Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh muối tại Tổng Công Ty Muối Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.22 KB, 24 trang )

Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh muối tại Tổng Công Ty
Muối Việt Nam.
1. Phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch của Tổng Công Ty Muối
1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Tổng Công Ty Muối
1.1.1. Những thuận lợi của Tổng Công ty Muối:
Thứ nhất là do nớc ta có một lợi thế đặc biệt về điều kiện tự nhiên, có bờ
biển dài trên 3.200 km và là một trong những nớc ẩn chứa tiềm năng to lớn về sản
xuất muối và các sản phẩm từ muối. Đây là một ngành nghề truyền thống ở nớc ta
đối với những ngời dân ở vùng bờ biển, họ làm muối với kinh nghiệm lâu đời.
Trải qua các thời kỳ, nghề muối có sự phát triển khác nhau, tốc độ phát
triển phụ thuộc vào chế độ chính trị, xã hội, phụ thuộc vào các chính sách quyết
sách đúng đắn của Chính phủ. Tuy nhiên qua bao nhiêu năm tháng, nghề muối
vẫn phát triển và sản lợng ngày càng cao, cuộc sống của ngời dân làm muối vẫn
còn vô vàn những khó khăn nhng họ vẫn kiên định thu vững gắn bó với nghề.
Thứ hai là do đặc điểm tiêu dùng quanh năm rộng khắp và ổn định. Bởi vì
trong cơ thể con ngời bao giờ cũng phải cung cấp một lợng muối cần thiết, ngời ta
không thể lúc này ăn thật nhiều muối những lúc khác không ăn hoặc ăn ít hơn.
Muối không có mặt hàng thay thế nh gạo, thực phẩm nên mức cầu về tiêu dùng
khá ổn định .
Hiện nay thì nhu cầu về muối có xu hớng tăng cho thị trờng miền núi và thị
trờng xuất khẩu. Thị trờng miền núi là thị trờng tiềm năng, ngời dân vùng sâu
vùng xa tuy thu nhập thấp nhng cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nóc, thu
nhập của họ ngày càng tăng lên do đó nhu cầu thiết yếu về các sản phẩm muối
cũng ngày một tăng lên. Tìm hiểu tình hình xuất khẩu muối ở Việt Nam; Thời
Pháp thuộc cùng với tơ lụa muối đợc coi là một trong những mặt hàng tham gia
ngoại thơng sớm nhất ở Việt Nam. Muối đã đợc xuất khẩu trong 45 năm từ năm
1898 (31.345 tấn) đến năm 1939 trớc thế chiến lần thứ 2 (44.195 tấn) sau đó sản
lợng xuất khẩu dừng lại cho tới năm 1976.
Trên thế giới trong 18 năm 1981-1997 muối là sản phẩm có nhu cầu tăng
liên tục 2-3%/năm hay 200-300 triệu tấn/năm. Sản lợng muối châu á và khu vực


chỉ chiếm 20% sản lợng thế giới nhng lại là khu vực kinh tế năng động tiêu thụ
nhiều muối. Trong khu vực này cung không đủ cầu. Các nớc châu á phải nhập
muối từ các nớc úc hoặc Mêxicô với cự ly là 5000-120.000 km qúa xa xôi trong
khi đó nớc xa nhất từ Nhật đến Việt Nam chỉ có 3500 km. Yếu tố cự ly rất quan
trọng nếu nh gần sẽ thuận tiện vận chuyển, dễ dàng bảo quản, giảm chi phí vận
chuyển. Trong 10 năm khu vực này phải nhập 7 triệu tấn muối (chiếm 23,5%) nhu
cầu sử dụng muối toàn thế giới. Theo bảng số liệu về xuất khẩu muối cho thấy kế
hoạch xuất khẩu trong tơng lai sẽ là thụ trờng các nớc châu á. Ngoài ra còn có thể
nối lại với thị trờng truyền thống Liên Xô cũ cũng là nớc có nhu cầu nhập khẩu
muối khá lớn. Ta có bảng số liệu muối trong 18 năm (1981-1998
Năm Số lợng ( tấn ) Khách hàng
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
7.500

55.430
52.620
50.760
63.200
63.600
66.040
52.050
83.550
26.940
6.530
500
20.000
40.000
40.000
40.000
35.000
25.000
Liên ìô
_
Liên Xô - Singapore
_
_
_
_
Liên ìô
_
_
Bắc Triều Tiên
Hông kông, Thái Lan, Bắc Triều Tiên
Malaysia, Thái Lan, Bắc Triều Tiên, Singapore

_
_
_
_
_
( Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu )
Theo bảng số liệu lợng muối xuất khẩu cao nhất là thời kỳ bao cấp năm
1989 là 83.550 tấn, từ năm 1982 đến năm 1987 sản lợng muối xuất khẩu đều lớn
hơn 50.000 tấn. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng muối xuất khẩu phải đạt tiêu
chuẩn quốc tế, nhng cho chất lợng muối của nớc ta còn quá thấp đã hạn chế rất
nhiều đến lợng xuất khẩu chỉ đạt trung bình 30.000 tấn kể từ năm 1993 đến nay.
Tuy nhiên với điều kiện khí hậu đất đai cho phép chúng ta hoàn toàn có khả
năng xây dựng những đoòng muối có quy mô, năng suất cao giá thành hạ có đủ
tiêu chuẩn quốc tế về chất lợng đảm bảo cho nhu cầu xuất khẩu đầy tiềm năng.
Thứ ba là sau "Quy hoạch phát triển sản xuất lu thông muối đến năm 2000
", đợc chính phủ phê duyệt (tháng 11 năm 1997 ), dới sự chỉ đạo và kiến nghị của
Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn, trong năm 1999 Chính phủ đã vận hành
một loạt các chủ trơng muối cho thời kỳ tới, các văn bản quan trọng :
-Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của chính phủ về việc sản
xuất và cung ứng cho ngời ăn.
-Quyết định số 153/1999/QĐ-TTg ngày 30/11/1999 của Thủ tớng Chính
phủ về việc phê duyệt Dự án khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán
Thẻ, tỉnh Ninh Thuận.
Ngoài các văn bản quan trọng trên, lần đầu tiên triển khai chủ trơng mua
muối cho dân theo giá sản quy định, tiến hành diều tra xã hội học ngành muối
toàn quốc, Bộ cử đòan sang nghiên cứu quản lý ngành muối Trung Quốc và một
số hội nghị ngành muối toàn quốc trong tháng 9 đã đợc tổ chức tại Hà Nội sau 15
năm gián đoạn... đã hình thành một hệ thống chủ trơng chính sách khá đầy đủ và
đồng bộ để xây dựng một ngành công nghiệp muối tiên tiến hiện đại trong tơng
lai.

1.1.2. Những khó khăn của Tổng Công ty Muối :
Bên cạnh những thuận lợi kể trên thì Tổng Công ty Muối gặp rất nhiều khó
khăn. Trớc tiên phải kể đến là sự cạnh tranh của T Thơng. Từ khi chuyển samg cơ
chế thị trờng có rất nhiều thành phần xuất hiện và lớn mạnh. Đặc biệt trong đó có
ngành muối đã có một lực lợng t thơng cùng tham gia cạnh tranh với các doanh
nghiệp Nhà nớc, họ đã khống chế đợc một phần thị trờng. Những sự cạnh tranh
diễn ra gay gắt một cách khá tự nhiên bởi vì sự buông lỏng quản lý của Nhà nớc.
Quá trình cạnh tranh diễn ra giữa t nhân với Tổng Công ty Muối và giữa
Tổng Công ty Muối với các đơn vị thành viên. Ngời sản xuất luôn trong tình trạng
muốn bán nhanh sản phẩm sau mỗi mùa thu hoạch, đa số là bán cho t thơng. Giá
muối bán trên thị trờng không theo sự điều khiển của Tổng Công ty Muối. Hơn
nữa số lợng sản phẩm không phải là nhỏ, chính vì vậy nó tạo thành tảng băng trôi
trên thị trờng.
Trong những năm đầu của cơ chế thị trờng chúng ta còn quá thiếu kinh
nghiệm trong quản lý và lu thông muối đã tạo ra những khe hở cho t thơng hoành
hành, giá cả lên xuống một cách tự do.
Thứ hai , về công nghệ phơng pháp sản xuất của chúng ta mang nặng tính
đoạn nghiền rửa sấy khô còn rất lạc hậu thực hiện chủ yếu bằng tay. Đã thiếu sự
đầu t đúng mức vào các máy móc thiết bị hiện đại làm cho chất lợng của các sản
phẩm muối không đợc cao, điều đó hạn chế khả năng xuất khẩu muối ra thị trờng
nớc ngoài. Ngoài ra khống chế có máy móc thiết bị không đợc đầu t đúng mức mà
cơ sở hạ tầng cho việc sản xuất muối cũng không đợc sửa chữa, bảo quản tốt, điều
này ảnh hởng đến sản lợng và chất lợng muối.
Thứ ba, Tổng Công ty thiếu vốn để có thể phát triển hoạt động kinh doanh
của mình và đảm bảo các hoạt động xã hội. Để có thể phát triển hoạt động kinh
doanh thì cơ sở hạ tầng, công tác xây dựng cơ bản và các trang thiết bị máy móc
hiện đại phải đợc đảm bảo đầy đủ. Để có thể đảm bảo đợc tốt thì phải tốn rất
nhiều tiền. Hiện nay theo khảo sát thực tế cho thấy một số đồng muối đang xuống
cấp nghiêm trọng. Nhà nớc phải cho từ ngân sách nhằm cải tạo và nâng cấp đồng
muối. Nhng điều đó là cha đủ, Tổng Công ty còn phải đợc vay ngân hàng, với số

tiền lãi hàng năm phải trả rất lớn, điều này làm hạn chế hiệu quả kinh doanh của
Tổng Công ty.
Thứ t, hiện nay trong toàn Tổng Công ty vẫn còn một số lợng lớn lao động
d thừa, và số lao động này phần lớn là không có trình độ. Thêm vào đó lực lợng
lãnh đạo cha có dợc cái nhìn tổng quát về việc sắp xếp lực lợng lao động trong
Tổng Công ty sao cho có hiệu quả, việc quản lý nhiều khi cha chặt chẽ, cha bố trí
đúng ngời đúng việc, bộ máy quản lý còn cồng kềnh làm tăng chi phí tiền lơng
của Tổng Công ty.
Thứ năm, hệ thống thông tin thị trờng còn nhiều vấn đề hạn chế, yếu và lộn
xộn trong kinh doanh nên cha có các dự báo, kế hoạch sát sao. Điều đó làm bỏ lỡ
những cơ hội và không sao tránh đợc rủi ro trong kinh doanh. Tổng Công ty cha
có bộ phận chuyên trách để thu thập nghiên cứu xử lý và cung cấp thông tin cung
cầu giá cả và các vấn đề khác tới thị trờng kể cả trong nớc và nớc ngoài:
Thứ sáu, sự nhận thức và quyết tâm của các đơn vị trực thuộc Tông Cộng ty
cha đồng đều trong vấn đề kinh doanh, một số đơn vị còn t tởng trông chờ, xem
xét, rụt rè, cha tạo đợc sự hởng ứng cao trào, hợp lực để từng bớc chi phối và điều
tiết thị trờng
1.2. Phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch của Tổng Công Ty Muối.
1.2.1.Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2003.
a. Cân đối cung cầu muối toàn xã hội
(đơn vị: tấn)
DTLT đến
01/01/2003
Dự kiến
sản xuất
đến năm
2003
Tổng
cung cấp
cho XH

Tổng nhu
cầu Xã
HẫI
Dự trữ lu
thông đến
31/12/2003
Toàn
Quốc
Trong đó
TCT
Toàn quốc 200000 150000 900000 1100000 1000000 100000
Miền bắc 140000 95000 300000 440000 450000 -10000
Miền nam 60000 55000 600000 660000 550000 110000
b. Kế hoạch dự trữ quốc gia năm 2003 9,5 tỷ đồng
- Nhập dự trữ quốc gia: 10.000tấn 7 tỷ đồng
- Hạn mức kinh phí hoạt động quản lý, bảo quản hàng hoá 2,5 tỷ đồng
Và sửa chữa nâng cấp kho dự trữ muối
c. Kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2003
Công trình nhóm C: 86.647trđ
- Đầu t thuỷ lợi 63.517trđ
- Đầu t đờng vận chuyển muối 11.180trđ
- Đầu t kho muối DTQG 6.950trđ
- Đầu t đồng muối Bình Nam Quảng Nam 5.000trđ
Công trình nhóm A: 120.000trđ
- Vốn ngân sách: 85.000trđ
Trong đó:
+ Cấp cho công trình tiêu, phòng lũ, 60.000trđ
Và cấp nớc biển
+ Cấp cho khối lợng thực hiện năm 2002 20.000trđ
+ Cấp cho đền bù GPMB 5.000trđ

- Vốn vay: XD tiểu dự án xd đồng muối: 35.000trđ
1.2.2. Nhiệm vụ kế hoạch của Tổng Công Ty Muối;
- Tổng công Ty sẽ chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên triển khai ký hợp
đồng ngay từ đầu vụ trực tiếp tiêu thụ muối cho diêm dân, đồng thời phát
triển hình thức liên kết sản xuất tạo sự gắn kết bền vững giữa diêm dân với
các đơn vị của Tổng Công Ty
- Tăng cờng mạng lới thông tin, nắm chắc diễn biến sản xuất, quan hệ mật
thiết với diêm dân, tăng cờng đầu t vào vùng nguyên liệu (cơ sở vật chất, h-
ớng dẫn công nghệ, khuyến khích giá) để có đủ nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến muối tinh chất lợng cao đã và đang đợc Tổng Công Ty triển
khai tại các đồng muối (phấn đấu đến năm 2003 có 13 nhà máy đạt tổng
công suất 358.000 tấn/năm)
- Toàn bộ muối lu thông tên thị trờng để phục vụ cho ngời tiêu dùng của
Tổng Công Ty phải đợc trộn iốt. Bao bì mẫu mã không ngừng đợc cải tiến
để đi vào thị hiếu của ngời tiêu dùng; đa dạng hoá sản phẩm muối tinh loại
400g, 500g và muối iốt đã đóng bao 1 kg phục vụ cho đồng bào miền núi,
duy trì tốt các mối quan hệ với các Công Ty thơng mại miền núi và phấn
đấu dần đa muối tinh iốt thay thế cho muối thô iốt.
- Củng cố các thi trờng hiện có nh Nhật Bản, Hàn Quốc, .xâm nhập thị tr -
ờng mới tại các nớc khu vực và châu phi, năm 2003 dự kiến xuất khẩu
20.000 tấn muối chất lợng cao đã qua chế biến với kim ngạch ớc đạt từ 2tr
đến 2,5 tr (USD)
- Đẩy mạnh nhanh hơn nữa tiến độ xây dựng đồng muối Quán Thẻ để có thể
sớm có lợng muối bù đắp cho lợng muối còn thiếu cho nhu cầu công
nghiệp, tiêu dùng và xuất khẩu
2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh .
2.1. Tăng c ờng công tác nghiên cứu thị tr ờng
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh
trên cơ sở nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng, thực hiện
sản xuất, bán cái gì thị trờng cần chứ không phải bán cái ta có. Để đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng, Tổng Công ty muối phải không ngừng đẩy
mạnh công tác nghiên cứu thị trờng, Trớc hết là phải giữ vững và mở rộng thị tr-
ờng trong nớc sau đó hớng xuất khẩu tạo mối quan hệ mật thiết với nhà cung cấp
yếu tố đầu vào tạo ra sự ổn định trong khâu sản xuất.
Điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng là khâu đầu tiên quyết định tới việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó Tổng Công ty
sẽ thu thập đợc thông tin tốt nhất về thị trờng trợ giúp tốt cho công tác xây dựng
chiến lợc và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công tác điều tra nghiên cứu thị trờng của Tổng Công ty còn thấp
do đó cần phải có bộ phận chuyên về nghiên cứu thị trờng. Thông qua nghiên cứu
nhu cầu thị trờng Tổng Công ty phải xác định đợc những thông tin cụ thể, về nhu
cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng thông tin về mẫu mã, chất lợng giá cả...
cũng nh về phơng thức, cách thức bán hàng, chính sách của các đối thủ cạnh tranh
để phân tích và so sánh với Tổng Công ty. Sau khi đã thu thập đợc các thông tin
cần thiết thì tiến hành phân tích, sử lý và đa ra nhận xét để cung cấp cho các đơn
vị thành viên cần khai thác. Muối là mặt hàng đặc biệt, khả năng tiêu thụ phụ
thuộc vào mật độ dân c và tập quán tiêu dùng... Vì vậy ngoài việc phải điều tra
nghiên cứu về giá cả chất lợng, thị hiếu còn phải xem ngời tiêu dùng có hài lòng
với các sản phẩm muối đang dùng không và họ sẽ phản ứng ra sao khi dùng sản
phẩm mới. Để xác định chiến lợc tung sản phẩm mới trên thị trờng thì Tổng Công
ty có thể khảo sát kiểm tra nó dới dạng thu nhỏ trên các thị trờng thành phố và
nông thôn.
Kinh nghiêm cho thấy Tổng Công ty cũng đã có nhừng thành công nhất định
trong công việc. Ví dụ trong năm 1995 Tổng Công ty có kế hoạch phổ cập muối
Iốt cho toàn dân. Qua nghiên cứu nhu cầu thị trờng cho thấy rằng việc thâm nhập
muối Iốt vào thị trờng đồng bằng còn khó hơn ở miền núi. Ngời dân ở đây do cách
giáo dục ý thức văn hóa và tập quán họ chỉ dùng muối trắng mà không dùng muối
Iốt. Tuy nhiên bằng cách tuyên truyền quảng cáo, khuyến mại trên Tivi, Rađio...
nên thị trờng dần dần đi vào ổn định.
Thực hiện tốt biện pháp này thì Tổng Công ty sẽ thu đợc một số lợi ích sau:

Tổng Công ty sẽ nắm bắt đợc tình hình thị trờng tốt hơn giúp cho việc lập
kế hoạch đợc chính xác, tránh tình trạng sản xuất thừa hoặc thiếu so với nhu cầu
của thị trờng.
Tổng Công ty sẽ chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, giải quyết đầu
vào đầu ra một cách nhanh chóng, giảm đợc hàng tồn kho.
Tổng Công ty sẽ phân loại đợc các thị trờng trọng điểm để có các biện
pháp thúc đẩy tiêu thụ phù hợp
2.2. á p dụng tốt một số chiến l ợc Marketing thích hợp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muối Nhà Nớc không còn giữ
vai trò độc quyền. Để đảm bảo đợc sự tồn tại, các doanh nghiệp muối phải tham
gia cạnh tranh bình đẳng nh các thành phần kinh tế khác. Chính vì vậy hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải hớng vào thị trờng với mục tiêu phục vụ khách
hàng tốt nhất có nh vậy mới thu hút, lôi kéo đợc khách hàng mở rộng kinh doanh,
gia tăng lợi nhuận, từ đó có khả năng đạt đợc hiệu quả ngày càng cao. Để làm tốt
đợc đầu đó phải vận dụng tốt một số chiến lợc Marketing sau:
a. Chiến l ợc đối với khách hàng:
Mục tiêu cơ bản của Tổng Công ty là lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của hệ
thống quản trị Marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đối với
thị trờng. Trong thị trờng, mục tiêu khách hàng là nhân tố quan trọng, giải quyết
đợc nhu cầu của khách hàng công tác marketing hoàn thành 50%. Đối với Tổng
Công ty Muối khách hàng cần đợc nghiên cứu dới các góc độ sau:
Phân loại xác định khách hàng mục tiêu cho mình thành khách hàng mua
muối tiêu dùng, khách hàng mua muối dùng cho sản xuất công nghiệp...
Nghiên cứu đặc điểm của mỗi loại khách hàng đặc biệt là khách hàng
trọng điểm để đáp ứng nhu cầu phù hợp với các yêu cầu chất lợng, giá cả và các
dich vụ khác nh vận chuyển, hình thức thanh toán...
Cần có những dự báo về nhu cầu của khách hàng trong tơng lai, qua việc
nghiên cứu dự báo mức tăng dân số, thu nhập của các vùng dân c, sự thay đổi
trong thói quen tiêu dùng...
b. Chiến l ợc với ng ời cung ứng

Những ngời cung ứng muối cho Tổng Công ty là các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muối và các hộ gia đình trực tiếp sản xuất việc thu mua muối của
Tổng Công ty thực chất là thu gom muối tại các đồng muối ở các địa phơng hoặc
thông qua trung gian. Các hộ sản xuất muối vừa cung cấp muối cho Tổng Công ty
lại vừa cung cấp muối cho cả các đối thủ cạnh tranh các nguồn muối trắng, muối
nguyên liệu để phục vụ cho công việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ
muối. Điều này đã ảnh hởng trực tiếp đến kế hoạch Marketing của Công ty.
Trên thực tế Tổng Công ty Muối cha tiếp cận và trở thành bạn hàng quen
thuộc của ngời cung ứng chính là các hộ sản xuất muối. Vì vậy nhiều khi Tổng
Công ty không mua đợc muối trực tiếp từ ngời sản xuất muối mà phải qua trung
gian, giá cao làm tăng chi phí đồng thời không đảm bảo lợi ích cho ngời làm
muối. Để khắc phục đợc điều đó Tổng Công ty đã đề ra những biện pháp tích cực
để có thể mua muối trực tiếp từ ngời sản xuất, giảm bớt số lợng trung gian không
cần thiết, nh vậy sẽ giảm đợc giá mua và chi phí qua đó tăng đợc khả năng tiêu
thụ trên thị trờng.
Những đặc điểm trong chiến lợc với ngới cung ứng là:
Địa điểm thu mua: Ngoài địa điểm thu mua cố định Tổng Công ty nên có
những kế hoạch cụ thể xuống từng đơn vị về ngời và phơng tiện để có đợc những
tổ thu mua lu động ở những vùng trọng điểm ( những vùng có sản lợng muối
lớn)
Tổng Công ty nên chỉ đạo cho các đơn vị xây dựng trớc các kế hoạch thu
mua, soạn thảo và kí hợp đồng dài hạn với ngời sản xuất qua đó tăng dần số lợng
mua cố định vào vụ thu hoạch.
Tiến hành khuyến khích phát triển các loại hình hợp tác xã muối. Vốn, cơ
sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị đợc Tổng Công ty chu cấp, Trả trớc cớc phí
vận chuyển. Những đòi hỏi trong việc thu mua là nếu Công ty có nhu cầu thì
phải đợc đáp ứng ngay.
Tăng cờng mua sản xuất chế biến taị chỗ trên các đồng muối. Thực chất
của việc chế biến muối rất dễ thực hiện, dây truyền công nghệ khá đơn giản. Vì
thế sản xuất chế biến tại các đồng muối giảm đợc chi phí vận chuyển, tăng cờng

sức cạnh tranh. Đối với các sản phẩm muối thành phẩm cần phải giảm lợng mua
bởi vì công tác chế biến muối đòi hỏi sự kiểm định chất lợng, trọng lợng.
c. Mở rộng thị tr ờng tăng c ờng khả năng bán lẻ.
Tăng cờng khả năng bán lẻ giúp Tổng Công ty tăng hiệu suất sử dụng lao
động d thừa, tăng hiệu suất sử dụng các cửa hàng kho bãi để trống. Muốn vậy phải
nâng cao đợc chất lợng phục vụ khách hàng. Đây cũng là điều kiện quan trọng
trong kinh doanh muối.
Đối thủ cạnh tranh của Tổng Công ty chủ yếu là t nhân, Mặc dù có ít vốn nh-
ng ngợc lại họ lại rất nhạy bén, linh hoạt và phục vụ khách hàng rất chu đáo. Với
lợi thế mua đợc hàng với giá rẻ vì vậy khi bán ra họ sẽ hạ thấp đợc giá so với giá
của Tổng Công ty vì thế sẽ hấp dẫn khách hàng hơn.
Mặt khác do chạy theo lợi nhuận nên họ không ngại tìm mọi cách để hạ giá
thành. Họ không ngại vi phạm những quy tắc đạo đức trong kinh doanh nh làm
giả bao muối, muối Iốt giả, trọng lợng không đủ Sự cạnh tranh không lành
mạnh này đã tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty. Vì thế để tao đợc danh tiếng và có chỗ đứng trên thị trờng, Tổng Công ty
cần phải nâng cao chất lợng bao bì, giá cả, phơng thức bán hàng theo phơng thức
đảm bảo yêu cầu thuận lợi nhất cho khách hàng, qua đó xây dựng đợc hình ảnh và
niềm tin của khách hàng vói Tổng Công ty.
Biện pháp để quản lý trung gian là quản lý tốt khâu đầu vào và đầu ra. Đối
với các thành phố trọng điểm nh Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số thành phố
khác thì nên nâng cao mức hoa hồng cho các đại lý
Trong kế hoạch xây dựng chiến lợc mở rộng thị trờng, đối với thị trờng
trong nớc củng cố mối quan hệ với các tỉnh miền núi vốn đã có quan hệ lâu đời
và ổn định. Đối với thị trờng xuất khẩu cần giữ vững và nối lại với các thị trờng
Đông Âu và Liên Xô (cũ) bên cạnh có hớng tới xuất khẩu sang thị trờng Châu á
đầy tiềm năng cụ thể nh xuất khẩu sang Thái Lan, Nhật Bản

×