Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hội nhập theo khu vực theo xu hướng cánh tả của các nước mỹ la tinh đầu thế kỷ 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐÁP

HỘI NHẬP KHU VỰC THEO XU HƯỚNG CÁNH TẢ
CỦA CÁC NƯỚC MỸ LATINH ĐẦU THẾ KỈ 21

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐÁP

HỘI NHẬP KHU VỰC THEO XU HƯỚNG CÁNH TẢ
CỦA CÁC NƯỚC MỸ LATINH ĐẦU THẾ KỈ 21

Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế
Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thế Quế

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện, khơng
sao chép hay trích dẫn mà khơng dẫn nguồn từ bất kì một cơng trình nghiên cứu nào
khác.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Học viên

Nguyễn Văn Đáp


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được luận văn này, trước hết, tôi chân thành gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy hướng dẫn khoa học của tôi – TS. Lê Thế Quế, người
thầy đáng kính cả về nhân cách lẫn chuyên môn. Thầy đã giúp tôi trong việc định
hướng, lựa chọn và quyết định đề tài. Thầy cũng là người đã theo sát quá trình
nghiên cứu của tôi để đưa ra những gợi ý, những lời khuyên xác đáng để luận văn
của tơi có thể đi đúng hướng và đảm bảo yêu cầu về tính khoa học. Thầy cũng chính
là người đã động viên cả về vật chất và tinh thần để tơi có thể vượt qua những khó
khăn để hồn thành luận văn.
Tơi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới các thầy cô của Khoa Quốc tế học đã tạo
điều kiện thuận lợi để tơi có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn đúng
hạn. Các bạn sinh viên trong Khoa cũng là những người tơi muốn gửi lời cảm ơn vì
đã là những người khiến tơi thấy thoải mái và mong muốn hồn thành công việc.
Cuối cùng, tôi muốn gửi là cảm ơn đến tất cả những người thân trong gia
đình cũng như người bạn đặc biệt của tơi vì đã ln bên cạnh và ủng hộ tôi vô điều
kiện và đầy yêu thương, cả trong những lúc khó khăn nhất.
Xin cảm ơn vì tất cả !

Hà Nội, tháng 11/2015
Học viên

Nguyễn Văn Đáp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỘI NHẬP KHU VỰC
THEO XU HƯỚNG CÁNH TẢ................................................................... 12
1.1. Các yếu tố trong khu vực .................................................................... 12
1.1.1. Các điều kiện chính trị thuận lợi ................................................... 12
1.1.2. Các gắn kết về lịch sử, kinh tế, văn hóa- xã hội ............................ 19
1.2. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 23
1.2.1. Xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế ...................................... 23
1.2.2. Sự tái định hình cục diện thế giới .................................................. 25
1.3. Tiểu kết ................................................................................................ 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KHU VỰC THEO XU
HƯỚNG CÁNH TẢ ...................................................................................... 36
2.1. Các vấn đề chung ................................................................................ 36
2.2. Các tiến trình cụ thể............................................................................ 39
2.3. Kết quả và tác động ............................................................................. 49
2.3.1. Về chính trị-an ninh .......................................................................... 49
2.3.2. Về kinh tế ........................................................................................... 59
2.3.3. Về các lĩnh vực khác ......................................................................... 61
2.4. Nhận xét .............................................................................................. 64
2.4.1. Mở rộng các lĩnh vực hội nhập....................................................... 64
2.4.2. Các yếu tố chính trị có tác động lớn............................................... 66
2.4.3. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Brazil và Venezuela ....................... 67
2.5. Tiểu kết ................................................................................................ 68

CHƯƠNG 3. TRIỂN VỌNG HỘI NHẬP .................................................. 70
3.1. Các thách thức gặp phải ..................................................................... 70


3.1.1. Sự suy yếu các chính quyền cánh tả trong khu vực ....................... 70
3.1.2. Các tồn tại trong quan hệ giữa các nước trong khu vực ............... 76
3.1.3. Sự thiếu sức hút của tư tưởng cánh tả trong bối cảnh sau Chiến
tranh Lạnh ................................................................................................. 77
3.1.4. Ảnh hưởng của nhân tố Mỹ ............................................................ 78
3.2. Các dự báo triển vọng ......................................................................... 80
3.2.1. Ngắn hạn ........................................................................................ 80
3.2.2. Trung và dài hạn ............................................................................ 84
3.3. Tiểu kết ................................................................................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN CÁC TỔ CHỨC KHU VỰC Ở MỸ LATINH & CARIBE

Stt
1

Viết tắt

Tên gốc tiếng Anh/Tây Ban Nha

- ACS


- Association of Caribbean States

- Hiệp hội các nước

- AEC

- Asociación de Estados del Caribe

vùng Caribe

- Bolivarian Alliance for the Peoples
2

- ALBA

of Our America
- Alianza Bolivariana para los
Pueblos de Nuestra América

3
4

cho các Dân tộc châu
Mỹ

- Andean Community of Nations

- Cộng đồng các Quốc

- CAN


- Comunidad Andina de Naciones

gia vùng Andes

- CARICOM

- Caribbean Community

- Cộng đồng Caribe

- CELAC

Caribbean States

- LACES

Caribe

- Latin American and Caribbean
- Hệ thống kinh tế Mỹ

Economic System
- SELA

- Cộng đồng các Quốc
gia Mỹ Latinh và

- Comunidad de Estados
Latinoamericanos y Caribos


6

- Liên minh Bolívar

- ACN

- Community of Latin American and
5

Tên tiếng Việt

-

Sistema

Economico Latinh

Latinoamericano y del Caribe
- LAFTA
7

- ALALC

- Latin American Free Trade
Association

- Hiệp hội Thương

- Asociación Latinoamericana de


mại Tự do Mỹ Latinh

Libre Comercio
- LAIA
8

- ALADI

- Latin American Integration
Association

- Hiệp hội Hội nhập

- Asociación Latinoamericana de

Mỹ Latinh

Integración


- OCAS
9

- Organization of Central American

- ODECA

States


- Tổ chức các Quốc

- Organización de Estados

gia Trung Mỹ

Centroamericanos
- Organisation of Eastern Caribbean

- Tổ chức các Quốc

States

gia Đông Caribe

- PA

- Pacific Alliance

- Liên minh Thái Bình

- AP

- Allianza del Pacifico

Dương

- USAN

- Union of South American Nations


- Liên minh các quốc

- UNASUR

- Unión de Naciones Suramericanas

gia Nam Mỹ

- RG

- Rio Group

- GR

- Grupo Rio

10 - OECS

11

12

13

- Nhóm/Khối Rio

- Central American Integration
14 - SICA


System

- Hệ thống Hội nhập

- Sistema de la Integración

Trung Mỹ

Centroamericana
15

- SCM

- Southern Common Market

- Thị trường Chung

- MERCOSUR

- Mercado Común del Sur

Nam Mỹ

CÁC TỪ VIẾT TẮT KHÁC

Stt

Viết tắt

Tiếng nước ngoài


Tiếng Việt

Viết tắt tiếng nước ngoài (Tây Ban Nha/ Bồ Đào Nha/ Anh)
16

APEC

17

CALC

18

CEED

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế

Cooperation

châu Á – Thái Bình Dương

Cumbre de América Latina y del

Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ

Caribe


Latinh và Caribe

Centro de Estudios Estratégicos de

Trung tâm Nghiên cứu


Defensa

19

CEPAL

Comisión Económica para América
Latina y el Caribe
Escuela Latinoamericana de

Chiến lược Quốc phòng
Ủy ban Kinh tế Mỹ Latinh
và Caribe (của Liên Hợp
Quốc)
Trường Đại học Y MLT

20

ELAM

21

ESUDE


22

EU

European Union

23

FTA

Free Trade Agreement

24

IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

25

ISI

Import Substittution

Cơng nghiệp hóa thay thế

Industrialization


nhập khẩu (chiến lược)

26

JPC

Joint Parliamentary Commission

Ủy ban Nghị viện Chung

27

OAS

Organization of America States

28

OEI

29

OLADE

30

PICE

Medicina

Escuela Suramericana de Defensa

Trường Quốc phòng Nam
Mỹ
Liên hiệp châu Âu
Hiệp định Thương mại Tự
do

Tổ chức các Nhà nước châu
Mỹ

Organización de Estados

Tổ chức các Nhà nước châu

Iberoamericanos

Mỹ Ibero

Organización Latinoamericana de
Enegía

Tổ chức Năng lượng MLT

Programa de Integración y

Chương trình Hợp tác và

Cooperación Económica


Hội nhập Kinh tế Brazil-

Argentina-Brasil

Argentina


31

PT

32

SADC

33

SAFTA

34

Partido dos Trabalhadores (Bồ
ĐÀO NHA)

Đảng Lao động Brazil

South America Defense Council

Hội đồng Phòng thủ Nam


(ANH)

Mỹ

South America Free Trade

Khu vực Thương mại Tự do

Agreement (ANH)

Nam Mỹ

SAI

Sistema Andino de Integración

Hệ thống Hội nhập Andes

35

SPF

Sao Paulo Forum

Diễn đàn Sao Paulo

36

TCP


Tratado de Comercio de los

Hiệp định Thương mại của

Pueblos

các Dân tộc

37

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIÊU ĐỒ, HỘP
Danh mục bảng

Bảng 1.1. Thống kê số nợ nước ngoài của các nước Mỹ Latinh và Caribe,
1991- 1997 ...................................................................................................... 16
Danh mục biểu

Biểu đồ 1.2. Số lượng và tỉ lệ người nghèo ở Mỹ Latinh và Caribe, 19812012.. .............................................................................................................. 17
Biểu đồ 1.3. Chênh lệch phân phối thu nhập ở Mỹ Latinh và Caribe, 2012 . 17
Biểu đồ 1.7. Thương mại của Ấn Độ với Mỹ Latinh và Caribe, 1985- 2000 ..... 34
Biểu đồ 2.3. Mức tiêu thụ năng lượng và định mức dầu mua ưu đãi từ
Venezuela của các nước thành viên PetroCaribe (2011) ............................... 47
Danh mục hình

Hình 1.4. Các chính quyền cánh tả ở Mỹ Latinh và Caribe, 2006 ................ 95
Hình 1.5. Phân bố sắc tộc và ngôn ngữ ở MLT, 1997 ................................... 96
Hình 1.6. Chiến tranh giành độc lập của các nước Mỹ Latinh và Caribe ...... 97
Danh mục hộp

Hộp 2.1. Các thể chế chính của Cộng đồng Andes ........................................ 42
Hộp 2.2. Hiệp định Hợp tác Năng lượng PetroCaribe ................................... 46
Hộp 2.3. “Đảo chính nghị viện” tại Paraguay năm 2012 ............................... 51


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ khi các nền cộng hòa ở Mỹ Latinh ra đời sau các cuộc chiến tranh giành
độc lập vào đầu thế kỉ 19 đã xuất hiện các ý tưởng về liên kết, hội nhập khu vực ở
Mỹ Latinh. Biểu hiện rực rỡ và sinh động nhất chính là tư tưởng và sự cống hiến cả
cuộc đời mình cho cuộc đấu tranh giải phóng và cho một nhà nước thống nhất cho
các dân tộc Mỹ Latinh của người anh hùng Mỹ Latinh, Simón Bolívar (17831830). Chính những hạt giống tư tưởng đầu tiên ấy đã truyền cảm hứng cho các
sáng kiến, mơ hình về sự thống nhất, liên kết khu vực trong các giai đoạn tiếp
theo của các nước Mỹ Latinh. Các tư tưởng về một khu vực Mỹ Latinh đoàn kết,
thống nhất ngày càng được truyền bá rộng rãi đã hình thành nên “chủ nghĩa Mỹ
Latinh” (Latinamericanismo), sau trở thành nền tảng tư tưởng cho quá trình hội
nhập khu vực.
Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn thăng trầm của lịch sử, vấn đề liên kết, hội
nhập khu vực nhiều lần được đưa ra, đã đạt được những bước tiến rõ rệt nhưng cũng
không ít lần bị trì hỗn, gác lại, hay thậm chí thất bại. Trong thời kì Chiến tranh
Lạnh, theo làn sóng ở các khu vực trên thế giới, đặc biệt là q trình hội nhập khu
vực ở Tây Âu, các mơ hình liên kết, hội nhập cả về kinh tế và chính trị của Mỹ
Latinh đã ra đời như: Cộng đồng các Quốc gia Trung Mỹ (ODECA, 1951), Khu vực
Tự do Thương mại Mỹ Latinh (LAFTA,1960), Thị trường Chung Trung Mỹ
(CACM,1960), Cộng đồng các Quốc gia Andes (CAN, 1969), Hệ thống Kinh tế Mỹ

Latinh và Caribe (SELA, 1975) hay Hiệp hội Hội nhập Mỹ Latinh (LAIA, 1980) và
Thị trường Chung Nam Mỹ (MERCOSUR, 1991)… Tuy nhiên, các mơ hình liên
kết, hội nhập này hoạt động kém hiệu quả về mặt chính trị bởi ảnh hưởng to lớn của
Mỹ, thông qua một loạt các cơ chế, đặc biệt là Tổ chức các nước châu Mỹ (OAS).
Về mặt kinh tế, vì nhiều nguyên nhân nội tại, bên cạnh sự can thiệp của Mỹ, nên các
làn sóng hội nhập của khu vực cũng chưa đạt được các mục tiêu.
Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, các xung đột, đối đầu Đơng-Tây cũng
khơng cịn, xu thế hội nhập khu vực trên thế giới trở nên sôi động hơn bao giờ hết,

1


cùng với sự mở rộng thương mại quốc tế được thúc đẩy mạnh mẽ. Khu vực Mỹ
Latinh cũng không nằm ngồi xu thế chung đó. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, sự
phát triển của liên kết, hội nhập khu vực vừa là động lực cho các hội nhập sâu hơn,
rộng lớn hơn ở quy mơ tồn cầu cũng vừa là sự phản ứng lại, tự bảo vệ của các
nước yếu thế hơn trong bối cảnh tồn cầu hóa do các nước công nghiệp phát
triển, đặc biệt là Mỹ, dẫn dắt. Khía cạnh này rất đúng với các liên kết, hội nhập ở
Mỹ Latinh. Hội nhập khu vực của các nước này ở một khía cạnh là sự bày tỏ
quyết tâm thoát khỏi sự phụ thuộc vào Mỹ của các nước trong khu vực, cả về
kinh tế và chính trị.
Từ những năm 1970, các chính quyền quân sự trong khu vực, đi đầu là chính
quyền của Tướng Augusto Pinochet (1974- 1990) ở Chile, đã chấp nhận các chính
sách theo lý thuyết Tự do Mới (Neo-liberalism), theo các khuyến nghị của các học
giả theo trường phái Chicago (Chicago school). Về các chính sách trong nước,
trường phái này khuyến khích việc giảm can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế,
ủng hộ tư nhân hóa, mở cửa kinh tế với bên ngồi. Về mặt kinh tế đối ngoại, các
chính sách trong gói này đã ủng hộ tự do hóa thương mại liên quốc gia và thúc đẩy
làn sóng hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc áp dụng các “liều thuốc” này để
giải quyết tình trạng suy thối của các nền kinh tế với số nợ nước ngoài cao ngất

ngưởng đã làm trầm trọng thêm những vấn đề bức bối của các nước trong khu vực.
Đó là tình trạng bất bình đẳng nghiêm trọng trong phân phối thu nhập dẫn đến việc
Mỹ Latinh là khu vực có chỉ số chênh lệch giàu – nghèo lớn nhất thế giới theo các
số liệu đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), các
vấn đề xã hội như nghèo đói, thất nghiệp cao, lan tràn bạo lực, ma túy,… nảy sinh
từ sự bất mãn do thiếu công bằng nghiêm trọng. Chính trong bối cảnh đó, các lực
lượng cánh tả, bao gồm các đảng dân chủ xã hội, đảng cộng sản và các lực lượng
tiến bộ ở các nước trong khu vực đã nổi lên và giành được chính quyền thông qua
bầu cử ở một loạt các nước như Venezuela, Ecuador, Bolivia, Nicaragua, Chile,
Argentina,… nhờ sự ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân dân mong muốn thay
đổi hiện tình đất nước. Cũng từ đó, một xu thế hội nhập, liên kết khu vực mới được

2


kiến tạo với rất nhiều sáng kiến hợp tác, liên kết, hội nhập đa dạng bởi các nước
đang dưới sự lãnh đạo của các chính quyền cánh tả ở khu vực, cả về kinh tế và
chính trị, bên cạnh các mơ hình hội nhập, liên kết theo xu hướng tự do hóa thương
mại đang tồn tại, được các nước cịn lại trong khu vực và một phần các chính quyền
cánh tả ơn hịa ủng hộ.
Ở các nước Mỹ Latinh có một đặc điểm đáng chú ý là sự phân cực và đối lập
gay gắt giữa các khuynh hướng, lực lượng chính trị. Tình trạng này vừa có nguồn
gốc liên quan mật thiết với sự bất bình đẳng nghiêm trọng trong phát triển tại các
nước trong khu vực, vừa là hệ quả cịn lại của tư duy chính trị thời Chiến tranh
Lạnh. Do đó, khi các lực lượng chính trị khác nhau lên cầm quyền sẽ có sự điều
chỉnh đáng kể, thậm chí thay đổi hẳn các chính sách đối nội và đối ngoại của các
chính phủ tiền nhiệm. Đó là lý do có thể giải thích tại sao các tổ chức hội nhập kinh
tế giữa các nước trong khu vực cũng mang màu sắc chính trị khác nhau, tùy vào bối
cảnh chính trị mà cụ thể là tương quan lực lượng giữa các bên. Trong bối cảnh đó,
đáng chú ý trong sự nổi lên của các liên kết, hội nhập theo xu hướng cánh tả là các

sáng kiến, mơ hình do Venezuela, chủ yếu dưới thời Tổng thống Hugo Chavéz, dẫn
dắt và các mơ hình liên kết, hội nhập ở khu vực do Brazil dưới sự lãnh đạo của các
chính quyền cánh tả ơn hịa làm chủ đạo.
Như vậy, các liên kết, hội nhập khu vực theo xu hướng cánh tả chỉ là một
trong những hướng nhằm tiến tới mục tiêu liên kết, hội nhập của khu vực, có liên
quan chặt chẽ tới việc cầm quyền của các lực lượng cánh tả trong khu vực. Trong
khi đó, nhìn lại trong lịch sử cũng như hiện tại, việc nở rộ các mơ hình, tổ chức liên
kết và hội nhập khu vực, tiểu khu vực ở Mỹ Latinh nhưng ít có mơ hình đạt được
các hiệu quả như mong muốn đặt ra câu hỏi về tính hiệu quả, tính bền vững của xu
thế; mức độ cũng như thực trạng và triển vọng của các sáng kiến, mơ hình liên kết,
hội nhập hiện nay. Liệu xu thế liên kết, hội nhập này có bền vững, hiệu quả hay sẽ
dễ thay đổi vì phụ thuộc vào sự cầm quyền của cánh tả trong khu vực? Ngoài ra,
liệu các liên kết, hội nhập của các chính quyền cánh tả có tạo ra được điều gì khác
biệt với các làn sóng hội nhập trong lịch sử khu vực hay không? Những thuận lợi và

3


thách thức đối với các tiến trình này ra sao? Từ việc phân tích các nhân tố ảnh
hưởng cả trong và ngồi khu vực liệu có đưa ra được những dự báo cho triển vọng
của tiến trình này ở khu vực?
Để giải quyết những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hội nhập khu
vực theo xu hướng cánh tả của các nước Mỹ Latinh đầu thế kỉ 21” để thực hiện
nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sự liên kết và hội nhập khu vực ở Mỹ Latinh xuất hiện khá sớm nên cũng có
rất nhiều cơng trình nghiên cứu ở cả trong và ngoài khu vực. Nội dung của các
nghiên cứu của các tác giả trong khu vực đề cập đến các vấn đề đa dạng của vấn đề
liên kết và hội nhập, có thể được xuất bản ở trong hoặc ngồi khu vực. Có thể kể
đến các cơng trình của C. Jose Angel Perez Garcia về ảnh hưởng của chủ nghĩa tự

do mới tới thương mại và liên kết khu vực, được dịch và đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu Kinh tế số 361; hay bài viết của Jorge I. Domínguez và cộng sự về quan hệ kinh
tế của khu vực với bên ngoài “China’s relations with Latin America: shared gains,
asymetric hopes” năm 2006; về các mô hình hội nhập có thể kể đến nghiên cứu của
José Briceño Ruiz "The New Regionalism in South America and the South
American Community of Nations" năm 2007; hay bài viết về hội nhập khu vực,
thương mại và xung đột tại Mỹ Latinh của một nhóm tác giả do Alejandra RuizDana phụ trách ““Regional Integration, Trade and Conflict in Latin America”
(2007). Nhiều cơng trình trong số này được xuất bản hoặc cơng bố tại các viện
nghiên cứu, hội thảo ở Mỹ và Canada.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu của các học giả Mỹ Latinh được công bố với tư
cách là các ấn phẩm của Ủy ban Kinh tế Liên Hợp Quốc khu vực Mỹ Latinh và
Caribe (ECLAC/CEPAL, có trụ sở chính tại Santiago de Chile) với các nội dung
mang tính tổng hợp, khái qt. Trong đó, có thể kể đến Renato Baumann (Văn
phịng ở Brasilia) với bài viết “Integration in Latin America - Trends and
Challenges”, vào năm 2008.

4


Ngoài khu vực, các nơi tập trung nhiều nghiên cứu sâu về vấn đề này của khu
vực chính là ở các nước, các khu vực đối tác chủ yếu của Mỹ Latinh. Trong đó, có
thể kể đến là Mỹ và Canada, EU, Trung Quốc, Australia,… Các nghiên cứu của các
học giả từ các viện nghiên cứu, các trường đại học này cũng tập trung vào hai vấn
đề chính là sự nổi lên của cánh tả khu vực và các sáng kiến, mơ hình hội nhập kinh
tế khu vực của các nước Mỹ Latinh, cũng như khả năng thiết lập các quan hệ đối tác
khu vực-khu vực hay khu vực-quốc gia. Các nghiên cứu này gặp nhau ở điểm đánh
giá có sự khác biệt khá rõ hay chính là nhiều cấp độ khác nhau của cánh tả khu vực.
Do đó, quan điểm về vấn đề hội nhập kinh tế khu vực cũng như chống tự do hóa
thương mại là ở các cấp độ khác nhau, tùy mức độ “tả” của chính quyền các nước.
Từ phía các nước EU, với hướng tiếp cận nghiên cứu liên kết, hội nhập khu

vực Mỹ Latinh để thúc đẩy tiến trình liên kết giữa hai khối, có thể kể đến cơng trình
nghiên cứu của các tác giả tại Viện Quan hệ Kinh tế Quốc tế (Hy Lạp) là Bouga
Panagiota về “Latin American Integration: Mercosur, CELAC and EU-CELAC
partnership as a new form of inter-regionalism” (2013), trước đó có bài viết của
Anastasios I. Valvis về “Regional Integration in Latin America” (2008). Olivier
Dabène ở Học viện Chính trị Paris (Sciences Po, CERI/OPALC, Paris) có bài viết
đưa ra một cái nhìn xun suốt từ góc độ lịch sử đối với tiến trình hội nhập khu vực
Mỹ Latinh “Explaining Latin America’s fourth wave of regionalism: regional
integration of a third kind” (2012). Eric Toussalnt cũng có một bài viết đã được
dịch,“Cái nhìn toàn cảnh về phong trào cánh tả” (2009). Ở Italia cũng có nghiên cứu
của José Antonio Sanahuja (RSCAS-EUI, Florene) về “Post-liberal Regionalism in
South America: The Case of UNASUR” năm 2012. Nghiên cứu của các học giả Ấn
Độ có thể kể đến bài viết “UNASUR and Security in South America” của tác giả
Babjee Pothuraju tại Viện Nghiên cứu và Phân tích Quốc phịng (IDSA, New Dehli)
năm 20102…Đối với các cơng trình của các tác giả nước ngoài, cả trong và ngoài
khu vực, đều là các cơng trình chun sâu về các khía cạnh cụ thể hay mang tính
chuyên biệt về một vấn đề liên kết, hội nhập ở khu vực. Do đó, để hiểu được một
cách hệ thống và đầy đủ về vấn đề cần có một cơng trình nghiên cứu riêng.

5


Ở Việt Nam, dù đã có những cơng trình nghiên cứu về Mỹ Latinh và liên kết,
hội nhập ở khu vực từ cuối thế kỉ 20 như luận án tiến sĩ của Nguyễn Viết Thảo về
hội nhập khu vực ở Mỹ Latinh: kinh tế, văn hóa, xã hội nhưng hầu như vấn đề vẫn
cịn khá mới mẻ. Các cơng trình nghiên cứu về phong trào cánh tả đầu thế kỉ 21
xuất hiện khá nhiều, các bài viết về các vấn đề của khu vực cũng khá phổ biến
nhưng vẫn thiếu một cơng trình nghiên cứu đầy đủ, tồn diện về quá trình liên kết
và hội nhập ở khu vực này kể từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay. Các nghiên cứu ở
Việt Nam về vấn đề này thường từ hai nguồn chính. Một là các nghiên cứu của các

nhà nghiên cứu từ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu của
nhóm tác giả này tập trung vào nghiên cứu cánh tả trong khu vực và mô hình “chủ
nghĩa xã hội thế kỉ 21” thường đi sâu vào các vấn đề trong nước và mang tính so
sánh các lực lượng cánh tả trong khu vực mà ít chú ý tới vấn đề hội nhập khu vực
của các chính phủ này. Các tác giả và bài viết có thể kể đến như: Thái Văn Long với
bài viết “Phong trào cánh tả Mỹ Latinh hiện nay và triển vọng trong thời gian tới”
(2009); Nguyễn Viết Thảo với bài viết “ALBA – 10 năm đoàn kết và thắng lợi”
(2014); Nguyễn An Ninh có bài “Cánh tả châu Âu và cánh tả Mỹ Latinh: khác biệt
tạo nên đột phá” (2012),…
Nhóm nghiên cứu thứ hai là của các nhà nghiên cứu ở Viện Nghiên cứu châu
Mỹ (Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam). Các nghiên cứu thuộc nhóm này có
đối tượng nghiên cứu khá đa dạng và gần với các hướng nghiên cứu của các học giả
phương Tây. Trong đó, vấn đề hội nhập kinh tế của các nước Mỹ Latinh, từ mơ
hình, thực trạng, triển vọng đến vai trị lớn của Mỹ đối với hội nhập khu vực là
những nội dung được nghiên cứu nhiều. Các tác giả và bài viết của nhóm này là:
Nguyễn Lan Hương với các bài viết về “Mạng lưới liên kết chính trị dưới sự khởi
xướng của các nước Mỹ Latinh” (2012) và “Tác động của Hoa Kỳ tới liên kết
chính trị ở Mỹ Latinh” (2013) hay Nguyễn Anh Hùng với bài viết “Liên kết và hợp
tác Mỹ Latinh năm 2010” (2011)…Do đó, luận văn cố gắng để có thể trình bày một
cái nhìn tồn diện, mang tính tổng hợp về xu hướng hội nhập khu vực mới này cũng
như là một phần của hội nhập khu vực ở MLT.

6


3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Các tư tưởng, chính sách hội nhập khu vực theo xu hướng cánh tả
+ Các mơ hình, sáng kiến hội nhập khu vực theo xu hướng cánh tả
3.2. Phạm vi nghiên cứu

-

Không gian: nghiên cứu tập trung vào các nước trong khu vực Nam Mỹ,

một phần ở các nước Trung Mỹ và Caribe. Các sáng kiến, mơ hình hội nhập ở khu
vực do các chính quyền cánh tả ở Nam Mỹ thiết lập và chi phối.
-

Thời gian: nghiên cứu phân tích trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến

năm 2015. Đây là giai đoạn mà các chính phủ cánh tả nắm chính quyền ở các nước
Mỹ Latinh và tiến hành các chính sách về hội nhập khu vực theo định hướng mới.
4. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát: Làm sáng tỏ xu hướng hội nhập khu vực mới – xu

hướng hội nhập khu vực cánh tả của các nước Mỹ Latinh đầu thế kỉ 21
-

Mục tiêu cụ thể: 1) Làm sáng tỏ những yếu tố tác động đến sự hình thành

và phát triển của xu hướng hội nhập khu vực cánh tả đầu thế kỉ 21; 2) Làm rõ thực
trạng của xu hướng hội nhập khu vực cánh tả đầu thế kỉ 21; 3) Đánh giá được triển
vọng của xu hướng cánh tả trong hội nhập khu vực ở Mỹ Latinh đầu thế kỉ 21.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Chỉ ra và phân tích những yếu tố trong và ngoài khu vực tác động đến xu


hướng hội nhập khu vực cánh tả của các nước MLT, làm cơ sở để đưa ra những
phân tích về thực trạng và triển vọng.
-

Tái hiện tiến trình, nội dung hội nhập khu vực; chỉ ra đặc điểm của các mơ

hình, sáng kiến liên kết, hội nhập của xu hướng này để chỉ ra tương đồng, khác biệt
với các làn sóng hội nhập khác ở khu vực và vai trò của xu hướng này đối với mục
tiêu hội nhập khu vực của các nước Mỹ Latinh.
-

Chỉ ra và phân tích những tác động của xu hướng hội nhập cánh tả cũng

như những thách thức, thuận lợi để đưa ra các kịch bản triển vọng tiến trình hội
nhập khu vực theo xu hướng mới đầu thế kỉ 21.

7


6. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Để xây dựng các lập luận, nghiên cứu dựa trên 04 cơ sở lý luận chính là: lý
thuyết phổ chính trị, lý thuyết về chủ nghĩa khu vực, lý thuyết về hội nhập kinh tế
quốc tế và lý thuyết phụ thuộc trong nghiên cứu quan hệ quốc tế.
 Lý thuyết về phổ chính trị (the political spectrum)
Các thuật ngữ “cánh tả ơn hịa”, “cánh tả cấp tiến”, “trung tả” trong nghiên
cứu được sử dụng dựa trên khung lý thuyết về phổ chính trị. Theo lý thuyết này, các
đảng chính trị, các chính phủ cầm quyền được phân loại theo một thang dao động từ
cực tả đến cực hữu, qua các mức tả, trung tả, trung dung, trung hữu, hữu. Sự phân
chia này dựa trên quan điểm của các bên về vấn đề tự do kinh tế, vai trị của nhà

nước trong nền kinh tế, dân chủ, cơng bằng xã hội, và liên kết, hội nhập quốc tế. Sự
phân loại này có từ lâu trong lịch sử (theo quan điểm được chấp nhận rộng rãi hiện
nay là từ cuộc Cách mạng Pháp, 1789) nhưng các khái niệm cánh tả, cánh hữu cũng
đã có nhiều biến đổi qua thời gian về quan điểm, lực lượng. Đơi khi, các chính đảng
khơng thể thực sự được phân biệt rạch rịi về tư tưởng chính trị do xu hướng ngày
càng phổ biến của sự kết hợp, dung hòa quan điểm của các bên trong thực tế chính
trị thế giới hiện nay, ẩn sau đó là sự thỏa hiệp lẫn nhau, phân chia lợi ích. Tuy
nhiên, lý thuyết này có thể được sử dụng để chỉ ra mức độ khác nhau của lực lượng
cánh tả ở các nước Mỹ Latinh, những chủ thể có chủ trương khác nhau về liên kết,
hội nhập khu vực. Từ nhóm các thuật ngữ về tả, hữu theo lý thuyết này mà xuất
hiện thuật ngữ “theo xu hướng cánh tả”.
 Lý thuyết về chủ nghĩa khu vực (the regionalism)
Lý thuyết về chủ nghĩa khu vực, đặc biệt là chủ nghĩa khu vực mới (neoregionalism), vốn tích hợp nhiều quan điểm của các lý thuyết quan hệ quốc tế khác,
là khung lý thuyết để nhận định các cách thức tiến hành hội nhập khu vực, dựa trên
quan điểm về các thành phần tạo nên chủ nghĩa khu vực: bản sắc khu vực, hợp tác
khu vực, và xu thế khu vực hóa, của các chính quyền cánh tả Mỹ Latinh. Khung lý
thuyết này sẽ giúp giải thích tại sao các nước cánh tả trong khu vực nói riêng, các
nước Mỹ Latinh nói chung cố gắng xây dựng các thể chế cấp độ khu vực cũng như

8


có các biện pháp nhằm xây dựng nhận thức chung, phổ biến về các vấn đề khu vực
giữa các nước thành viên. Đồng thời, lý thuyết về chủ nghĩa khu vực mới, đặc biệt
nhấn mạnh đến tính “mở” của chủ nghĩa khu vực sẽ giúp giải thích việc gia nhập
nhiều khối liên kết cùng lúc của các nước trong khu vực, cũng như việc xây dựng
các khối không hẳn dựa trên yếu tố gần gũi và tương đường về địa lý như trước đây.
 Lý thuyết về hội nhập kinh tế khu vực (regional integration)
Lý thuyết về hội nhập kinh tế khu vực do nhà kinh tế học người Hungary Béla
Balassa (1928- 1991) đưa ra phân chia hội nhập khu vực thành 05 cấp độ. Đó lần

lượt từ thấp đến cao là: thỏa thuận thương mại ưu đãi (preferential trade
arrangement- PTA); thiết lập khu vực thương mại tự do (free trade area/agreement);
thiết lập liên minh thuế quan (custom union); thiết lập thị trường chung (common
market) và thiết lập liên minh kinh tế (economic union)1. Lý thuyết này giúp phân tích
mức độ hội nhập của các mơ hình, sáng kiến của các chính quyền cánh tả Mỹ Latinh về
hội nhập khu vực cũng như cho phép đưa ra dự đoán về những dự định trong xu hướng
hội nhập khu vực của các nước Mỹ Latinh, dù không phải là tuyệt đối.
 Lý thuyết phụ thuộc trong quan hệ quốc tế (dependency theory)
Lý thuyết phụ thuộc trong quan hệ quốc tế, được đưa ra từ thập niên 1950 bởi
các học giả châu Âu và Nam Mỹ. Lý thuyết này phân chia thế giới thành khu vực
trung tâm và khu vực ngoại vi. Lý thuyết này cho rằng sự kém phát triển ở các nước
ngoại vi là do sự phụ thuộc của các nước này vào các nước trung tâm, các nước
giàu, đặc biệt là Mỹ2. Tuy vậy, trong các nhà lý thuyết của chủ nghĩa phụ thuộc lại
chia thành hai nhóm quan điểm. Một nhóm cấp tiến thì cho rằng các nước chậm
phát triển cần cắt đứt những mối liên hệ kinh tế với các nước trung tâm để có thể
độc lập phát triển. Biểu hiện rõ ràng cho quan điểm này ở các nước Mỹ Latinh
là việc nhiều nước trong khu vực muốn loại bỏ sự can thiệp của Mỹ vào khu
vực. Một nhóm quan điểm khác thì cho rằng việc duy trì các mối liên hệ đó là
cần thiết để các nước nghèo có thể phát triển kinh tế dần lên, dần chuyển thành
1

Bùi Trường Giang (2010), Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn Đơng Á,
NXB KHXH.
2
Sunil Kukreja (2012), “Hai khía cạnh của phát triển”2, (Khoa Quan hệ Quốc tế dịch), Tập bài đọc Kinh tế
Chính trị Quốc tế, tp.HCM, trang 313- 352. (Bản gốc tiếng Anh xuất bản năm 2001)

9



các nước giàu, nhưng mối quan hệ đó phải được điều chỉnh theo hướng công
bằng hơn cho các nước nghèo. Việc áp dụng khung lý thuyết này cho phép giải
thích các quan điểm, chính sách của các nước cánh tả, đặc biệt là các nước cánh
tả cấp tiến trong khu vực.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp lịch sử: được sử dụng để trình bày về tiến trình, các mốc

quan trọng trong sự hội nhập của các nước MLT.
-

Phương pháp định lượng: sử dụng các số liệu, chỉ số, thống kê nhằm phân

tích thực trạng, mức độ hiệu quả của các sáng kiến hội nhập kinh tế.
-

Phương pháp so sánh: so sánh hai xu hướng liên kết, hội nhập cánh tả ôn

hòa và theo xu hướng cánh tả cấp tiến nhằm phân tích các ưu, nhược điểm để đưa ra
các dự báo về triển vọng phát triển.
-

Phương pháp phân tích chính sách: căn cứ các nội dung chính sách để tìm

hiểu mục tiêu, cách thức của các chủ thể liên quan đến tiến trình hội nhập, liên kết
khu vực.
7. Ý nghĩa nghiên cứu
-


Ý nghĩa lý luận: góp phần làm sáng tỏ các lý thuyết về chủ nghĩa khu vực,

hội nhập khu vực và về phong trào cánh tả quốc tế thông qua nghiên cứu thực tiễn
tại khu vực Mỹ Latinh sau Chiến tranh Lạnh, đặc biệt là vào đầu thế kỉ 21. Làm cơ
sở cho các nghiên cứu tiếp theo về hội nhập, liên kết khu vực và nghiên cứu về Mỹ
Latinh.
-

Ý nghĩa thực tiễn: làm cứ liệu gợi mở những suy nghĩ về hội nhập khu vực

mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt là Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asia Nations/ASEAN) trong cục diện thế giới đầu thế kỉ
21; sử dụng làm tài liệu giảng dạy về Mỹ Latinh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu bởi ba chương. Cụ thể:
Chương 1: Các yếu tố tác động đến hội nhập khu vực theo xu hướng cánh tả

10


Phân tích các yếu tố trong và ngồi khu vực, đặc biệt là các yếu tố thuận lợi
đưa đến sự hình thành và thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực theo xu hướng cánh
tả của các nước Mỹ Latinh.
Chương 2: Thực trạng hội nhập khu vực theo xu hướng cánh tả
Phân tích thực trạng của các sáng kiến, mơ hình hội nhập khu vực ở cả hai xu
hướng ơn hịa và cấp tiến do hai nhóm chính quyền cánh tả tương ứng của khu vực
triển khai. Từ đó, chỉ ra các đặc điểm nổi bật của xu hướng hội nhập khu vực mới
này ở MLT.
Chương 3: Triển vọng của hội nhập khu vực theo xu hướng cánh tả
Phân tích các tác động của xu hướng hội nhập khu vực mới này của các nước

Mỹ Latinh ở cả góc độ trong và ngoài khu vực. Đồng thời, các kịch bản về triển
vọng ngắn hạn cũng như trung và dài hạn cũng được đưa ra thông qua việc chỉ ra
những thách thức các nước cánh tả gặp phải cũng như những thuận lợi đang có./.

11


CHƯƠNG 1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỘI NHẬP KHU VỰC THEO
XU HƯỚNG CÁNH TẢ
Sự hình thành và phát triển của xu hướng hội nhập khu vực cánh tả ở Mỹ
Latinh vào đầu thế kỉ 21 là nhờ sự hội tụ của các điều kiện thuận lợi ở cả trong và
ngoài khu vực. Trong nội bộ khu vực, các điều kiện thuận lợi đến từ tình hình chính
trị chung của khu vực cũng như của riêng từng nước, đồng thời cũng đến từ các chia
sẻ về điều kiện về kinh tế, lịch sử, văn hóa, xã hội của các nước MLT. Đối với các
tác động từ bên ngoài, quá trình tồn cầu hóa kinh tế cũng như q trình định hình
một trật tự thế giới mới là hai nhân tố tác động chủ yếu đến xu hướng hội nhập khu
vực mới này của các nước MLT.
1.1. Các yếu tố trong khu vực
1.1.1.

Các điều kiện chính trị thuận lợi

Tình hình chính trị mới của các nước Mỹ Latinh sau khi thốt khỏi “bóng ma”
của chủ nghĩa độc tài qn sự từ cuối thế kỉ 20 đã tạo điều kiện cho các sinh hoạt
chính trị dân chủ được phát triển trong khu vực. Đây chính là một biến đổi sâu sắc
nhất của các nước Mỹ Latinh kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939- 1945).
Các lực lượng cánh tả trong khu vực đã lên cầm quyền trong bối cảnh này, mở ra
một xu hướng mới trong tiến trình hội nhập khu vực.
 Làn sóng dân chủ hóa ở Mỹ Latinh sau Chiến tranh Lạnh
Trong thời kì Chiến tranh Lạnh, đặc biệt là trong những thập niên 1970- 1980,

ở khu vực Mỹ Latinh tồn tại nhiều chính quyền độc tài quân sự kéo dài, từ gia đình
Somoza ở Nicaragua (1936- 1979), Alfredo Stroessner (1954- 1989) ở Paraguay,
Hugo Banzer ở Bolivia (1971- 1979), đến Agusto Pinochet Ugarte ở Chile (19731990). Về mặt chính trị, các chính quyền độc tài của các tướng lĩnh quân sự đàn áp
các lực lượng đối lập, các phong trào xã hội, hạn chế các quyền dân sự của công
dân. Các lực lượng cánh tả trong khu vực thuộc nhóm đối tượng đàn áp chủ yếu của
các chính quyền quân sự cánh hữu này. Về mặt đối ngoại, các chính quyền quân sự
đều nhận được sự ủng hộ của chính quyền Mỹ trong việc duy trì quyền lực, do đó

12


có xu hướng thân Mỹ và gắn với các lợi ích của chính phủ và các tập đoàn của Mỹ
ở khu vực, ở một mức độ nhất định. Về mặt kinh tế, nhằm tranh thủ sự ủng hộ và
giúp đỡ của Mỹ trong phát triển kinh tế đất nước, các chính quyền quân sự ở Mỹ
Latinh đã chấp nhận các cải cách kinh tế theo khuôn khổ của lý thuyết “tự do mới”
(neo-liberalism) dưới hình thức các khuyến nghị chính sách của các học giả theo
trường phái Chicago. Chile dưới thời Tướng Pinochet (1973- 1990) là nước đầu tiên
áp dụng các biện pháp này từ năm 1973, sau khi Tướng Pinochet làm đảo chính lật
đổ chính phủ cánh tả của Tổng thống Salvador Allende (1970- 1973). Các nước
khác thì muộn hơn sau đó khoảng 10- 15 năm, khi các chính quyền quân sự dần đi
đến chỗ sụp đổ. Việc thực thi các chính sách theo lý thuyết “tự do mới” này đã đưa
đến chiến lược cơng nghiệp hóa hướng ra xuất khẩu (export-oriented
industrialization/EOI), thay cho chiến lược cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
(import substitution industrialization/ISI) đã bộc lộ những hạn chế rõ ràng, cản trở
sự phát triển kinh tế của các nước trong khu vực. Tuy nhiên, đến cuối những năm
1980, khi các chính sách kinh tế “tự do mới” bước đầu được triển khai bởi các chế
độ độc tài quân sự chỉ giúp các nước đạt được những kết quả khiêm tốn về mặt phát
triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Không những vậy, các vấn đề về kinh tế
và chính trị của khu vực trở nên trầm trọng thêm. Thập kỉ 1980 được coi là “thập kỉ
mất mát” của các nước Mỹ Latinh. Sau thất bại của Argentina trước Anh trong việc

tranh chấp quần đảo Manvinas/Falkland (1982), chính quyền độc tài quân sự của
Tướng Jorge Rafael Videla (1976- 1983) ở nước này đã bị lật đổ. Kể từ đó, một làn
sóng kéo dài trong những năm 1980 là sự sụp đổ lần lượt và không thể tránh khỏi
của chính quyền quân sự ở các nước trong khu vực. Q trình dân chủ hóa đất nước
được khởi động và đi vào hiện thực khi các chính phủ dân sự lên cầm quyền ở một
loạt nước Mỹ Latinh. Mọi mặt sinh hoạt của đất nước cũng dần được dân chủ hóa.
Cùng với q trình dân sự hóa trong khu vực là sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh
trên thế giới, chấm dứt cuộc đối đầu Đông-Tây mang màu sắc phân chia ý thức hệ.
Khi cuộc đối đầu Đơng-Tây chấm dứt thì các nước Mỹ Latinh cũng phải đối mặt

13


với những vấn đề căn bản và bức thiết của chính mình, vốn bị che lấp bởi những
xung đột và đối đầu của Chiến tranh Lạnh. Đó là độc lập, chủ quyền cả về kinh tế
và chính trị, giải quyết đói nghèo, bất bình đẳng và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, q
trình dân chủ hóa xã hội cũng đã mở ra nhiều khả năng cho các nước Mỹ Latinh
trong việc vận dụng tối đa nội lực cũng như liên kết với bên ngoài để giải quyết
những vấn đề nhức nhối của đất nước trên bước đường phát triển. Chính trong bối
cảnh này, các lực lượng cánh tả ở khu vực, sau khi tự điều chỉnh cho phù hợp với
yêu cầu của bối cảnh mới đã nổi lên như các lực lượng đi đầu trong các cải cách
mạnh bạo nhằm giải quyết những vấn đề của các nước, của khu vực.
 Sự nổi lên của cánh tả và nhu cầu hội nhập mới
Sự nổi lên mạnh mẽ của các lực lượng cánh tả ở Mỹ Latinh đầu thế kỉ 21 có
liên quan chặt chẽ đến những bất ổn trong khu vực do sự thất bại của việc thực thi
các chính sách kinh tế “tự do mới”. Mặc dù, các chính sách kinh tế tự do mới cũng
đã đem lại những thay đổi đáng kể cho các nước Mỹ Latinh. Đó là giúp “giải
phóng” năng lực sản xuất, cải thiện tình trạng trì trệ của kinh tế trong nước nhờ mở
rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm khỏi quy mô thị trường nội địa nhỏ bé của các
nước Mỹ Latinh, vốn vẫn là các nước nghèo khó thuộc Thế giới thứ Ba, mở ra các

thị trường tiêu thụ ở châu Âu và Bắc Mỹ. Thứ hai, việc mở cửa nền kinh tế giúp tiếp
nhận dòng vốn từ các nước phát triển bên ngồi khu vực đã góp phần cải tạo hệ
thống cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu của các nước Mỹ Latinh sau khoảng 40 năm
(đến những năm 1980) thực hiện chiến lược phát triển kinh tế hướng nội. Mặt khác,
các chính sách khuyến khích tư nhân hóa nền kinh tế cũng như khuyến khích tự do
kinh doanh, giảm bớt các hàng rào ngăn cản tự do lưu thơng hàng hóa giữa các
nước trong khu vực cũng như với các khu vực, quốc gia khác trên thế giới đã giúp
cho nền kinh tế các nước MLT, ở mức độ nào đó, trở nên năng động hơn, thích ứng
nhanh hơn với các nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, những vấn đề mà
chiến lược phát triển này để lại cho các nước Mỹ Latinh cũng vô cùng nặng nề.
Việc tư nhân hóa ồ ạt khu vực kinh tế quốc doanh đã dẫn đến sự thất thoát lớn tài

14


×