Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) trợ giúp xã hội thường xuyên ở tỉnh thái bình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÙI THỊ THANH HUYỀN

TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
Ở TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÙI THỊ THANH HUYỀN

TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
Ở TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Dũng

HÀ NỘI - 2012
2



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Trợ giúp xã hội thường
xuyên ở tỉnh Thái Bình hiện nay” là q trình nghiên cứu
nghiêm túc, khoa học của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Hữu Dũng. Những ý kiến nhận định khoa học tiếp
nhận của người khác đều được ghi chú xuất sứ đầy đủ.
Tôi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về tính trung thực,
chuẩn xác của nội dung luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả

Bùi Thị Thanh Huyền

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 8
2.Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................... 10
3. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................. 13
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................ 14
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 14
6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 15
7. Bố cục của luận văn .................................................................................... 15
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRỢ
GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN ............................................................. 16
1.1. TRỢ GIÚP XÃ HỘI............................................................................... 16
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 16
1.1.2. Quan điểm tiếp cận trợ giúp xã hội ................................................... 19

1.1.3. Phân loại trợ giúp xã hội .................................................................. 24
1.1.4. Nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội ................................................. 25
1.2. TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN ............................................ 26
1.2.1. Bản chất và mục tiêu trợ giúp xã hội thường xuyên ......................... 26
1.2.2. Nguyên tắc và tiêu chí đánh giá chính sách TGXH thường xuyên ........ 28
1.2.3. Đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên .......................................... 30
1.2.4. Nội dung trợ giúp xã hội thường xuyên ............................................ 33
1.2.5. Các nhân tố tác động đến TGXH thường xuyên............................... 39
1.2.6. Vai trò của TGXH thường xuyên đối với sự phát triển bền vững ........ 42
Chương 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG
XUYÊN Ở TỈNH THÁI BÌNH ..................................................................... 48
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA THÁI BÌNH LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC TGXH THƯỜNG
XUYÊN .......................................................................................................... 48
4


2.2. TÌNH HÌNH ĐỐI TƯỢNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH................................................................................... 51
2.2.1. Phân theo địa giới hành chính ........................................................... 52
2.2.2. Phân theo từng nhóm đối tượng ........................................................ 52
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN TGXH
THƯỜNG XUN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH........................ 56
2.3.1. Cơng tác quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, việc điều tra, rà soát, thống
kê đối tượng theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ................. 56
2.3.2. Cơng tác tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và xét duyệt hưởng chính sách
TGXH thường xuyên của tỉnh..................................................................... 57
2.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách TGXH thường
xuyên ........................................................................................................... 58
2.4. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TGXH THƯỜNG XUYÊN TẠI TỈNH

THÁI BÌNH ................................................................................................... 59
2.4.1. Thực trạng thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ............. 59
2.4.2. Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp y tế, phục hồi chức năng . 75
2.4.3. Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp giáo dục đào tạo .............. 76
2.4.4. Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp về đào tạo, dạy nghề và
việc làm ....................................................................................................... 78
2.5. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TGXH THƯỜNG XUYÊN Ở TỈNH
THÁI BÌNH ................................................................................................... 79
2.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 79
2.5.2. Những hạn chế chủ yếu ..................................................................... 88
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 90
Chương 3 : GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP XÃ HỘI
THƯỜNG XUYÊN Ở TỈNH THÁI BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI .. 93
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
TGXH THƯỜNG XUN Ở THÁI BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI.... 93
5


3.1.1. Trợ giúp xã hội thường xuyên phải hướng tới đảm bảo sự ổn định xã
hội và sự phát triển bền vững ...................................................................... 93
3.1.2. Trợ giúp xã hội thường xuyên cần đặt trong mối quan hệ tương tác
với tăng trưởng kinh tế của tỉnh .................................................................. 95
3.1.3. Chính sách TGXH thường xuyên phải bảo đảm sự tương đồng với
các chính sách xã hội khác của tỉnh ............................................................ 96
3.1.4. Từng bước nâng cao chất lượng chính sách, đảm bảo thực hiện quyền
cho đối tượng được hưởng lợi ..................................................................... 97
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TGXH
THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN TỚI98
3.2.1.Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng và hồn thiện
chính sách .................................................................................................... 98

3.2.2. Mở rộng đối tượng hưởng lợi nhằm bao phủ tồn bộ dân cư khó
khăn cần TGXH trong tỉnh........................................................................ 100
3.2.3. Từng bước điều chỉnh chính sách trợ giúp xã hội theo hướng nâng mức
trợ cấp xã hội thường xuyên tiếp cận nhu cầu mức sống tối thiểu................. 101
3.2.4. Huy động nguồn lực cho việc thực thi chính sách TGXH thường xuyên
theo tinh thần xã hội hóa và chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng.......... 102
3.2.5. Hoàn thiện, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, cán bộ thực hiện
chính sách .................................................................................................. 103
3.2.6. Phát triển hệ thống các cơ sở trợ giúp, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
................................................................................................................... 104
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 106
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan Trung Ương ................................................ 106
3.3.2. Kiến nghị với địa phương ............................................................... 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111

6


7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Bình theo giá so sánh phân
theo khu vực kinh tế ...................................................................... 48
Bảng 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn Thái Bình theo giá thực tế phân
theo thành phần kinh tế và ngành kinh tế ..................................... 49
Bảng 2.3: Phân theo địa giới hành chính đối tượng trợ giúp xã hội thường
xuyên ở Thái Bình năm 2010 ........................................................ 52
Bảng 2.4: Số trẻ em có hồn cảnh đặc biệt giai đoạn 2006-2010 .................. 53

Bảng 2.5: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng ở cộng đồng do
xã, phường quản lý. ....................................................................... 60
Bảng 2.6: Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng Bảo trợ xã hội
sống trong các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập do tỉnh quản lý. ........ 61
Bảng 2.7: Báo cáo kết quả trợ giúp cho đối tượng BTXH theo Nghị định
67/ 2007/NĐ-CP năm 2008 ......................................................... 66
Bảng 2.8: Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp thường xuyên năm 2009 ....... 67
Bảng 2.9 : Báo cáo kết quả trợ giúp cho đối tượng BTXH theo Nghị định 67/
2007/NĐ-CP năm 2009 ................................................................. 70
Bảng 2.10: Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp thường xuyên năm 2010 ..... 71
Bảng 2.11: Báo cáo kết quả trợ giúp cho đối tượng BTXH theo Nghị định 67/
2007/NĐ-CP năm 2010 ................................................................. 74
Bảng 2.12: Số đối tượng được cấp thẻ BHYT năm 2007 – 2011 ................... 75

8


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trợ giúp xã hội (TGXH) là một trong những chính sách xã hội thể hiện
tính ưu việt và là một trong những trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
(ASXH) hiện nay ở nước ta. Trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội ở
nước ta được hình thành từ khi Cách mạng tháng 8 năm 1945. Mục tiêu của
chính sách là cứu đói cho những người chịu hậu quả của chiến tranh, hậu quả
của thiên tai, dịch bệnh. Mặc dù chiến tranh đã qua đi từ lâu, hậu quả kinh tế
có thể khắc phục được, nhưng hậu quả về mặt xã hội rất nặng nề chưa được
giải quyết dứt điểm. Hậu quả của chiến tranh đã để lại hàng triệu người
khuyết tật, hàng trăm nghìn trẻ em mồ côi không người nuôi dưỡng, hàng
triệu người nhiễm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng... Các đối tượng này cần
sự trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng để ổn định cuộc sống và tham gia các

hoạt động của cộng đồng để cùng phát triển.
Quá trình đổi mới đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan của thị
trường sẽ phân bố và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng cao,
nhưng cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề đặt ra, nhiều thách thức to lớn
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như: thất nghiệp, chạy theo lối sống
thực dụng, suy giảm đạo đức, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, tệ nạn
xã hội gia tăng…đã dẫn đến có một bộ phận yếu thế không đủ khả năng để tự
lo cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình, họ cần được TGXH về đời
sống, giáo dục, y tế, nhà ở….TGXH là một hoạt động nhằm đảm bảo các
quyền cơ bản của con người, đồng thời cũng mang tính chất nhân đạo, nhân
văn, tương thân tương ái giúp đỡ nhau của con người trong cộng đồng, xã hội.
TGXH bao gồm các hợp phần chính sách là trợ giúp đột xuất và trợ giúp
thường xuyên.
9


Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá về kinh tế, Nhà nước
phải thực hiện song song chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế, thúc đẩy kinh
tế tăng trưởng và bảo đảm cho nền kinh tế thị trường vận hành theo định hướng
XHCN, đồng thời với quản lý xã hội, bảo đảm cho xã hội sự ổn định về chính
trị, trật tự, an tồn xã hội thông qua hệ thống ASXH, hệ thống phúc lợi xã hội
và dịch vụ xã hội để đất nước phát triển ổn định và bền vững. Đảng và Nhà
nước ta luôn nhấn mạnh phát triển kinh tế phải gắn liền với việc giải quyết tốt
các vấn đề xã hội và ngày càng quan tâm nhiều hơn đến công tác TGXH.
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở Đồng bằng sơng Hồng, miền Bắc Việt
Nam. Kinh tế Thái Bình trong những năm vừa qua phát triển nhanh, tổng sản
phẩm GDP trong tỉnh năm 2010 đạt gần 12.500 tỉ, nhịp độ tăng trưởng GDP
trong giai đoạn 2006 - 2010 bình quân là 11%. Thái Bình là tỉnh có tốc độ
tăng trưởng cao ở khu vực Đồng bằng sơng Hồng. Thái Bình đang đẩy mạnh

xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển nơng nghiệp theo hướng hiện
đại. Nhưng, Thái Bình là tỉnh đông dân, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh,
đối tượng cần bảo trợ xã hội rất lớn, nhất là nạn nhân của chất độc màu da
cam, tệ nạn xã hội đang gia tăng…nên có một bộ phận dân cư khơng nhỏ cần
được trợ giúp. Thái Bình có số người tàn tật lớn, tỷ lệ người khuyết tật chiếm
5,1% dân cư trong tỉnh. Theo Sở lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái
Bình, năm 2011 có hơn 57.000 đối tượng bảo trợ xã hội cần được trợ giúp.
Thái Bình cũng đã ban hành những chính sách TGXH nói chung và TGXH
thường xuyên nói riêng nhằm quan tâm, chăm lo và tạo điều kiện tối đa cho
các đối tượng yếu thế trên địa bàn có cuộc sống ổn định và hòa nhập tốt hơn
vào cộng đồng. Tuy nhiên, chính sách TGXH vẫn chưa đáp ứng đầy đủ và
toàn diện đòi hỏi của xã hội. Công tác TGXH thường xuyên trên địa bàn tỉnh
vẫn còn những hạn chế, chưa bao phủ hết bộ phận dân cư cần được trợ giúp,
hiệu quả của chính sách chưa cao, những đối tượng yếu thế trên địa bàn vẫn

10


chưa được quan tâm đúng mức…Chính vì vậy, để đảm bảo thực hiện kịp thời
chính sách ASXH góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, để công tác
TGXH thường xuyên của tỉnh đi vào cuộc sống một cách thiết thực, hiệu quả,
tạo được niềm tin, niềm vui và chỗ dựa vững chắc cho đối tượng thiệt thòi,
yếu thế góp phần đảm bảo ASXH thì việc nghiên cứu chính sách TGXH
thường xuyên, đưa ra cách thức tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách trên địa
bàn tỉnh là rất cần thiết. Từ cách đặt vấn đề trên, học viên lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Trợ giúp xã hội thường xuyên ở tỉnh Thái Bình hiện nay’’ làm
luận văn thạc sĩ.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, tài liệu, bài
viết về ASXH, trong đó có đề cập đến cơng tác TGXH thường xun ở góc

độ lý luận, chính sách, thực tiễn… Cũng có những cơng trình, bài viết riêng
về TGXH nhưng ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Một số cơng trình tiêu
biểu có thể kể đến như:
Về sách và tạp chí:
- Năm 2000, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã
hội, Hệ thống các văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội, NXB Lao động – Xã
hội. Cuốn sách hệ thống hóa các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành về Bảo trợ xã hội tại Việt Nam.
- Năm 2002, Nguyễn Đình Liêu, “Trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh
xã hội ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Luật (số 1), Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác
giả nêu lên vai trò của trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam.
- Năm 2004, Lê Thị Hoài Thu, “Thực trạng pháp luật an sinh xã hội ở
Việt Nam”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội (số 6). Bài viết đề cập đến hệ thống
pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam từ năm 1945 đến 2004. Từ đó tác giả đưa
ra một số ý kiến để hoàn thiện hệ thống pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta
hiện nay, trong đó có pháp luật về trợ giúp xã hội.
11


- Năm 2005, Lê Bạch Dương và các tác giả đã xuất bản cuốn sách “Bảo
trợ xã hội cho những nhóm thiệt thịi ở Việt Nam”, NXB Thế giới, Hà Nội.
Cuốn sách trình bày kết quả khảo sát các nhu cầu và những vấn đề có liên
quan đến các nhóm thiệt thịi ở Việt Nam. Nhìn nhận chức năng trợ giúp xã
hội thường xuyên như hệ thống bảo trợ xã hội. Đồng thời các tác giả đưa ra
những dẫn chứng về số liệu, văn bản, nguồn lực, kết quả thực hiện, điểm
mạnh, điểm hạn chế của hệ thống bảo trợ xã hội của Việt Nam đối với các
nhóm đối tượng yếu thế, thiệt thòi cần được trợ giúp.
- Năm 2007, Nguyễn Hải Hữu, chủ biên cuốn “Giáo trình nhập mơn an
sinh xã hội”, NXB Lao động- xã hội, Hà Nội. Tác giả có quan điểm cho rằng,
trợ giúp xã hội là trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội và

trợ giúp khẩn cấp.
- Năm 2008, Nguyễn Văn Định biên soạn cuốn “Giáo trình an sinh xã
hội”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Cuốn sách hệ thống các chính
sách ASXH trong đó có TGXH. Tác giả cho rằng TGXH là sự giúp đỡ thêm
của cộng đồng xã hội bằng tiền hoặc bằng các phương tiện thích hợp để người
được giúp có thể phát huy được khả năng tự lo liệu được cuộc sống cho bản
thân, gia đình, sớm hịa nhập trở lại với cuộc sống cộng đồng.
- Năm 2008, Nguyễn Hữu Dũng, “Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chính sách an sinh xã hội
ở nước ta trong quá trình hội nhập”, Tạp chí Lao động xã hội (số 332),
4/2008. Tác giả phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN và thực hiện chính sách ASXH ở nước ta trong quá trình hội
nhập, đưa ra kiến nghị cần xây dựng mức chuẩn trợ cấp chung và từ mức
chuẩn trợ cấp này xác định mức cho mỗi loại chính sách cụ thể của hệ thống
chính sách ASXH. Tác giả còn cho rằng TGXH là hợp phần của hệ thống
ASXH và phải được xây dựng trên cơ sở quan điểm gắn kết chặt chẽ phát
triển kinh tế và phát triển hệ thống ASXH Quốc gia.
12


- Năm 2009, Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền,
Nguyễn Anh Dũng, Lý thuyết và mơ hình an sinh xã hội (phân tích thực tiễn ở
Đồng Nai), NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày những
bất cập, xu hướng vận động và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển
hệ thống ASXH. Đồng thời các tác giả phân tích chính sách ASXH thực tiễn
ở tỉnh Đồng Nai.
Về đề tài, cơng trình nghiên cứu:
- Năm 2002, Nguyễn Tiệp, Các giải pháp nhằm thực hiện xã hội hóa
cơng tác cứu trợ xã hội, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Cơng trình nghiên
cứu thực trạng về xã hội hóa cơng tác cứu trợ xã hội và đề xuất các giải pháp

nhằm xã hội hóa cơng tác cứu trợ xã hội.
- Năm 2009, Mai Ngọc Cường (chủ nhiệm đề tài), Cơ sở khoa học của
việc xây dựng, hồn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta giai
đoạn 2006-2015, Đề tài cấp Nhà nước, chương trình KH và CN trọng điểm
cấp Nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ 2009. Cơng trình làm rõ những
vấn đề cơ bản về ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị
trường; đánh giá thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách
ASXH. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc
gia về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
- Năm 2010, Nguyễn Ngọc Toản, Chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên cộng đồng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.
Cơng trình nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách TGXH
thường xuyên cộng đồng; đánh giá thực trạng đối tượng bảo trợ xã hội và nhu
cầu trợ giúp thường xuyên; thực trạng chính sách TGXH thường xuyên cộng
đồng. Từ đó tác giả nêu kiến nghị giải pháp hồn thiện chính sách.
- Năm 2010, Hà Thị Thanh Lê, Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và

13


quản lý, Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Cơng trình nghiên cứu
chính sách bảo trợ xã hội ở Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói
riêng; đánh giá thực trạng chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. Từ đó tác giả đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp nhằm bảo
đảm tốt hơn cho các hoạt động cần được bảo trợ xã hội trên địa bàn.
- Năm 2011, Phạm Đại Đồng, Chính sách bảo trợ xã hội đối với một số
đối tượng yếu thế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh
doanh và quản lý, Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Cơng trình
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách bảo trợ xã hội

đối với những người yếu thế; đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo trợ
xã hội đối với một số đối tượng yếu thế ở nước ta trong thời gian qua. Từ đó
tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách bảo trợ xã
hội đối với một số đối tượng yếu thế ở nước ta trong thời gian tới.
Những cơng trình, bài viết trên đã nghiên cứu tổng qt về ASXH,
trong đó có chính sách về TGXH, song chưa có nghiên cứu, bài viết nào đi
sâu vào hệ thống các chính sách TGXH thường xun ở Việt Nam nói chung
và tổ chức thực hiện chính sách TGXH thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thái
Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay, để từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp nhằm thực thi chính sách một cách hiệu quả. Nghiên cứu về TGXH trong
luận văn này của học viên tập trung vào chính sách TGXH thường xun và
dưới góc độ kinh tế chính trị trên cơ sở làm rõ chính sách TGXH tiếp cận từ
quyền con người, trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế và phân chia lợi
ích đảm bảo cơng bằng xã hội. Đây là vấn đề rất mới và phức tạp cả về lý
luận lẫn thực tiễn ở Việt Nam cũng như ở tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TGXH thường xuyên,
khẳng định vai trò quan trọng của TGXH thường xuyên trong bối cảnh phát
14


triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam nói chung và phát
triển kinh tế bền vững ở Thái Bình nói riêng. Đánh giá thực trạng đối tượng
bảo trợ xã hội cần được trợ giúp và tổ chức thực hiện TGXH thường xuyên
trên địa bàn Thái Bình; đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn
TGXH thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan và làm rõ hơn cơ sở lý luận TGXH thường xuyên.
- Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách TGXH thường

xuyên (những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế) trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2007 đến năm 2011.
- Đề xuất những giải pháp để triển khai thực hiện chính sách TGXH
thường xuyên trong giai đoạn 2010-2020.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các đối tượng bảo trợ xã hội sống trên địa bàn tỉnh Thái Bình cần
được trợ giúp: nghiên cứu 3 nhóm đối tượng chính (nhóm trẻ em có hồn
cảnh khó khăn, nhóm người cao tuổi, nhóm người khuyết tật nặng).
- Các quy định của chính quyền địa phương và các biện pháp thực thi
của các chủ thể làm cơng tác liên quan đến chính sách TGXH thường xuyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được xác định trên địa bàn tỉnh Thái Bình bao gồm:
- Về phạm vi chính sách: Nghiên cứu về chính sách TGXH thường
xuyên (chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, chính sách trợ giúp y tế, chính
sách trợ giúp giáo dục đào tạo, chính sách về dạy nghề và việc làm).
- Về thời gian: từ năm 2007 đến 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
15


- Phương pháp cụ thể:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp hệ
thống, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,
mơ hình hóa…trong đó chú trọng hai phương pháp sau:
+ Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp này để thống
kê thực trạng các nhóm đối tượng cần được trợ giúp và thống kê các nguồn
lực để thực hiện chính sách TGXH.

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Luận văn phân tích đối tượng
nghiên cứu thành từng bộ phận, từng lĩnh vực, để thấy rõ hơn thực trạng chính
sách TGXH thường xuyên, từ đó khái quát, tổng hợp những kết quả đạt được,
những thành tựu và hạn chế của chính sách TGXH thường xuyên.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về TGXH nói chung và
TGXH thường xuyên nói riêng.
- Đánh giá thực trạng theo một phương pháp phù hợp và phát hiện
những vấn đề tồn tại cần xử lý trong tổ chức thực hiện chính sách TGXH
thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Đưa ra cách thức tổ chức thực hiện TGXH thường xuyên trên địa bàn
tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp thực hiện chính sách TGXH
thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về TGXH thường xuyên
Chương 2: Thực trạng thực hiện TGXH thường xuyên ở tỉnh Thái Bình
Chương 3: Giải pháp tổ chức thực hiện TGXH thường xuyên ở tỉnh
Thái Bình trong thời gian tới

16


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRỢ GIÚP
XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN
1.1. Trợ giúp xã hội
1.1.1. Khái niệm

TGXH được hiểu theo các quan điểm, tiếp cận, tính chất, chức năng và
mơ hình khác nhau. Phần lớn các tài liệu nghiên cứu chưa lý giải một cách
toàn diện khái niệm TGXH. Tuy nhiên, cũng đã giải thích những thuật ngữ
gần với TGXH như: ASXH, bảo trợ xã hội, công tác xã hội, phúc lợi xã hội,
cứu tế xã hội, bảo hiểm xã hội, dịch vụ xã hội. Cụ thể:
Nguyễn Hải Hữu (2007) định nghĩa: “An sinh xã hội là một hệ thống các
cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp
thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các chính sách về kinh tế - xã hội
làm cho họ suy giảm, hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sải, tai nạn,
bệnh nghề nghiệp, già cả khơng cịn khả năng lao động, hoặc vì các nguyên
nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng thơng qua các hệ thống chính sách về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt”[44].
Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003) giải thích: “Phúc lợi xã hội là một
bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng nhằm thỏa mãn những
nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội, chủ yếu được
phân phối ngoài thu nhập theo lao động. Phúc lợi xã hội bao gồm: những chi
phí xã hội như trả tiền hưu trí, các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho
học sinh, những chi phí học tập không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi
an dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo”[67].

17


Nguyễn Văn Định (2008) cho rằng: “Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của
xã hội bằng nguồn tài chính của Nhà nước và của cộng đồng đối với các thành
viên gặp khó khăn, bất hạnh và gặp rủi ro trong cuộc sống như thiên tai, hỏa
hoạn, bị tàn tật, già yếu… dẫn đến mức sống quá thấp, lâm vào cảnh neo đơn,
túng quẫn nhằm giúp họ bảo đảm được quyền sống tối thiểu, vượt qua cơn
nghèo khốn và vươn lên cuộc sống bình thường”[37].

Chuyên gia Unicef (2006) định nghĩa: “Công tác xã hội là sự thúc đẩy
thay đổi trong xã hội, thúc đẩy việc giải quyết các vấn đề trong quan hệ giữa
con người, trao quyền và giải phóng con người đem lại sự bình yên cho xã
hội. Vận dụng lý thuyết về hành vi của con người và các hệ thống xã hội,
công tác xã hội can thiệp vào các mặt mà ở đó con người tác động trực tiếp tới
môi trường sống của họ. Nguyên tắc về quyền con người và công bằng xã hội
là cốt lõi của công tác xã hội”[68].
Mai Ngọc Cường (2009) cho rằng: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc
làm, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp
của người lao động và người lao động từ hoạt động nghề nghiệp của họ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động. Vì vậy, thơng qua bảo hiểm xã hội nhà
nước và xã hội có các giải pháp để bù đắp hoặc thay thế khoản thu nhập cho
người lao động”[26].
Khái niệm cơ bản về TGXH. “Trợ giúp xã hội là sự đảm bảo và giúp
đỡ của Nhà nước, của nhân dân và cộng đồng quốc tế về thu nhập và các điều
kiện sinh sống bằng các hình thức và biện pháp khác nhau đối với các đối
tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thịi, yếu thế hoặc
hững hụt trong cuộc sống khi họ không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối
thiểu của bản thân và gia đình” [26, tr. 47].

18


Có nhiều cách hiểu khác nhau về TGXH. Theo từ điển Bách Khoa Việt
Nam trang 641: “Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ bằng tiền mặt hoặc hiện vật, có
tính chất khẩn thiết, “cấp cứu” ở mức độ cần thiết cho những người bị lâm
vào cảnh bần cùng không có khả năng tự lo liệu cuộc sống thường ngày của
bản thân và gia đình”. Theo đó, những người già yếu cơ đơn khơng có nhười

nơi dưỡng, trẻ mồ cơi cha mẹ, người tàn tật khơng có nguồn ni dưỡng,
người bị bệnh hiểm nghèo khơng có người chăm sóc ni dưỡng, người và
gia đình bị thiên tai, địch họa, gây tác hại nặng nề…được Nhà nước và cộng
đồng cứu giúp [26, tr. 47-48].
Cũng theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Trợ giúp xã hội là sự giúp
thêm bằng tiền mặt hoặc điều kiện và phương tiện sinh sống thích hợp để đối
tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả năng, tự lo liệu cuộc sống của mình
và gia đình, sớm hịa nhập cộng đồng”. Theo đó, việc trợ giúp thường tiến
hành cho các đối tượng bị suy giảm mức thu nhập, sức khỏe yếu, mất hay
thiếu phần lớn phương tiện sinh sống, nơi cư trú, người già yếu, người tàn tật
khơng có nguồn sống ổn định, hoặc gia đình thiếu người trụ cột về thu nhập
do ốm đau, tàn tật, chết, người thiếu ăn [26].
Nguyễn Văn Định (2008) cho rằng “Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm
của cộng đồng xã hội bằng tiền hoặc bằng các phương tiện thích hợp để người
được trợ giúp có thể phát huy được khả năng tự lo liệu cho cuộc sống bản
thân và gia đình, sớm hịa nhập lại với cộng đồng”[37].
Nguyễn Ngọc Toản (2010) cho rằng: “Trợ giúp xã hội là các biện pháp,
giải pháp bảo đảm của Nhà nước và xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã
hội (người bị thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống) nhằm
giúp họ khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong cuộc
sống. Việc bảo đảm này thông qua các hoạt động cung cấp tài chính, vật
phẩm, các điều kiện vật chất khác cho đối tượng”[65].

19


Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1999) cho rằng: “Bảo trợ xã hội
là hệ thống các chính sách, chế độ, hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt
động của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm
giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có

điều kiện tồn tại và có cơ hội hịa nhập với cuộc sống chung của cộng đồng,
góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội”. Đây là khái niệm tiếp cận
dưới góc độ quản lý Nhà nước, có tính chất tổng qt nhất và rất gần hoặc có
thể nói là gần đồng nghĩa với khái niệm TGXH. Học viên đồng quan điểm với
khái niệm này, nhưng cho rằng bảo trợ xã hội có phạm vi đối tượng bao trùm
hơn, còn TGXH tập trung vào những đối tượng đặc biệt khó khăn khơng tự
mình đảm bảo cuộc sống của bản thân mà cần phải có sự trợ giúp của cộng
đồng để tự mình vươn lên hòa nhập vào cộng đồng để cùng phát triển. Từ đó,
có thể hiểu TGXH như sau: Trợ giúp xã hội là hệ thống các chính sách, chế
độ, hoạt động của Nhà nước, chính quyền các cấp và hoạt động của cộng
đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các đối
tượng yếu thế và dễ bị tổn thương có điều kiện ổn định cuộc sống và có cơ hội
hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng để cùng phát triển.
1.1.2. Quan điểm tiếp cận trợ giúp xã hội
1.1.2.1. Tiếp cận theo quan điểm quyền con người
Quan điểm này lấy con người là trung tâm của mục tiêu các chính sách
TGXH hướng vào phát triển con người. Con người sinh ra có các quyền sống
và phát triển. Nhà nước và xã hội cần có biện pháp trợ giúp những cá nhân
khơng có năng lực thực hiện quyền và tự bảo đảm nhu cầu cơ bản của mình
để duy trì cuộc sống và có cơ hội phát triển.
Một trong những quyền sống cơ bản của con người là thỏa mãn ngày
càng tốt hơn nhu cầu ASXH, trong đó có TGXH và thúc đẩy hịa nhập xã hội
nhóm yếu thế, nhất là nhóm có nguy cơ cao bị loại trừ xã hội (người già

20


khơng nơi nơng tựa, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, người tàn tật, người nhiễm
HIV/AIDS…) thông qua phát triển hoàn chỉnh hệ thống an sinh xã hội quốc
gia. Xã hội càng phát triển, đời sống con người càng phong phú, nhu cầu đáp

ứng về an sinh xã hội, bao gồm cả TGXH càng đa dạng và tăng lên. Các nhu
cầu về ASXH cơ bản bao gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện, BH thất nghiệp, BH y tế…), tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế,
giáo dục, kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản, nước sạch sinh hoạt…),
cứu trợ xã hội đột xuất và trợ giúp xã hội thường xuyên, phục hồi chức năng
người khuyết tật, người nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS... Mở rộng đối tượng thụ hưởng, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ an sinh xã hội, tái hòa
nhập tốt hơn đối tượng vào cộng đồng sẽ góp phần quan trọng đối với phát
triển con người và thực hiện công bằng xã hội.
TGXH là sự can thiệp hỗ trợ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của các cá
nhân chẳng may gặp phải rủi ro trở thành nhóm xã hội yếu thế và dễ bị tổn
thương. Đó là trách nhiệm xã hội của Nhà nước và cộng đồng, không phải là
sự ban ơn. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội là bảo vệ sự an toàn cho tất
cả các thành viên trong xã hội trước các nguy cơ bị suy giảm, hoặc bị mất
nguồn thu nhập, trước các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội. Chính sách
TGXH xây dựng trên cơ sở bảo đảm cho bộ phận dân cư khó khăn thực hiện
các nhu cầu về đời sống như: lương thực, thực phẩm; có nước sạch sinh hoạt;
có nơi ở; bảo đảm vệ sinh cá nhân và môi trường; được chăm sóc y tế; được
tiếp cận giáo dục và các hoạt động cộng đồng. Với các nhu cầu ở bậc cao hơn
thì trợ giúp gián tiếp để xã hội cung cấp dịch vụ bảo đảm, hoặc thơng qua việc
khuyến khích để các cá nhân tự bảo đảm. Quan điểm tiếp cận này còn được
các tổ chức xã hội vận dụng để huy động nguồn lực và cung cấp dịch vụ
TGXH tác động là giảm bớt sự thiếu thốn vật chất, sự tách biệt với môi
trường và sự tổn thương cá nhân. TGXH được thực hiện thông qua việc cung

21


cấp các dịch vụ xã hội làm thay đổi vị thế, tăng sự tham gia, có điều kiện kinh
tế và giảm bớt sự tổn thương do hồn cảnh khó khăn.
1.1.2.2. Tiếp cận theo quan điểm quản lý rủi ro

Cơ sở của quan điểm này là mọi thành viên trong xã hội ln có nguy
cơ bị rủi ro trong cuộc sống, nhất là rủi ro trong kinh tế thị trường, rủi ro do
thiên tai, tác động xấu của biến đổi khí hậu và rủi ro xã hội khác. TGXH là
một trong những công cụ, biện pháp quan trọng trong hệ thống quản lý rủi ro
và thực hiện các chức năng phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro. Với
quan điểm này, TGXH bao gồm nhiều cấp độ chính sách khác nhau và có các
loại hình dịch vụ riêng. Cấp cao nhất là trợ giúp phát triển, sau đó là trợ giúp
ổn định và cuối cùng là trợ giúp để duy trì. Trong mỗi cấp độ trợ giúp lại
được chia thành các hình thức khác nhau. Ví dụ như, để duy trì cuộc sống đối
với người khuyết tật khơng có khả năng lao động, khơng tự phục vụ được thì
Nhà nước có chính sách trợ cấp hàng tháng, cịn nếu như họ khơng tự bảo
đảm được cuộc sống của mình tại gia đình thì được ni dưỡng trong các cơ
sở xã hội do cấp cộng đồng quản lý, trong trường hợp vẫn chưa bảo đảm thì
được ni dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước. Đối với cách
tiếp cận này đối tượng của TGXH là những cá nhân bị rủi ro và những cá
nhân có nguy cơ bị rủi ro.
1.1.2.3 Tiếp cận theo quan điểm phân phối lại thu nhập, chia sẻ lợi ích
Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN, phân phối vừa phải theo
những nguyên tắc thị trường để phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, đồng thời chịu sự quản lý, điều tiết của Nhà nước nhằm bảo đảm
công bằng xã hội, giữ vững định hướng XHCN.
Phân phối lại thu nhập là vấn đề liên quan đến lợi ích của các chủ thể
trong xã hội. Nhà nước thực hiện phân phối lại là để điều tiết thu nhập nhằm
bảo đảm công bằng xã hội, ổn định và phát triển xã hội bền vững. Thực hiện

22


phân phối lại thơng qua chính sách xã hội, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
đảm bảo mọi người đều hưởng lợi từ kết quả tăng trưởng, làm cho mọi thành

viên xã hội đều có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nhất là người nghèo, nhóm
xã hội yếu thế và dễ bị tổn thương phải được hưởng lợi nhiều hơn để giảm
dần khoảng cách giàu, nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng và
các tầng lớp dân cư, giữ khoảng cách này ở mức hợp lý, không trở thành vấn
đề xã hội bức xúc.
Để nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần của nhân dân, đặc biệt
là tầng lớp nhân dân lao động, sự phân phối lại thu nhập của mọi thành viên
trong xã hội được thực hiện bằng nhiều hình thức; trong đó có sự phân phối
lại thơng qua chính sách xã hội, ASXH (trong đó có TGXH) và phúc lợi xã
hội là các hình thức phân phối mang tính chia sẻ lợi xã hội rất cần thiết cho
phát triển xã hội hài hòa. Chính sách TGXH (trong chính sách ASXH) là một
trong những hình thức phân phối lại của cải xã hội (thu nhập) nhằm hỗ trợ
nhóm xã hội yếu thế, dễ bị tổn thương. Sự phân phối này có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó góp phần phát huy tính tích cực cộng đồng của mọi thành viên
trong xã hội; nâng cao thêm mức sống toàn dân, đặc biệt đối với những người
có thu nhập thấp, có hồn cảnh khó khăn, làm giảm sự chênh lệch quá đáng
về thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng, xã hội, đảm bảo công bằng
xã hội; giáo dục ý thức cộng đồng, xây dựng chế độ xã hội mới.
Với quan điểm này TGXH là kết quả của phân phối lại của cải xã hội.
Nhà nước sẽ điều tiết phân phối thu nhập, cân đối, điều chỉnh nguồn lực thơng
qua chính sách TGXH để tăng cường cho các vùng nghèo, vùng chậm phát
triển, cho các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương, tạo nên sự phát triển hài
hòa giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Tăng đầu tư cho phát triển xã hội, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội;

23


nhất là cho chính sách TGXH, để bảo đảm cơng bằng xã hội, vì mục tiêu phát
triển con người, đặc biệt bảo đảm đời sống đối tượng ít nhất ở mức đáp ứng

nhu cầu tối thiểu và từng bước được cải thiện là quan điểm tiếp cận rất cơ bản
của chính sách TGXH trong kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta .
1.1.2.4. Tiếp cận theo quan điểm phổ cập
TGXH trong hệ thống ASXH có vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. ASXH là nhằm thực hiện quyền cơ bản
của con người, thực hiện bình đẳng và cơng bằng xã hội, góp phần xây dựng một
xã hội ổn định, hài hòa, đồng thuận và phát triển bền vững đất nước.
Chính sách ASXH bao gồm cả TGXH, dựa trên cơ sở chia sẻ trách
nhiệm xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và biện pháp
khác nhau. Phấn đấu để có được một hệ thống chính sách ASXH phát triển
với diện bao phủ rộng, tiến tới bao phủ toàn dân, đủ sức phòng ngừa, hạn chế
và khắc phục các rủi ro xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của
mỗi quốc gia. Mọi thành viên trong xã hội đều có nhu cầu bảo đảm ASXH,
nhất là trong các trường hợp bị rủi ro.
Chính sách TGXH là cấu phần quan trọng của chính sách ASXH hướng

đến trợ giúp các thành viên trong xã hội thuộc nhóm yếu thế và dễ bị tổn
thương phịng ngừa, giảm và khắc phục rủi ro dẫn đến bị giảm hoặc bị mất
sinh kế, nguồn thu nhập, tạo cơ hội cho họ hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng
thông qua đảm bảo những quyền cơ bản của con người về ăn, mặc, ở, học tập,
chăm sóc sức khỏe, nước sạch, v.v…và cơ hội để mở rộng diện bao phủ của
các chính sách.
Vì vậy chính sách TGXH hướng vào phổ cập đối với tất cả đối tượng,
khơng có sự ràng buộc về điều kiện cũng như các tiêu chí ưu tiên. Theo quan
điểm này, tiêu chí xác định rất đơn giản, chi phí quản lý thấp. Nhưng hạn chế,
do đơng đối tượng hưởng trợ cấp nên mức trợ cấp thường thấp không gắn với

24



bảo đảm mức sống tối thiểu, nhưng tổng kinh phí chi trợ cấp xã hội hàng năm
thì vẫn lớn, trong q trình thực hiện thường ít quan tâm đến chất lượng, hiệu
quả của chính sách mà chỉ quan tâm đến số người được hưởng. Tuy nhiên,
tiếp cận theo quan điểm phổ cập, mở rộng diện bao phủ của chính sách
TGXH là rất cơ bản, song phải đi đôi với bảo đảm chất lượng và hiệu quả của
chính sách thơng qua hệ thống cung cấp dịch vụ công về TGXH.
1.1.3. Phân loại trợ giúp xã hội
1.1.3.1. Theo phương thức thực hiện
- Trợ giúp xã hội thường xuyên: là hình thức trợ cấp xã hội đối với
những đối tượng không thể tự lo liệu được cuộc sống (đối tượng bảo trợ xã
hội) được duy trì trong khoảng thời gian dài (một hoặc nhiều năm).
- Trợ giúp xã hội đột xuất: là hình thức TGXH tức thì, khẩn cấp do Nhà
nước và cộng đồng giúp đỡ những người không may bị rủi ro bất thường
khơng thể tự mình khắc phục được (thiên tai, mất mùa, dịch bệnh dẫn đến bị
đe dọa về lương thực, thực phẩm, nhà ở, chữa bệnh,…) trong khoảng thời
gian xác định.
1.1.3.2. Theo đối tượng cần trợ giúp
- Người cao tuổi: Bao gồm người già cô đơn không nơi nương tựa,
không nguồn thu nhập, không được trợ cấp bảo hiểm xã hội…
- Người tàn tật: Bao gồm người khơng có khả năng lao động, khơng có
khả năng tự phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân, khơng có nơi nương tựa, hộ
có hai người tàn tật nặng…
- Trẻ mồ cơi: trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, mất nguồn
ni dưỡng hoặc khơng có người thân thích để nương tựa, …
- Người nhiễm HIV - AIDS: Khơng có khả năng lao động, nghèo khó,…
- Đối tượng khó khăn khác.
1.1.3.3. Theo nơi ở của đối tượng trợ giúp

25



×