Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoạt động kiểm huấn của nhân viên xã hội cho sinh viên ngành công nghệ công tác xã hội, tại các cơ sở xã hội trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜN

ĐẠ



O

Ộ V N
--------------------------

NV N

LÊ HÀ THU NGUYỆT

OẠT ĐỘN
ỂM UẤN Ủ N
N V ÊN

CHO SINH VIÊN NGÀNH ÔN TÁ
Ộ,
TẠ Á
Ơ SỞ
Ộ TRÊN ĐỊ B N
NỘ

LUẬN V N T Ạ SĨ ÔN TÁ
Mã số: 60.90.01.01




Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI THỊ KIM THANH

Hà Nội, 2015


LỜ

M ĐO N

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Mai Kim Thanh. Các kết quả trong luận văn đều
có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy.
Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Hà Thu Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Để tơi có thể đạt được
các mục tiêu và kết quả nhất định trong đề tài nghiên cứu của mình, tơi đã
nhận được sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của giảng
viên hướng dẫn TS. Mai Kim Thanh, cùng sự hợp tác giúp đỡ của tập thể
cán bộ hiện đang công tác tại các cơ sở xã hội, các bạn sinh viên ngành công
tác xã hội hiện đang thực tập tại các cơ sở xã hội trên địa bàn Tp. Hà Nội. Vì
vậy, nhân dịp này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn
TS. Mai Kim Thanh, cùng tập thể cán bộ hiện đang công tác tại các cơ sở xã
hội, các bạn sinh viên ngành công tác xã hội hiện đang thực tập tại các cơ sở
xã hội trên địa bàn Tp. Hà Nội, đã tạo điều kiện hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ

tận tình cho tơi hồn thành cơng trình nghiên cứu một cách thuận lợi nhất.
Trong phạm vi của cơng trình nghiên cứu này, cũng như bản thân tác
giả cịn hạn hẹp về kinh nghiệm. Vì vậy, chắc chắn trong nghiên cứu này
không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp
ý kiến của q thầy cơ giáo và tồn thể bạn đọc.
Chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Học viên

Lê Hà Thu Nguyệt


MỤC LỤC
Tiêu đề ......................................................................................................Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................... 10
4. Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................... 11
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................. 12
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 12
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
NỘ DUN

ÍN


hƣơng 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Ơ SỞ LÝ LUẬN................................................................................... 17
1.1.1. Khái niệm công cụ................................................................................ 17
1.1.2. Hệ thống lý thuyết ................................................................................ 21
1.1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước về hoạt động kiểm huấn ........... 27
1.2. Ơ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................. 30
1.2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu....................................................... 30
1.2.2. Thực trạng hoạt động của mạng lưới các cơ sở xã hội trên địa bàn
Tp. Hà Nội ...................................................................................................... 34
hƣơng 2: BỨ TR N
TRON

Á

Ơ SỞ

UN


VỀ

Ủ N

OẠT ĐỘN
N V ÊN ƠN

ỂM


UẤN



2.1. Nhận thức của nhân viên cơng tác xã hội về kiểm huấn .................... 46


2.2. Thực trạng hoạt động kiểm huấn ......................................................... 64
2.2.1. Hình thức kiểm huấn ........................................................................... 64
2.2.2. Nội dung kiểm huấn............................................................................. 68
2.2.3. Thời gian dành cho công việc kiểm huấn ........................................... 71
2.3. Nhân tố cơ bản ảnh hƣởng tới hoạt động kiểm huấn ......................... 73
2.3.1. Kiến thức của nhân viên công tác xã hội ........................................... 73
2.3.2. Nhãn quan lãnh đạo cơ sở xã hội ....................................................... 84
2.3.3. Những định hướng phát triển mạng lưới kiểm huấn viên công tác xã
hội.................................................................................................................... 89
hƣơng 3
N N

O

OẠT ĐỘN

TRON

Đ ỀU

ỂM

UẤN Ủ

ỆN V ỆT N M


Á

Ơ SỞ



ỆN N Y

3.1. Những vấn đề đặt ra từ hoạt động kiểm huấn .................................... 94
3.1.1. Những Thuận lợi.................................................................................. 94
3.1.2. Những khó khăn .................................................................................. 97
3.2.

iải pháp nâng cao hoạt động kiểm huấn ......................................... 104
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 109
D N

MỤ T

PHỤ LỤC

L ỆU T

M

ẢO



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá về nhu cầu xã hội đối với KHV CTXH ở Việt nam
Bảng 2.2. Đánh giá về sự đáp ứng KHV ở Việt Nam so với nhu cầu xã hội
Bảng 2.3. Đánh giá về vai trò KVH đối với Việt Nam hiện nay theo nhóm
tuổi
Bảng 2.4. Đánh giá về mạng lưới KHV CTXH ở Việt Nam hiện nay
Bảng 2.5. Nhận xét về cán bộ làm KHV CTXH ở Việt Nam hiện nay theo
thâm niên công tác
Bảng 2.6. Mức độ cập nhật thông tin chuyên ngành đối với hoạt động KHV
CTXH về hoạt động kiểm huấn CTXH
Bảng 2.7. Hình thức hoạt động KHV CTXH ở Việt Nam theo giới tính người
trả lời
Bảng 2.8. Hoạt động kiểm huấn tại cơ quan làm việc
Bảng 2.9. Lĩnh vực hoạt động CTXH của cơ quan làm việc
Bảng 2.10. Thời gian dành cho công việc kiểm huấn
Bảng 2.11. Thâm niên công tác của NVXH tham gia điều tra
Bảng 2.12. Đánh giá về năng lực chung của KHV CTXH tại cơ quan làm việc
theo nhóm tuổi
Bảng 2.13. Thơng tin về cán bộ được đào tạo kiểm huấn CTXH tại cơ quan
Bảng 2.14. Nhận xét về hệ thống tài liệu chuyên ngành kiểm huấn CTXH ở
Việt Nam hiện nay


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Hoạt động kiểm huấn CTXH tại các cở sở
Biểu đồ 2.2. So sánh đặc điểm cán bộ KHV của Nhà nước và cán bộ KHV
của các tổ chức ngoài nước
Biểu đồ 2.3. Kênh cập nhật thơng tin chun ngành

Biểu đồ 2.4. Trình độ học vấn của NVXH tham gia điều tra
Biểu đồ 2.5. Nhận xét về đặc điểm cán bộ KHV CTXH ở Việt Nam hiện nay
Biểu đồ 2.6. Yếu tố quyết định hiệu quả làm việc của cán bộ kiểm huấn
Biểu đồ 2.7. Giải pháp cần thực hiện để phát triển kiểm huấn CTXH ở Việt
Nam hiện nay
Biểu đồ 2.8. Giải pháp cần thực hiện để phát triển kiểm huấn CTXH ở Việt
Nam về mặt đào tạo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1
KHV

Kiểm huấn viên

CTXH

Công tác xã hội

NVXH

Nhân viên xã hội

2

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Từ khi giáo dục chính quy về cơng tác xã hội phát triển ở đầu thế kỉ XX,
thì kiểm huấn đã là một bộ phận cơ bản của hai tiến trình: Giáo dục và thực
hành CTXH, nó được nhìn nhận như một trong những đặc điểm của CTXH và
thường được nhìn nhận một cách tích cực. Nó là một bộ phận cần thiết của
hầu hết cơ sở CTXH, hoạt động kiểm huấn và vai trị của NVXH trong tiến
trình kiểm huấn, hướng dẫn thực hành nghề CTXH đang được phát triển và đi
vào chiều sâu.
Thực tập có kiểm huấn là một phần quan trọng không thể thiếu trong đào
tạo công tác xã hội nhằm giúp cho sinh viên có cơ hội nối kết lý thuyết với
thực hành, rèn luyện kỹ năng và tác phong chuyên nghiệp. Thực tập trong
ngành công tác xã hội không giống những ngành khác, vì ở đây cơng cụ
chúng ta sử dụng để làm việc chính là con người. Do đó, cần những cơ sở phù
hợp và điều kiện thuận lợi để sinh viên có thể dễ dàng vận dụng tri thức kỹ
năng đã được học vào môi trường thực tiễn. Qua đó hiểu rõ hơn về cơng việc
và ngành học mình đang theo đuổi và trở thành những nhân viên xã hội
chuyên nghiệp. Chúng ta cần có những thầy, cơ có chun mơn, có kinh
nghiệm làm việc, có đạo đức nghề nghiệp tại cơ sở xã hội hoặc tại nhà trường
có khả năng hỗ trợ, quản lý và hướng dẫn sinh viên được gọi là kiểm huấn
viên.
Do vậy, việc đào tạo và xây dựng đội ngũ kiểm huấn viên cũng như
mạng lưới cơ sở xã hội hợp tác với nhà trường trong việc tổ chức và sắp xếp
thực tập cho sinh viên là điều quan trọng và cần thiết không thể thiếu được.
Không phải bất kỳ nhân viên xã hội nào cũng có thể làm kiểm huấn viên
hay bất kỳ một cơ sở nào cũng có thể là cơ sở để sinh viên thực tập. Do vậy,
các trường đều có đưa ra những tiêu chí để chọn kiểm huấn viên và cơ sở thực

1


tập trên những điều cơ bản như đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chun mơn,

sẵn lịng dành thời gian hợp tác và đóng góp vào sự nghiệp chung là phát triển
ngành công tác xã hội và nâng cao chất lượng nhân viên xã hội.
Năm 2010, Đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam về phát triển
nghề Cơng tác xã hội được chính thức phê duyệt và đi vào họat động đã khiến
ngành công tác xã hội bước vào giai đoạn đổi mới và phát triển mạnh mẽ.
Nhu cầu hoàn thiện và nâng cao các hoạt động của công tác xã hội ngày càng
trở nên cấp thiết, trong đó có hoạt động kiểm huấn của nhân viên cơng tác xã
hội cho sinh viên tại các cơ sở. Hoạt động kiểm huấn của nhân viên công tác
xã hội tốt sẽ giúp cho sinh viên biết cách và thành thạo hơn trong việc nối kết
giữa lý thuyết học tại lớp và thực tế tại cơ sở, hơn thế nữa còn có điều kiện
hiểu rõ hơn về cơng việc và ngành nghề mình đang theo đuổi, cũng như đạo
đức của ngành…
Đặc biệt, kiểm huấn CTXH ở Việt Nam còn khá mới mẻ, chưa mang
tính chuyên nghiệp; bởi vậy, việc nghiên cứu và đưa ra đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động kiểm huấn còn chưa nhiều. Do vậy, việc nghiên
về hoạt động kiểm huấn trong lĩnh vực CTXH là một địi hỏi vừa mang tính
cấp thiết, về cơ bản vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn. Do đó tơi
chọn đề tài: “Hoạt động kiểm huấn của nhân viên xã hội đối với sinh viên
ngành công tác xã hội, tại các cơ sở xã hội trên địa bàn Hà Nội” để nghiên
cứu, từ việc nghiên cứu đề tài này sẽ cũng cấp những cơ sở, những luận cứ
khoa học quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn, mang đến cái nhìn cụ thể,
sâu sắc về hoạt động kiểm huấn của nhân viên xã hội nói chung và hoạt động
kiểm huấn của nhân viên xã hội đối với sinh viên ngành CTXH nói riêng;
nghiên cứu cũng chỉ ra những ảnh hưởng và tác động của hoạt động kiểm
huấn tới chất lượng thự tập, thực hành và làm việc thực tế dưới cơ sở của sinh
viên ngành CTXH... Từ đó, đưa ra các kết luận, đề xuất các kiến nghị - giải

2



pháp, góp phần phát huy tốt hiệu quả của cơng tác kiểm huấn nhằm nâng cao
chất lượng thực tập CTXH của sinh viên, đồng thời cũng hạn chế những khó
khăn, tiêu cực trong quá trình hỗ trợ của kiểm huấn viên CTXH đối với sinh
viên dưới cơ sở.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Các tiến trình căn bản được sử dụng trong quản trị công tác xã hội
chẳng hạn như là: Lập kế hoạch, tổ chức, công tác nhân sự, lãnh đạo, kiểm
tra còn gọi là kiểm huấn.
Từ rất xa xưa trong lịch sử, con người đã từng biết đến các hoạt động
quản trị và vai trị của nó trong tổ chức và quản lý xã hội. Điều đó thể hiện ở
cách thức phối hợp trong công việc chung của cộng đồng. Ngày nay, với sự
chun mơn hóa trong sản xuất xã hội ngày càng sâu sắc và sự phát triển rực
rỡ của khoa học- kỹ thuật thì hoạt động quản trị càng khẳng định được ý
nghĩa lớn lao của nó với cuộc sống của con người. Mặc dù quản trị đã tồn tại
từ rất lâu nhưng khoa học quản trị thì cịn rất mới mẻ. Điều đó địi hỏi chúng
ta cần tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản trị để phục vụ cho cuộc
sống của mình.
Quản trị cơng tác xã hội là một trong các phương pháp của cơng tác xã
hội. Nó là một lĩnh vực thực hành công tác xã hội ở cấp độ vĩ mơ vì hầu hết
việc cung ứng dịch vụ xã hội đều nằm trong bối cảnh tổ chức. Các cơ sở cơng
tác xã hội cịn được hiểu là các cơ sở an sinh xã hội giàu có tài nguyên trợ
giúp và tăng sức mạnh cho thân chủ. Vai trò của quản trị xã hội là vận dụng
khả năng nhân sự tạo ra các kiểu tổ chức xã hội là các kiểu mẫu lãnh đạo, sự
sáng tạo và lịng cảm thơng [28].
Quản trị được Herman Stein định nghĩa là “một tiến trình xác định và
đạt các mục tiêu của một tổ chức thông qua một hệ thống phối hợp và hợp
tác”. Nó được xem như là một tiến trình, một phương pháp hay một loạt các

3



mối quan hệ giữa và trong những người cùng làm việc để đạt các mục tiêu
chung trong một tổ chức. Nó là một tiến trình liên tục hướng tới sự tăng
trưởng và phát triển của tổ chức.
Mary Parker Follett (1868-1933) – Một nhân viên công tác xã hội Mỹ,
nhà nghiên cứu về lý thuyết hành vi (Behaviourism) định nghĩa: “Quản trị là
việc hồn thành cơng việc thơng qua người khác”. Định nghĩa này nói lên rằng
những nhà quản trị đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc
cho những người khác , chứ khơng phải hồn thiện cơng việc bằng chính mình.
Với quan điểm này Mary Parker Follett đã không coi quản trị là một công việc
đòi hỏi nhà quản trị phải nỗ lực làm việc và tham gia vào quá trình làm việc
chung với những người thuộc quyền quản lý của họ.
Koontz và O' Donnell trong giáo trình “Những điều cốt yếu của quản
lý” định nghĩa: “Có lẽ khơng có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan
trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị, ở mọi cấp độ và
trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một mơi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể
hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu của mình” [27].
Quản trị cơng tác xã hội là một phương pháp của cơng tác xã hội có liên
quan tới việc cung ứng và phân phối các nguồn tài nguyên xã hội giúp con
người đáp ứng nhu cầu của họ và phát huy tiềm năng bản thân. Người ta cho
rằng khi chuyển đổi các chính sách xã hội thành các chương trình và dịch vụ,
nhà quản trị cơng tác xã hội áp dụng một sự tổng hợp các phương pháp cơng
tác xã hội vào tiến trình quản trị. Theo Walter Friedlander, quản trị công tác
xã hội là một phương pháp của công tác xã hội dựa vào các nguyên tắc và kỹ
thuật của khoa học quản trị nói chung nhưng đề cập đến những công việc đặc
thù của công tác xã hội là nhận diện và giải quyết các vấn đề của con người
và thỏa mãn các nhu cầu con người. Skidmore tóm tắt quản trị cơng tác xã

4



hội là “hành động của đội ngũ nhân sự sử dụng các tiến trình xã hội để
chuyển đổi các chính sách xã hội của cơ sở bằng việc cung ứng các dịch vụ
xã hội”. Theo ơng đó là một tiến trình phải thực hiện với việc điều hành một
tổ chức và có liên quan đến các mục tiêu, các chính sách, đội ngũ cán bộ,
nhân viên, quản lý, các dịch vụ và lượng giá.
Kidneigh có quan niệm khác Skidmore, cho rằng “Quản trị cơng tác
xã hội là một tiến trình chuyển đổi chính sách xã hội thành các dịch vụ xã
hội…trong một tiến trình hai chiều: một là chuyển đổi chính sách thành các
dịch vụ cụ thể, và hai là sử dụng kinh nghiệm để sửa đổi chính sách”.
Trong nghiên cứu của Robinson, vào năm 1936 đã có nhiều người
quan tâm đến việc hiểu và sử dụng hiểu quả tiến trình kiểm huấn. Bà nhận
xét rằng, hoạt động kiểm huấn đã trở thành một hoạt động chủ đạo trong lĩnh
vực CTXH. Vai trò và nhiệm vụ của nhà kiểm huấn trong công tác hướng
dẫn thực hành, thực tập chuyên nghiệp cho người nhân viên xã hội tại các cơ
sở và sinh viên hiện đang theo học tại các trường đào tạo chuyên ngành
CTXH [22].
Các chuyên gia giảng dạy về CTXH cịn cho rằng, kiểm huấn là một q
trình bao gồm: Mối tương tác cá nhân, trong đó một người được cơ quan
CTXH chỉ định giúp đỡ người khác (các nhân viên xã hội mới và nghề và các
sinh viên thực tập) phát triển năng lực chun mơn của mình để nhằm đáp
ứng những mục tiêu về mặt tổ chức và tiêu chuẩn thực hành nghề nghiệp;
kiểm huấn kích thích sự phát triển chuyên môn của người nhân viên xã hội
mang tính chun nghiệp cao, vì vậy trọng tâm của cơng tác kiểm huấn trong
CTXH là nhằm bảo vệ lợi ích cao nhất cho thân chủ.
Kiểm huấn có vai trị, vị trí quan trọng trong các cơ quan, tổ chức của
CTXH, là một quá trình liên tục trong mối quan hệ giữa người kiểm huấn,
người được kiểm huấn và cơ quan, tổ chức của họ. Kiểm huấn có liên quan


5


trực tiếp đến trách nhiêm báo cáo, thực hành, giải trình cơng việc, nâng cao
năng lực, phát triển chun mơn và việc hỗ trợ các bên để họ hỗ trợ lẫn nhau
hiệu quả hơn. Kiểm huấn không chỉ giới hạn trong cơ quan quản lý mà còn
liên quan trực tiếp tới thân chủ. Kết quả của công tác kiểm huấn được biểu
hiện qua sự thay đổi theo chiều hướng tích cực của thân chủ mà người NVXH
mới vào nghề hay các thực tập sinh đã hoàn thành thời gian thực hành, thực
tập nghề nghiệp của họ
Trước đây, có nhiều nhóm nghiên cứu CTXH cịn chỉ ra rằng, cơng tác
kiểm huấn hiện nay chưa đi vào chiều sâu, hoạt động kiểm huấn mang nặng
tính giám sát, kiểm sốt hơn là việc dõi theo các hoạt động. Công tác kiểm
huấn trong các trường đào tạo CTXH và các cơ sở thực tế có các nhân viên xã
hội với vai trị là kiểm huấn viên mới vào nghề là một tiêu chuẩn bắt buộc của
nghề CTXH. Một số ít nhà thực hành tự do cho là nhân viên xã hội đã trở
thành những "người thọc gậy vào công việc của người khác", rằng ít cần đến
hoạt động kiểm huấn và cho rằng NVXH cần độc lập nhiều hơn nữa [19].
Theo tài liệu của tác giả Trịnh Thị Trinh, năm 2010 Khoa CTXH, trường
Đại học Lao động – xã hội đã phân tích và chỉ khá rõ về công tác đào tạo và
nghiệp vụ kiểm huấn CTXH ở Việt Nam thì, cơng tác kiểm huấn nhiên viên
tại các cơ sở xã hội chưa được quan tâm, vì cơng tác xã hội chưa phải là một
lĩnh vực nghề phổ biến, mang tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, một số trường trọng điểm đào tạo và nghiên cứu về CTXH, như
trường: Đại học KHXH-NV Hà Nội; Đại học Lao động – Xã hội; Đại học
Cơng đồn; Đại học Thăng Long; Học viện Phụ nữ Việt Nam... đã triển khai
những mơ hình đào tạo và nghiên cứu về CTXH, có đưa hoạt động kiểm huấn
vào giảng dạy và nghiên cứu; nhằm hướng tới xây dựng một đội ngũ kiểm
huấn viên CTXH tại các cơ sở xã hội và cộng đồng. Đội ngũ NVXH sẽ kiêm
nhiệm vai trò kiểm huấn viên bán chuyên nghiệp, nhằm trợ giúp sinh viên


6


ngành CTXH xuống thực hành, thực tập tại các cơ sở thực tiễn được hướng
dẫn, giám sát và đánh giá về thực hành mang tính chuyên nghiệp. Đội ngũ
kiểm huấn viên đã phối hợp với giảng viên các trường đào tạo CTXH để
hướng dẫn sinh viên thực hành CTXH mang tính thực tiễn cao. Thơng qua
cơng tác kiểm huấn nhằm nhắc nhở sinh viên bám sát thực tế, đưa ra các hoạt
động trợ giúp thân chủ khả thi hơn, sinh viên biết gắn lý thuyết với thực hành
thuận lợi hơn nhờ và hoạt động kiểm huấn của NVXH dưới các cơ sở.
Trong tài liệu của tác giả Trịnh Thị Trinh cịn chỉ rõ về mục đích, vai trị
và nhiệm vụ của một kiểm huấn viên CTXH và hoạt động của họ, tài liệu này
đã phân tích khá rõ các nội dung liên quan đến kiểm huấn ngành CTXH, cụ
thể tài liệu đã chỉ ra mục đích của kiểm huấn viên CTXH là: Giúp đỡ các
nhân viên mới và các thực tập sinh sử dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng, thái
độ nghề nghiệp vào công việc của người nhân viên xã hội chuyên nghiệp. Mỗi
nhân viên xã hội để trở thành chuyên nghiệp, họ phải có 50% thời gian tập sự
nghề tại các cơ sở thực tiễn. Họ phải trải nghiệm các mơn thực hành CTXH
cơ bản... Vì vậy, những người làm cơng tác kiểm huấn CTXH cần có kiến
thức tồn diện về lĩnh vực CTXH để có thể kèm cặp, giúp đỡ người được
kiểm huấn một cách hiệu quả. Kiểm huấn viên còn giúp, tăng năng lực cho
nhân viên và các thực tập sinh thơng qua q trình làm việc thự tế, bởi người
kiểm huấn viên họ không phải là giảng viên trên bục giảng về mặt lý thuyết, mà
họ là những người giàu kinh nghiệm thực tiễn, hiểu biết về đặc điểm của cơ sở,
các nguồn lực tại cơ sở, vấn đề của đối tượng tại cơ sở, vì thế mục đích của kiểm
huấn viên là tương tác qua lại giữa hai bên dựa trên các nguyên tắc tôn trọng,
chia sẻ, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, trong đó người được kiểm huấn phải chủ động
học hỏi trong các hoạt động thực hành chun mơn nghề nghiệp.
Ngồi ra tài liệu này còn chỉ khá rõ về vai trò và nhiệm vụ của kiểm

huấn viên như sau: Kiểm huấn viên có vai trị là nhà quản lý: giám sát, kiểm

7


tra, giao nhiệm vụ cho nhân viên... Để đảm nhận vai trị này, nhà kiểm huấn
cần hiểu biết các chính sách, đường lối tổ chức, các nguồn lực và trở ngại của
cơ quan, tổ chức. Kiểm huấn viên còn thực hiện vai trò giáo dục, truyền đạt,
hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho nhân viên theo phương
pháp giáo dục chủ động; Kiểm huấn viên còn là người hỗ trợ tạo điều kiện,
giới thiệu các mơ hình, phương pháp làm vệc hiệu quả, giới thiệu các nguồn
lực... giúp nhân viên vận dụng tốt các cơ hội nghề nghiệp của họ. Đặc biệt,
kiểm huấn viên hòa còn trong vai trò là người hòa giải những bất đồng giữa
nhân viên xã hội với thân chủ, với nhà quản lý, với đồng nghiệp... Sẽ được
nhà kiểm huấn chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ [22].
Trong tài liệu "Sổ tay hướng dẫn kiểm huấn và thực tập của sinh viên tại
cơ sở" của khoa Phụ nữ học, trường Đại học Mở Bán công TP.HCM, tài liệu
này đã đề cập tới tầm quan trọng của công tác kiểm huấn tại các cơ sở xã hội,
những hoạt động hỗ trợ cho sinh viên khi tiến hành thực tập, thực hành dưới
cơ sở; đưa ra các tiêu chí cụ thể để lựa chọn kiểm huấn viên, như: Nhân viên
xã hội phải ít nhất đã được đào tạo 2 năm về cơng tác xã hội, có trình độ đại
học và đã có kinh nghiệm trong cơng tác kiểm huấn, có kỹ năng kiểm huấn
cho sinh viên thực tập, hiện đang làm việc tại các cơ sở xã hội hoặc các tổ
chức đào tạo, kiểm huấn viên giúp sinh viên hiểu rõ về quy trình thực tập
những nguồn lực trợ giúp khi đi thực tập, làm công tác giải thích, hỗ trợ sinh
viên. Ngồi ra, tài liệu này cồn đề cập tới vai trị và chức năng chính của một
kiểm huấn viên khi trợ giúp sinh viên. Có thể thấy rằng, tài liệu này đã cung
cấp cho những người làm kiểm huấn viên chuyên nghiệp những kiến thức, kỹ
năng chuyên môn phù hợp để hỗ trợ sinh viên. Ngồi ra, vai trị của kiểm
huấn viên cịn giúp sinh viên trang bị thêm những kiến thức thực hành còn

thiếu, đó là những điểm mới mà tài liệu đã đề cập được. Song tài liệu còn
chưa nêu rõ được các hoạt động cụ thể của kiểm huấn viên khi trợ giúp sinh

8


viên dưới cơ sở thực tập, nêu lên những khó khăn, hạn chế và cách khắc phục
các khó khăn đó, góp phần nâng cao hiệu quả thực tập của sinh viên [6].
Trong tài liệu Quản trị ngành công tác tác hội của tác giả Trần Văn
Kham, tại chương 8 tác giả có đề cập khá rõ về hoạt động kiểm huấn cơng tác
xã hội như: mục đích của hoạt động kiểm huấn, đặc điểm và các vai trò của
người kiểm huấn viên, các kỹ năng mà người kiểm huấn viên cần phải có, tài
liệu này đã cung cấp cho người học những kiến thức chung về quản trị ngành
công tác xã hội nói chung và kiến thức về kiểm huấn cơng tác xã hội nói
riêng, đề cập sâu về vai trị của nhà kiểm huấn cơng tác xã hội khi thực thi
nhiệm vj của mình tại cơ quan. Tài liệu đã cung cấp những kiến thức và kỹ
năng cơ bản về kiểm huấn và những công việc mà người làm kiểm huấn viên
yêu cầu cần phải có để trợ giúp sinh viên thực tập tại cơ sở. Tuy nhiên, tài liệu
vẫn chưa chỉ ra được những vai trò cụ thể và những hoạt động cụ thể cần thực
hiện của một người làm công tác kiểm huấn tại cơ sở, việc cung cấp cho
người học những kiến thức sâu về kiểm huấn cịn khá hạn chế, ngồi ra cịn
chưa đề cập tới những phương pháp kiểm huấn hiện nay đang được ứng dụng
phổ biến [24].
Như vậy, có thể thấy các tài liệu, nghiên cứu đã đề cập khá cụ thể tới
lĩnh vực kiêm huấn trong CTXH, đây là một lĩnh vực cịn khá mới mẻ của
nghề CTXH vì vậy, các cơng trình nghiên cứu và những tài liệu đề cập tới
hoạt động này còn khá hạn chế, song việc nghiên cứu về hoạt động kiểm huấn
CTXH lại đóng vai trị khá quan trọng, là cơ sở nền tảng để định hướng cho
sự phát triển của lĩnh vực nghề nghiệp này và giúp lĩnh vực nghề CTXH nói
chung đi vào chiều sâu và mang tính chuyên nghiệp hơn, những phân tích

luận giải về các tài liệu trên sẽ gióp phần cung cấp những cơ sở, những luận
cứ khoa học quan trọng cho đề tài "Hoạt động kiểm huấn của nhân viên xã

9


hội đối với sinh viên ngành công tác xã hội, tại các cơ sở xã hội trên địa bàn
Hà Nội" mà tác giả đang thực hiện.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu sẽ góp phần luận giải và làm sáng tỏ một số khái
niệm, một số lý thuyết xã hội học và công tác xã hội như: Thuyết hệ thống
sinh thái; thuyết nhu cầu xã hội; thuyết vai trò.
Đồng thời, với những kết quả mà nghiên cứu “Hoạt động kiểm huấn của
nhân viên xã hội đối với sinh viên ngành công tác xã hội, tại các cơ sở xã hội
trên địa bàn Hà Nội”, nghiên cứu sẽ góp một nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt
động kiểm huấn trong lĩnh vực công tác xã hội, đặc biệt là hoạt động hỗ trợ sinh
viên ngành công tác xã hội khi thực hành, làm việc dưới các cơ sở xã hội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp cho việc phản biện chủ chương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến q trình hoạch
định, điều chỉnh, bổ sung những chính sách, chiến lược nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ công tác xã hội tương xứng với yêu cầu phát triển của đất nước,
cũng như đáp ứng được yêu cầu trước mắt về cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
ở Việt Nam.
Nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng thể về tình hình thực hiện vai trò của
nhân viên xã hội, đối với sinh viên công tác xã hội thực tập ở Hà Nội nói
riêng và sinh viên ngành cơng tác xã hội ở Việt Nam nói chung, góp phần
giúp các cơ sở có những điều chỉnh, quy hoạch, có chính sách hỗ trợ phù hợp
cho các đối tượng

Thơng qua q trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế nhà nghiên cứu có cơ
hội áp dụng những lý thuyết và phương pháp đã học vào thực tiễn cuộc sống,
có cái nhìn khách quan và vận dụng có hiệu quả kiến thức cơng tác xã hội để

10


xây dựng các mơ hình phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Từ đó, giúp nhà
nghiên cứu nắm rõ kiến thức, rèn luyện kỹ năng có thêm nhiều kinh nghiệm
trong những nghiên cứu tiếp theo và trong quá trình cơng tác của bản thân.
4. Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nêu lên được thực trạng hoạt động kiểm huấn của NVXH đối với sinh
viên ngành công tác xã hội, tại các cơ sở xã hội trên địa bàn Hà Nội. Từ đó,
đưa ra các phân tích, đánh giá nhận định và đưa ra các kết luận, khuyến nghị,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm huấn trong lĩnh vực CTXH
nói chung và hoạt động kiểm huấn cho sinh viên ngành CTXH tại các cơ sở
xã hội trên địa bàn Tp. Hà Nội nói riêng.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ vai trị và hoạt động kiểm huấn của nhân viên xã hội, đối với
sinh viên ngành CTXH, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp nhân viên xã hội
thực hiện tốt hơn những vai trị của mình khi trợ giúp sinh viên ngành CTXH
thực hành, làm việc dưới cơ sở.
Làm rõ nhu cầu kiểm huấn của sinh viên ngành CTXH là gì, kiểm huấn
những nội nào. Từ những nhu cầu thực tiễn đó NVXH sẽ phát huy vai trị của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp để các cơ quan, ban ngành liên
quan, những người đang thực hiện vai trò nhân viên xã hội, sẽ giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động kiểm huấn và hỗ trợ sinh viên ngành CTXH thực tập tại
các cơ sở xã hội một cách tốt hơn.

4.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thu thập thông tin để xác định rõ hệ thống nhu cầu kiểm huấn của sinh
viên ngành công tác xã hội khi thực tập và làm việc dưới cơ sở.

11


Tìm hiểu hoạt động trợ giúp của NVXH đối với sinh viên thực tập đang
ở tại các cơ sở, các trung tâm và những phương pháp để trợ giúp, đã giúp đỡ
những đối tượng này.
Đánh giá việc thực hiện vai trò kiểm huấn của NVXH, xác định được vai
trò tiềm năng của NVXH có thể hỗ trợ những gì cho sinh viên ngành CTXH.
Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của NVXH, nhằm nâng cao vai trị của
mình trong việc hỗ trợ cho sinh viên ngành CTXH khi thực tập và làm việc
dưới cơ sở.
Những khó khăn NVXH gặp phải trong quá trình thực hiện hoạt động
kiểm huấn cho sinh viên dưới cơ sở.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm huấn của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ sinh
viên ngành công tác xã hội.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên thực tập tại các cơ sở xã hội tại địa bàn Hà Nội.
Nhân viên xã hội hiện đang công tác tại các cơ sở xã hội tại địa bàn Hà
Nội.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2014 đến tháng 12/2014.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại các cơ sơ xã hội tại địa bàn Tp.
Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng hoạt động kiểm huấn của nhân viên xã hội đối với sinh viên
ngành CTXH tại các cơ sở xã hội trên địa bàn Hà Nội như thế nào?
Yếu tố nào tác động tới hoạt động kiểm huấn của NVXH đối với sinh
viên ngành CTXH?

12


Làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm huấn của NVXH đối với
sinh viên ngành CTXH khi thực hành và làm việc tại các cơ sở xã hội trên địa
bàn Tp. Hà Nội?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện tại hoạt động kiểm huấn của NVXH đôi với sinh viên ngành CTXH
tại các cơ sở xã hội trên địa bàn Hà Nội cịn gặp rất nhiều khó khăn, do lực
lượng cán bộ làm cơng tác kiểm huấn cịn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp
vụ.
Hiệu quả hoạt động kiểm huấn của NVXH đối với sinh viên ngành
CTXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động như: Mục đích hoạt động của cơ
quan, tổ chức (lĩnh vực cung cấp dịch vụ xã hội); chuyên môn, nghiệp vụ;
thâm niên công tác...
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm huấn của NVXH đối với sinh viên
ngành CTXH tại các cơ sở xã hội trên địa bàn Hà Nội, cần thực hiện một số
giải pháp đồng bộ như: Đào tạo, tập huấn và trang bị các kiến thức về kiểm
huấn trong lĩnh vực CTXH cho cán bộ xã hội; Xây dựng mạng lưới kiểm
huấn viên CTXH chuyên nghiệp; Sinh viên ngành CTXH cần chủ động tích
cực, chủ động trong việc tiếp cận với kiểm huấn viên dưới địa bàn nhằm tăng
cường sự tương tác và hỗ trợ từ phía kiểm huấn viên.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử của Mác để tìm hiểu, nhận thức các vấn đề
nghiên cứu. Trên quan điểm phương pháp luận của Mác, mọi sự vật, hiện
tượng phải được xem xét trong mối liên hệ, tác động qua lại, trong mâu thuẫn
và q trình vận động, phát triển khơng ngừng của lịch sử. Mặt khác, mọi sự

13


vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời gian nhất định. Người
nghiên cứu cần xem xét sự vật hiện tượng trên những cơ sở khoa học đó.
Trên cơ sở phương pháp luận nhận thức duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Mác, đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống; tiếp cận xã hội học
để tìm luận cứ chứng minh các giả thuyết nghiên cứu của đề tài luận văn.
8.2. Phương pháp thu thập thơng tin
8.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu chính là q trình phân tích, phân chia, chia nhỏ những
số liệu, dữ liệu thành từng cụm, từng lĩnh vực, từng chi tiết cụ thể để tìm ra
những ý nghĩa của số liệu đó; sau đó lại tổng hợp lại, đưa ra nhận định và
những bình luận, làm sáng tỏ các quan điểm cần chứng minh. Phương pháp
này hết sức quan trọng trong nghiên cứu, bởi việc thu thập số liệu chưa có
tính quyết định, mà điều cốt lõi chính là những số liệu đó phản ánh điều gì.
Chính việc phân tích tài liệu sẽ cung cấp những cơ sở và luận cứ khoa học cho nghiên
cứu đang tiến hành.
Phân tích các tài liệu, các nghiên cứu về hoạt động kiểm huấn trong lĩnh
vực CTXH. Cụ thể là các tài liệu như: Sách, báo cáo khoa học, các bài viết
trên tạp chí khoa học xã hội, các khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, tiến
sỹ; tài liệu các lớp đào tạo, tập huấn... có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Nguồn tư liệu phục vụ đề tài bao gồm các tư liệu, tài liệu của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tỉnh Tp. Hà Nội và của các cơ quan, tổ
chức hành chính Nhà nước khác.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

Phương pháp phỏng vấn sâu là dạng phỏng vấn với mục đích là tập trung
thu thập những thông tin đa chiều và sâu hơn về vấn đề nghiên cứu ở khách
thể nghiên cứu, từ đó hiểu sâu hơn về bản chất của đối tượng được nghiên cứu
nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

14


Để thu thập thơng tin định tính, trong nghiên cứu này tác giả tiến hành
30 phỏng vấn sâu, đối tượng là những người hiện đang là nhân viên xã hội và
sinh viên ngành CTXH đang thực tập tại các cơ sở xã hội, trên địa bàn Tp. Hà
Nội. Cơ cấu như sau:
Cán bộ xã hội: 15 người.
Sinh viên ngành CTXH: 15 người.
8.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi là một công cụ quan trọng trong nhận thức thực nghiệm. Nó là
sự thể hiện bên ngồi của chương trình nghiên cứu. Bảng hỏi là một hệ thống
các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở logic đảm bảo theo nội dung của vấn đề
nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện quan điểm của
mình với những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu
thu nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài,
mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
Cũng tuân theo những nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng bảng hỏi, tuy
phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi có những yêu cầu tỷ mỉ và chi tiết
hơn nhưng tất cả các câu hỏi cần phải được diễn đạt sao cho khi đưa ra ai cũng
hiểu được ý nghĩ của nó và sẵn sàng cung cấp thơng tin, việc trình bày cũng phải
rõ ràng, sạch đẹp, thể hiện sự tôn trọng đối với người được nghiên cứu.
Đề tài xây dựng bộ công cụ bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là
những cán bộ xã hội hiện đang làm công tác kiểm huấn cho sinh viên ngành
CTXH, tại các cơ sở xã hội, trên địa bàn Tp. Hà Nội, với các câu hỏi nhằm

thu thập thông tin phục vụ cho việc tổng hợp số liệu nghiên cứu.
Công cụ xử lý số liệu: Phần mềm xử lý số liệu SPSS 16.0
* Bảng hỏi gồm các nội dung cơ bản sau:
Nhận thức về hoạt động kiểm huấn CTXH tại Việt Nam: Đánh giá về
nhu cầu xã hội đối với kiểm huấn viên CTXH; Sự đáp ứng về kiểm huấn viên

15


ở Việt Nam đối với nhu cầu xã hội; Đánh giá vai trò của kiểm huấn viên
CTXH; Đánh giá về mạng lưới kiểm huấn viên CTXH; Các đơn vị/tổ chức có
hoạt động kiểm huấn CTXH; Đánh giá về tính chun nghiệp của kiểm huấn
viên CTXH hiện nay; Nhận xét về cán bộ làm công tác kiểm huấn CTXH;
Các đặc điểm cơ bản của cán bộ làm công tác kiểm huấn CTXH; Mức độ cập
nhật kiến thức – kỹ năng chuyên môn của kiểm huấn viên CTXH; Nguồn cập
nhật kiến thức – kỹ năng chuyên môn của kiểm huấn viên; Đánh giá về năng
lực chung của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm huấn CTXH; Các yếu tố tác
động tới hiệu quả của công tác kiểm huấn...
Đặc điểm nhân khẩu: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công
tác...
* Cỡ mẫu: Đề tài chọn 150 mẫu, là cán bộ xã hội đang làm công tác
kiểm huấn cho sinh viên ngành CTXH tại các cơ sở xã hội, trên địa bàn Tp.
Hà Nội để thu thập thông tin nghiên cứu.
* Cơ cấu mẫu định lượng: 150 người; Nguyên tắc chọn mẫu: Mẫu
nghiên cứu được xác định trên cơ sở phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, được
phân theo giới tính và nhóm tuổi, với cơ cấu mẫu như sau:
Cơ cấu mẫu theo giới tính:
Giới tính
Số lượng
Nam

76
Nữ
74
Tổng
150
Cơ cấu mẫu theo nhóm tuổi:
Nhóm tuổi
Số lượng
25 - 29 tuổi
46
30 - 34 tuổi
48
35 - 40 tuổi
56
Tổng
150

16

Tỷ lệ (%)
50,7
49,3
100
Tỷ lệ (%)
30,7
32,0
37,3
100,0



NỘ DUN

ÍN

hƣơng 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Ơ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1.1. Khái niệm kiểm huấn CTXH
Robinson là nhà quản trị CTXH tiên phong, vào năm 1936 bà đã khơi
dậy nhiều quan tâm đến việc hiểu và sử dụng hiệu quả tiến trình kiểm huấn
trong TCXH . Bà cho rằng, kiểm huấn là một kỹ năng quan trọng của người
nhân viên CTXH chuyên nghiệp “Kiểm huấn ở các cơ sở xã hội là nhiệm vụ
của nhà quản trị- chịu trách nhiệm quản lý, thực hành, giám sát công việc
chuyên môn theo nghĩa tổng quát, ngồi ra họ có chức năng thứ hai là truyền
đạt kiến thức hay huấn luyện những nhân viên, sinh viên thực tập mà họ
hướng dẫn”.
Công việc chuyên môn mà người nhân viên xã hội đảm nhận là: Quản lý
ca, làm việc nhóm, nghiên cứu, hành chính, đi thực địa, học tập nâng
cao…Truyền đạt kiến thức là việc phổ biến những kiến thức thực tế, quy trình
chăm sóc đối tượng, kỹ năng tiếp cận đối với từng đối tượng cụ thể tại cơ
sở…Đồng thời nhà kiểm huấn có nhiệm vụ giám sát, đánh giá việc thực hành
nghề nghiệp cho các thực tập sinh và nhân viên mới vào nghề.
Tại các trường đào tạo về CTXH, các giảng viên vừa giảng dạy lý thuyết
trên lớp, vừa phải hướng dẫn thực hành, thực tập cho các sinh viên tạ cơ sở
thực tế. Với nhiệm vụ hướng dẫn thực hành thực tập, giảng viên phải liên hệ
và tìm hiểu trước các hoạt động thực tiễn tại cơ sở thực tế, sau đó giới thiệu
sinh viên xuống cơ sở thực tế. Trong suốt quá trình thực tập nghề nghiệp của
sinh viên, giảng viên hướng dẫn đóng vai trị là nhà kiểm huấn.
Sinh viên học nghề công tác xã hội tại các trường đào tạo về Công tác xã
hội danh tiếng trên thế giới, họ phải trải nghiệm thực hành, thực tập nghề từ


17


×