Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) loài vật trong tiểu thuyết nanh trắng và tiếng gọi nơi hoang dã của jack london

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.76 KB, 108 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ LỆ

LOÀI VẬT TRONG TIỂU THUYẾT NANH TRẮNG
VÀ TIẾNG GỌI NƠI HOANG DÃ CỦA JACK LONDON

LUẬN VĂN THẠC SỸ VĂN HỌC

HÀ NỘI - 2012


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ LỆ

LOÀI VẬT TRONG TIỂU THUYẾT NANH TRẮNG
VÀ TIẾNG GỌI NƠI HOANG DÃ CỦA JACK LONDON

LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC

Chuyên ngành: Văn học nƣớc ngoài
Mã số: 60 22 02 45

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ HUY


BẮC

HÀ NỘI - 2012


3

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều lời chỉ bảo,
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, nhận đƣợc nhiều sự động viên, ủng
hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Huy Bắc,
ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
nghiên cứu và hồn thành tốt luận văn này. Tơi chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ, tạo điều kiện của các trợ l sau đại học: Th.s Nguy n Năm Hoàng, TS.
Diêu Lan Phƣơng; các thầy cô giáo trong Khoa Văn học - Trƣờng Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện luận văn.
Sau c ng cho tơi gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu.

Hà Nội, ngày…tháng…năm…
Ngƣời thực hiện
Trần Thị Lệ


4

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 6
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ......................................................... 8
2.1. Phần tiếng Việt ................................................................................... 8
2.2. Phần tiếng Anh ................................................................................. 11
3. ĐỐI TƢỢNG, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................... 13
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 13
3.2. Mục đ ch nghiên cứu ........................................................................ 13
3.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 13
3.3.1. Phạm vi đề tài ............................................................................. 13
3.3.2. Phạm vi tác phẩm ....................................................................... 13
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 14
5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ....................................................................... 14
Chƣơng 1: NHÂN VẬT LỒI VẬT .......................................................... 15
1.1. Sói hóa chó nhà ................................................................................. 15
1.1.1. Vị tr hình tƣợng chó – sói ......................................................... 15
1.1.2. Hành trình theo bản năng ........................................................... 22
1.2. Sói thuần hóa .................................................................................... 28
1.2.1. Sự cám dỗ của văn minh ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Rời bỏ bản năng ......................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: DẤU ẤN NGỤ NGƠN ............................................................. 42
2.1. Giới thuyết t nh ngụ ngơn ................................................................. 42
2.2. Thế giới loài vật – bức tranh chân thực về con ngƣời ...................... 44
2.2. Chiều sâu giáo huấn đạo l ................................................................ 48
2.2.1. Bài học về sinh tồn ..................................................................... 48


5
2.2.2. Bài học về tình yêu thƣơng ........................................................ 54
2.3. Đặc sắc trong việc chuyển hóa chất liệu ngụ ngơn vào thể loại tiểu thuyết

.................................................................................................................. 60
Chƣơng 3: NHÂN VẬT QUA XUNG ĐỘT VÀ KHẮC HỌA TÂM LÍ ... 67
3.1. Khắc họa nhân vật thông qua xung đột ............................................ 67
3.1.1. Đối sánh với con ngƣời .............................................................. 67
3.1.2. Đối sánh với đồng loại ............................................................... 73
3.1.3. Đối sánh với thiên nhiên ............................................................ 78
3.2. Miêu tả tâm l nhân vật ..................................................................... 83
3.2.1. Tái hiện dòng ý thức và vô thức ................................................. 83
3.2.2. Phân t ch tâm l đồng dạng với con ngƣời ................................. 95
KẾT LUẬN ............................................................................................... 101


6

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Jack London (1876 – 1916) là một trong những đại biểu xuất
sắc của nền văn học tiến bộ Hoa Kỳ vào những thập niên cuối của thế kỉ
XIX đầu XX. Tuy cuộc đời ngắn ngủi nhƣng con ngƣời của hai thế kỉ
này đã trải qua nhiều biến chuyển phức tạp trong đời sống xã hội nƣớc
Mỹ và để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ. Ơng là cây bút thành cơng
trên nhiều thể loại với hơn 50 tập sách, bao gồm 22 tiểu thuyết, 3 vở
kịch, 153 truyện ngắn và hàng trăm bài báo. Tác phẩm của Jack London
đƣợc dịch ra nhiều thứ tiếng và có mặt ở Việt Nam vào những năm sáu
mƣơi của thế kỉ XX. Mặc d đƣợc nhiều bạn đọc u mến nhƣng cho
đến nay các cơng trình nghiên cứu về Jack London vẫn chƣa đƣợc quan
tâm đúng mực, chỉ với một luận án, vài luận văn và một số cơng trình
nghiên cứu, chừng đó chƣa thể khám phá hết giá trị tác phẩm của Jack
London cũng nhƣ chƣa tƣơng xứng với sự đóng góp của nhà văn cho nền
văn học thế giới.

1.2. Trong tiểu thuyết của Jack London thì Nanh trắng và Tiếng
gọi nơi hoang dã là hai tác phẩm tiểu biểu cho hình tƣợng lồi vật. Việc
đƣa các con vật vào chuyện kể khơng cịn là mảnh đất mới mẻ đối với
nhà văn và bạn đọc. Nhƣng từ khi sinh mệnh của những con chó sói
trong mỗi cuốn truyện của Jack London ra đời đã thu hút, say mê với
bất cứ ai yêu mến văn học. Và ngƣời ta khơng thể khơng tìm hiểu về
những gì đã hấp dẫn họ. Tuy nhiên việc chúng tôi lựa chọn hình tƣợng
lồi vật trong tác phẩm của Jack London làm cơ sở nghiên cứu đề tài
chủ yếu xuất phát từ những l do sau:
Thức nhất, so sánh với các nhà văn trƣớc đó, với những cây bút
c ng thời và tại thời điểm này thì Jack London vẫn là một nhà văn xuất


7
sắc đã xây dựng đƣợc hình tƣợng chó sói gắn liền với tên tuổi của
mình. Thứ hai, chúng ta khơng thể phủ nhận rằng đã có những quan
niệm, những cách tân mới mẻ từ các câu chuyện về loài vật của Jack
London. Nhà văn khơng chỉ qua những con sói để tái hiện đời sống con
ngƣời mà quan trọng hơn, ông đã hƣớng ngòi bút vào chiều sâu tâm l ,
để nhân vật là những con vật trở thành một thực thể sống động, biết
lắng nghe, cảm nhận cuộc đời.
Bên cạnh đó, trên văn đàn nghệ thuật thế giới những năm gần đây,
mảng đề tài về loài vật đã trở nên vắng bóng, thay vào đó là xu hƣớng
khai thác đời sống, chiều sâu tâm tƣ con ngƣời, đáp ứng thị hiếu của độc
giả. Với đề tài: “Loài vật trong tiểu thuyết Nanh trắng và Tiếng gọi nơi
hoang dã của Jack London”, chúng tơi mong muốn góp tiếng nói đánh
thức mảng văn học dƣờng nhƣ đang đi vào quên lãng.
1.3. Văn học với chức năng tái hiện hình tƣợng con ngƣời ở các
chiều k ch đa dạng, phức tạp đã khó, xây dựng đƣợc một hình tƣợng lồi
vật mà khơng sa vào mơ phỏng, ngụ ngơn hóa cịn là thách thức khó

nhọc hơn đƣợc đặt ra đối với mỗi nhà văn. Jack London với những con
sói lai của mình đã thể hiện sự am hiểu, óc quan sát tuyệt vời về thế giới
lồi vật. Ngịi bút tài năng này một mặt mở ra những mảng kiến thức
rộng lớn về khoa học xã hội, triết học, sinh học, phân tâm học; mặt khác
lại đem đến cho độc giả những trăn trở, suy nghẫm khơn ngi trƣớc
hiện thực đời sống. Ngồi hai cuốn tiểu thuyết đƣợc đƣa ra khảo sát
trong luận văn, lồi vật cịn là biểu tƣợng nghệ thuật trở đi trở lại trong
nhiều tác phẩm khác của Jack London nhƣ: Tình u cuộc sống, Bartard,
Huski, Gót sắt, Con trai của sói… Nó là kết quả của một cuộc đời nhiều
biến động, phiêu lƣu, là những trải nghiệm sâu sắc và nghiệt ngã trên
những v ng đất ông đã đi qua.


8
1.4. Vì những con sói mang một ý nghĩa đặc biệt và xuất hiện xuyên
suốt trong nhiều sáng tác của nhà văn nên khi nghiên cứu đề tài, chúng
tôi hƣớng tới việc làm sáng tỏ một số vấn đề có t nh khoa học nhƣ: loài
vật đƣợc Jack London lựa chọn, tái hiện nhƣ thế nào? Chiều sâu tƣ tƣởng
cũng nhƣ các đặc trƣng nghệ thuật ẩn chứa trong mỗi hình tƣợng nhân
vật. Nhiều năm qua, tác phẩm của Jack Lonndon đã đƣợc chọn giảng ở
một số trƣờng phổ thông, cao đẳng và đại học. Nghiên cứu đề tài này sẽ
có ý nghĩa thiết thực, góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy đối với
mỗi giáo viên.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Tác phẩm của Jack London đƣợc dịch và giới thiệu vào Việt Nam từ
những thập niên sáu mƣơi của thế kỉ trƣớc. Các tài liệu mà chúng tôi hiện
có cho thấy sáng tác của ơng đƣợc quan tâm từ rất sớm. Nhất là những năm
gần đây, các chuyên luận, luận án, luận văn thạc thạc sĩ về Jack London
xuất hiện ngày càng nhiều.
2.1. Phần tiếng Việt

Trong sáng tác của Jack London, số lƣợng tác phẩm sử dụng hình
tƣợng loài vật chiếm số lƣợng lớn, bao gồm cả truyện ngắn và tiểu thuyết.
Tuy nhiên, mảng tài liệu nghiên cứu về hình tƣợng này chƣa thống nhất, có
chăng mới chỉ xuất hiện rải rác ở một số cơng trình nghiên cứu tổng hợp về
ông. Chúng tôi điểm qua một số bài viết trong nƣớc có liên quan đến hình
tƣợng lồi vật trong sáng tác của Jack London.
Tác giả Đỗ Đức Dục với bài viết Giấc mơ đầu thế kỉ của Jack London,
đã trở thành ngƣời đi đầu gợi mở thế giới nghệ thuật của J. London. Tác giả
đã khẳng định J. London là Gorki của nƣớc Mỹ và chỉ rõ đặc trƣng trong
phong cách của nhà văn là luôn nhấn mạnh vào mặt tàn khốc của cuộc đời,
của xã hội con ngƣời với những quy luật của thú dữ, của rừng hoang.


9
Nghiên cứu về văn học Mỹ với nhiều cơng trình lớn phải kể đến tác
giả Lê Đình Cúc với cuốn: Tác gia văn học Mỹ thế kỉ XVIII – XX. Trong
cơng trình này, nhà nghiên cứu có đề cập tới mảng đề tài thiên nhiên, loài
vật ở các sáng tác của Jack London qua sự so sánh với các tác phẩm của
các nhà văn khác. Đồng thời ông cũng bàn đến nét tƣơng đồng và sáng tạo
giữa tác phẩm của J. London với thể loại ngụ ngơn.
Xét một cách tồn diện thì các mảng tài liệu ban đầu này chỉ mới tập
trung khái quát và giới thiệu về Jack London ở cuộc đời, con ngƣời, tƣ
tƣởng và văn nghiệp. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn cố gắng chắt lọc từ tiền đề
chung, tạo cơ sở để l giải thế giới nghệ thuật của nhà văn.
Từ các nguồn tài liệu “chìa khóa” ấy, tác giả Lê Huy Bắc đã kế tục và
cho ra đời nhiều bài viết, cơng trình mang t nh chuyên sâu và có hệ thống
về Jack London. Trong cuốn Văn học Mỹ, ngoài phần khái quát, giới thiệu
về một số các tác gia khác, Lê Huy Bắc đã dành hơn một trăm trang sách
viết về Jack London. Tác giả khơng chỉ cung cấp một cái nhìn tồn diện về
con ngƣời cuộc đời văn nghiệp mà còn đi sâu phân t ch các vấn đề nổi cộm

trong thế giới nghệ thuật của Jack London nhƣ: nghệ thuật xây dựng xung
đột, dấu vết ngụ ngơn trong sáng tác của London. Ngồi ra tác giả cũng đã
phân t ch bình luận khá trọn vẹn về tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã (The
call of the wild). Những kiến giải của Lê Huy Bắc quả thực đã gợi mở
nhiều vấn đề đối với những ai đang quan tâm tới J. London.
Liên quan đến đề tài, bài viết Nhân vật và người kể chuyện trong
“Tiếng gọi nơi hoang dã” của Đào Duy Hiệp đã hƣớng đến kh a cạnh
trọng tâm mà chúng tôi đang nghiên cứu. Bài viết gọn, cô đọng, đi thẳng
vào vấn đề đã là phong cách đặc trƣng của Đào Duy Hiệp. Trong phần đầu,
tác giả hình dung về cuộc phiêu lƣu của Buck song đáng kể là ở phần sau
với “ngƣời kể chuyện và vấn đề điểm nhìn”, ngƣời viết xác định ngôi kể,


10
sự luân chuyển linh động điểm nhìn và tác dụng của nó đối với việc tái hiện
chiều sâu tâm l nhân vật.
Ngoài những mảng trên, loài vật trong sáng tác của J. London còn đƣợc
đề cập đến ở các luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp. Nổi bật nhất
là luận án Tiến sĩ của tác giả Nguy n Kim Anh với đề tài Thiên nhiên đặc
trưng trong thi pháp tiểu thuyết của Jack London. Nhìn chung, ở bài viết này,
tác giả Kim Anh đã nhóm thiên nhiên vào ba điểm: Những con chó sói, con
ngƣời hoang dã và khơng gian hoang sơ. Cơng trình có sự đầu tƣ công phu và
bao quát đƣợc nhiều vấn đề song tác giả chỉ mới dừng lại ở những biểu hiện
mà chƣa đi vào giải mã chiều sâu nghệ thuật của các biểu hiện trên.
Tác giả B i Văn Thanh với luận văn Thạc sĩ Thế giới nhân vật vùng
Klondike của Jack London đã bƣớc đầu chỉ ra một số đặc điểm của mỗi loại
nhân vật và thoáng qua nghệ thuật mơ tả tâm l . Ngồi ra cịn có khóa luận
tốt nghiệp của tác giả Trần Thị Ngân Hà đề cập trực tiếp đến thế giới hình
tƣợng lồi vật với đề tài Nhân vật loài vật trong một số tác phẩm của Jack
London. Tuy chạm đến kh a cạnh hình tƣợng lồi vật song các cơng trình

trên chủ yếu khảo sát ở toàn bộ các sáng tác của J. London và khai thác ở
biểu hiện bề ngoài mà chƣa chú tâm đến chiều sâu tƣ tƣởng, hiệu quả nghệ
thuật của hình tƣợng này trong hai cuốn tiểu thuyết lớn Tiếng gọi nơi
hoang dã và Nanh trắng.
Qua lƣợc thuật, có thể thấy vấn đề hình tƣợng lồi vật trong sáng tác
của Jack London đƣợc đề cập đến nhiều song những nhận định về chúng
chủ yếu đƣợc kết hợp khi bàn đến các phƣợng diện khác trong sáng tác của
J. London. Do đó bên cạnh những cơng trình cụ thể trên, chúng tơi cịn
tham khảo một số bài giới thiệu ngắn gọn trong các tập truyện, các tiểu
thuyết, các cơng trình nghiên cứu dẫn nhập l luận, các tài liệu liên quan
đến văn học Mỹ.


11
2.2. Phần tiếng Anh
Tuy khơng có khả năng bao qt tồn bộ mảng tƣ liệu này nhƣng với
những gì chúng tôi tiếp cận, thiết nghĩ cũng đủ để chứng minh rằng hình
tƣợng lồi vật trong sáng tác của Jack London đã đƣợc các nhà nghiên cứu
nƣớc ngoài đề cập đến từ khá sớm và ý thức đƣa vào hệ thống nghiên cứu.
Chúng tôi điểm qua đây những bài viết liên quan.
Tập chuyên luận Jack London – tiểu luận phê bình (Jack London
Essay in criticism) của R.W. Ownbey gồm lời giới thiệu về tác giả Jack
London và các bài viết của một số nhà nghiên cứu khác. Trong đó liên quan
trực tiếp đến đề tài gồm các bài viết:
Jack London, bậc thầy truyện ngắn (Jack London master Crafisman of
the Short Story), tuy không bàn đến hai tiểu thuyết mà chúng tôi nghiên cứu
song tác giả King Hendricks đã đƣa ra những đánh giá cụ thể về một số truyện
ngắn. Ngƣời viết nhấn mạnh vào yếu tố bản năng và tình yêu cuộc sống, sự
đối sánh tƣơng đồng giữa vật – ngƣời trong các sáng tác của J. London.
Tác giả Earl Labor trong Biểu tượng hoang dã của Jack London:

Bốn cách diễn giải (Jack London Symbolic Wilderness: Four Versions)
đã đề cập đến t nh chất hoang sơ của v ng Bắc Mỹ và v ng biển Nam
Thái Bình Dƣơng. Labor cũng chỉ rõ mối quan hệ giữa hoàn cảnh với sự
thay đổi của con ngƣời.
Bàn đến chủ nghĩa hiện sinh trong sáng tác của J. London, Earl Wilcox
có bài Kipling của vùng Klondike: Chủ nghĩa tự nhiên trong những tác
phẩm hư cấu đầu tiên của Jack London (The “Kipling of the Klondike:
Naturalism in London’s Early Fiction). Đó là cuộc đấu tranh sinh tồn giữa
con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên. Ông cũng nhấn
mạnh t nh ƣu trội của ngƣời da trắng, những quy luật tự nhiên của cuộc sống.
Cuốn chuyên luận cũng đề cập đến nhiều vấn đề khác mà chúng tơi
quan tâm nhƣ: Việc dùng tâm lí vô thức của Carl Jung của Jack London


12
(Jack London’s Use of Carl Jung’s Psychology of the Unconscious) của J.
McClintock, Martin Eden của Jack London: sự phát triển của nhân vật
hiện sinh (Jack London’s Martin Eden: The Devlopment of the Existential
Hero) của J. Spinner là những gợi mở cho đề tài của chúng tơi.
Chun luận Hình thức và lịch sử chủ nghĩa tự nhiên trong văn học
Mỹ (Form and History in American literary Naturalism) của June
Howard. Trong chƣơng ba Chủ nghĩa tự nhiên và loài vật, tác giả đã đề
cập đến một số vấn đề về sự xung đột giữa môi trƣờng tự nhiên hoang dã
và sự sống. Q trình chuyển hóa con vật cũng đồng nhất với q trình
chuyển hóa của ngƣời và tác giả chứng minh chủ nghĩa tự nhiên trong
tiểu thuyết tiêu biểu Nanh trắng.
Bàn nhiều đến hai cuốn tiểu thuyết loài vật nổi tiếng của Jack
London là bài viết của Donald Pizer: Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa
tự nhiên trong văn học Mỹ thế kỉ XIX (Realism and Naturalism in
nineteenth century American literature). Trong bài viết tác giả xem xét

Jack London với tƣ cách là một nhà văn của thể loại ngụ ngôn và dụ
ngơn. Ơng cho rằng thế giới nhân vật, tiêu biểu là Nanh trắng và Buck
là những ẩn dụ cho thế giới con ngƣời. Nhƣ vậy, dấu ấn ngụ ngôn trong
sáng tác của Jack London – một kh a cạnh mà đề tài chúng tơi quan tâm
đã có đƣợc những hƣớng gợi mở cụ thể từ các nguồn tài liệu trên. Điều
mà ngƣời viết nhận thấy trong hầu hết các bài nghiên cứu về J. London
khi bàn đến hình tƣợng lồi vật đó là chất triết l , bài học vật – ngƣời và
chủ nghĩa tự nhiên sâu sắc trong mỗi tác phẩm.
Qua những tài liệu trên, chúng tôi đã có những hình dung khái qt
về tác giả Jack London. Đây sẽ là tiền đề để chúng tôi đi sâu nghiên
cứu về Jack London với đề tài: “Loài vật trong tiểu thuyết Nanh trắng
và Tiếng gọi nơi hoang dã của Jack London”.


13
3. ĐỐI TƢỢNG, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nhân vật loài vật trong hai cuốn tiểu
thuyết: Nanh trắng và Tiếng gọi nơi hoang dã. Từ các hình tƣợng nghệ
thuật này, chúng tôi mở rộng khai thác một số phƣơng diện về nghệ thuật,
tƣ tƣởng của nhà văn.
3.2. Mục đích nghiên cứu
Lồi vật có một vai trị đặc biệt trong sáng tác của Jack London. Ngoài
việc chứng minh một thế giới nhân vật loài vật đa dạng, luận văn cịn đi sâu
trình bày vị tr của hình tƣợng chó sói, dấu ấn ngụ ngơn cũng nhƣ cách tái
hiện nhân vật của tác giả. Từ đó chỉ ra những nét đặc sắc trong nghệ thuật
xây dựng nhân vật của Jack London.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Phạm vi đề tài
Với đề tài: “Loài vật trong tiểu thuyết Nanh trắng và Tiếng gọi nơi

hoang dã của Jack London”, chúng tôi chủ yếu tập trung vào ba vấn đề
ch nh: các kiểu nhân vật lồi vật, t nh ngụ ngơn và nghệ thuật xây dựng
nhân vật.
3.3.2. Phạm vi tác phẩm
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sẽ khảo sát kĩ trên hai cuốn tiểu
thuyết lớn viết về loài vật của Jack London: Tiếng gọi nơi hoang dã (Jack
London, “Tác phẩm chọn lọc” của Nhà xuất bản Văn hóa thơng tin, 2001)
và Nanh trắng (Nhà xuất bản Văn học, 2002).
Ngồi ra chúng tơi cũng tham khảo trên một số truyện ngắn và tiểu
thuyết khác của c ng tác giả để từ đó có sự nhìn nhận và đánh giá tồn
diện hơn về vai trị, ý nghĩa của hình tƣợng này trong quá trình sáng tác
của nhà văn.


14
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng và kết hợp c ng lúc
nhiều phƣơng pháp nghiên cứu. Mỗi phƣơng pháp đóng vai trò riêng và
đƣợc sử dụng đậm, nhạt khác nhau ở các phần trình bày của luận văn.
Trong đó có hai phƣơng pháp chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp thi pháp học.
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu
5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần MỞ ĐẦU và KẾT LUẬN, luận văn đƣợc triển khai theo
ba chƣơng:
Chƣơng 1: Nhân vật loài vật
Chƣơng 2: Dấu ấn ngụ ngôn
Chƣơng 3: Nhân vật qua xung đột và khắc họa tâm l



15
Chƣơng 1

NHÂN VẬT LOÀI VẬT
Trong các sáng tác của Jack London thì sói là một kiểu hình tƣợng đặc
biệt, giữ vị tr quan trọng trong tồn bộ đóng góp của nhà văn đối với nền
văn học Mỹ và nhân loại. Sự xuất hiện của chúng dày đặc và nhất quán tới
mức ngƣời ta gắn cho Jack London với tên tuổi của những con sói nhƣ
Buck hay Nanh trắng. Và những băn khoăn sẽ nảy sinh sau đó nhƣ: Tại sao
những con sói này lại có sức cuốn hút đến vậy? Chúng đƣợc xây dựng nhƣ thế
nào? Ẩn chứa điều gì? Đó cũng là những vấn đề mà luận văn của chúng tơi
đang hƣớng đến và tìm cách l giải. Trên tinh thần của đề tài, chúng tôi sẽ bắt
đầu khảo sát từ phƣơng diện nhân vật để tìm ra những nét đặc trƣng của hình
tƣợng sói trong sáng tác của cây bút tài năng này.
1.1. Sói hóa chó nhà
1.1.1. Vị trí hình tượng chó – sói
Jack London là một trong số t nhà văn xây dựng thành cơng các kiểu
hình tƣợng nhân vật lồi vật, sánh c ng với hình tƣợng con ngƣời. Cụ thể trên
những trang viết của ông, loài vật xuất hiện với mật độ cao. Từ tập truyện
ngắn đầu tay mang tên Đứa con của Sói (The Son of the Wolf) đến hai cuốn
tiểu thuyết lớn: Tiếng gọi nơi hoang dã (The Call of the Wild) và Nanh
trắng (White Fang), London đã thể hiện sự am tƣờng sâu sắc về thế giới tự
nhiên. Trong đó có những truyện mà lồi vật trở thành hình tƣợng trung
tâm xun suốt tồn bộ tác phẩm. Tuy nhiên khơng phải bất cứ loài vật nào
khi đi vào tác phẩm của Jack London đều trở thành hình tƣợng nghệ thuật.
Sự độc đáo của nhà văn thể hiện ở chỗ ông khái quát hiện thực đời sống
qua một hình tƣợng đậm đặc, những con chó sói.
Sói góp mặt trong nhiều thể loại của Jack London. Ở chúng là sự
phong phú về môi trƣờng sống, đa dạng về t nh cách, phức tạp trong đời



16
sống nội tâm; biểu hiện qua các tiểu thuyết nhƣ: Sói biển (The Sea – Wolf),
Gót sắt (Iron Heel), Ánh sáng ban ngày (Burning Daylight); trong các
truyện ngắn: Tình yêu cuộc sống (Love of life), Sói nâu (Brown Wolf), Sự
im lặng màu trắng (The White Silence), Nhóm lửa (To Build a Fire)… Từ
nhiều bối cảnh rộng, hẹp, đậm, nhạt đƣợc mở ra trong các các cuốn truyện,
J. London đã đem đến cho độc giả các quan niệm về hiện thực, con ngƣời,
các triết l nhân sinh sâu sắc. Bên cạnh đó, ơng cũng coi những tác phẩm
nhƣ Tiếng gọi nơi hoang dã có một giá trị lớn lao bằng với các tác phẩm
ch nh trị đem đến.
Qua khảo sát, chúng tơi xét thấy London chủ yếu tập trung vào hai
nhóm đối tƣợng: hình tƣợng chó sói và các lồi vật hoang dã khác. Mỗi con
vật d đứng với tƣ cách là hình tƣợng ch nh hay phụ; to lớn hay bé nhỏ;
xuất hiện dày đặc hay thoáng qua đều đƣợc nhà văn chăm chút tỉ mẩn với
những nét cá t nh riêng.
Dĩ nhiên, chó sói khơng phải là hình tƣợng duy nhất đƣợc chọn trong
thế giới loài vật đa dạng sắc màu của nhà văn. Trong Tiếng gọi nơi hoang
dã, ta bắt gặp hình ảnh nhân hóa của những gã nai, nàng nai, bé nai… cho
tới họ hàng nhà dế, những chú gà gơ, chim gõ kiến, bày sóc… đầy đủ
khn mặt của các lồi sinh vật bị trƣờn. Hay với vài trang sách ngắn ngủi
trong Nanh trắng, thấp thoáng chỗ này là một con chồn thông đang đứng
trƣớc cửa hang run sợ vì liều lĩnh, kia là một con sóc đang chạy trốn lên
ngọn cây, một đàn gà hay một con ó lƣớt qua. Hình ảnh các con vật đáng
yêu ấy cũng xuất hiện cả trong những tác phẩm có quy mơ bé hơn nhƣ Tình
u cuộc sống, Ánh sáng ban ngày, Người sinh ban đêm, Hội những người
già hay Một điều khó hiểu. Thế giới lồi vật nhiều sắc màu ấy đem đến cho
phƣơng Bắc sự sinh động, nhộn nhịp khác thƣờng với cuộc sống có phần
tĩnh mịch, lạnh lẽo nơi đây.



17
Nhƣng các con vật hoang dã này lƣớt qua rất nhanh trên các trang sách
của Jack London. Nhà văn vẫn dành sự ƣu ái cho số phận có phần bi kịch
của những con sói. Chúng ln giữ vai ch nh truyện lôi kéo độc giả đi đến
với những cuộc phiêu lƣu đầy hiểm nguy, cam go, thách thức. Có khi
chúng là những con vật kéo xe đơn thuần, là miếng mồi ngon hay ngƣời
bạn thân thiết của con ngƣời. Trong Một trạm nghỉ, hình ảnh đàn chó mệt
mỏi hằn lên trên hàng mi mắt, trên cái mõm trắng nhợt vì giá rét, con nọ
nối tiếp con kia trong hành trình gian nan. Trong Ánh sáng ban ngày là
những con sói đói ăn vẫn cố gắng kéo chiếc xe trƣợt tuyết. Chó sói có khi
chỉ xuất hiện trong một vài đoạn nhỏ nhƣng vẫn gây ấn tƣợng sâu đậm nhƣ
con sói đói trong Tình u cuộc sống. Mà cũng có lúc chúng đƣợc d ng để
khắc họa bản chất con ngƣời trong Gót sắt hay xuất hiện dƣới dạng những
nhan đề của truyện nhƣ Con trai của sói, Sói biển.
Jack London rất tự nhiên khi miêu tả, phát hiện về loài vật này, đó
khơng phải một hai nhân vật thống qua mà là một xã hội chó đầy phức
tạp, đủ nguồn gốc, tầng lớp. Chúng là những vật nuôi của gia đình, có tên
tuổi, nguồn gốc nhƣ Toots (chó ỉn Nhật Bản), Ysabel (chó lai Mexico), bố
mẹ Buck: Elmo (nịi St.Bernard) và Shep (chó lai Scotch) trong Tiếng gọi
nơi hoang dã. Đến Cục Mỡ (Fatty), Ếch (Fog), Một tai (One Ear), Quán
quân (Spanker), Liplip, Baseek trong Nanh trắng. Ở một bối cảnh khác
chúng là những con chó khơng tên tuổi, lang thang trên những con tàu của
ngƣời da trắng vào Yukon. Chung quy lại, có thể lọc ra đây ba kiểu loại
chó thƣờng gặp: những con chó nhà hiền lành với nhiệm vụ canh giữ nhà,
kéo xe; lồi sói man rợ với cuộc chiến sinh tồn trên v ng đất phƣơng Bắc
khắc nghiệt và kiểu hình tƣợng xuất sắc: lai giữa sói với chó nhà.
Để rõ hơn vấn đề này, chúng tôi đƣa ra đây bảng thống kê sơ bộ về hai
cuốn tiểu thuyết của Jack London hòng chứng minh sự sốn ngơi của lồi chó



18
– sói. Đồng thời thấy đƣợc các kiểu loại nhân vật trung tâm, ý đồ sáng tạo của
tác giả. Tạo cơ sở cho việc nghiên cứu các phần tiếp theo của luận văn.
Loài vật xuất hiện trong Tiếng gọi nơi hoang dã
Hình tƣợng trung tâm – Lồi chó/sói
Vật ni

Lồi vật khác

Hoang dã Bán hoang dã Vật ni

Hoang dã

Toots

Husky

Buck

Thỏ Bắc Cực

Ysabel

Chó sói

Curly

Gấu đen


Elmo (bố Buck)

Dave

Chồn Gulo

Shep (mẹ Buck)

Spitz

Sóc chuột

Sol-lecks

Nai rừng

Joe

Dế

Billee

Chim gõ kiến

Pike

Ngỗng trời

Dub
Dolly

Teek
Koona
Skeet
Nig
Lồi vật xuất hiện trong Nanh trắng
Hình tƣợng trung tâm – Lồi chó/sói
Vật ni

Hoang dã

Patty

Chó sói

Forg

Grey wolf

One Ear

One eye

Lồi vật khác

Bán hoang dã Vật nuôi
Kiche



Hoang dã

Hƣơu

White fang

Chim tuyết,

(Nanh trắng)

gõ kiến
Thỏ


19
Spanker

Muỗi

Lip-lip

Nh m

Baseek

Gà rừng

Setter dog

Linh miêu

Mastiff dog


Chồn thơng

Cherokee

Sóc

Collie

Chũi

Dick

Chuột rừng

Qua khảo sát, chúng tơi thấy số lƣợng các kiểu nhân vật có sự phân bố
khác nhau trong hai cuốn tiểu thuyết. Ở Tiếng gọi nơi hoang dã, kiểu hình
tƣợng bán hoang dã chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Chỉ t nh riêng trong kiểu hình
tƣợng chó – sói là vật ni có 4/20 nhân vật, hoang dã 2/20 và bán hoang
dã chiếm 14/20 nhân vật. Trong khi đó ở Nanh trắng, kiểu hình tƣợng chó
– sói bán hoang dã chỉ chiếm 2/16 nhân vật, nhiều nhất là vật ni với
11/16 và lồi vật hoang dã 3/16 nhân vật.
Kiểu hình tƣợng chó – sói là vật ni phần nhiều đƣợc tác giả đặt tên,
hình tƣợng hoang dã khơng có tên riêng mà chỉ gọi theo lồi. Chẳng hạn
trong Nanh trắng, khi cịn ở rừng hoang chó – sói đƣợc gọi bằng những cái
tên giản dị nhƣ Sói cái mẹ (She-wolf), Sói xám (Grey-wolf), Sói con màu
xám (The grey cub wolf) hoặc theo đặc điểm nhƣ Một tai (One Ear), Một
mắt (One eye), Sói trẻ (Young-wolf),… Nhƣng khi bƣớc sang thế giới bán
hoang dã chúng đƣợc gọi tên Kiche, Nanh trắng (White fang).
Hai cuốn tiểu thuyết còn xuất hiện nhân vật là con ngƣời. Tuy nhiên

mục đ ch khảo sát của chúng tôi là chú trọng làm nổi bật sự phong phú
cũng nhƣ vị tr quan trọng của hình tƣợng chó – sói trong sáng tác của J.
London. Các loài vật khác đã liệt kê ở trên nhƣ hƣơi, nai, linh miêu, chồn
thơng, sóc, gà rừng, chim chóc… đều xuất hiện hết sức độc đáo trong trang


20
viết của J. London. Dĩ nhiên những kiểu nhân vật này chỉ mang t nh phụ,
xuất hiện ở một giai đoạn hay khoảng khắc nào đó, tạo điểm nhấn thơ
mộng hoặc dữ dội của bức tranh thiên nhiên phƣơng Bắc. Chúng còn là
những miếng mồi ngon thách thức lòng kiên nhẫn cũng nhƣ làm bật ra bản
năng hoang dã, tàn khốc ở các hình tƣợng ch nh.
So với Hemingway, J. London không miêu tả một cách đa dạng về
chủng loại. Loài vật trong sáng tác của Hemingway hiện ra với biên độ
rộng: từ con vật to lớn đến con vật bé nhỏ, từ hung dữ đến hiền lành. Có
thể kể tên ra đây một số loài nhƣ cá, bạch tuộc, bƣớm, chim, mèo, châu
chấu, cào cào, kì nhơng, bị tót, ngựa, voi trắng, sƣ tử, trâu rừng, linh
dƣơng, linh cẩu, kền kền, gà rừng, dê, thỏ, chó,… Trong mỗi lồi lại đƣợc
phân nhỏ hơn, cá lại có: cá kiếm, cá mập, cá hồi,… Lồi chim lại có: mịng
biển, chim sẻ, chim bạch yến, ngỗng, chim bồ câu, chim gáy… Liệt kê một
cách chi tiết về Hemingway để khẳng định rằng trong sáng tác của ơng
chúng ta hiếm gặp hình tƣợng chó sói, đặc biệt sự đề xuất kiểu con lai (sói
nhà lai chó sói). Chỉ đến J. London, chó sói mới trở thành một thực thế
sống động. Thậm ch , chó – sói là nhân vật ch nh cho cả cuốn tiểu thuyết
dài mấy trăm trang và con ngƣời lại giữ vai trị mờ nhạt, làm phơng nền
cho số phận của chó sói. Trong kh đó những nhà nghiên cứu lƣu tâm tới
hình tƣợng lồi vật ở Hemingway vẫn chủ yếu xem xét chúng trên phƣơng
diện làm nổi bật phẩm chất vẻ đẹp của con ngƣời. Đó là điểm khác biệt lớn
giữa hai tác giả và cũng là minh chứng cho sự độc đáo trong việc lựa chọn
và tái hiện hình tƣợng chó – sói trong sáng tạo văn học của J. London.

Sự phân bố hình tƣợng có phần chênh lệch cũng cho thấy nhà văn đã
ngầm đề xuất và l giải một cách thuyết phục ý tƣởng xây dựng hành trình
xi/ngƣợc của “văn minh- phi văn minh”. Sự phong phú của loài vật
hoang dã cũng nhƣ bán hoang dã là sức hút đối với Buck thì ở Nanh trắng
những con vật ni đã đƣợc thuần hóa lại đƣa nó đến gần hơn với thế giới


21
con ngƣời. Cần phải nói thêm rằng: Sự khảo sát trên của chúng tôi chỉ
mang t nh tƣơng đối. Bởi trong Tiếng gọi nơi hoang dã, Spitz có thể đƣợc
xếp vào vật ni đã đƣợc thuần hóa hoặc hoang dã. Song chúng tôi xét thấy
chúng mang những đặc điểm giống Buck. Nghĩa là chúng cũng bị đƣa từ
văn minh vào cuộc hành trình của phƣơng Bắc, hoặc có thể từ hoang dã
đƣợc con ngƣời thuần hóa thành những con chó biết lao động, phục vụ lại
con ngƣời trên hành trình quay trở về miền hoang sơ. D đứng ở đâu,
chúng vẫn tồn tại nhiều yếu tố bản năng, Cũng nhƣ Buck, chúng th ch nghi
đƣợc với cái khốc liệt của phƣơng Bắc. Do đó chúng tơi xếp các nhân vật
đặc biệt này vào kiểu hình tƣợng chó – sói bán hoang dã.
Môt đặc điểm d nhận thấy hơn cả trong những trang viết của J.
London về lồi chó – sói ấy là ở chúng ln có những xuất thân rất cụ thể.
Khi là chó Toots, loại chó ỉn Nhật Bản; Ysabel, loại chó Mexican trụi lơng,
đến bố Buck – Elmo, nịi St. Bernard khổng lồ; mẹ Buck là Sheep, chó
chăn cừu nòi Scotch. Chỉ qua vài nét phác họa, London đã tạo nên bức
tranh sống động về một xã hội lồi chó: “thuộc đủ loại hình dáng, tầm cỡ.
Một số con chân quá ngắn, số khác lại có chân dài lêu nghêu. Lông của
chúng đôi khi ngắn ngủn đến nỗi tựa nhƣ chỉ có da thơi” [35, 183]. Hay chỉ
với một “vịng đai con mắt” cũng đủ gợi lên hình ảnh r ng rợn, hãi h ng về
những con sói hoang trong đêm tối mênh mông. Nhƣng d hiện lên ở bất kì
phƣơng diện nào chó sói của Jack London cũng rất đáng yêu và đáng
thƣơng. Một mặt chúng là những con vật đói khát, liều mình với miếng ăn

trong hình hài trơ xƣơng. Ở “khúc quay” khác, ngày cả những con chó là
đối thủ chiến đấu với Nanh trắng nhƣ Cheroki cũng trở nên d thƣơng với
làn da mịn, cổ ngắn, hàm bạnh. Cho d bị đánh, Cheroki vẫn không kêu
đau trừ tiếng gầm gừ nhƣ tắc nghẹn ở cổ. Nhìn lại tồn bộ chặng đƣờng văn
học trƣớc đó thì J. London quả đã làm thay đổi quan niệm cố hữu về hình
ảnh những con sói ma mãnh, quỷ quyệt và độc ác.


22
Có thể kết luận rằng lồi vật chiếm vị tr số một trong sáng tác của J.
London ch nh là hình tƣợng chó – sói. Chúng ln đƣợc đặt trong nhiều
môi trƣờng thử thách khác nhau (nhƣ tiêu ch chúng tôi d ng để phân loại ở
trên). Sự ƣu ái của tác giả đối với kiểu loại nhân vật “con lai” này đƣợc thể
hiện trong Tiếng gọi nơi hoang dã và Nanh trắng là cơ sở để chúng tôi khái
quát hành trình đối nghịch của lồi vật trong sáng tác của ơng. Bên cạnh đó
việc xem xét nhân vật từ góc chiếu kiểu loại cũng cho phép luận văn mở ra
tầng sâu triết l của cây bút vốn có nhiều đóng góp với nền văn học hiện
thực nƣớc Mỹ nói riêng và nền văn học nghệ thuật nhân loại nói chung.
1.1.2. Hành trình theo bản năng
Nanh trắng và Tiếng gọi nơi hoang dã của Jack London không chỉ là
những cuốn tiểu thuyết lớn có lồi vật là hình tƣợng trung tâm. Đây còn là
hai tác phẩm mang nhiều điểm tƣơng đồng: về hình tƣợng, xây dựng cốt
truyện, bối cảnh… Sự tr ng hợp này ngoài ý thức đem đến cho văn học
nghê thuật một kiểu hình tƣợng xuyên suốt, ấn tƣợng, đa chiều; Jack
London cịn muốn phát biểu điều gì? Chỉ khi Nanh trắng ra đời, độc giả
mới có thêm một cơ hội nhìn lại và hiểu rõ hơn về cuốn tiểu thuyết đã
thành cơng trƣớc đó - Tiếng gọi nơi hoang dã.
Jack London đã hồ hởi chia sẻ với George P. Brett, biên tập viên của
mình về ý đồ xây dựng một cuộc hành trình mới: “Tơi dự định đảo ngƣợc
lại q trình. Thay cho sự thối hóa văn minh ngƣợc của một con chó, tơi

sẽ mơ tả sự tiến hóa. Sự văn minh của con chó – sự phát triển của việc
thuần hóa, lịng trung thành, tình u, đạo nghĩa và tất cả những vẻ đẹp
trang nhã cũng nhƣ những đức t nh tốt đẹp” [6,13]. Bên cạnh đó, cách lựa
chọn bối cảnh thể hiện qua việc tổ chức bố cục đã khiến ngay cả những độc
giả hờ hững nhất cũng nhận ra có một sự sắp đặt nào đó. Nanh trắng có 25
chƣơng thì có tới 21 chƣơng miêu tả phƣơng Bắc. Tiếng gọi nơi hoang dã
có 7 chƣơng, chỉ 1 chƣơng nói về phƣơng Nam. Nhƣ vậy cả Buck và Nanh


23
trắng đều đƣợc đặt trong không gian hoang sơ, lạnh lẽo, đói khát, hiểm
nguy. Một con sói đi từ phƣơng Nam ấm áp tới, một con sói khác sinh ra đã
biết săn mồi và chiến đấu. Ở chúng đều đòi hỏi yếu tố th ch nghi mang t nh
bản năng. Vậy điều gì khu biệt chúng? Đó ch nh là các chiều hƣớng con
đƣờng đời: Buck đi vào hoang dã. Nanh trắng hƣớng tới văn minh
Xây dựng Buck và Nanh trắng, J. London đã đề xuất kiểu hình tƣợng:
Những con sói lai. Đó là những con chó mang huyết thống của sói đƣợc lai
với chó nhà và ngƣợc lại; đó cũng có thể là những con chó xuất chúng biến
đổi qua hồn cảnh và trở thành những con sói thực thụ. Các hình tƣợng này
đều ẩn chứa những k ch th ch bản năng tiềm tàng nhƣng chỉ có Buck là đại
diện tiêu biểu cho hành trình theo bản năng – Sói hóa chó nhà.
Để rõ hơn hành trình này, chúng tơi tóm lƣợc tồn bộ cuộc phiêu lƣu của
Buck vào bốn giai đoạn sau (tƣơng ứng với bố cục của truyện): Giai đoạn 1:
Vào cõi nguyên thủy (chƣơng I). Giai đoạn 2: Lao động và thách thức
(chƣơng II đến chƣơng V). Giai đoạn 3: Sức mạnh yêu thương (chƣơng VI).
Giai đoạn 4: Bi kịch hóa sói ( chƣơng VII). Mỗi giai đoạn là một giải th ch,
một minh chứng, một kết luận thuyết phục của Jack London về vấn đề th ch
nghi hay tiến hóa của xã hội lồi sói mà cũng là xã hội lồi ngƣời.
Từ một con chó nhà hiền lành, nhàn nhã, hồn tồn hài lịng với cuộc
sống của mình, Buck bƣớc vào thế giới hoang dã nhƣ định mệnh của số

phận . Nói nhƣ vậy vì nếu khơng có bƣớc ngoặt này, Buck mãi mãi là một
con chó vơ danh ngồi cuộc đời rộng lớn kia. Buck đƣa độc giả kinh qua
nhiều v ng đất của miền băng giá. Cuộc hành trình bắt đầu từ bờ sông
Dyea; trèo qua những hẻm núi, xuyên qua những thị trấn nhỏ: Sheep và
Camp. Vƣợt qua bìa rừng cuối c ng, qua những dịng sơng băng và những
khối tuyết gió dồn đầy hàng trăm bộ. Rồi leo lên những ngọn đèo Chilcoot
sừng sững chắn ngang giữa v ng biển nƣớc ngọt. Tới hồ Le Barge. Qua
sông Hootalinqua. Miệt mài ở các trạm “Cá hồi lớn” (Big Salmol), “Cá hồi


24
nhỏ” (Little Salmol), “Sao biển” (Starfish) để đến đƣợc điểm dừng chân:
Dawson. Tƣơng ứng với hành trình ấy: “chân Buck đã dạy dạn dần lên,
chịu đựng đƣợc con đƣờng gian khổ, và mấy cái bao chân mòn rách bị vứt
đi” [34,392]. Sự phát triển ở Buck hoàn toàn ph hợp với quy luật tiến hóa.
Quy trình tự nhiên sẽ đào thải những yếu tố tiêu cực và giữ lại các đặc
t nh trội. Điều đó đã đúng với trƣờng hợp của Nanh trắng. Buck là kh a
cạnh phức tạp, b ẩn trong đời sống văn chƣơng của Jack London. Độc giả
khi đọc Tiếng gọi nơi hoang dã hẳn đã có thể hình dung đƣợc tồn bộ tác
phẩm là hai “lát cắt” của một cuộc đời. Từ đầu cho tới mối xung đột với
ngƣời Yeehat thực chất là một quá trình chuẩn bị về chất và lƣợng. Ông
ảnh hƣởng sâu sắc học thuyết tiến hóa của Darwin và tƣ duy triết học biện
chứng. Theo đó, q trình tiến hóa của lồi ngƣời, thực tế là hành trình
nhận thức, cải tạo và chiếm lĩnh sự sống. Ở kh a cạnh khác, Jack London
đã trình bày một cách thuyết phục sự đa dạng của các đặc t nh trong tƣơng
tác với môi trƣờng. Và chỉ ra rằng không phải bất cứ sự th ch nghi nào
cũng đem tới một kết quả t ch cực.
Những mầm mống “thối trào” ln tiềm ẩn, nảy sinh và có nguy cơ
phát lộ ở bất cứ mơi trƣờng hay thời điểm sống nào của con ngƣời. Quá
trình chuyển biến từ một con chó nền nã, lịch thiệp, tự tin thành một con

sói ma mãnh, nguy hiểm và đầy sợ hãi với Buck quả rất nhọc nhằn. Bởi bản
thân nó đã đƣợc thụ hƣởng “nền giáo dục văn minh” đã lâu.
Từ một con chó ln: “tạo đƣợc thói quen tin tƣởng vào những ngƣời
nó quen biết” [34,350], một phẩm chất đáng quý mà mà sau này độc giả có
cơ may gặp lại ở Nanh trắng, J. London đã tƣớc bỏ chất văn minh đầu tiên
mà cũng quan trọng nhất của một con chó nhà. Đặt nền tảng để Buck tiến
sâu trong mơi trƣờng hoang dã bằng mối hồi nghi bất tận, luôn: “canh
cánh nỗi lo sợ cho tƣơng lai”. Kể từ lúc đó, Buck khơng có lấy một phút
thảnh thơi an nhàn: “Tất cả đều là rối loạn và chiến đấu” [35,360].


25
J. London đã đƣa ra các giả thuyết về sự tác động của ngoại cảnh lên
q trình tiến hóa, cũng nhƣ những nguyên nhân đẩy Buck đến con đƣờng
“ngƣợc văn minh”. Con chó này bắt đầu có các dấu hiệu suy đồi về đạo
đức. Tồn bộ q trình trên đƣợc nhà văn l giải trọn vẹn ở giai đoạn 2: Lao
động và thách thức. Đây cũng là giai đoạn kéo dài nhất, chiếm tới 1/2 văn
bản (90/167 trang). Buck đã mất đi cái vẻ kén cá chọn canh của một ông
“vua” khi còn ở với ngài thẩm Miller. Trong cuộc sống khắc nghiệt đang
bủa vây cuộc đời nó thì cái đói là nguyên nhân trực tiếp của việc Buck trộm
thức ăn. Nhƣng sâu xa hơn: “vụ ăn cắp đầu tiên này là dấu hiệu chứng tỏ
Buck đã th ch ứng đƣợc để tồn tại với cái môi trƣờng khắc nghiệt của v ng
Đất phƣơng Bắc” [34,378]. Sự việc đƣợc kể trên phần nào cho thấy chức
năng thiên bẩm của các cá thể trong vũ trụ là tự điều chỉnh để ph hợp với
hoàn cảnh. Mặt khác, ch nh J. London cũng đánh giá: “Sự việc đó lại cịn
biểu hiện sự suy sụp, tan nát của bản chất đạo đức của nó, một thứ ph
phiếm rỗng tuếch và một điều bất lợi trong cuộc đấu tranh sinh tồn tàn
nhẫn” [34,378].
Một trong những yếu tố đẩy Buck đi tới các dấu hiệu “thoái trào”
nhanh nhất là sự tham gia t ch cực của yếu tố bản năng. Buck làm cho nó

th ch nghi đƣợc với lối sống mới một cách “không tự giác”. Với nó lúc này
việc cứu một sinh mạng quan trọng hơn tất cả. C ng những bắp thịt bị chai
cứng, Buck trở nên vô cảm trƣớc mọi nỗi đau thông thƣờng. Trong môi
trƣờng này “lối chơi ngay thẳng là một luật lệ đã bị bỏ qua rồi” [34,396] và
“lòng thƣơng hại là một điều chỉ dành cho những môi trƣơng hiền hịa thơi”
[34,408]. Tồn bộ cao trào đó chỉ thực sự kết thúc khi Buck khơng cịn chút
mảy may trắc ẩn, xót thƣơng trƣớc cái chết của kẻ đồng chủng Spitz.
Từ bảng thống kê trên và hành trình của hai chú sói, chúng ta có thể
khái quát con đƣờng của Nanh trằng đi từ: sói hoang – bán hoang dã – vật
ni. Trong khi Buck lại “lội ngƣợc dịng” từ: chó nhà – bán hoang dã –


×