Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

ước lượng kênh truyền thông hệ thống OFDM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.34 KB, 85 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung của đồ án này không phải là bản sao chép của bất cứ đồ
án hoặc công trình đã có từ trước.
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện, cám ơn sự dạy bảo tận
tình của các thầy cô trong khoa Điện Tử Viễn Thông cũng như các thầy cô khác trong
trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng, đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Duy Nhật
Viễn, người hướng dẫn của em và cô giáo Hoàng Lê Uyên Thục, đã tận tình chỉ bảo
để cho em hoàn thành tốt đồ án này.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, em rất biết ơn gia đình đã động viên
khích lệ, tạo mọi điều kiện nhất trong quá trình học tập, cũng như quá trình thực hiện
đồ án tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn đồ án còn nhiều thiếu sót,
em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cùng các bạn.
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 06 năm 2008
Sinh viên
Lê Thị Bảo Quyên
MỤC LỤC
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÁC TỪ VIẾT TẮT
A
AWGN Additive White Gaussian Noise
Nhiễu Gauss trắng cộng
B
BER Bit Error Rate
Tỉ lệ lỗi bit.
BPSK Binary Phase Shift Keying


Khóa dịch pha nhị phân.
C
C/I Carrier to Interference Ratio
Tỷ số sóng mang trên nhiễu.
CP Cyclic Prefix
Tiền tố lặp.
D
(I)DFT (Inverse) Discrete Fourier Transform
Biến đổi Fourier rời rạc (ngược).
DSP Digital Signal Processing
Bộ xử lý tín hiệu số.
E
F
FDD Frequency Division Duplexing
Ghép kênh song công phân chia theo tần số.
CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDM Frequency Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số.
FDMA Frequency Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo tần số
FIR Finite Impulse Response
Đáp ứng xung hữu hạn.
.
G
GI Guard Interval
Dải bảo vệ.
.
H
I
ICI Inter Channel Interference

Nhiễu xuyên kênh.
(I)FFT (Inverse) Fast Fourier Transform
Biến đổi Fourier nhanh thuận (đảo).
ISI Intersymbol Interference
Nhiễu xuyên ký tự.
L
LS Least Square
Bình phương nhỏ nhất.
LMMSE Least Minimum Mean Squared Error
Lỗi quân phương tối thiểu tuyến tính.
LOS Line of Sight
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tuyến truyền dẫn thẳng.
M
MUX Multiplex
Đa hợp
MMSE Minimum Mean Squared_Error
Lỗi quân phương tối thiểu.
N
NLOS Non Line Of Sight
Không có tuyến truyền dẫn thẳng.
O
OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao.
OFDMA Orthogonal Frequency Division Multiplexing Access
Đa truy cập phân chia theo tần số trực giao.
P
PAPR Peak_to_Average Power Ratio (PAR)
Tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình.
PN Pseudo Noise

Chuỗi giả ngẫu nhiên.

PSK Phase Shift Keying
Điều chế số dịch pha.
Q
CÁC TỪ VIẾT TẮT
QAM Quadrature Amplitude Modulation
Điều biên cầu phương.
QOS Quality of Service
Chất lượng dịch vụ.
(Q)PSK (Quadrature) Phase-Shift Keying
Khóa dịch pha (vuông góc).
R
S
SER Symbol Error Rate
Tỷ lệ lỗi Symbol (kí hiệu)
SNR Signal to Noise Rate
Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu.
T
TDD Time Division Duplexing
Ghép song công phân chia thời gian.
TDMA Time Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo thời gian
U
CÁC TỪ VIẾT TẮT
UL Uplink
Tuyến lên.
UMTS Universal Mobile Telecommunnication System
Hệ thống thông tin di động đa năng.
V

.
W
WLAN Wireless Local Area Network
Mạng không dây nội bộ
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu chung
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao là một kĩ thuật truyền mà trong đó
tập hợp những sóng mang trực giao với nhau rồi truyền đồng thời. Ứng dụng kĩ thuật
OFDM, ta có khả năng truyền thông tin tốc độ cao, sử dụng băng thông hiệu quả,
chống được nhiễu liên kí tự ISI, nhiễu liên sóng mang ICI, chống được fading chọn
lọc tần số. Kĩ thuật OFDM được biết đến cách đây khoảng 40 năm nhưng mà nó mới
được ứng dụng rộng rãi những năm gần đây. Những sản phẩm ứng dụng kĩ thuật
OFDM có thể kể đến WIMAX (Worlwide interoperationability for Microwaves
Access), WLAN (Wireless Local Area Network) 802.11, x-DSL (x-Digital Subcriber
Line) và DVT (Digital Video Broadcasting).
OFDM là một ứng cử viên sáng giá cho các hệ thống thông tin tốc độ cao, do
đó ngày càng có nhiều hệ thống thông tin ứng dụng kĩ thuật OFDM. Việc ước lượng
kênh truyền đóng vai trò quan trọng trong các hệ thông thông tin nói chung và hệ
thống OFDM nói riêng. Với niềm đam mê trong lĩnh vực DSP, cùng với ham muốn
tìm hiểu kĩ thuật OFDM, em đã chọn đề tài nghiên cứu này cho đồ án tốt nghiệp của
mình.
1.2 Mục đích của đồ án
Đồ án tìm hiểu về kỹ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDM.
Trong đó, đồ án tập trung nghiên cứu hai loại ước lượng tương đối đơn giản là
MMSE và LS, so sánh 2 phương pháp ước lượng kênh lỗi bình phương trung bình
nhỏ nhất (MMSE) và bình phương ít nhất (LS) cũng như tác động của các loại nhiễu
và các hiện tượng đa đường đến hệ thống thông tin.
1.3 Bố cục của đồ án
Đồ án chia làm 5 chương :

Chương 1 : Giới thiệu khái quát đồ án
Chương 2 : Trong chương này sẽ lần lượt trình bày về các khái niệm cơ bản trong
OFDM, sự khác nhau giữa OFDM và FDM, tính trực giao, cấu trúc OFDM, sơ đồ
khối hệ thống OFDM, vấn đề đồng bộ trong OFDM, ưu nhược điểm của hệ thống
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
OFDM, kỹ thuật điều chế sử dụng trong OFDM. Phần còn lại của chương sẽ trình
bày các bước thiết kế hệ thống OFDM và các kết quả mô phỏng
Chương 3 : Trong chương này sẽ lần lượt trình bày về các khái niệm cơ bản trong
kênh truyền vô tuyến, khái niệm kênh truyền dẫn phân tập đa đường, đáp ứng xung
của kênh không phụ thuộc thời gian và kênh phụ thuộc thời gian, các mô hình kênh
cơ bản, quan hệ giữa tín hiệu phát, tín hiệu thu và mô hình kênh, kênh truyền dẫn
trong môi trường nhiễu trắng và một số kết quả mô phỏng. Ngoài ra vấn đề về dung
lượng kênh vô tuyến cũng được đề cập đến.
Chương 4 : Trong chương này sẽ trình bày về kĩ thuật ước lượng kênh truyền trong
hệ thống OFDM , trong đó đi sâu vào hai phương pháp ước lượng kênh lỗi bình
phương trung bình nhỏ nhất ( MMSE ) và bình phương ít nhất ( LS ).
Chương 5 : Kết luận và hướng phát triển đề tài trong tương lai
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
2.1 Giới thiệu chương
Trong chương này sẽ lần lượt trình bày về các khái niệm cơ bản trong OFDM,
sự khác nhau giữa OFDM và FDM, tính trực giao, cấu trúc OFDM, sơ đồ khối hệ
thống OFDM, vấn đề đồng bộ trong OFDM, ưu nhược điểm của hệ thống OFDM, kỹ
thuật điều chế sử dụng trong OFDM.. Phần còn lại của chương sẽ trình bày các bước
thiết kế hệ thống OFDM và các kết quả mô phỏng
2.2 Khái niệm OFDM
Kỹ thuật OFDM là kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
(Orthogonal Frequency Division Multiplexing). Đó là sự kết hợp giữa mã hóa và
ghép kênh. Thường thường nói tới ghép kênh người ta thường nói tới những tín hiệu
độc lập từ những nguồn độc lập được tổ hợp lại. Trong OFDM, những tín hiệu độc

lập này là các sóng mang con. Đầu tiên tín hiệu sẽ chia thành các nguồn độc lập, mã
hóa và sau đó ghép kênh lại để tao nên sóng mang OFDM.
OFDM là trường hợp đặc biệt của FDM (Frequency Divison Multiplex). Ta có
thề liên tưởng kênh truyền FDM giống như một dòng nước đang chảy, nước chảy
thành một dòng lớn; kênh truyền OFDM giống như nước chảy ở vòi sen, chia ra
thành từng dòng nước nhỏ. Ta có thể dùng tay để chặn dòng nước từ vòi nước thông
thường nhưng không thể làm tương tự với nước chảy ra ở vòi sen. Mặc dù cả hai kỹ
thuật cùng thực hiện chung một công việc nhưng mà lại co những phản ứng khác
nhau đối với nhiễu.
Ta cũng có thể liên tưởng tới sự vận chuyển hàng hóa bằng xe tải . Ta có hai
phương án, dùng một chiếc xe lớn chở tất cả hàng hóa (FDM) hoặc dùng một đoàn xe
nhỏ (OFDM). Cả hai phương án đều chở cùng một loại hàng hóa nhưng trong trường
hợp tai nạn xảy ra nếu ta dùng đoàn xe nhỏ thì chỉ có ¼ hàng hóa bị mất mát.
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
Hình 2.1: Minh họa sự khác nhau của OFDM và FDM
2.3 So sánh FDM và OFDM
OFDM khác với FDM nhiều điểm. Tất cả các sóng mang thứ cấp trong tín
hiệu OFDM được đồng bộ thời gian và tần số với nhau, cho phép kiểm soát tốt can
nhiễu giữa các sóng mang với nhau. Các sóng mang này chồng lấp trong miền tần số
nhưng không gây can nhiễu giữa các sóng mang (ICI: inter-carrier interference) do
bản chất trực giao của điều chế. Với FDM, tín hiệu truyền cần có khoảng bảo vệ tần
số lớn giữa các kênh để đảm bảo không bị chồng phổ, vì vậy không có hiện tượng
giao thoa kí tự ISI giữa những sóng mang. Điều này làm giảm hiệu quả phổ. Tuy
nhiên với OFDM nhằm khắc phục hiệu quả phổ kém khi có khoảng bảo vệ (guard
period) bằng cách giảm khoảng cách các sóng mang và cho phép phổ của các sóng
mang cạnh nhau trùng lắp nhau. Sự trùng lắp này được phép nếu khoảng cách giữa
các sóng mang được chọn chính xác sao cho đỉnh của sóng mang này sẽ đi qua diểm
không của sóng mang kia tức là các sóng mang trực giao nhau để những tín hiệu được
khôi phục mà không giao thoa hay chồng phổ.
Hình 2.2:Kỹ thuật đa sóng mang chồng xung và không chồng xung.

CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
Hình 2.3: Phổ của OFDM và FDM
2.4 Tính trực giao
Một tín hiệu được gọi là trực giao nếu nó có quan hệ độc lập với tín hiệu khác.
Tính trực giao là một đặc tính cho phép truyền một lúc nhiều thông tin trên một kênh
chung mà không gây ra nhiễu. Chính sự mất tính trực giao là nguyên nhân gây ra sự
suy giảm tín hiệu trong viễn thông .
OFDM đạt được sự trực giao bằng cách cấp phát cho mỗi nguồn thông tin một
số sóng mang nhất định khác nhau. Tín hiệu OFDM đạt được chính là tổng hợp của
tất cả các sóng sin này. Mỗi một sóng mang có một chu kì sao cho bằng một số
nguyên lần thời gian cần thiết để truyền một ký hiệu (symbol duration). Tức là để
truyền một ký hiệu chúng ta sẽ cần mốt số nguyên lần của chu kỳ. Hình 2.4 là trường
hợp của tín hiệu OFDM với 4 sóng mang phụ.
Hình 2.4: Cấu trúc của một tín hiệu OFDM
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
Các hình (1a), (2a), (3a), (4a) là miền thời gian của các sóng mang đơn tần với các
chỉ số 1, 2, 3, 4 là số chu kỳ trên mỗi ký hiệu. Các hình (1b), (2b), (3b), (4b) là miền
tần số nhờ sử dụng biến đổi Fourier nhanh của tín hiệu. Hình phía dưới cùng là tín
hiệu tổng hợp của 4 sóng mang phụ.
Tập hợp các hàm được gọi là trực giao nếu thỏa mãn biểu thức (2.1)




≠<=>
=<=>
=−=
T
ji
ji

jiC
jiCdttStS
0
0
)(*)()(
δ
(2.1)
Những sóng mang này trực giao với nhau vì khi nhân dạng sóng của 2 sóng mang bất
kỳ và sau đó lấy tích phân trong khoang thời gian T sẽ có kết quả bằng không.
2.5 Cấu trúc OFDM
Cấu trúc miền tần số OFDM gồm 3 loại sóng mang con :
- Sóng mang con dữ liệu cho truyền dữ liệu
- Sóng mang con dẫn đường cho mục đích ước lượng và đồng bộ
- Sóng mang con vô dụng (null) không để truyền dẫn, được sử dụng cho các băng bảo
vệ và các sóng mang DC.
Hình 2.5: Cấu trúc OFDM trong miền tần số
Trong một hệ thống OFDM, tài nguyên sẵn có trong miền thời gian chính là
các symbol OFDM và trong miền tần số chính là các sóng mang con. Các tài nguyên
này được tổ chức thành các kênh con (sub-channel) cấp phát cho người dùng.
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
Hình 2.6: Cấu trúc kênh con OFDM

Hình 2.7: Cấu trúc lát OFDM
Cấu trúc kênh con OFDM được phát hoạ ở hình (2.6). Trong kí tự OFDM thứ 1
và thứ 3, những sóng mang con bên ngoài của mỗi lát đều là những sóng mang con
dẫn đường và có thể ước lượng đáp ứng kênh tại những tần số này bằng việc so sánh
với những sóng mang dẫn đường tham chiếu đã biết trước. Đáp ứng tần số của hai
sóng mang bên trong có thể được ước lượng bằng phép nội suy tuyến tính trong miền
tần số. Để tính toán đáp ứng tần số của những sóng mang liên kết với kí tự OFDM
thứ hai, ta có thể nội suy trong miền thời gian từ sự ước lượng cho kí tự OFDM thứ 1

và thứ 3
2.6 Sơ đồ khối của hệ thống OFDM
Những tín hiệu OFDM được tạo ra trong miền tần số vì khó tạo ra những bank
lớn các bộ dao động và những bộ thu khóa pha trong miền tương tự. Hình 2.8 là sơ
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
đồ khối của bộ phát và thu OFDM cơ bản. Phần máy phát biến đổi dữ liệu số cần
truyền, ánh xạ vào biên độ và pha của các tải phụ. Sau đó nó biến đổi biểu diễn phổ
của dữ liệu vào trong miền thời gian nhờ sử dụng biến đổi Fourier rời rạc đảo
(inverse Discrecte Fourier Transform). Biến đổi nhanh Fourier đảo (Inverse Fast
Fourier Transform) thực hiện cùng một thuật toán như IDFT, nhưng nó hiệu quả hơn
nhiều và do vậy nó được sử dụng trong tất cả các hệ thống thực tế. Để truyền tín hiệu
OFDM tín hiệu miền thời gian được tính toán được nâng lên tần số cần thiết. Máy thu
thực hiện thuật toán ngược lại với máy phát. Khi dịch tính hiệu RF xuống băng cơ sở
để xử lý, sau đó sử dụng biến đổi Fourier nhanh (FFT) để phân tích tín hiệu trong
miền tần số. Sau đó biên độ và pha của các tải phụ được tách ra và đuợc biến đổi
ngược lại thành dữ liệu số.
Hình 2.8: Sơ đồ khối của qúa trình phát và thu OFDM
2.6.1 Bộ chuyển đổi nối tiếp song song
Dữ liệu cần truyền thường có dạng dòng dữ liệu nối tiếp tốc độ cao do vậy
giai đoạn biến đổi song song thành nối tiếp là cần thiết để biến đổi dòng bit nối tiếp
đầu vào thành dữ liệu cần truyền trong mỗi ký hiệu OFDM. Dữ liệu được phân phối
cho mỗi ký hiệu phụ thuộc vào sơ đồ điều chế được sử dụng và số sóng mang. Có
thể nói biến đổi nối tiếp song song bao hàm việc làm đầy các dữ liệu cho mỗi tải
phụ. Tại máy thu một quá trình ngược lại sẽ được thực hiện, với dữ liệu từ các tải
phụ được biến đổi trở lại thành dòng dữ liệu nối tiếp gốc.
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
Khi truyền dẫn OFDM trong môi trường đa đường (multipath), fading chọn
lọc tần số có thể làm cho một số nhóm tải phụ bị suy giảm nghiêm trọng và gây ra
lỗi bit. Để cải thiện chỉ tiêu kỹ thuật phần lớn các hệ thống OFDM dùng các bộ xáo
trộn dữ liệu (scramber) như một phần của giai đoạn biến đổi nối tiếp thành song

song. Tại máy thu quá trình giải xáo trộn được thực hiện để giải mã tín hiệu.
2.6.2 Mã hóa kênh và sắp xếp (Coding & Mapping) trong hệ thống OFDM
2.6.2.1 Mã hóa kênh
Trong hệ thống thông tin số nói chung, mã hóa sửa sai theo phương pháp FEC
(Forward Error Correcting) được sử dụng để nâng cao chất lượng thông tin, cụ thể là
đảm bảo tỷ số lỗi trong giới hạn cho phép , điều này càng thể hiện rõ ở kênh truyền bị
tác động của AWGN.
Trong OFDM, theo một số khuyến nghị, người ta còn kết hợp mã hóa với kỹ
thuật xen rẽ (interleaving) trên giản đồ thời gian – tần số để khắc phục lỗi chùm
(burst error) thường xuất hiện trong thông tin đa sóng mang do hiện tượng Fading lựa
chọn tần số. Các lỗi chùm không thể được sửa bởi các loại mã hóa kênh. Nhờ vào kỹ
thuật xen rẽ, người ta đã chuyển lỗi chùm (nếu có xảy ra) thành các lỗi ngẫu nhiên và
các lỗi ngẫu nhiên này dễ dàng được khắc phục bởi các loại mã hóa kênh.
2.6.2.2 Ánh xạ (mapping)
Sau khi đã được mã hóa và xen rẽ, các dòng bit trên các nhánh sẽ được điều
chế BPSK, QPSK, 16-QAM, hoặc 64-QAM. Dòng bit trên mỗi nhánh được sắp xếp
thành các nhóm có N
bs
(1, 2, 4, 6) bit khác nhau tương ứng với các phương pháp điều
chế BPSK, QPSK, 16-QAM, 64-QAM. Hay nói cách khác dạng điều chế được quy
định bởi số bit ở ngõ vào và cặp giá trị (I, Q) ở ngõ ra.
Chẳng hạn : khi ta sử dụng phương pháp điều chế 64-QAM thì sẽ có 6 bit đầu vào
được tổ chức thành một nhóm tương ứng cho một số phức trên đồ thị hình sao đặc
trưng cho kiểu
điều chế 64-QAM
(64-QAM
b
0
b
1

b
2
I b
3
b
4
b
5
Q
000 -7 000 -7
001 -5 001 -5
011 -3 011 -3
010 -1 010 -1
110 1 110 1
111 3 111 3
101 5 101 5
100 7 100 7
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
constellation). Trong 6 bit thì 3 bit LSB (b
0
b
1
b
2
) sẽ biểu thị cho giá trị của I, còn 3
bit MSB (b
3
b
4
b

5
) biểu thị cho giá trị của Q .

Bảng 2.1 : Các giá trị trong mã hóa 64-QAM
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
2.6.3 Ứng dụng kĩ thuật IFT/FFT trong OFDM
Như đã đề cập trong phần khái niệm về OFDM, ta đã biết OFDM là kỹ thuật
điều chế đa sóng mang, trong đó dữ liệu được truyền song song nhờ rất nhiều sóng
mang phụ. Để làm được điều này, cứ mỗi kênh phụ, ta cần một máy phát sóng sin,
một bộ điều chế và một bộ giải điều chế. Trong trường hợp số kênh phụ là khá lớn thì
cách làm trên không hiệu quả, nhiều khi là không thể thực hiện được. Nhằm giải
quyết vấn đề này, khối thực hiện chức năng biến đổi DFT/IDFT được dùng để thay
thế toàn bộ các bộ tạo dao động sóng sin, bộ điều chế, giải điều chế dùng trong mỗi
kênh phụ. FFT/IFFT được xem là một thuật toán giúp cho việc thực hiện phép biến
đổi DFT/IDFT nhanh và gọn hơn bằng cách giảm số phép nhân phức khi thực hiện
phép biến đổi DFT/IDFT và giúp tiết kiệm bộ nhớ bằng cách tính tại chỗ (inplace).
Ta quy ước : Chuỗi tín hiệu vào X(k) , 0 ≤ k ≤ N-1 ,
Khoảng cách tần số giữa các sóng mang là : ∆f
Chu kỳ của một ký tự OFDM là : Ts
Tần số trên sóng mang thứ k là f
k
= f
0
+ k∆f

Tín hiệu phát đi có thể biểu diễn dưới dạng :



=

∆+Π
=
1
0
)(2
0
)()(
N
k
tfkfj
ekXtx
,
s
Tt
≤≤
0
(2.2)
=


=
∆Π

1
0
2
2
)(
0
N

k
ftkj
tfj
ekXe
trong đó:


=
∆Π
=
1
0
2
)()(
N
k
ftkj
a
ekXtx
là tín hiệu băng gốc.
Ở băng gốc:
+Nếu lấy mẫu tín hiệu với một chu kỳ T
s
/N, tức là chọn N mẫu trong một chu
kỳ tín hiệu, phương trình (2.2) được viết lại như sau :
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM



=

∆Π
==
1
0
/2
)()()(
N
k
NfTnkj
s
N
n
aa
s
ekXTxtx
(2.3)
+Nếu thỏa mãn điều kiện
1
=∆
s
fT
,
)(
1
s
T
f
=∆
, thì các sóng mang sẽ
trực giao với nhau, lúc này, phương trình (2.4) được viết lại :

{X(k)}.)()(
1
0
/2
IDFTNekXnx
N
k
Nnkj
a
==


=
Π
(2.4)
Phương trình trên chứng tỏ tín hiệu ra của bộ IDFT là một tín hiệu rời rạc
cũng có chiều dài là N nhưng trong miền thời gian.
Tại bộ thu, bộ DFT được sử dụng để lấy lại tín hiệu X(k) ban đầu
Thật vậy, ta có :
Nnkj
N
n
a
enxnDFTkX
/2
1
0
a
*
)(})({x)(

Π−

=

==

∑∑

=

=
−Π
=
1
0
1
0
/)(2
1
)(
N
n
N
m
Nkmnj
N
emX

∑ ∑ ∑


=

=

=
−Π
−==
1
0
1
0
1
0
1
/)(2
1
)()()(
N
m
N
n
N
m
N
Nkmnj
N
kmNmXemX
δ
=



=

1
0
)()(
N
m
kmmX
δ
=
)(kX
(2.5)
Ở đây, hàm
)( km −
δ
là hàm delta, được định nghĩa là :




=
=
00
01
)(
nkhi
nkhi
n
δ

(2.6)
2.6.4 Tiền tố lặp CP (Cyclic Prefix)
Đối với một băng thông hệ thống đã cho tốc độ ký hiệu của tín hiệu OFDM
thấp hơn nhiều tốc độ ký hiệu của sơ đồ truyền đơn sóng mang. Ví dụ đối với điều
chế đơn sóng mang BPSK tốc độ ký hiệu tương ứng với tốc độ bit. Tuy nhiên với
OFDM băng thông hệ thống được chia cho N
c
tải phụ do đó tốc độ ký hiệu được
giảm N
c
lần so với truyền đơn sóng mang. Tốc độ ký hiệu thấp làm cho OFDM chịu
đựng tốt với nhiễu giao thoa ký hiệu (ISI) gây ra bởi hiệu ứng đa đường. Có thể giảm
tổi thiểu ảnh hưởng của ISI tới tín hiệu OFDM bằng cách thêm khoảng bảo vệ phía
trước mỗi ký hiệu. Khoảng bảo vệ là bản copy tuần hoàn theo chu kỳ, làm mở rộng
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
chiều dài của dạng sóng ký hiệu. Mỗi ký hiệu OFDM khi chưa bổ sung khoảng bảo
vệ, có chiều dài bằng kích thước IFFT (được sử dụng để tạo tín hiệu) bằng một số
nguyên lần chu kỳ của sóng mang phụ đó. Do vậy việc đưa vào các bản copy của ký
hiệu nối đuôi nhau tạo thành một tín hiệu liên tục, không có sự gián đoạn ở chỗ nối.
Như vậy việc sao chép đầu cuối của ký hiệu và đặt nó vào điểm bắt đầu của mỗi ký
hiệu đã tạo ra một khoảng thời gian ký hiệu dài hơn.
Hình 2.9: Thêm khoảng bảo vệ vào tín hiệu OFDM
Gọi T
FFT
là cỡ của IFFT dùng để tạo tín hiệu OFDM, T
G
độ dài của khoảng bảo vệ
thì lúc sử dụng phương pháp chèn khoảng bảo vệ độ dài của ký hiệu sẽ là:
T
s

= T
FFT
+ T
G
(2.7)
Điều này giúp tăng độ dài ký hiệu do đó chống được nhiễu giao thoa ký hiệu, ngoài
ra khoảng bảo vệ cũng giúp chống lại lỗi lệch thời gian tại đầu thu.
2.6.5 Điều chế RF
Tại đầu ra của bộ điều chế OFDM, là tín hiệu có băng tần cơ bản. Nó cần
được nâng tần trước khi truyền dẫn. Việc nâng tần có thể thực hiện bằng kỹ thuật
tương tự hoặc kỹ thuật số.
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
2.7 Đồng bộ
Đồng bộ là một trong những vấn đề đang rất được quan tâm trong kỹ thuật
OFDM bởi nó có ý nghĩa quyết định đến khả năng cải thiện các nhược điểm của
OFDM. Chẳng hạn, nếu không đảm bảo sự đồng bộ về tần số sóng mang thì sẽ dẫn
đến nguy cơ mất tính trực giao giữa các sóng mang nhánh, khiến hệ thống OFDM
mất đi các ưu điểm đặc trưng nhờ sự trực giao này. Trong hệ thống OFDM, người ta
xét đến ba loại đồng bộ khác nhau là : đồng bộ ký tự (symbol synchronization), đồng
bộ tần số sóng mang (carrier frequency synchronization), và đồng bộ tần số lấy mẫu
(sampling frequency synchronization).
2.7.1 Đồng bộ kí tự
Đồng bộ ký tự nhằm xác định chính xác thời điểm bắt đầu một ký tự OFDM.
Hiện nay, với kỹ thuật sử dụng tiền tố lặp (CP) thì đồng bộ ký tự đã được thực hiện
một cách dễ dàng hơn. Hai yếu tố cần được chú ý khi thực hiện đồng bộ ký tự là lỗi
thời gian (timing error) và nhiễu pha sóng mang (carrier phase noise).
Lỗi thời gian
Lỗi thời gian gây ra sự sai lệch thời điểm bắt đầu một ký tự OFDM. Nếu lỗi
thời gian đủ nhỏ sao cho đáp ứng xung của kênh vẫn còn nằm trong chiều dài khoảng
tiền tố lặp (CP) thì hệ thống vẫn đảm bảo sự trực giao giữa các sóng mang. Trong

trường hợp này thì thời gian trễ của một ký tự được xem như là độ dịch pha của kênh
truyền và độ dịch pha này được xác định nhờ kỹ thuật ước lượng kênh. Trong trường
hợp ngược lại, nếu chiều dài của CP nhỏ hơn lỗi thời gian thì hệ thống sẽ xuất hiện
lỗi ISI. Có hai phương pháp để thực hiện đồng bộ thời gian, đó là : đồng bộ thời gian
dựa vào tín hiệu pilot và đồng bộ thời gian dựa vào tiền tố lặp.
Phương pháp đồng bộ thời gian dựa vào tín hiệu pilot được áp dụng cho các
hệ thống OFDM mà tín hiệu được truyền đi bằng kỹ thuật điều tần. Trong phương
pháp này, bên phát sẽ mã hóa một số tín hiệu đã biết trước thông tin về pha và biên
độ trên một số sóng mang phụ. Phương pháp này sau đó đã được điều chỉnh để sử
dụng cho cả hệ thống OFDM mà tín hiệu truyền đi được truyền theo kỹ thuật điều
biên. Thuật toán đồng bộ thời gian sử dụng tín hiệu pilot gồm 3 bước là : nhận biết
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
công suất (power detection), đồng bộ thô (coarse synchronization) và đồng bộ tinh
(fine synchronization). Trong bước nhận biết công suất, tiến hành so sánh công suất
tín hiệu thu được và giá trị ngưỡng để xác định xem tín hiệu nhận được có phải là tín
hiệu OFDM hay không. Trong bước đồng bộ thô, tín hiệu thu được sẽ được cho
tương quan với bản sao tín hiệu bên phát (do đã biết trước) xác định đỉnh tự tương
quan để thực hiện đồng bộ với độ chính xác không cao (giá trị tại đỉnh tương quan có
giá trị lớn nhất và đặt tại gốc tọa độ). Trong bước đồng bộ tinh, do đã qua quá trình
đồng bộ thô nên giá trị của lỗi thời gian lúc này đã nhỏ hơn chiều dài CP. Đồng bộ
tinh sẽ thực hiện sự cân bằng giữa các kênh truyền phụ có mang thông tin pilot và giá
trị ước lượng kênh.
Trong phương pháp đồng bộ thời gian sử dụng tiền tố lặp CP, người ta đi xét
sự sai biệt giữa hai mẫu tín hiệu thu cách nhau N khoảng lấy mẫu. Đặt giá trị sai lệch
này là d(k) = r(k)-r(k+N). Khi một trong hai mẫu nằm trong khoảng CP, mẫu còn lại
nằm trong phần tín hiệu có ích của ký tự OFDM thì chúng là bản sao của nhau nên
d(k) có giá trị rất bé công suất của d(k) rất bé. Nếu không nằm trong trường hợp
trên (tức là các mẫu không cùng nằm trong khoảng thời gian truyền của một ký tự
OFDM) thì d(k) có giá trị lớncông suất của d(k) khá lớn. Nếu dùng một cửa sổ
trượt có chiều dài đúng bằng chiều dài của tiền tố lặp thì công suất ra có giá trị bé

nhất khi bắt đầu một tín hiệu OFDM mới  xác đinh được thời điểm bắt đầu một ký
tự OFDM.
Nhiễu pha sóng mang
Nhiễu pha sóng mang là hiện tượng không ổn định về pha của các sóng mang
do sự không ổn định của bộ tạo dao động bên phát và bên thu.
2.7.2 Đồng bộ tần số sóng mang
Trong đồ bộ tần số sóng mang, hai vấn đề chính được quan tâm đến là : lỗi tần
số (frequency error) và thực hiện ước lượng tần số.
Lỗi tần số
Lỗi tần số được tạo ra do sự khác biệt về tần số giữa hai bộ tao dao động bên
phát và bên thu, do độ dịch tần Doppler, hoặc do nhiễu pha xuất hiện khi kênh truyền
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
không tuyến tính. Hai ảnh hưởng do lỗi tần số gây ra là : suy giảm biên độ tín hiệu
thu được (vì tín hiệu không được lấy mẫu tại đỉnh của mỗi sóng mang hình sin) và
tạo ra nhiễu xuyên kênh ICI (vì các sóng mang bị mất tính trực giao).
Hình 2.10: Ảnh hưởng của lỗi tần số (∆F) đến hệ thống : suy giảm biên độ tín hiệu
(o) và bị tác động nhiễu ICI (●)
Ước lượng tần số
Tương tự như kỹ thuật đồng bộ ký tự, để thực hiện đồng bộ tần số, có thể sử
dụng tín hiệu pilot hoặc sử dụng tiền tố lặp. Trong kỹ thuật sử dụng tín hiệu pilot,
một số sóng mang được sử dụng để truyền những tín hiệu pilot (thường là các chuỗi
giả nhiễu). Sử dụng những ký tự đã biết trước về pha và biên độ sẽ giúp ta ước lượng
được độ quay pha do lỗi tần số gây ra. Để tăng độ chính xác cho bộ ước lượng, người
ta sử dụng thêm các vòng khóa pha (Phase Lock Loop-PLL).
Nhận xét : Một vấn đề cần được quan tâm đến là mối quan hệ giữa đồng bộ ký tự và
đồng bộ tần số sóng mang. Để giảm ảnh hưởng của sự mất đồng bộ tần số sóng mang
thì có thể giảm số lượng sóng mang, tăng khoảng cách giữa hai sóng mang cạnh
nhau. Nhưng khi giảm số sóng mang thì phải giảm chu kỳ của mỗi ký tự trên mỗi
sóng mang, dẫn đến việc đồng bộ ký tự rất khó khăn và phải chặt chẽ hơn. Điều đó
chứng tỏ hai vấn đề đồng bộ trên có quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, cần phải có sự dung

hòa hợp lý để hệ thống đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật đề ra.
2.7.3 Đồng bộ tần số lấy mẫu.
Tại bên thu, tín hiệu liên tục theo thời gian thu được lấy mẫu theo đồng hồ bên
thu, vì vậy sẽ xuất hiện sự bất đồng bộ giữa đồng hồ bên phát và bên thu. Người ta
đưa ra hai phương pháp để khắc phục sự bất đồng bộ này. Phương pháp thứ nhất là
sử dụng bộ dao động điều khiển bằng điện áp (Voltage Controlled Oscillator-VCO).
CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT OFDM
Phương pháp thứ hai được gọi là : lấy mẫu không đồng bộ; trong phương pháp này,
các tần số lấy mẫu vẫn được giữ nguyên nhưng tín hiệu được xử lý số sau khi lấy
mẫu để đảm bảo sự đồng bộ.
2.8 Ưu nhược điểm của hệ thống OFDM
2.8.1 Ưu điểm
Kỹ thuật OFDM có nhiều lợi ích mà các kỹ thuật ghép kênh khác không có được.
OFDM cho phép thông tin tốc độ cao bằng cách chia kênh truyền fading chọn lọc tần
số thành các kênh truyền con fading phẳng. Nhờ việc sử dụng tập tần số sóng mang
trực giao nên các sóng mang nên hiện tượng nhiễu liên sóng mang ICI có thể được
loại bỏ, do các sóng mang phụ trực giao nhau nên các sóng mang này có thể chồng
lấn lên nhau mà phía thu vẫn có thể tách ra được dẫn đến hiệu quả sử dụng băng
thông hệ thống rất hiệu quả. Khi sử dụng khoảng bảo vệ có tính chất cyclic prefix lớn
hơn trải trễ lớn nhất của kênh truyền đa đường thì hiện tượng nhiễu xuyên ký tự ISI
sẽ được loại bỏ hoàn toàn. Nhờ vào khoảng bảo vệ có tính chất cyclic prefix nên hệ
thống sử dụng kỹ thuật OFDM chỉ cần bộ cân bằng miền tần số khá đơn giản. IFFT
và FFT giúp giảm thiệu số bộ dao động cũng như giảm số bộ điều chế và giải điều
chế giúp hệ thống giảm được độ phức tạp và chi phí hiện thực, hơn nữa tín hiệu được
điều chế và giải điều chế đơn giản, hiệu quả hơn nhờ vào FFT và IFFT
2.8.2 Nhược điểm
OFDM là một kỹ thuật truyền dẫn đa sóng mang nên nhươc điểm chính của kỹ
thuật này là tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình PAPR (Peak-to-Average
Power Ratio) lớn. Tín hiệu OFDM là tổng hợp tín hiệu từ các sóng mang phụ, nên khi
các sóng mang phụ đồng pha, tín hiệu OFDM sẽ xuất hiện đỉnh rất lớn khiến cho

PAPR lớn. Điều này khiến cho việc sử dụng không hiệu quả bộ khuyếch đại cống
suất lớn HPA (high-power amplifier). Một nhược điểm khác của OFDM là rất nhạy
với lệch tần số, khi hiệu ứng dịch tần Doppler xảy ra tần số sóng mang trung tâm sẽ
bị lệch, dẫn đến bộ FFT không lấy mẫu đúng tại đỉnh các sóng mang, dẫn tới sai lỗi
khi giải điều chế các symbol. Đồng thời OFDM đòi hỏi đồng bộ tần số và thời gian
một cách chính xác.

×