, cùng hoà với hùng thiêng sông núi trên sông
Bạch Đằng, trớc gió Chi Lăng, trên đỉnh Phù Vân, giữa lòng Côn Sơnđà tạo
ra đỉnh cao văn hoá truyền thống có bản sắc hình thành một tồn tại tự nó,
không lẫn lộn. Dù là nghệ thuật cung đình hay nghệ thuật ngâm vịnh, thơ ca
nhàn tảnnó vẫn ẩn giấu bên trong sự ký thác một triết lý sống thanh cao và
một tâm hồn nhân hậu.
Đó là những yếu tố tạo nên bức tranh văn hoá truyền thống của dân tộc
Việt Nam. Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ triết học, tác giả chỉ xin
đợc tìm hiểu các giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam trong một phạm vi
nhỏ hơn, hẹp hơn, đó là các giá trị đạo đức truyền thống.
Có thể nói, giá trị đạo đức truyền thống là một bộ phận trong hệ văn
hoá tinh thần của dân tộc ta, là cái cốt lõi tạo nên bản sắc của các giá trị văn
hoá truyền thống Việt Nam.
Nói đến các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc ta là nói đến nét

đặc thù đạo đức Việt Nam với những phẩm chất tốt đẹp đà hình thành và đợc
bảo lu cho đến thời điểm hiện tại. Đó là những giá trị nhân văn mang tính
cộng đồng, tính ổn định tơng đối đợc lu truyền từ thế hệ này sang thÕ hƯ
kh¸c, thĨ hiƯn trong c¸c chn mùc mang tính phổ biến có tác dụng điều
chỉnh hành vi giữa cá nhân và cá nhân, giữa cá nhân và xà hội. Giá trị đạo đức
truyền thống của dân tộc ta là do cộng đồng ngời Việt Nam tạo dựng trong
lịch sử phát triển lâu dài trên dải đất Việt Nam với tất cả những điều kiện lịch
sử đặc thù tạo nên bản sắc độc đáo của nó.
Khi nói về giá trị truyền thống, GS. Trần Văn Giàu cho rằng, giá trị
truyền thống của một dân tộc là những nguyên lý đạo đức lớn mà con ngời
trong nớc thuộc các thời đại, các giai đoạn lịch sử đều dựa vào để ph©n biƯt
16


phải trái, để nhận định nên chăng nhằm xây dựng ®éc lËp, tù do vµ tiÕn bé cđa
x· héi ®ã. Theo GS. Trần Văn Giàu, giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc
Việt Nam bao gồm yêu nớc, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thơng
ngời, vì nghĩa.
GS. Nguyễn Hồng Phong cho rằng, tính cách dân tộc gần nh là tất cả
nội dung của giá trị đạo đức trun thèng, bao gåm: tÝnh tËp thĨ – céng
®ång, träng đạo đức, cần kiệm, giản dị, tinh thần yêu nớc bất khuất và lòng
yêu chuộng hoà bình, nhân đạo, lạc quan.
GS. Vũ Khiêu lại cho rằng: trong những truyền thống quý báu của dân
tộc ta, nổi bật lên nhất là những truyền thống đạo đức cao đẹp nh: lòng yêu
nớc, truyền thống đoàn kết, lao động cần cù và sáng tạo, tinh thần nhân đạo,
lòng yêu thơng quý trọng con ngời, trong đó yêu nớc là bậc thang cao nhất
trong hệ thống giá trị của dân tộc.
Kết quả nghiên cứu của Chơng trình Khoa học Công nghệ cấp Nhà
nớc Con ngời Việt Nam mục tiêu và động lực của sù ph¸t triĨn kinh tÕ
– x· héi” (KX – 07) cũng khẳng định: cốt lõi của các giá trị truyền thống là

đạo đức, phẩm chất, nhân cách con ngời Việt Nam bao gồm: tinh thần yêu
nớc, vì nghĩa, lòng thơng ng−êi.
Tõ ®ã, chóng ta cã thĨ thÊy, trong hƯ thèng giá trị văn hoá truyền thống
của dân tộc ta, giá trị đạo đức chiếm vị trí nổi trội. Vì vậy, khi đề cập đến các
giá trị văn hoá, giá trị tinh thần thì hầu hết các ý kiến đều nhấn mạnh đến giá
trị đạo đức.
Trong các giá trị đạo đức truyền thống, chủ nghĩa yêu nớc đợc khẳng
định là giá trị cốt lõi, giá trị định hớng các giá trị khác.
Một số phẩm chất đạo đức phổ biến của con ngời Việt Nam nh tinh
thần đoàn kết, lòng nhân ái, đức tính cần cù, tinh thần lạc quan cũng thờng
đợc đề cập và coi đó là những truyền thống quý báu của dân tộc ta.
Dựa vào các tiêu chí xác định giá trị, giá trị đạo đức và từ quan điểm
của các nhà khoa học, theo tác giả, các giá trị truyền thống cơ bản của dân tộc
ta bao gồm:
- Tinh thần yêu nớc
17


- Tinh thần đoàn kết, cố kết cộng đồng
- Lòng nhân ái
- Tinh thần hiếu học
- Tinh thần yêu lao động, cần cù, tiết kiệm
- Lối sống giản dị, gần gũi
Trong hệ thống giá trị đạo đức truyền thống dân tộc, tinh thần yêu nớc
đợc coi là tiêu điểm của các tiêu điểm, giá trị của các giá trị, là động lực, tình
cảm lớn nhất của đời sống dân tộc, đồng thời là bậc thang cao nhất trong hệ
thống giá trị truyền thống của dân tộc ta.
Lao động và chiến đấu luôn luôn là hai bánh xe của lịch sử, gắn bó
khăng khít với nhau, bảo đảm cho sự sinh tồn và phát triển của mỗi dân tộc.
Do những điều kiện lịch sử cụ thể của mình, hai nhân tố đó đà hình thành

nên những truyền thống lâu dài và tốt đẹp của dân tộc ta [53;25].
Yêu nớc là giá trị cao nhất trong hệ thống giá trị truyền thống của dân tộc
Việt Nam. Yêu nớc là t tởng và tình cảm phổ quát của nhân dân mọi quốc gia
dân tộc trên thế giới, nhng ở Việt Nam, nó đà trở thành chủ nghĩa yêu nớc.
Chủ nghĩa yêu nớc là sản phẩm của bản thân lịch sử Việt Nam đợc bắt đầu từ
tình cảm tự nhiên của mỗi ngời đối với quê hơng mình tiến lên thành t t−ëng
vµ hƯ thèng t− t−ëng lµm chđ sù nhËn thøc đúng sai, tốt xấu, nên chăng và chỉ
đạo rất nhiều phơng lợc xây dựng và bảo vệ nớc nhà [19;7].
Chủ nghĩa yêu nớc Việt Nam là sản phẩm tinh thần cao quý của dân
tộc Việt Nam, là t tởng và tình cảm thiêng liêng giữ vị trí chuẩn mực cao
nhất của đạo lý và đứng đầu bậc thang giá trị truyền thống dân tộc.
Chủ nghĩa yêu nớc Việt Nam xuất phát từ hai đặc điểm lịch sử nổi bật:
thứ nhất, n−íc ta xt hiƯn tõ rÊt sím, ngay tõ thêi cổ; thứ hai, trong mấy
nghìn năm dựng nớc và giữ nớc, chúng ta đà phải tiến hành khoảng 20 cuộc
kháng chiến bảo vệ Tổ quốc cùng với hàng trăm cuộc khởi nghĩa giải phóng
dân tộc mà thời gian cộng lại trên 12 thế kỷ.
Yêu nớc là giá trị hàng đầu, chủ đạo là sợi chỉ đỏ xuyên qua toàn bộ
lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại... Yêu nớc thành một triết lý xà hội
và nhân sinh của ngời Việt Nam và nếu dùng từ đạo với nguyên nghÜa cña
18


nó là đờng, là hớng đi thì chủ nghĩa yêu nớc đích thực là đạo Việt Nam
[18; 100 - 110]. ở đây, bản chất Việt Nam đợc biểu hiện rõ ràng, đầy đủ, tập
trung nhất các mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, giữa cá nhân với cá
nhân và giữa cá nhân với xà hội. Đó là lòng thiết tha yêu làng xóm, quê
hơng, đất nớc, kính yêu tổ tiên và các thế hệ đồng bào từ bao đời tạo lập và
giữ gìn từng mảnh đất thiêng liêng của Tổ quốc. Chủ nghĩa yêu nớc bắt
nguồn và phát triĨn tõ thêi vua Hïng dùng n−íc, thĨ hiƯn trong tinh thần của
Hai Bà Trng đền nợ nớc, trả thù nhà, ý chí quật cờng của Bà Triệu

không chịu khom lng làm tỳ thiếp cho ngời, ở ý chí giải phóng dân tộc
của nhân dân ta suốt nghìn năm Bắc thuộc. Chủ nghĩa yêu nớc Việt Nam
đợc nhân lên gấp bội sau khi Ngô Quyền chiến thắng quân Nam Hán trên
sông Bạch Đằng, mở ra thời kỳ mới trong lịch sử dân tộc, đợc thể hiện trong
bài thơ Thần của Lý Thờng Kiệt, trong Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn
TrÃi, ở lòng tự tôn dân tộc cao cả của ngời anh hùng áo vải Quang Trung
Nguyễn Huệ, trong tinh thần bất khuất, kiên cờng của bao thế hệ ngời dân
Việt Nam gần một thế kỷ đánh đuổi thực dân Pháp. Đặc biệt, chủ nghĩa yêu
nớc truyền thống trong thế kỷ XX, dới sự lÃnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đợc phát triển mới về
chất, đó là chủ nghĩa yªu n−íc x· héi chđ nghÜa.
Chđ nghÜa yªu n−íc ViƯt Nam còn đợc thể hiện ở sự quý trọng nền
văn hoá dân tộc cũng nh sắc thái văn hoá của các địa phơng, của các dân
tộc (tộc ngời) trong nớc. Đó là ý thức độc lập, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn
lÃnh thổ của đất nớc Việt Nam.
Có thể nói rằng lịch sử dân tộc ta từ khi dựng nớc cho đến nay là lịch
sử đấu tranh không ngừng cho độc lập, tự do của dân tộc, hạnh phúc của nhân
dân. Trong sự nghiệp vĩ đại đó, truyền thống yêu nớc của nhân dân ta đợc
thể hiện nổi bật, đó chính là nhân tố quyết định tạo nên sức mạnh chiến đấu và
chiến thắng của dân tộc ta. Chính lòng yêu nớc nồng nàn, tinh thần dân tộc
sâu sắc đà giúp nhân dân ta vợt qua mọi khó khăn, chiến thắng mọi thế lực
xâm lợc. Chính qua những cuộc chiến đấu trờng kỳ, đầy gian khổ hy sinh
đó mà chủ nghĩa yêu nớc của dân tộc ta đợc bộc lộ rõ nét và đợc nâng lên
19


×