Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình (nghiên cứu trường hợp xã quang huy huyện phù yên tỉnh sơn la)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

SẦM THỊ HỒNG NHUNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trƣờng hợp Xã Quang Huy - Huyện Phù Yên - Tỉnh Sơn La)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

SẦM THỊ HỒNG NHUNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trƣờng hợp Xã Quang Huy - Huyện Phù Yên - Tỉnh Sơn La)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Tất Dong

Hà Nội 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Dưới sự
hướng dẫn của GS.TS. Phạm Tất Dong. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều
có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn
Sầm Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng học tập và nghiên cứu đề tài: "Công tác xã hội với
phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia đình (Nghiên cứu trường
hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La)", đến nay em đã hoàn thành đề tài
nghiên cứu của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Phạm Tất Dong - Phó chủ tịch
kiêm Tổng Thư ký Hội Khuyến học Việt Nam đã rất tận tình hướng dẫn cho em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa xã hội học
học - Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, các
thầy cô giáo giảng dạy tại lớp Cao học Công tác xã hội K14 đã luôn tạo điều kiện
giúp đỡ em suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn cô Cầm Thị Ngân - Chủ tịch Hội Liên Hiệp Phụ
Nữ xã Quang Huy, các cô, các bác trong Đảng ủy, Ủy Ban Nhân Dân xã Quang
Huy, Trạm y tế xã Quang Huy, phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã Quang Huy huyện
Phù Yên tỉnh Sơn La đã nhiệt tình cung cấp, chia sẻ cho em nhiều thơng tin q báu
phục vụ q trình làm khóa luận.
Do điều kiện nghiên cứu và năng lực bản thân có hạn nên trong quá trình
nghiên cứu và trình bày kết quả, nội dung đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn học

viên để em có thể làm tốt hơn trong những lần nghiên cứu sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội - 2016
Học viên
Sầm Thị Hồng Nhung


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Dân tộc thiểu số

: DTTS

Phụ nữ

: PN

Phát triển

: PT

Kinh tế gia đình

: KTGĐ

Số lượng ý kiến

: SLYK

Miền núi


: MN

Nhà xuất bản

: NXB


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan cơng trình viết về cơng tác xã hội hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng
bào dân tộc thiểu số .....................................................................................................3
2.1. Trên thế giới .........................................................................................................3
2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................................5
3. Ý nghĩa của nghiên cứu.........................................................................................14
3.1. Ý nghĩa lý luận ...................................................................................................14
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................14
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ..........................................................................15
4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................15
4.2. Khách thể nghiên cứu.........................................................................................15
5. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................15
6. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................16
7. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................16
7.1. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................16
7.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................16
8. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................17
9. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................17
9.1. Phương pháp tiếp cận .........................................................................................17
9.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .........................................................................20
Chƣơng 1: Lý luận và thực tiễn về công tác xã hội trong hỗ trợ phát triển sản

xuất của phụ nữ dân tộc thiểu số ...........................................................................23
1.1. Các khái niệm công cụ .......................................................................................23
1.1.1. Khái niệm Công tác xã hội ..............................................................................23
1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số ..............................................................................24
1.1.3. Khái niệm phát triển kinh tế và kinh tế gia đình .............................................25


1.1.4. Khái niệm Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển
kinh tế gia đình ..........................................................................................................28
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................................28
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu – xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La .........30
1.3.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội ................................................................30
1.3.2. Đặc điểm chung của phụ nữ DTTS tại xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La .......................................................................................................................31
1.3.3. Chính sách dân tộc được thực hiện trên địa bàn xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La giai đoạn 2010-2015 .................................................................................................. 33
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển kinh tế gia đình và thực trạng tiến hành công tác
xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình ............. 41
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế gia đình của phụ nữ dân tộc thiểu số xã Quang
Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La ..............................................................................41
2.1.1. Các hoạt động kinh tế chính ............................................................................41
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của PN DTTS trong quá trình phát triền kinh tế gia
đình ............................................................................................................................42
2.2. Thực trạng triển khai nghiên cứu công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số
trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình trên địa bàn xã Quang Huy huyên Phù
Yên tỉnh Sơn La. .......................................................................................................44
2.2.1. Nhận thức của Phụ nữ dân tộc thiểu số xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La về công tác xã hội .........................................................................................44
2.2.2. Thực trạng tiến hành công tác xã hội trong hỗ trợ phát triển kinh tế trên địa
bàn xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La .......................................................48

Tiểu kết chƣơng 2: ...................................................................................................67
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp công tác xã hội trong việc hỗ trợ phát triển kinh
tế ................................................................................................................................68
3.1. Thực hiện chương trình tài chính vi mơ để phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận với
những gói tín dụng nhỏ, có tác dụng nhanh cho việc sản xuất. ................................68


3.2. Giải pháp xóa nghèo tri thức cho phụ nữ đồng bào dân tộc thiểu số dựa vào
chính sách của nhà nước. ..........................................................................................70
3.3. Giải pháp xóa nghèo nhân văn và bền vững ......................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hoạt động kinh tế chính ............................................................................41
Bảng 2.2. Thuận lợi trong phát triển kinh tế gia đình ...............................................42
Bảng 2.3. Khó khăn trong phát triển kinh tế gia đình ...............................................43
Bảng 2.4. Nhận thức về cơng tác xã hội ...................................................................45
Bảng 2.5. Nhận thức về vai trị của cơng tác xã hội trong hỗ trợ phát triển kinh tế .47
Bảng 2.6. Tổ chức tiến hành công tác xã hội tại xã Quang Huy...............................49
Bảng 2.7. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công tác xã hội trong hoạt động hỗ
trợ phát triển kinh tế. .................................................................................................58
Bảng 2.8. Nhu cầu trợ giúp từ Công tác xã hội giúp đỡ PN DTTS PTKTGĐ .........63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về công tác xã hội ...............................................................45

Biểu đồ 2.2. Tổ chức tiến hành công tác xã hội tại xã Quang Huy ..........................49


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào đầu thế kỷ XX, công tác xã hội với tư cách là một ngành khoa học, một
nghề chuyên môn đã ra đời và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nó có tác
động tích cực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, giảm sự khác biệt, tăng cường
liên kết, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội.
Ở Việt Nam, CTXH đã dần đi vào trong cuộc sống của người dân. Nó đã
mang lại nhiều thay đổi tích cực cho sự phát triển và hội nhập với quốc tế, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo cơ hội, bình đẳng và tiến bộ xã hội cho đồng
bào dân tộc thiểu số cũng như người dân trong cả nước.
Công tác xã hội được tiến hành đa dạng trong lĩnh vực hoạt động: trường
học, gia đình, trẻ em, người khuyết tật, tư pháp, bệnh viện, người cao tuổi, người
nhiễm HIV ....vv, và từ khi ra đời CTXH đã có vai trò quan trọng và ý nghĩa đối
với cuộc sống của con người. Nó hướng tới nhiều đối tượng yếu thế khác nhau
trong xã hội, có thể là cá nhân, gia đình, nhóm hay cả một cộng đồng người nghèo,
thất nghiệp, thiếu nguồn lực giúp đỡ, cộng đồng lạc hậu, chưa phát triển, đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, nạn nhân của bạo lực gia đình hay thiên tai...Có
thể nói “Cơng tác xã hội vì niềm vui và hạnh phúc cho con người”.
Những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Công tác xã hội
với các chính sách và dịch vụ bảo đảm an sinh xã hội khơng chỉ có mặt ở những
thành phố lớn mà nó đã có những hoạt động xa hơn, với những hình thức khác nhau
tới các vùng trong cả nước, đặc biệt là đối với khu vực miền núi, nơi đa số là đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống, nơi mà nền kinh tế, văn hóa, xã hội rất cần được chú
trọng.
Nhiệm vụ đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn miền núi là việc làm cần thiết, nhiệm vụ chung cho cả dân tộc.
Trong cơng cuộc đổi mới của đất nước vai trị của người phụ nữ cần được

quan tâm đặc biệt, bởi phụ nữ chiếm hơn nửa dân số và là nguồn lực dồi dào đóng
góp quan trọng vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội. Nhận thức được

1


tầm quan trọng này, Đảng và nhà nước đã có những chủ trương chính sách, những
hoạt động CTXH hỗ trợ giúp đỡ phụ nữ tham gia trên tất cả các lĩnh vực trong đó có
kinh tế, đảm bảo tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Thực tế cho thấy đã có nhiều thay đổi đáng kể theo hướng tích cực. Tuy
nhiên, sự tiến bộ này diễn ra trên mỗi địa phương vùng miền là khác nhau đặc biệt
là những vùng miền núi khó khăn, vùng dân tộc thiểu số thì sự bất bình đẳng nam
nữ trong gia đình vẫn tồn tại.
Theo Báo cáo số 04/BC-HĐND ngày 19/8/2016 của Hội đồng Nhân dân xã
Quang Huy về “Kết quả thực hiện chính sách dân tộc năm 2015 trên địa bàn xã
Quang Huy” thì xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La là một xã miền núi, đời
sống kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở đây
là Thái, Mường, H'mông, Tày; với 18 bản vùng thấp và 4 bản vùng cao, có tới 284
hộ nghèo trên tổng số 1.751 hộ, chiếm 16,21% và có tới 23,3% hộ cận nghèo, hoạt
động kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp, thu nhập chính của đa số hộ gia đình trong
xã phụ thuộc vào đồng ruộng. Nhờ sự hỗ trợ từ các chủ trương, chính sách, dự án
của nhà nước cho vùng miền núi và dân tộc thiểu số, trong những năm qua tình
hình kinh tế xã hội của xã đã có nhiều cải thiện, phát triển hơn. Song sự phát
triển đó diễn ra chưa đồng đều giữa các bản và các hộ gia đình trong xã, đặc biệt
việc tiếp cận và tham gia các hoạt động kinh tế văn hóa xã hội, tiếp cận với các
dịch vụ CTXH, an sinh xã hội đới với phụ nữ dân tộc thiểu số trong xã còn nhiều
hạn chế.
Đề tài đi vào tìm hiểu và nắm bắt thực trạng cơng tác xã hội trong hỗ trợ phát
triển kinh tế gia đình đối với phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã Quang Huy huyện Phù
Yên tỉnh Sơn La nhằm đưa ra một số ý kiến, giải pháp CTXH giúp phụ nữ dân tộc

thiểu số trong xã phát triển kinh tế gia đình một cách hiệu quả.
Do đó tơi chọn đề tài: “Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong
việc phát triển kinh tế gia đình (Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù
Yên tỉnh Sơn La)”.

2


2. Tổng quan cơng trình viết về cơng tác xã hội hỗ trợ phát triển kinh tế cho
đồng bào dân tộc thiểu số
Trong nhiều năm qua, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, cuộc sống của con
người ngày càng được đổi mới, nâng cao và phát triển, những tiến bộ trong khoa
học cơng nghệ giải phóng sức lao động cơ bắp của con người. Tuy nhiên, cuộc sống
hiện đại và phát triển, xã hội mang tới nhiều những mặt tích cực cho con người, nó
cũng kéo theo nhiều vấn đề về sức khỏe, an ninh, an toàn, những chênh lệch trong
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa nhiều quốc gia với nhau. Do vậy, để đáp ứng
nhu cầu ngày càng lớn của con người và tạo ra sự cân bằng về nhiều mặt trong cuộc
sống, hiện nay nhiều loại hình dịch vụ đã ra đời trong đó có cơng tác xã hội. Khái
niệm cơng tác xã hội , an sinh xã hội, phúc lợi hay bảo đảm xã hội đã trở nên quen
thuộc ở nhiều quốc gia trên thế giới.
2.1. Trên thế giới
Một số văn kiện quan trọng về vấn đề dân tộc trên thế giới như:
- Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ là văn bản chính trị tuyên bố ly khai khỏi
Anh của 13 thuộc địa Bắc Mỹ. Được Tổng thống Mỹ Thomas Jefferson soạn thảo
và tuyên bố vào 4 tháng 7 năm 1776, Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ ghi dấu ảnh
hưởng của triết học Khai sáng và cả kết quả của Cách mạng Anh năm 1688.
“Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi người sinh ra đều
bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất yếu và bất khả xâm phạm,
trong đó có quyền sống, quyền được tự do và mưu cầu hạnh phúc. Rằng để đảm bảo
cho những quyền lợi này, các chính phủ được lập ra trong nhân dân và có được

những quyền lực chính đáng trên cơ sở sự nhất trí của nhân dân, rằng bất cứ khi nào
một thể chế chính quyền nào đó phá vỡ những mục tiêu này, thì nhân dân có quyền
thay đổi hoặc loại bỏ chính quyền đó và lập nên một chính quyền mới, đặt trên nền
tảng những nguyên tắc cũng như tổ chức thực thi quyền hành theo một thể chế sao
cho có hiệu quả tốt nhất đối với an ninh và hạnh phúc của họ.”
- Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948 (Thư viện pháp luật - Điều ước
quốc tế). Ngay từ những điều đầu tiên bản tuyên ngôn đã ghi rõ:

3


+ Điều 1: Mọi người sinh ra tự do và bình đẳng về phẩm cách và quyền lợi,
có lý trí và lương tri, và phải đối xử với nhau trong tình bác ái.
+ Điều 2: Ai cũng được hưởng những quyền tự do ghi trong bản tuyên ngôn
này không phân biệt đối xử vì bất cứ lý do nào, như chủng tộc, màu da, nam nữ,
ngơn ngữ, tơn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc dân tộc hay xã hội, tài sản
dòng dõi ...
- "Quyền của người dân tộc thiểu số và các dân tộc bản địa" của UNIFEM Quỹ phát triển phụ nữ Liên Hiệp Quốc (Dịch ra Tiếng Việt: Nguyễn Thị Thanh Hải
- Trang Diệu). Cuốn sách nêu lên:
+ Tuyên ngôn về quyền của những người thuộc các nhóm thiểu số về dân
tộc, chủng tộc, tơn giáo và ngôn ngữ
+ Tuyên ngôn của Liên Hiệp Quốc về quyền của các dân tộc bản địa.
- Trên tạp chí của Hiệp hội y học Hoàng gia, trang điện tử Thư viện Quốc gia
Hoa Kỳ, Viện y tế quốc gia có bài viết, các chương trình y tế cộng đồng và sức
khỏe đồng bào dân tộc thiểu số: một sự phản ánh về các ưu tiên, bài viết trình bày
những ưu tiên với dân tộc thiểu số trong lĩnh vực y tế, qua đó nêu một số nội dung
cụ thể, các nhu cầu của nhóm dân tộc thiểu số cần phải được đáp ứng và để đảm bảo
các hành động có thể được thực hiện, y tế cơng cộng cần tuyển dụng các chuyên gia
sức khỏe thiểu số như các thành viên không thể thiếu của đội phát triển các sáng
kiến sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, tất cả các chính sách và chương trình y tế cơng

cộng cần phải chi tiết chính xác cách thức các nhu cầu của các nhóm dân tộc thiểu
số sẽ được đáp ứng.
Xoay quanh những vấn đề về quyền tự do, bình đẳng, sự phát triển mọi mặt
giữa con người với con người, giữa quốc gia, dân tộc này với quốc gia và dân tộc
khác, giữa dân tộc thiểu số và đa số không còn là vấn đề mới mẻ, xa lạ, đặc biệt với
các nước đa dân tộc cùng sinh sống như Trung Quốc, Thái Lan…vv thì các chính
sách ưu tiên dành cho dân tộc thiểu số rất được quan tâm thực hiện. Những văn kiện
quan trọng như Bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ năm 1776 và Tuyên ngôn
Nhân quyền năm 1948 và những tác phẩm, cơng trình nghiên cứu khác là minh
chứng rõ ràng nhất thể hiện những quyền lợi mà con người nói chung, người dân
tộc thiểu số trên mỗi đất nước nói riêng được hưởng.

4


2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, dưới tác động của q trình tiếp thu, hội nhập kinh tế và văn
hóa, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phịng, Quảng Ninh, Đà
Nẵng hay thành phố Hồ Chí Minh...thì những khái niệm trên đã phần nào quen
thuộc với nhiều người dân.
Quan điểm tự do và bình đẳng được trình bày rõ ràng nhất trong Bản
Tun ngơn độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được Chủ tịch Hồ Chí
Minh Minh soạn thảo và tuyên bố tại Quảng trường Ba Đình 2/9/1945:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một
nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”

Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đời sống hạnh phức cho nhân
dân, những năm qua, các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội ở vùng miền núi, dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số đã và
đang là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền tại các địa
phương nhất là vùng cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số. Đã có nhiều văn kiện,
cơng trình, đề tài hay tin bài viết về vấn đề này.
Trình bày báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐCP của Chính phủ về cơng tác dân tộc, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Đỗ
Văn Chiến nêu rõ: “Sau 5 năm thực hiện Nghị định số 05 của Chính phủ đã đạt
được nhiều kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác dân tộc, tạo điều kiện
thuận lợi để phát huy nội lực của các dân tộc, phát triển kinh tế - văn hóa xã hội,
bảo đảm quốc phịng an ninh, diện mạo vùng DTTS và miền núi đã thay đổi tích
cực.

5


Từ những kết quả đã đạt được, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Đỗ Văn Chiến nhấn
mạnh: “Sự ra đời của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP đã tạo điều kiện thuận lợi để
phát huy nội lực của các DTTS thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng – an ninh; cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư; tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng
kể; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng DTTS, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn được nâng lên, diện mạo vùng DTTS và miền núi đã thay
đổi căn bản theo hướng tích cực. Đây cũng là sự khẳng định tính đúng đắn, hiệu
lực, hiệu quả của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 07-NQ/HNTW khóa IX về công tác dân
tộc đã điểm qua một số quan điểm về vấn đề dân tộc
“Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng

nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát
huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp
phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững
môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các
dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của
các địa phương trong cả nước.
Cơng tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”.[10]
Đồng thời, Nghị quyết cũng nêu rõ những thành tựu và hạn chế cơ bản, đề ra
những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong thời kỳ đổi mới.
Bên cạnh đó cũng có nhiều văn kiện của nhà nước về vấn đề này được xây dựng,
triển khai sâu rộng tới toàn thể đồng bào dân tộc thiểu số, coi đây là cơ sở pháp lý
cho việc nghiên cứu, tìm hiểu nội dung đề tài, cụ thể:

6


Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 của Chính phủ “về định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020” đã đề ra các mục tiêu
tổng quát, đến cụ thể, đối tượng, được đặc biệt lưu ý là “…ưu tiên người nghèo là
người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em…” với
phạm vi “xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi…”. Ngoài ra, nội
dung của Nghị quyết cịn đề cập tới các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung,
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù, đặc biệt ưu tiên tại các huyện nghèo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/ 2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng

bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (giai đoạn II chương trình 135).
Trong đó, một trong các mục tiêu của chương trình là “cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thơn, bản đặc biệt khó
khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc
trong cả nước”.
Chương trình 134 theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về hỗ trợ đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có đời sống
khó khăn. Một trong những mục tiêu cụ thể của chương trình này là “…Đối với các
thơn, bản có từ 50% số hộ là người dân tộc thiểu số trở lên, chính quyền trung ương
sẽ trợ cấp 100% kinh phí xây dựng cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Đối với
các thơn, bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ người dân tộc thiểu số, chính quyền
trung ương sẽ trợ cấp 50% kinh phí xây dựng cơng trình cấp nước sinh hoạt tập
trung”.
Ngồi ra cịn có một số đề án được triển khai và mang lại hiệu quả cao như
Đề án hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2011 – 2015 – Quyết định số
295/QĐ-TTg, ngày 26/ 02/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung của đề án đề
cập tới mục tiêu, đối tượng của đề án được nêu rõ: “Lao động nữ trong độ tuổi lao
động, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi, người có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng

7


150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người trong diện
thu hồi đất canh tác, phụ nữ bị mất việc làm trong các doanh nghiệp”, các chính
sách, các giải pháp chủ yếu cho đề án này.
Những văn kiện quan trọng trên là cơ sở chính trị thể hiện sự quan tâm sâu
sắc, ưu tiên của Đảng và Nhà nước ta đối với đời sống của đồng bào dân tộc thiểu
số khắp cả nước.
Bên cạnh các văn kiện của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu hướng tới giải

quyết những khó khăn, hạn chế, các vấn đề đối với dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ
nữ dân tộc thiểu số, vùng miền núi khó khăn, cũng có khá nhiều bài báo, cuốn sách
viết về vấn đề này:
Trong tạp chí Thơng tin Phụ nữ số 8.3.2015 (Hội LHPN Việt Nam) tác giả
Trần Quang Tiến có bài viết “Phát huy tiềm năng kinh tế của phụ nữ Việt Nam để
phát triển đất nước” nội dung nói tới vai trò kinh tế của phụ nữ và những vấn đề đặt
ra, đồng thời chỉ ra các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế của Hội LHPN
Việt Nam như hoạt động thốt nghèo có địa chỉ, tài chính vi mơ, dạy nghề tạo việc
làm và đưa ra các giải pháp phát huy vai trò kinh tế của phụ nữ.
Thơng tấn xã Việt Nam có bài “Tiếp tục đề xuất các chính sách cho xóa đói,
giảm nghèo”, mục chủ trương – chính sách- chuyên đề dân tộc thiểu số và miền núi,
cuốn Phụ nữ Việt Nam số 30 ngày 27/07/2015, với nội dung trình bày mục tiêu và
giải pháp, chương trình phối hợp của Ban chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam
Bộ trong việc phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Trang thơng tin điện tử của nhiều tỉnh thành trong cả nước cũng có khá nhiều
bài viết sâu sắc về cơng tác xã hội, chính sách xã hội đối với việc hỗ trợ người dân
phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, thực hiện an sinh xã hội cho đồng bào
thiểu số.
Đề án chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2016-2020 đăng ngày 03/01/2016 trên trang điện tử Báo ảnh Dân tộc
và miền núi. Tác giả Minh Đức cho rằng đây là một chính sách nhằm giải quyết
những khó khăn bức xúc về đời sống kinh tế, xã hội của các hộ nghèo do Ủy ban
Dân tộc xây dựng, nó là một chính sách quan trọng trong chiến lược công tác dân

8


tộc giai đoạn mới. Theo đó Chính sách dân tộc trong giai đoạn mới sẽ được xây
dựng theo hướng dài hạn, phân rõ chính sách có tính chiến lược và chính sách giải
quyết những vấn đề bức xúc, có tính tình huống; tiếp cận giảm nghèo theo hướng đa

chiều. Những chính sách phát huy hiệu quả sẽ tiếp tục được thực hiện, và ngược lại
sẽ sửa đổi những chính sách khơng phù hợp, tiếp tục đề xuất chính sách mới.
Bảo đảm an sinh xã hội là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
Phòng Bảo trợ xã hội đăng trên cổng thơng tin điện tử tỉnh Bình Thuận ngày
01/8/2016. Bài viết trình bày cơng tác an sinh xã hội, phúc lợi xã hội trọng tâm
trong giai đoạn 2016-2020 của tỉnh là “công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải
quyết việc làm, thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội cùng với việc đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao mức sống chung của người dân, tập trung chỉ
đạo thực hiện nhiều chương trình, dự án, chính sách và huy động nguồn lực của
toàn xã hội để trợ giúp người nghèo, vùng nghèo vượt qua khó khăn, vươn lên thốt
nghèo bền vững. Trong đó các chính sách và giải pháp giảm nghèo được được đề
xuất triển khai đồng bộ trên cả 3 phương diện: Giúp người nghèo tăng khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý,
nhà ở, nước sinh hoạt…; Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách về bảo
đảm đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, khuyến nông - lâm - ngư, phát triển ngành nghề;
Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn; xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; xã có tỷ lệ hộ nghèo cao”. Ngồi ra, bài viết
cịn đề cập tới các nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện để đạt được các mục
tiêu về an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020 của tỉnh.
Trên cổng thông tin điện tử huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước có bài “Kết
quả thực hiện chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số ở huyện Bù Gia Mập” của tác giả Lê Nga (ban Tuyên giáo huyện
Bù Gia Mập) trình bày nội dung cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo và cố gắng trong việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội, xóa đói - giảm nghèo trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số của huyện được triển khai thực hiện có hiệu quả, những kết quả mà các

9



dự án, chương trình, chính sách mang lại đã góp phần to lớn trong việc thực hiện
xóa đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh,
đẩy lùi tập quán lạc hậu, xây dựng nơng thơn mới theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, củng cố lịng tin của người dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng đối với Đảng, chính quyền, tăng cường khối đại đồn kết dân tộc, an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội tại địa phương được giữ vững ổn định.
Bảo đảm an sinh xã hội vùng Tây Bắc đăng ngày 24 tháng 6 năm 2016 trên
trang điện tử báo Công thương, bài viết có đề cập tới vấn đề chung tay xóa đói giảm
nghèo từ việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo ở
vùng Tây Bắc (gọi tắt là Chương trình 30a), quá trình huy động sự hỗ trợ từ các
nguồn lực khác nhau và quá trình đưa nội dung Nghị quyết vào thực tế từng địa
phương, bài viết cũng đề cập về những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
an sinh xã hội đối với vùng Tây Bắc.
Tác giả Diệp Hương có bài viết đăng ngày 22/11/2014 trên báo điện tử Sơn
La có bài “Giúp đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xóa đói giảm
nghèo và nâng cao đời sống” trình bày những kết quả đạt được tại tỉnh Sơn La sau
khi triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, đây là sự cố gắng, nỗ lực của chính quyền, các ngành chức năng trong việc tạo
điều kiện cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được tiếp cận với
khoa học kỹ thuật, cây, con giống… Đồng thời là sự tự nỗ lực vươn lên thoát nghèo
của đồng bào dân tộc thiểu số Sơn La, để sự hỗ trợ của Nhà nước thực sự trở thành
động lực giúp họ thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu cho bản thân, gia đình,
địa phương.
Cũng trên trang báo điện tử Sơn La, tác giả Quốc Tuấn có bài viết “Phụ nữ
Phù n tích cực trong phong trào thi đua về phát triển kinh tế, tăng thu nhập, xóa
đói giảm nghèo bền vững” đăng ngày 16/11/2015 với nội dung Hội LHPN huyện
Phù yên đã có nhiều đổi mới trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện
các chương trình, chính sách, phát động các phong trào thi đua “Phụ nữ làm kinh tế


10


giỏi”, “phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình”…, mạnh dạn xây dựng các mơ
hình phát triển kinh tế, phối hợp với các nguồn lực ngân hàng chính sách, Dự án
PALD… hỗ trợ vốn cho chị em, đặc biệt là chị em vùng dân tộc thiểu số tham gia
làm kinh tế, gây dựng quỹ hội…tất cả các hoạt động trên đã góp phần đẩy nhanh
q trình xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
Những bài viết trên phản ánh thực trạng phát triển kinh tế, giúp nhau xóa đói
giảm nghèo vẫn luôn được thực hiện một cách thương xuyên, ngày càng cho thấy
những kết quả tích cực từ việc thực hiện các chính sách ưu tiên của Nhà nước dành
cho đồng bào dân tộc thiểu số, giúp đỡ họ vươn lên thoát nghèo, cùng nhau thoát
nghèo trên khắp các vùng miền của cả nước.
Ngồi ra cịn có các luận văn, các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc ngành
công tác xã hội, cũng như các ngành khoa học xã hội nghiên cứu các vấn đề lien
quan, như:
Ngô Văn Lệ (2012) với nghiên cứu “An sinh xã hội và nghèo đói đối với sự
phát triển, phát triển bền vững của các tộc người thiểu số” (trường hợp người
Khmer Nam Bộ). Đề tài tập trung nghiên cứu vào mối liên hệ tương tác giữa những
đặc điểm lịch sử xã hội và đói nghèo đối với phát triển và phát triển bền vững ở các
tộc người thiểu số. Nguyên nhân nghèo đói của người dân tộc Khmer Nam Bộ là do
quá trình di cư diễn ra lâu dài và sống chủ yếu bằng nơng nghiệp có điều kiện khó
khăn về kinh tế. Do trình độ học vấn thấp, trình độ sản xuất thấp cịn mang tính tự
cung tự cấp, thiếu diện tích đất canh tác.Vấn đề giải quyết nghèo đói ở đồng bào
dân tộc thiểu số là một quá trình, lâu dài và khó khăn, khơng chỉ đối với những
nước đang phát triển, mà cả những nước phát triển. Xóa đói giảm nghèo cần phát
triển về giáo dục trong đó học vấn là một biến độc lập tương quan với vấn đề nghèo
đói vì vậy cấn nâng cao dân trí góp phần phát triển nguồn nhân lực. Trình độ học
vấn thấp ảnh hưởng đến khả năng di động xã hội, tiếp cận khoa học kỹ thuật, tiếp
cận thông tin, tri thức. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nghèo đói giảm xuống khi trình độ

học vấn tăng, vì vậy trình độ học vấn cao là cơ hội thoát nghèo.

11


Luận văn Cao học Công tác xã hội, 2014: “Vai trị của cơng tác xã hội trong
xố đói, giảm nghèo (Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh
Nam Định)” của tác giả Bùi Văn Dương. Đề tài đã chỉ ra được thực trạng nghèo đói,
các kết quả trong xố đói giảm nghèo, cũng như các hoạt động cơng tác xã hội trong
xố đói giảm nghèo và tác động của nó lên cuộc sống của người nghèo được hỗ trợ
tại địa bàn nghiên cứu. Đồng thời chỉ ra vai trị của các hoạt động cơng tác xã hội và
nhân viên cơng tác xã hội trong xố đói giảm nghèo, những khó khăn mà nhân viên
cơng tác xã hội gặp phải khi thực hành nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa
ra một số khuyến nghị để hoạt động cơng tác xã hội trong xố đói giảm nghèo đạt
hiệu quả cao và bền vững, đồng thời phát huy được vai trị của người làm cơng tác
xã hội chuyên nghệp trong quá trình thực hiện chương trình trợ giúp các hộ gia đình
nghèo.
Cơng tác xã hội nhóm với việc nâng cao vị thế người phụ nữ trong gia đình ở
nơng thơn miền núi (Nghiên cứu trường hợp tại xã Thanh Thủy, Thanh Liêm, Hà
Nam) của tác giả Đào Lệ Quyên. Luận văn giúp chúng ta tìm hiểu được thực trạng
vị thế của người phụ nữ ở nông thôn miên núi, chỉ ra được vai trị hoạt động cơng
tác xã hội nhóm với việc nâng cao vị thế của người phụ nữ ở địa phương. Thực hiện
luận văn giúp rút ra được kinh nghiệm, đề xuất về các giải pháp nhằm hỗ trợ cho
nhóm đối tượng giải quyết vấn đề, mở ra một hướng giải quyết mới, hiệu quả hơn
trong việc nâng cao vị thế của người phụ nữ nông thôn miền núi.
Luận văn Cao học Xã hội học, 2011: “Tác động của chính sách xóa đói
giảm nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn (Nghiên cứu trường hợp chính sách 134, 135 tại xã Malypho huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu)” của tác giả Lê Ngọc Bình. Đề tài làm sáng tỏ mức
độ thay đổi đời sống kinh tế xã hội các đồng bào dân tộc thiểu số dưới tác động của
chính sách xóa đói giảm nghèo, từ đó đề xuất một số nội dung đổi mới, hoàn thiện

nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống chính sách xóa đói giảm nghèo đối với các dân
tộc thiểu số tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

12


Ngồi những bài viết, những cơng trình nghiên cứu tiểu biểu trên cịn có
những bài viết, luận văn, chun đề hay những bài báo cáo, chính sách hỗ trợ mọi
lĩnh vực đối với miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt là vấn đề xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế được đăng trên những tạp chí xã hội học, cộng sản,
báo văn hóa...đã phần nào phản ánh được những thay đổi tích cực trong tình hình
kinh tế xã hội dưới sự trợ giúp của công tác xã hội, thể hiện sự quan tâm của Đảng,
nhà nước đối với vùng núi - dân tộc thiểu số qua chủ trương chính sách giúp đỡ, hỗ
trợ và đầu tư.
Theo tôi để nắm được thực trạng công tác xã hội trong việc trợ giúp đồng
bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế gia đình, đặc biệt là phụ nữ thì cần phải dựa
trên tình hình thực tế của vùng, miền và dân tộc đó, tìm hiểu tất cả những chương
trình, chính sách mà người dân được thụ hưởng. Sau khi nắm được thực trạng trên
thì mới có thể đưa ra những giải pháp hỗ trợ phù hợp nhất.
Những công trình nghiên cứu, bài viết, chuyên đề báo cáo...trên đây đã trình
bày sâu sắc mỗi nội dung, đặc điểm, vùng miền núi dân tộc thiểu số nhiều nơi khác
nhau, cũng như trình bày về tình hình cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ nông
thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, đặc biệt khó
khăn trong việc phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên
cứu nào về vấn đề "Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát
triển kinh tế gia đình (Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La)". Trên cơ sở kế thừa vận dụng các văn kiện của Đảng và Nhà nước, kết quả
nghiên cứu của một số cơng trình, bài báo cáo, bài viết có nội dung liên quan góp
phần thấy được thực trạng phát triển kinh tế gia đình từ đó thấy được vai trị của
cơng tác xã hội và đề ra những biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ dân tộc thiểu số tại

xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.

13


3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài hệ thống hóa những khái niệm cơng cụ, trình bày vai trị, nhiệm vụ
của cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia phát triển
kinh tế gia đình; đồng thời khái quát một số chủ trương, chính sách ưu tiên của
Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số; thực trang tiến hành công tác
xã hội trong hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế gia đình của cả nước.
Qua đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu vai trị, nhiệm vụ của cơng tác xã hội trong
việc hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế gia đình (Nghiên cứu trường
hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số tại xã
Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, đề tài có ý nghĩa rất quan trọng: giúp họ
nhận thức được vai trị của cơng tác xã hội trong hỗ trợ họ tham gia phát triển kinh
tế gia đình, cơng tác xã hội đã mang lại những thay đổi gì đối với kinh tế gia đình
họ; thấy được những khó khăn, thuận lợi và mong muốn của họ với công tác xã hội
địa phương trong việc giúp người dân tham gia làm kinh tế.
Đối với cán bộ công tác xã hội, các tổ chức, đoàn thể và lãnh đạo địa phương
đề tài cũng có ý nghĩa lớn về mặt thực tiễn: giúp họ thấy được thực trạng tiến hành
công tác xã hội trong việc hỗ trợ, giúp đỡ người dân địa phương tham gia phát triển
sản xuất, vai trò, nhiệm vụ của người làm công tác xã hội, những kết quả và hạn chế
cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp giúp đỡ phù hợp và hiệu quả hơn với
người dân. Đồng thời, giúp cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp hơn trong hỗ trợ
dân tộc thiểu số phát triển sản xuất.
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao đối với cộng đồng, đặc biệt ở Việt Nam, là

nước nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và kinh tế chính là nơng nghiệp thì
vai trị của công tác xã hội trong hỗ trợ người dân phát triển sản xuất lại càng cần
thiết, giúp xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống ở tất cả các vùng
miền trong cả nước, đặc biệt là với vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống. Đề tài cũng cho thấy nước ta đang thực hiện khá tốt các chủ trương, chính

14


sách ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt trong hỗ trợ phát triển sản xuất,
giúp người dân tham gia làm giàu cho gia đình, địa phương, đất nước.
Đối với tôi - một người làm công tác xã hội, đề tài có ý nghĩa đặc biệt lớn.
Giúp tơi tìm hiểu kiến thức lý luận và nghiên cứu thực tiễn để có một đề tài khoa
học cụ thể về vấn đề công tác xã hội với dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh
tế. Giúp tơi có cơ hội thực hành và nâng cao nghề nghiệp của bản thân trong q
trình cơng tác. Đề tài cũng góp phần cho những người có mong muốn tìm hiểu
thêm những thông tin về công tác xã hội với đồng bào dân tộc thiểu số trong phát
triển kinh tế, xóa nghèo và làm giàu chính đáng.
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội với phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế gia
đình (Nghiên cứu trường hợp xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La).
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Phụ nữ dân tộc thiểu số trong các gia đình xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh
Sơn La.
- Cán bộ hội phụ nữ, cán bộ khuyến nông, hội khuyến học, lãnh đạo xã
Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
- Cán bộ phụ trách mảng chính sách, lao động thương binh, phát triển kinh
tế- xã hội của xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
5. Phạm vi nghiên cứu

Do đặc điểm phân bố dân cư chia thành vùng thấp và vùng cao nên việc tiếp
cận gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, do năng lực và thời gian nghiên cứu có hạn nên
việc khảo sát thực trạng chỉ được tiến hành trên 190 phụ nữ dân tộc thiểu số trong
xã Quang Huy huyện Phù Yên tỉnh Sơn La
Thời gian khảo sát được tiến hành 2 tháng.
Đề tài chỉ nghiên cứu với đối tượng phụ nữ dân tộc thiểu số đã có gia đình,
tham gia phát triển kinh tế gia đình. Tìm hiểu thực trạng kinh tế gia đình của đồng
bào dân tộc thiểu số, khó khăn, thuận lợi; thực trạng cơng tác xã hội trong hỗ trợ
người dân sản xuất trên địa bàn nghiên cứu, qua đó đề xuất các hoạt động trợ giúp.

15


×