Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo thúc đẩy phát triển bền vững tại tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN THỊ LOAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI TÂY NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN THỊ LOAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI TÂY NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Mã số: Đào tạo thí điểm
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KH: PGS. Phạm Ngọc Thanh


Hà Nội, 2015


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 9
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 10
5. Mẫu khảo sát .......................................................................................... 10
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 10
7. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................ 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 11
9. Kết cấu của Luận văn ............................................................................ 11
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 12
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG ............................................................................................................. 12
1.1. Chính sách xóa đói giảm nghèo ......................................................... 12
1.1.1. Chính sách ...................................................................................... 12
1.1.2. Chính sách xóa đói giảm nghèo...................................................... 12
1.1.3.Ý nghĩa và nội dung thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ...... 14
1.2. Phát triển bền vững............................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ....................................................... 18
1.2.2. Mục tiêu và nội dung của phát triển bền vững ............................... 19
1.2.3. Phát triển bền vững ở những khu vực đặc thù ................................ 22
1.3.1. Thực hiện chính sách xố đói giảm nghèo đóng vai trị quan trọng
trong phát triển bền vững ......................................................................... 25
1.3.2.Phát triển bền vững là điền kiện căn bản giúp cơng tác xóa đói giảm
nghèo thực hiện thành công ...................................................................... 27

* Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................. 29
CHƢƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH XĨA ĐÓI GIẢM NGHÈO
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI TÂY NGUYÊN ................... 30
1


2.1. Tổng quan về Tây Nguyên ................................................................. 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................... 30
2.1.2. Kinh tế và xã hội ............................................................................. 32
2.1.3. Môi trường và an ninh quốc phịng ................................................ 38
2.2. Q trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Tây Nguyên
giai đoạn 2006 – 2013 ................................................................................. 41
2.2.1. Hệ thống các chính sách xóa đói giảm nghèo ................................ 41
2.2.2. Kết quả việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ................. 43
2.2.3. Những tồn tại việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ........ 49
2.3. Tác động của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
các lĩnh vực khác nhau trong quá trình phát triển bền vững ở Tây
Nguyên ......................................................................................................... 51
2.3.1. Tác động của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với
chính trị ..................................................................................................... 51
2.3.2. Tác động của chính sách xố đói giảm nghèo đối với phát triển
kinh tế ........................................................................................................ 56
2.3.3. Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với phát triển xã
hội, văn hóa ............................................................................................... 68
2.3.4 Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với mơi trường ..... 77
2.3.5. Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đảm bảo an
ninh - quốc phòng ..................................................................................... 81
* Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................. 86
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XỐ ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUN ..... 87

3.1. Quan điểm, định hƣớng chung .......................................................... 87
3.1.1. Định hướng xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới ...................... 87
3.1.2. Đổi mới tư duy và phương pháp hoạch định, thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo ................................................................................... 89
3.2. Nhóm giải pháp về việc làm, nhân lực, khoa học công nghệ .......... 91
3.2.1.Giải pháp về lao động – việc làm .................................................... 91
2


3.3.2. Giao đất, giao rừng cho người dân ................................................ 93
3.2.3. Giải pháp về nhân lực, giáo dục – đào tạo, khoa học cơng nghệ .. 96
3.3. Nhóm giải pháp về các vấn đề văn hóa, dân tộc, mơi trƣờng ....... 100
3.3.1. Phát triển văn hóa của các dân tộc bản địa ................................. 100
3.3.2. Liên kết văn hóa của các dân tộc ở Tây Nguyên .......................... 102
3.3.3 Giải pháp bảo vệ môi trường ......................................................... 103
* Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................ 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tây Nguyên là địa bàn giữ vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái của đất nước. Mục tiêu
được xác định của thời kỳ 2011 - 2020 là xây dựng Tây Nguyên thành vùng
kinh tế trọng điểm, có lực lượng sản xuất phát triển ở mức trung bình của cả
nước, có tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vững chắc, nâng
cao đời sống văn hóa, trình độ dân trí của đồng bào các dân tộc, bảo đảm an

sinh xã hội, sớm đưa nông thôn Tây Ngun thốt ra khỏi tình trạng nghèo
nàn, lạc hậu, tiến tới phát triển bền vững. Việc phát triển bền vững tại Tây
Nguyên là điều mà Đảng và nhà nước ta hiện nay rất quan tâm. Các chính
sách xóa đói giảm nghèo hiện nay đang được thực hiện tại Tây Nguyên nhằm
nâng cao đời sống cũng như nhận thức của người dân nơi đây để phát triển
kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng cho vùng đất này. Các chính
sách đã được triển khai khá nhiều và mang lại hiệu quả nhất định. Việc thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đã và đang tác động tới quá trình phát
triển bền vững tại Tây Nguyên hiện nay. Việc phát triển bền vững là điều mà
chúng ta đang hướng tới trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước hiện nay. Để có thể thực hiện được sự phát triển bền vững thì khơng chỉ
nói là làm được là làm được ngay mà nó là cân bằng giữa sự phát triển, phát
triển vượt bậc và phát triển bền vững. Chúng ta cần phải quan tâm vì nhiều
khi thực hiện một chính sách cụ thể sẽ vơ tình tác động tiêu cực tới việc phát
triển bền vững. Việc thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo tác động
thúc đẩy rất nhiều tới việc phát triển bền vững nhưng nếu thực hiện sai lệch đi
sẽ có những tác động tiêu cực, phá hoại việc phát triển bền vững của vùng,
của đất nước. Trong nội dung luận văn của tôi sẽ đề cập tới việc thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm thúc đẩy phát triển bền vững vùng Tây
Nguyên.

4


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về chính sách xóa đói giảm nghèo, và phát triển bền vững ở
Tây Nguyên đã có một số tác giả nghiên cứu một số khía cạnh về chính sách
xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững như sau:
Bài viết “Phát triển xã hội bền vững gắn với giải quyết một số vấn đề
cơ bản ở Tây Nguyên” của TS. Nguyễn Văn Chiều trong “kỷ yếu hội thảo

khoa học phát triển xã hội và quản lý xã hội ở Tây Nguyên lí luận và thực tiễn
- Đề tài TN3/X07”. Tác giả đã chỉ ra và phân tích các vấn đề xã hội cơ bản
đang đặt ra đối với khu vục Tây Nguyên đó là: áp lực tăng dân số, sự di cư tự
do; nghèo đói và vấn đề phân hóa xã hội; giáo dục đào tạo, lao động việc làm;
dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe. Những vấn đề này Tây Nguyên đã và đang
khắc phục đạt được những thành tựu nhất định tuy nhiên nó vẫn cịn nhiều
điểm chưa giải quyết được tốt nên các vấn đề này vẫn ảnh hưởng tác động
xấu tới việc phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Việc tăng dân số nhanh
đẩy người Tây Ngun vào hồn cảnh đói nghèo, dân từ các vừng khác di cư
tự do vào Tây Nguyên ảnh hưởng tới việc cung cấp đất sản xuất, nhà ở, cung
cấp các dịch vụ khác thiết yếu cho cuộc sống. Từ nghèo đói dẫn tới sự phân
hóa giàu nghèo. Sự phân hóa giàu nghèo càng cao, càng rõ rệt tạo ra những
bất bình đẳng trong xã hội và vì thế mà nó không thể phát triển theo hướng
mà chúng ta mong muốn. Từ đói nghèo sẽ dẫn tới thất học, các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe khơng được quan tâm vì thế giáo dục, y tế, chăm sóc sức
khỏe khơng được người dân chú trọng, trẻ em trong độ tuổi đi học thì khơng
được đến trường khơng được tiêm phịng bệnh, người già khơng được chăm
sóc đầy đủ, sức khỏe thì khơng được chú ý. Đây chính là những vấn đề xã hội
tác động tới việc phát triển bền vững cho khu vực Tây Nguyên. Bài viết này
tác giả đề cập tới một số vấn đề cơ bản đối với sự phát triển bền vững và một
số giải pháp giúp phát triển bền vững về mặt xã hội ở Tây Nguyên mà chưa
đề cập tới các vấn đề như dân tộc, kinh tế…tác động tới việc phát triển bền
vững tại Tây Nguyên như thế nào.

5


Bài viết “Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo và chính sách
dân tộc đối với q trình phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Tây
Nguyên trong thời kỳ đổi mới” của ThS. Trần Văn Đoài đăng trong “kỷ yếu

hội thảo khoa học phát triển xã hội và quản lý xã hội ở Tây Nguyên lí luận và
thực tiễn - Đề tài TN3/X07”. Tác giả đã đưa ra hệ thống các chính sách xóa
đói giảm nghèo và chính sách dân tộc từ năm 2001 đến nay. Hệ thống các
chính sách này tác động tới tăng trưởng, phát triển kinh tế và ổn định xã hội;
góp phần nâng cao vị thế của vùng và các đồng bào dân tộc thiểu số, phát huy
nội lực, phát huy dân chủ cơ sở. Tác giả chưa đi phân tích sâu tác động của hệ
thống các chính sách xóa đói giảm nghèo và chính các chính sách dân tộc
giúp Tây Nguyên phát triển bền vững như thế nào. Bài viết này tác giả chỉ đề
cập tới các chính sách tác động tới quá trình phát triển xã hội của Tây Nguyên.
Bài viết “Tác động của hệ thống chính sách xã hội đối với quá trình
phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới”
của GS.TS Nguyễn Hữa Khiển đăng trong “kỷ yếu hội thảo khoa học phát
triển xã hội và quản lý xã hội ở Tây Nguyên lí luận và thực tiễn - Đề tài
TN3/X07”. Tác giả đề cập các yếu tố tác động tới hiệu quả của các chính sách
xã hội và tác động của chính sách xã hội với sự phát triển theo hướng bền
vững của Tây Nguyên. Các yếu tố tác động đó là điều kiện tự nhiên khách
quan. Mỗi quốc gia, dân tộc, vùng miền nào đó đều gắn với một điều kiện về
các tiềm lực nguồn tài nguyên thiên nhiên riêng. Những yếu tố này là khách
quan và nó cũng ảnh hưởng tới việc thực hiện các chính sách xã hội. Ngồi ra
việc thực hiện chính sách xã hội cịn chịu tác động của các yếu tố chủ quan
như: trình độ của người hoạch định chính sách, ký năng và kinh nghiệm xây
dựng, hoạch định chính sách. Nhưng chính sách xã hội tác động tác động tới
kinh tế, xã hội, tác động cấu trúc lại cơ cấu dân cư, thúc đẩy phát triển giáo
dục, giúp phát triển làm tăng tính tự quản địa phương. Tác giả mới chỉ phân
tích tác động của chính sách xã hội đối với q trình phát triển bền vững mà
không đề cập đến hệ thông các chính sách khác cũng tác động tới việc phát
triển bền vững vùng Tây Nguyên.
6



Bài viết :”Đói nghèo, bất bình đẳng và những thách thức đối với quá
trình phát triển bền vững vùng Tây Nguyên” của PGS.TS Phạm Ngọc Thanh
được đăng trên “tạp chí cộng sản, chuyên đề cơ sở số 80”. Tác giả đã chỉ ra
đói nghèo và bất bình đẳng là rào cản lớn đối với phát triển bền vững vùng
Tây Nguyên. Đói nghèo làm ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống của người dân
Tây Nguyên. Hơn nữa, Tây Nguyên là khu vực làm kinh tế mới theo các
chính sách kêu gọi đi xây dựng kinh tế của Đảng và nhà nước nên những dân
tộc thiểu số tại Tây Nguyên chiếm tỉ lệ không nhiều và họ lại là những hộ
nghèo của Tây Ngun. Việc phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo đặc biệt
là giảm nghèo ở dân tộc thiểu số là một vấn đề quan trong góp phần giúp Tây
Nguyên ngày càng phát triển. Đẩy lùi được đói nghèo sẽ đẩy được những bất
bình đẳng trong xã hội giúp cho vùng ngày càng phát triển. Đói nghèo và bất
bình đẳng là nguyên nhân làm cho Tây Nguyên chậm phát triển, chưa phát
huy được những thế mạnh vốn có của mình. Đây là một vùng có ý nghĩa
chiến lược khơng chỉ về kinh tế mà còn cả quốc phòng an ninh chính trị. Ở
đây tác giả mới chỉ đề cập tới vấn đề đói nghèo và bất bình đẳng tác động tới
phát triển bền vững ở Tây Nguyên.
Bài viết “quản lý phát triển xã hội trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo ở
Tây Nguyên”, của PGS.TS Phạm Ngọc Thanh được đăng trên tạp chí lí luận
chính trị và truyền thơng . Tác giả chỉ đề cập tới công tác bảo trợ xã hội của
vùng. Công tác bảo trợ ở Tây Nguyên được thực thi một cách tồn diện với
nhiều chính sách khác nhau nhằm hướng tới các nhóm đối tượng có nhiều khó
khăn góp phần vào sự phát triển chung của vùng. Các hoạt động bảo trợ xã
hội ở đây là trợ cấp thường xuyên, trợ cấp cho nhóm người cao tuổi, trẻ em có
hồn cảnh khó khăn, người khuyết tật, nhóm đồng bào dân tộc thiểu số…
Cơng tác bảo trợ xã hội giúp vùng có nguồn lực để thực hiện và phát triển các
cơ sở bảo trợ, đối tượng hưởng lợi của chính sách bảo trợ này ngày càng tăng,
hệ thống các chính sách bảo trợ hồn thiện, quy mơ bảo trợ ngày càng mở
rộng… Tuy nhiên việc phát triển xã hội về bảo trợ xã hội còn hạn chế. Các
chính sách bảo trợ là việc trợ giúp trực tiếp cho người dân để họ có thể khắc

7


phục tình trạng hiện tại của bản thân và gia đình chứ khơng phải là định
hướng phát triển lâu dài bền vững.
Bài viết “ quản lý phát triển xã hội theo hướng bền vững ở Tây
Nguyên: một số vấn đề lí luận và thực tiễn”, của PGS.TS Phạm Ngọc Thanh
được đăng trên tạp chí khoa học và cơng nghệ Việt Nam. Trong bài viết này
tác giả đã chỉ ra thực trạng phát triển xã hội ở Tây Nguyên. Công tác xóa đói
giảm nghèo của vùng thời gian qua đã từng bước giúp người dân ổn định,
phát triển kinh tế xã hội. Công tác bảo trợ xã hội tuy con gặp nhiều khó khăn
về kinh phí thấp, cán bộ chun mơn ít, các cơ sở bảo trợ cịn thiếu nhưng nó
cũng giúp người dân nơi đây được hưởng sự giúp đỡ của nhà nước, phần nào
giúp người nghèo, người có hồn cảnh khó khăn được chăm sóc về y tế, sức
khỏe… Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị giải pháp để cơng tác xóa đói
giảm nghèo, bảo trợ xã hội và phát triển y tế của vùng được tốt hơn. Ở đây
mới chỉ đề cập tới việc xóa đói giảm nghèo, phát triển xã hội và công tác y tế
theo hướng bền vững.
Sách “Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề phát triển bền
vững” của Nxb Khoa học xã hội Hà Nội Bùi Minh Đạo. Tác giả dựa trên cơ
sở các nguyên tắc và nguyên lý phát triển bền vững nói chung và phát triển
bền vững vùng lãnh thổ nói riêng, bằng cách nhìn đồng đại kết hợp lịch đại,
khảo sát, nghiên cứu, làm sáng tỏ thực trạng phát triển kinh tế, xã hội, văn
hóa, bảo vệ môi trường Tây Nguyên những thập niên qua, phát hiện những
vấn đề phát triển bền vững, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp, góp phần
phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong những thập niên tới.
Sách “Một số vấn đề cơ bản của xã hội Tây Nguyên trong phát triển
bền vững” xuất bản tại Nxb khoa học xã hội của tác giả Bùi Minh Đạo. Tác
giả đề cập tới thực trạng xã hội ở Tây Nguyên với các vấn đề về cơ cấu xã
hội, tổ chức xã hội và hệ thống các giá trị xã hội. Những vấn đề xã hội này có

ảnh hưởng đến việc phát triển bền vững của Tây Nguyên và đưa ra một số
những khuyến nghị, giải pháp giúp phát triển bền vững vùng. Những vấn đề
cơ bản của xã hội Tây Nguyên tiềm ẩn những mâu thuần tác động tiêu cực
8


đến quá trình phát triển bền vững. Để phát triển bền vững xã hội Tây Nguyên
cần chú ý một số quan điểm: xác định đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế - xã
hội và ổn định an ninh chính trị; quán triệt quan điểm người dân chủ thể phát
triển; đảm bảo tính hệ thống, hồ hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường tôn trọng đặc điểm văn hoá, phong tục của thể phát triển.
Làm được như vậy xã hội Tây Nguyên mới thực sự phát triển bền vững.
Các đề tài đã nghiên cứu tập trung vào tác động của chính sách xóa đói
giảm nghèo phát triển xã hội, công tác bảo trợ và hệ thống các chính sách
khác tác động đến sự phát triển và phát triển bền vững của xã hội ở Tây
Nguyên. Các đề tài đã đưa ra các tác động của chính sách xóa đói giảm
nghèo, chính sách bảo trợ và các chính sách dân tộc đối với qn trình phát
triển ở Tây Nguyên để từ đó đưa ra giải pháp để phát triển bền vững vùng.
Trong đề tài của mình tơi sẽ nghiên cứu việc thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở Tây Nguyên giai đoạn 2006 – 2013, việc thực hiện các chính
sách xóa đói giảm nghèo đã thúc đẩy quá trình phát triển bền vững về kinh tế,
xã hội, mơi trường và an ninh quốc phịng của vùng như thế nào và luận giải
một số giải pháp cụ thể để thực hiện tốt việc xóa đói giảm nghèo cho vùng
trong giai đoạn tiếp theo.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Làm rõ các vấn đề lý thuyết về chính sách xóa đói
giảm nghèo và phát triển bền vững, thực tế việc thực hiện các chính sách xóa
đói giảm nghèo thúc đẩy phát triển bền vững ở khu vực Tây Nguyên, đề xuất
một số giải pháp giúp vùng xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững trong
thời gian tới.

* Nhiệm vụ cụ thể:
Làm rõ cơ sở lý luận chung chính sách xóa đói giảm nghèo, phát triển
bền vững.
Làm rõ việc thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo tại Tây
Ngun trong giai đoạn 2006 – 2013 trong việc thúc đẩy quá trình bền vững
về mặt chính trị, kinh tế, xã hội, mơi trường và an ninh quốc phòng.
9


Luận giải một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện
chính sách xố đói giảm nghèo ở Tây Nguyên trong các giai đoạn tiếp theo.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Các tỉnh ở Tây Nguyên
Thời gian: Giai đoạn 2006 - 2013
Về nội dung: Các chính sách xóa đói giảm nghèo tại Tây Nguyên trong
giai đoạn 2006 – 2013, việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo thúc
đẩy phát triển bền vững ở khu vực. Phân tích, sử dụng các kết quả nghiên cứu
của đề tài Tây Ngun 3 về tình hình xóa đói giảm nghèo và bảo trợ xã hội
cho người dân Tây Nguyên
5. Mẫu khảo sát
6. Câu hỏi nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo thúc đẩy q trình phát
triển bền vững tại Tây Nguyên giai đoạn 2006 – 2013 như thế nào?
Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xố đói
giảm nghèo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên giai đoạn tiếp theo?
Chính sách xóa đói giảm nghèo tác động như thế nào đối với phát triển
bền vững?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết cho câu hỏi 1:
Việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại Tây Nguyên đã đạt

được những kết quả đáng ghi nhận. Nhìn chung cơng tác xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm được triển khai liên tục, rộng khắp bằng nhiều biện pháp
thiết thực thúc đẩy quá trình phát triển xã hội ngày càng tốt hơn. Chính sách
xóa đói giảm nghèo đã có tác động thúc đẩy phát triển bền vững về kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng
Giả thuyết cho câu hỏi 2, 3:
Những tồn tại của việc xóa đói giảm nghèo tác động xấu tới việc phát
triển bền vững ở Tây Nguyên về kinh tế, xã hội, mơi trường và tình hình an
ninh quốc phịng. Cần thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
10


hiện chính sách xóa đói giảm nghèo thúc đẩy phát triển bền vững ở Tây
Nguyên trong giai đoạn tiếp theo. Cơng tác xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh
Tây Ngun cần được đẩy mạnh với nhiều giải pháp, mơ hình có hiệu quả
như phát triển các mơ hình kinh tế hộ gia đình, tập thể… Bên cạnh đó, cần
phát huy những giá trị văn hóa của đồng bào Tây Nguyên. Khối đại đoàn kết
của các dân tộc cần được chú ý quan tâm để người dân Tây Nguyên có thể
sống trong một khu vực ổn định, khơng gian văn hóa đa sắc màu. Cần đẩy
mạnh các hoạt động giáo dục - đào tạo, ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ vào sản xuất, góp phần giảm nghèo bền vững và phát triển bền vững
vùng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, chính sách,
kế thừa các cơng trình đã có, phân tích các tài liệu phục cho các nội dung của
luận văn.
Luận văn sử dụng một phần kết quả khảo sát của đề tài Tây Nguyên 3
(TN3/X07) về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, bảo trợ cho
đồng bào ở Tây Nguyên phục vụ cho luận văn. Một phần các kết quả này
cũng được các tác giả công bố trong các bài luận, hội thảo khoa học và trong

báo cáo tổng hợp của đề tài.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương
Chương 1: Những vấn đề chung về thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo thúc đẩy phát triển bền vững
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo thúc
đẩy phát triển bền vững tại Tây Nguyên
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo thúc đẩy phát triển bền vững tại Tây Nguyên

11


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Chính sách xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Chính sách
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã hội,
đặc biệt là được sử dụng rất nhiều trong các vấn đề liên quan đến chính trị và
pháp quyền. Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và
kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…” Chính sách cần được hiểu
ở những góc nhìn nhất định: xem xét nó một cách độc lập hay trong mối quan
hệ với các phạm trù khác, chẳng hạn như chính trị hay pháp quyền như nói ở
trên. Theo tác giả Vũ Cao Đàm chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa, mà chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ, đinh hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó

trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội. Như vậy: Chính sách là
do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, chính sách được ban
hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế, chính sách
được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định; nhằm thực
hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính
tốn và chủ đích rõ ràng.
1.1.2. Chính sách xóa đói giảm nghèo
Thế kỷ XXI loài người đang phát triển và đạt được rất nhiều các thành
tựu về khoa học, công nghệ... Cuộc sống của con người ngày càng được nâng
cao tuy nhiên thì đói nghèo vẫn tồn tại và đang là thách thức lớn đối với các
quốc gia nói riêng và văn minh nhân loại nói chung. Đói nghèo sẽ tạo ra
những bất bình đẳng trong xã hội, xảy ra tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày
càng rõ nét hơn. Chính vì vậy mà đói nghèo và việc chống lại đói nghèo ln
12


được các quốc gia chú trọng. Ở Việt Nam, sau hơn 80 năm chiến tranh chống
giặc ngoại xâm thì chúng ta đi lên với cơ sở hạ tầng hết sức lạc hậu, bị chiến
tranh tàn phá nhiều, nền kinh tế trở nên kiệt quệ, sản xuất nơng nghiệp lạc hậu
đình đốn, công nghiệp nhỏ bé, manh mún, tự phát. Theo kết quả điều tra năm
1993 của tổng cục thống kê, tỉ lệ hộ nghèo là 59%. Để nâng cao đời sống của
nhân dân và đưa đất nước ngày càng phát triển Đảng và Nhà nước đã đưa ra
nhiều chính sách thiết thực để khôi phục và phát triển đất nước trong đó
chúng ta phải kể tới chính sách xóa đói giảm nghèo. Đây là một biện pháp
tiêu biểu, thiết thực góp phần giúp đất nước ta đi lên thốt khỏi đói nghèo.
Đói nghèo là sự thiếu thốn cả về vật chất và phi vật chất, cuộc sống thấp,
nhà ở tạm bợ, thiếu tiện nghi sinh hoạt trong gia đình, khơng có vốn để sản
xuất, thiếu ăn một hoặc một số thời điểm nào đó trong năm, trẻ con thì khơng
được tới trường… Nguyên nhân gây ra đói nghèo có rất nhiều như: Thứ nhất,
thiếu vốn sản xuất. Người nông dân nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường

xuyên phải đi thuê hay vay vốn tư nhân để sống qua ngày nên khơng có vốn
để sản xuất, tài sản thì khơng có nên khơng vay được vốn ngân hàng. Thứ hai
là thiếu kinh nghiệm làm ăn. Số hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn do họ thiếu kiến
thức, kỹ thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật không đúng với điều kiện đất đai,
cây trồng, vật ni, khơng có cơ hội học hỏi kinh nghiệm làm ăn do không
được hỗ trợ cần thiết và một phần là do hậu của của cuộc sống bao cấp trong
một thời gian dài. Thứ ba là điều kiện mơi trường, vị trí địa lý. Điều kiện sống
là yếu tố tác động tới việc nghèo đói của người dân. Nghèo đói là một khái
niệm động biến đổi theo thời gian và khơng gian, khơng có chuẩn nghèo
chung cho mọi quốc gia. Hiện nay, ở Việt nam cũng như nhiều nước khác đã
tiếp cận nghèo đa chiều ( nghèo về giáo dục, nghèo về y tế, nghèo nghèo về
nhà ở, nước sạch, vệ sinh môi trường, nghèo về thông tin, nghèo về điều kiện
sống, nghèo thu nhập). Tuy đều là nhóm nghèo nhưng độ sâu hay mức thiếu
hụt nghèo cũng khác nhau, vấn đề tái nghèo, vòng luẩn quản của nghèo đói,
bẫy nghèo…

13


Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt
đối, nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
khơng có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới

mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường
xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau:
Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.
Khơng có hoặc thiếu rất nhiều những cơng trình cơ sở hạ tầng như:
Điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt.
Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.
Chính sách xóa đói giảm nghèo là một tập hợp biện pháp được Đảng và
Nhà nước ta đưa ra tạo sự ưu tiên cho những người nghèo, hộ nghèo đói trong
xã hội để kích thích tạo điều kiện cho người nghèo có thể có một cuộc sống
tốt hơn, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói và
giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống mức thấp nhất.
1.1.3.Ý nghĩa và nội dung thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Thực hiện xố đói giảm nghèo cho các hộ nơng dân sinh sống ở vùng
cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ,
nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ
14


cấu kinh tế sản xuất nơng nghiệp trên tồn quốc theo hướng sản xuất hàng
hố, phát triển cơng nghiệp nơng thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc
làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xố đói giảm nghèo ở nông
thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được xem như là một giải
pháp hữu hiệu, tạo bước ngoặt cho phát triển ở nơng thơn, nhằm xố đói giảm
nghèo ở nơng thơn.

Đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người
vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xố
đói giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch:" Giúp
đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu
thêm".Thực hiện thành cơng chương trình xố đói giảm nghèo khơng chỉ đem
lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông
dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
nơng thơn cịn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một
nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa
nó cịn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xố đói giảm nghèo giúp
nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự
mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây
dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn
cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản
thân, từ đó có lịng tin vào đường lối và chủ trương của Đảng và Nhà nước,
đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường
sinh thái.
Phải thực hiện thành cơng các chính sách xóa đói giảm nghèo. Khơng
giải quyết thành cơng các nhiệm vụ và u cầu xố đói giảm nghèo thì sẽ
khơng chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo, có
nguy cơ đẩy tới phân hố giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá và do vậy
sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng XHCN của
15


sự phát triển kinh tế -xã hội. Không giải quyết thành cơng các chương trình
xố đói giảm nghèo sẽ khơng thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành
mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ
không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để

xố đói giảm nghèo sẽ khơng thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển
nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nhằm đưa nước ta đạt tới ttrình độ phát triển tương đương với quốc tế và
khu vực, thốt khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu.
Các chính sách xóa đói giảm nghèo khi thực hiện cần tránh chồng chéo,
trường hợp xóa nghèo khơng tới nơi tới chốn người dân lại quay về với nghèo
đói. Việc thốt nghèo bền vững giúp người dân ổn định cuộc sống, có lịng tin
vào chế độ.
Nội dung thực hiện của chính sách xóa đói giảm nghèo theo QĐ
134/2004/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 20 tháng 07 năm 2004
Nội dung 1: Chương trình 134 hay có tên gọi khác là chương trình hỗ trợ
đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn mà nhà nước áp dụng từ năm 2004 nhằm thúc đẩy
nhanh tiến độ xóa nghèo. Các nội dung của chính sách 134 gồm:
Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số có tối thiểu 0.5 ha đất nương, rẫy
hoặc 0.25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0.15 ha đất ruộng lúa nước hai
vụ để sản xuất nơng nghiệp
Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số có tối thiểu 200m2 đất ở, riêng hộ
dân tộc Khơme ở đồng bằng sơng Cửu Long có chính sách riêng
Chính quyền trung ương cùng chính quyền địa phương các cấp sẽ trợ
cấp cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà ở tạm bợ để họ
xây dựng nhà
Chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 0.5 tấn xi măng cho mỗi hộ dân tộc
thiểu số để xây dựng bể chứa nước mưa hoặc 300.000 đồng để đào giếng hoặc
tạo nguồn nước sinh hoạt đối với các hộ dân tộc thiểu số sống phân tán tại
vùng cao, núi đá, khu vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt. Đối với các
16


thơn, bản có từ 50% số họ đồng bào dân tộc thiểu số trở lên thì chính quyền

trung ương hỗ trợ cấp 100% kinh phí xây dựng cơng trình cấp nước sinh hoạt
tập thể. Với những thơn bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ đồng bào dân tộc
thiểu số chính quyền trung ương cấp 50% kinh phí xây dựng cơng trình cấp
nước sinh hoạt tập trung.
Nội dung 2: chương trình 135 chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn I (1997 – 2006): Nội dung của chương trình:
Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số
Phát triển cơ sở hạ tầng
Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như: điện,
đường giao thông, trường học, trạm y tế, nước sạch
Nâng cao đời sống văn hóa
Có nhiều biện pháp thực hiện chương trình này bao gồm: việc đầu tư ồ ạt
của nhà nước, các dự án nhà nước và nhân dân cùng làm, miễn giảm thuế,
cung cấp phí chính sách giáo khoa, một số tạp chí… Năm 1999, thủ tướng
chính phủ đã phê duyệt 1.870 xã đặc biệt khó khăn và các xã biên giới làm
phạm vi của chương trình 1351. Các năm tiếp theo, do có sự chia tách và
thành lập xã mới nên số xã thuộc phạm vi Chương trình 135 đã vượt qua con
số trên. Khi giai đoạn I kết thúc, nhà nước đã chi khoảng 10.000 tỷ đồng. Kết
quả là cả nước đã xây dựng và đưa vào sử dụng hơn 25.000 cơng trình 2 thiết
yếu các loại góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn miền núi, cải thiện
và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, hiệu quả của việc thực hiên
Chương trình 135 chưa cao, một số mục tiêu còn chưa đạt được.
Giai đoạn II (2006 – 2010) Chính phủ xác định có 1.946 xã và 3.149
thơn, bn, làng, bản, xóm, ấp đặc biệt khó khăn thuộc các các xã khu vực II
của 45 tỉnh 3thành được đưa vào phạm vi của chương trình 135 giai đoạn này.
Mục tiêu của chương trình:
1
2
3


truy cập ngày 10/6/2015
truy cập ngày 10/6/2015
truy cập ngày 10/6/2015

17


Tạo chuyển biến nhanh về sản xuất
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất
gắn với thị trường
Cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân
Giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong
cả nước
Đến năm 2010 trên địa bàn khơng có hộ đói, hộ nghèo giảm xuống
dưới 30%
Nội dung chính của chương trình: Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số,
đào tạo cán bộ khuyến nông thôn, bản, khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến
ngư, xây dựng các mơ hình sản xuất có hiệu quả, phát triển cơng nghiệp chế
biến bảo quản, phát triển sản xuất kinh tế rừng, cây trồng có năng xuất cao,
chăn ni gia súc, gia cầm có giá trị. Giai đoạn III (2011 – 2020) Chương
trình 135 đã được thiết kế đầu tư xuống cấp xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn,
tức là xuống đến tận người dân. Nội hàm của Chương trình cũng có sự thay
đổi so với hai giai đoạn trước, không chỉ bao gồm đầu tư, hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội mà còn tập trung vào giảm nghèo ở các xã, thơn bản đặc biệt
khó khăn trên quan điểm tiếp tục đầu tư, hỗ trợ đủ lớn để địa bàn này đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc; giảm chênh
lệch về khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và các vùng trong cả nước để

việc phát triển đồng đều, bền vững.
1.2. Phát triển bền vững
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội
Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội
dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới
18


phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và
sự tác động đến môi trường sinh thái học". Khái niệm này được phổ biến rộng
rãi vào năm 1987 nhờ ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới – WCED. Để
đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các
tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa ba lĩnh
vực chính: kinh tế, xã hội, mơi trường.
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào những
khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá
muộn nhưng nó lại sớm được thể hiện ở nhiều cấp độ. Phát triển bền vững” có
nội hàm rất rộng, mỗi thành tố trong đó đều có một ý nghĩa riêng. Một mẫu
hình phát triển bền vững là mỗi địa phương, vùng, quốc gia… không nên
thiên về thành tố này và xem nhẹ thành tố kia. Vấn đề là áp dụng nó như thế
nào ở các cấp độ trên và trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Để
chuyển hoá khái niệm phát triển bền vững từ cấp độ lý thuyết áp dụng vào
thực tiễn, khái niệm cần được làm sáng tỏ sau đó áp đụng trực tiếp đối với các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. "Phát triển bền vững” là khái niệm
mới ở Việt Nam. Tiến hành xây dựng và thao tác hoá khái niệm này phù hợp
với thực tiễn đất nước và bối cảnh thế giới hiện nay sẽ có ý nghĩa quan trọng.
Các nghiên cứu khoa học môi trường, khoa học xã hội, trong đó đặc biệt là
kinh tế học, xã hội học, và luật học hy vọng sẽ có nhiều đóng góp cho việc

hoàn thiện hệ thống quan điểm lý luận về phát triển bền vững ở nước ta trong
những thập niên sắp tới.
Phát triển bền vững là một khái niệm rất rộng lớn. Các thành tố của nó
đều có mối liên hệ với nhau một cách chặt chẽ và có những ý nghĩa khác
nhau. Việc phát triển bền vững giúp xã hội lồi người có cuộc sống tốt đẹp,
con người làm chủ và sống hài hòa với thiên nhiên để thiên nhiên có thể phát
huy tối đa sức mạnh của mình trong cuộc sống của lồi người. Con người
hơm nay tận dụng nguồn tài nguyên để phát triển kinh tế nhưng không làm
ảnh hưởng đến các thế hệ mai sau hay hủy hoại nguồn tài nguyên đó.
1.2.2. Mục tiêu và nội dung của phát triển bền vững
19


Quyết định 432/QĐ – TTg ngày 12/4/2012 của thủ tướng chính phủ về
phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2012 coi con người là trung
tâm của sự phát triển, là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất
nước, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Khoa học và công nghệ là nền
tảng và động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch
và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các
ngành sản xuất. Mục tiêu của phát triển bền vững là:
Mục tiêu tổng qt: Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đơi với tiến
độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và mơi trường, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ quốc gia.
Các mục tiêu cụ thể: Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các
cân đối lớn; giữ vững an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh tài
chính. Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng sang phát triển hài hịa giữa chiều
rộng và chiều sâu; từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế
các bon thấp, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực.
Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh;

nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc; con người phát triển tồn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, tinh thần,
năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ trở thành động lực phát triển quan trọng. Giữ vững ổn
định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường.
Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên nhiên,
đặc biệt là tài ngun khơng tái tạo. Phịng ngừa, kiểm sốt và khắc phục ơ
nhiễm, suy thối mơi trường, cải thiện chất lượng môi trường bảo vệ và phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động
thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.

20


Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại
gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chất lượng chăm sóc sức
khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người đều có cơ hội được học
hành và có việc làm, giảm tỷ lệ đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo
giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức độ
công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ
trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính đa dạng và bản sắc văn hố
các dân tộc trên địa bàn, khơng ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân.
Mục tiêu phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử

dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài ngun thiên nhiên của tỉnh; phịng ngừa,
ngăn chặn, xử lý và kiểm sốt có hiệu quả ô nhiễm môi trường sống; bảo vệ
được các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh; bảo tồn
sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thối và cải thiện chất lượng mơi trường.
Nội dung của phát triển bền vững:
Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng ta
nêu rõ: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là u cầu xun
suốt trong chiến lược”
Khía cạnh mơi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy
trì sự cân bằng giữa bảo vệ mơi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ
khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi
trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên
trái đất.
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự
phát triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh
21


vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển
tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được.
Yếu tố kinh tế đóng một vai trị khơng thể thiếu trong phát triển bền
vững. Nó địi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp
xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử
dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được
chia sẻ một cách bình đẳng.
Khẳng định sự tồn tại cũng như phát triển của bất cứ ngành kinh doanh,
sản xuất nào cũng được dựa trên những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố
được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người,
không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho

phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của
con người.
Cần có chính sách kinh tế, xã hội và bảo vệ mơi trường tích cực, có
chiến lược đúng đắn về nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tăng cường mạnh mẽ năng lực tổ chức quản lý, mở rộng hiệu quả hợp tác
quốc tế và toàn Đảng, toàn dân đồng thuận cùng tham gia thực hiện, nhất định
đất nước sẽ bước vào một thời kỳ phát triển nhanh và bền vững.
1.2.3. Phát triển bền vững ở những khu vực đặc thù
Phát triển bền vững đã và đang là một vấn đề được thế giới quan tâm,
việc phát triển vùng là quá trình cụ thể hóa các nội dung, mục tiêu, lộ trình,
phương pháp của quá trình phát triển bền vững tại một khu vực hành chính,
địa lý, kinh tế, xã hội nhất định. Việc phát triển bền vững vùng là cơ sở để tạo
ra sự phát triển bền vững cho các quốc gia dân tộc và xã hội loài người. Ở
nước ta việc phát triển bền vững vùng được hiểu qua nhiều chiều cạnh
khác nhau.
Mỗi vùng có những đặc điểm đặc thù riêng nên nói tới phát triển bền
vững là nói tới quá trình phát triển trong một khu vực địa lý nhất định với các
điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế tương ứng của vùng đó. Muốn đạt được
mục tiêu phát triển bền vững vùng ta phải dựa trên những đặc thù của vùng để
22


có những chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch… phù hợp để có thể
phát huy tối đa những thế mạnh đặc thù riêng mà chỉ vùng đó mới có và hạn
chế được các điểm hạn chế, những yếu kém tự nhiên của vùng. Việc phát
triển bền vững theo những đặc thù riêng đó sẽ giúp vùng đó phát triển bền
vững tạo ra hướng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho
người dân ngay trên mảnh đất quê hương. Tây Nguyên là một vùng giàu tài
nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản, động thực vật…Hệ sinh thái đa
dạng giúp con người Tây Nguyên có cuộc sống tốt. Bên cạnh đó đây là khu

vực hội tụ đầy đủ các dân tộc của nước ta. Với một vị trí chiến lược quan
trọng của đất nước cũng như trong khu vực nên phát triển Tây Nguyên bền
vững sẽ đảm bảo cho sự phát triển và ổn định của đất nước. Với rất nhiều thế
mạnh về nguồn lực tự nhiên nên việc phát triển Tây Nguyên dựa vào các
nguồn lực, ưu điểm của vùng sẽ giúp phát triển nhanh, mạnh, bền vững.
Phát triển bền vững vùng phải đảm bảo sự cân bằng, hài hòa giữa phát
triển, tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, tài nguyên, ổn định xã hội,
đa dạng văn hóa và nhất là vấn đề an ninh quốc phịng. Mục tiêu của phát
triển bền vững khơng chỉ là việc tăng trưởng kinh tế mà còn là việc tạo thuận
lợi cho sự phát triển lành mạnh của con người, tự nhiên… Sự tăng trưởng
phát triển kinh tế là vơ nghĩa nếu nó khơng song hành đích thực với sự phát
triển con người, không mang đến những lựa chọn phát triển mới cho con
người, nó có thể cịn là chất xúc tác làm phân hóa xã hội, phân hóa giàu nghèo
giữa các nhóm xã hội, nhóm dân tộc. Tây Ngun là nóc nhà của Đơng
Dương với diện tích rừng rất lớn giúp điều hồ khơng khí khơng chỉ cho Việt
Nam mà còn cho cả các quốc gia lân cận trong vùng. Khu vực tập trung các
đồng bào dân tộc thiểu số cũng là nơi đây nên việc phát triển cân bằng, hài
hồ trong vùng là vơ cùng cần thiết.
Tại Việt Nam, Tây Nguyên là một vùng đặc thù. Chính vì vậy việc phát
triển bền vững của vùng ln được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
So với các vùng khác Tây Ngun là vùng có tính chất đặc thù rõ rệt về vị trí
địa lý, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện lịch sử, điều kiện xã hội và nhân văn.
23


×