Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng việt nam trên báo điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 161 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ HIỀN

THÔNG TIN
VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ HIỀN

THÔNG TIN
VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Mã số: 60320101
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.,TS. VŨ VĂN HÀ


TS. MAI ĐỨC LỘC

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
Việt Nam trên báo điện tử” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này đƣợc thu thập và xử lý một cách trung thực và
nghiêm túc. Những kết quả nêu trong luận văn là kết quả của quá trình học tập,
lao động của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.,TS. Vũ Văn Hà. Luận văn không sao chép bất kỳ một cơng trình nghiên
cứu nào đã có từ trƣớc.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.,TS. Vũ Văn Hà - Phó
Tổng Biên tập Tạp chí Cộng Sản, đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng
dẫn nghiên cứu, giúp tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cơ giáo Viện Đào tạo
Báo chí và Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, các
nhà khoa học, nhà quản lý, các chuyên gia, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong q trình nghiên cứu, khảo sát để có đƣợc tƣ liệu viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Hiền



Danh mục các chữ viết tắt
Tên

Viết tắt

Ngân hàng Thế giới

WB

Quỹ tiền tệ Quốc tế

IMF

Tổ chức thƣơng mại thế giới

WTO

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Trung ƣơng

NHTW

Ngân hàng thƣơng mại

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Quỹ tín dụng nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

NHTMCP
TCTD
QTDND
TNHH MTV

VAMC

Sáp nhập (Mergers) và mua lại (Acquisitions)

M&A

Nhà xuất bản

NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHQGHN


Mục lục
Tên

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

1

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

3

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

8

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

8

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

9

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

10

7. Bố cục của Luận văn

10


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÔNG TIN TÁI CƠ CẤU
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRÊN BÁO CHÍ
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài

11

1.1.1. Báo chí và Báo điện tử

11

1.1.2. Thơng tin và Thơng tin trên báo chí

13

1.1.3. Ngân hàng và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng

15

1.1.4. Thực tiễn và vấn đề đặt ra về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt
Nam

18

1.2. Vai trị của thơng tin trên báo chí, đặc biệt là báo điện tử đối với
vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam

21

1.2.1. Vai trò của thơng tin trên báo chí về tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng Việt Nam


21

1.2.2. Vai trị của thơng tin trên báo điện tử về tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng Việt Nam

23

1.3. Nội dung thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam

25

1.3.1. Thông tin về quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà


nƣớc về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam

25

1.3.2. Thông tin tái cơ cấu hệ thống ngân hàng về tổ chức, quản trị điều
hành

26

1.3.3. Thông tin tái cơ cấu hệ thống ngân hàng về nguồn tài chính

27

1.3.4. Thơng tin kiểm tra, giám sát quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng


27

1.4. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng thơng tin về tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng Việt Nam trên báo chí

27

1.4.1. Tác giả của thơng tin

28

1.4.2. Tính khách quan, chân thực, đúng định hƣớng của thơng tin

28

1.4.3. Tính thực tiễn của thơng tin

29

1.4.4. Tính độc đáo của thơng tin

29

1.4.5. Tính hợp thời của thơng tin

29

1.4.6. Tác động xã hội


30

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng thông tin tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng Việt Nam

30

1.5.1. Ngƣời cung cấp thông tin

30

1.5.2. Ngƣời nhận tin

32

1.5.3. Phƣơng tiện truyền tin

32

1.5.4. Môi trƣờng truyền tin

33

Tiểu kết Chƣơng 1

34

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
2.1 Sơ lƣợc về lịch sử hình thành của 3 báo điện tử:

2.1.1.

Báo

Nhân

www.nhandan.com.vn)

dân

điện

tử

35

(www.nhandan.org.vn;
35


2.1.2. Thời báo Kinh tế Việt Nam - VnEconomy (vn.economy.vn)

35

2.1.3. Báo điện tử Thời báo Ngân hàng (thoibaonganhang.vn)

36

2.2. Khảo sát thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam trên
3 báo điện tử:


37

2.2.1. Số lƣợng và thời gian đăng tải

37

2.2.2. Về nội dung thơng tin

40

2.2.3. Hình thức thông tin

65

2.3. Đánh giá chất lƣợng thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
Việt Nam

79

2.3.1. Thành công của báo điện tử trong thông tin về tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng

80

2.3.2. Hạn chế của thông tin tái cơ cấu hệ thống ngân hàng trên báo điện
tử

84


2.4. Nguyên nhân của thành công và hạn chế

89

2.4.1. Nguyên nhân của thành công

89

2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế

91

Tiểu kết Chƣơng 2

95

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
3.1. Một số vấn đề đặt ra về chất lƣợng thông tin tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng Việt nam trên báo điện tử

96

3.1.1. Yêu cầu nhanh, chuẩn với cơ chế cung cấp nguồn tin

97

3.1.2. Yêu cầu đúng, đầy đủ với năng lực phóng viên, tịa báo


98

3.1.3. Yêu cầu thông tin đa phƣơng tiện với cơ sở hạ tầng báo chí

100

3.2. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng thông tin về


tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam trên báo điện tử

101

3.2.1. Nhóm giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo

102

3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cƣờng phối hợp giữa cơ quan quản lý với cơ
quan báo chí

103

3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng nội dung và hình thức thơng
tin

105

3.2.4. Nhóm giải pháp cụ thể

107


Tiểu kết Chƣơng 3

113

PHẦN KẾT LUẬN

114

Danh mục Tài liệu tham khảo

117

Phụ lục Ý kiến phỏng vấn các lãnh đạo quản lý, chuyên gia kinh tế, tài
chính, ngân hàng, ngƣời sáng tạo tác phẩm báo chí

121

Phụ lục Hệ thống các TCTD của Việt Nam (đến 31/12/2017)

129

Phụ lục Một số tác phẩm báo chí viết về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
trên 3 tờ báo điện tử

131


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Ngân hàng là một tổ chức tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế, có nhiệm vụ tập trung và phân phối nguồn vốn tiền tệ cũng nhƣ các dịch vụ có
liên quan đến tài chính - tiền tệ khác trong nền kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới của
đất nƣớc, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã không ngừng nỗ lực xây dựng, phát triển và
đã hồn thành tốt vai trị là huyết mạch, trụ cột của hệ thống tài chính quốc gia, là nhân
tố không thể thiếu để tập trung cho nguồn lực vốn, đóng góp tích cực vào những thành
tựu kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc mở cửa thị trƣờng ngân hàng, tài
chính là xu thế tất yếu, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, mang lại rất nhiều
cơ hội cũng nhƣ thách thức cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các NHTM Việt Nam
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng đến từ các khu vực tài chính
phát triển nhƣ Mỹ, châu Âu, Nhật Bản…; đồng thời, sự bộc lộ những yếu kém của hệ
thống NHTM là nguyên nhân chính buộc Việt Nam phải quan tâm, đánh giá lại toàn bộ
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã trở nên phổ
biến và cấp thiết để đảm bảo cho các NHTM thích nghi đƣợc với nhu cầu phát triển
mới trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động.
Trong chiến lƣợc tái cấu trúc tổng thể nền kinh tế, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác
định, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là một trong ba mục tiêu quan trọng và then chốt.
Sau một loạt các hoạt động sáp nhập, hợp nhất các TCTD, NHTM, giảm lãi suất, ổn
định thị trƣờng vàng, ngoại tệ; cùng với đó là việc xử lý nợ mà NHNN đã nỗ lực thực
hiện trong suốt thời gian qua, tạo ra sự ổn định cần thiết cho nền kinh tế nƣớc nhà. Tuy
nhiên, cho dù đƣợc đánh giá là bƣớc đi đúng hƣớng, quyết liệt, nhằm tạo ra một hệ
thống tiền tệ an toàn, lành mạnh; dù không gây ra sự xáo trộn hay bất cứ đổ vỡ nào,
nhƣng con đƣờng gian nan nhất đối với quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng vẫn

1


cịn đang ở phía trƣớc, rất cần có sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị chứ
khơng chỉ là sự đơn lẻ của ngành Ngân hàng.

Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là nhiệm vụ đầy khó khăn, phức tạp, trong khi
hiện nay, nhận thức của nhiều ngƣời dân trong xã hội về chủ trƣơng này còn khá hạn
chế, mơ hồ, nên khi tiếp nhận một thông tin khơng tích cực đối với một NHTM nào đó
sẽ dễ dàng khiến họ hoang mang, lo lắng, không tin tƣởng và tìm cách thu hồi vốn đầu
tƣ. Đã có những trƣờng hợp tƣơng tự xảy ra dẫn đến các hành vi nhƣ ồ ạt rút tiền của
ngƣời dân tại các quầy giao dịch, dồn ngân hàng vào tình thế không kịp đáp ứng, thiếu
tiền cục bộ và dẫn đến mất kiểm sốt, nếu khơng có sự can thiệp kịp thời của Ngân
hàng Trung ƣơng có thể gây nguy cơ hỗn loạn thị trƣờng tiền tệ, ảnh hƣởng tiêu cực tới
kinh tế - xã hội nói chung, hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng.
Vì vậy, để có sự nhìn nhận đúng đắn của tồn xã hội về chủ trƣơng tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng Việt Nam, từ đó, tranh thủ đƣợc sự đồng thuận, sự ủng hộ của cơng
chúng đối với chủ trƣơng này, thì cơng tác thơng tin, tun truyền đóng vai trị cực kỳ
quan trọng, cần đƣợc thực hiện mạnh mẽ trên tất cả các loại hình báo chí truyền thơng,
trong đó có báo điện tử.
Trong thời gian qua, cùng với các loại hình báo chí khác, báo điện tử đã ln
chủ động, tích cực thơng tin một cách nhanh chóng, tồn diện tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nƣớc tới cơng chúng, trong đó có diễn biến của q trình tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các thông tin về sáp nhập, xử lý các ngân hàng yếu kém
để duy trì ổn định hoạt động trong hệ thống. Tuy nhiên, các thông tin này đôi lúc vẫn
chƣa phản ánh đƣợc sâu, rõ bản chất của quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, cùng với những kiến thức và kinh nghiệm
thu nhận đƣợc trong thời gian học tập và làm việc, tơi chọn đề tài: “THƠNG TIN VỀ
TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ” để
làm luận văn. Thơng qua q trình thực hiện luận văn, tơi hy vọng, từ phân tích thực
trạng, khảo sát, đánh giá điểm thành công, hạn chế của thông tin trên báo điện tử về

2


vấn đề nêu trên, sẽ rút ra đƣợc những giải pháp hữu hiệu để góp phần nâng cao chất

lƣợng thơng tin trên báo chí nói chung, báo điện tử nói riêng về tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng hiện nay, đóng góp chung vào sự phát triển an tồn và lành mạnh của hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Lịch sử nghiên cứu đề tài đƣợc chia làm hai nhóm nghiên cứu sau:
2.1. Các cơng trình nghiên cứu, tài liệu liên quan đến nội dung tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng
- Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Tái cơ cấu các ngân hàng thương
mại nhà nước: thực trạng và triển vọng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, NXB Phƣơng
Đông. Kỷ yếu gồm 27 bài viết của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia về tài chính ngân hàng đƣa ra những đánh giá thực trạng về tái cơ cấu tài chính, về tái cấu trúc
nghiệp vụ và cơ cấu tổ chức của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc giai đoạn 20012005, đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện tái cơ cấu trong thời gian tiếp theo.
- Cao Thị Ý Nhi (2007), Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội. Luận án đã đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc cơ cấu
lại các NHTM nhà nƣớc kém hiệu quả trong giai đoạn 2000 – 2005, từ đó xây dựng các
định hƣớng và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm cơ cấu lại NHTM nhà nƣớc Việt
Nam đến năm 2010. Luận án đƣợc giới hạn phạm vi nghiên cứu nên chỉ dừng lại ở 4
NHTM nhà nƣớc, chƣa phản ánh đƣợc thực trạng tái cơ cấu một cách toàn diện hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
- Nguyễn Hồng Sơn (2011), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: kinh nghiệm
quốc tế và một số hàm ý về tư duy cho Việt Nam, Hội thảo quốc tế “Tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng” ngày 21/11/2011. Bài nghiên cứu đƣa ra lý do tái cấu trúc ngân hàng
chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế, hệ thống ngân hàng bị rơi vào khủng hoảng hoặc
một ngân hàng lớn bị khủng hoảng; chỉ ra các nguyên tắc cần bảo đảm trong quá trình

3


tái cơ cấu; tuy nhiên, bài viết chƣa coi tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là công việc cần
thực hiện thƣờng xuyên, liên tục để duy trì sự ổn định và phát triển của toàn hệ thống;

chƣa đánh giá đƣợc thực trạng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và chƣa đề cập đến giải
pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Sameer Goyal (2011), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng có vấn đề, các bài
học từ kinh nghiệm toàn cầu, Hội thảo quốc tế “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng”
ngày 21/11/2011. Bài viết đã đề cập đến một số vấn đề: Động cơ tái cấu trúc; mục tiêu
tái cấu trúc, những thách thức đối với ngành Ngân hàng Việt Nam, dẫn chứng những
bất ổn của hệ thống ngân hàng Việt Nam; gợi ý giải pháp tái cấu trúc. Tuy nhiên, bài
viết cũng mới nêu đƣợc những vấn đề tổng quát và các giải pháp mới dừng lại ở kinh
nghiệm.
- Đề án “Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015 (Ban hành kèm
theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ). Mục tiêu
của đề án trong giai đoạn 2011 - 2015 là tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính
và củng cố năng lực hoạt động của các TCTD; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả
hoạt động của các TCTD; nâng cao trật tự, kỷ cƣơng và nguyên tắc thị trƣờng trong
hoạt động ngân hàng. Phấn đấu đến cuối năm 2015 hình thành đƣợc ít nhất 1 - 2
NHTM có quy mơ và trình độ tƣơng đƣơng với các ngân hàng trong khu vực.
- Nguyễn Quỳnh Hoa (2014), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế; Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. HCM. Cơng trình
này đã phân tích khá rõ thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam, bài học kinh
nghiệm tái cơ cấu NHTM của các nƣớc trên thế giới và đề xuất đƣợc một số giải pháp
trong thực hiện tái cấu trúc NHTM Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, đề tài
cũng chỉ giới hạn ở góc độ nghiên cứu đối với các NHTM và khơng phải tồn hệ thống
ngân hàng.
- Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai
đoạn 2016 - 2020” (Ban hành kèm theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017

4


của Thủ tƣớng Chính phủ). Mục tiêu đề án là tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các TCTD

gắn với trọng tâm là xử lý nợ xấu và các TCTD yếu kém bằng các hình thức phù hợp
với cơ chế thị trƣờng trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của ngƣời gửi tiền
và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống; giảm số lƣợng TCTD yếu kém để có số
lƣợng các TCTD phù hợp, có quy mơ và uy tín, hoạt động lành mạnh; từng bƣớc xử lý
và xóa bỏ tình trạng đầu tƣ chéo, sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao túng, chi phối
các TCTD có liên quan; đẩy mạnh thối vốn ngồi ngành của các NHTM, nâng cao
năng lực quản trị của các TCTD theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ
quốc tế…
- Nguyễn Khƣơng (1/2018), Tái cấu trúc ngân hàng thương mại theo chuẩn
mực Basel II (Restruturing Commercial Bank under the Basel II Standards), NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách đã làm sáng tỏ khái niệm, quan điểm về tái cấu trúc
NHTM, các lý thuyết liên quan đến tái cấu trúc, cơ sở lý luận về tái cấu trúc NHTM
theo chuẩn mực Basel II; các nghiên cứu chuyên sâu của các tác giả về chủ đề tái cấu
trúc NHTM theo chuẩn mực Basel II giai đoạn 2011 -2015 và một số hàm ý, khuyến
nghị. Trên cơ sở vận dụng các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, các tác giả đã
tiến hành phân tích, hoạch định chiến lƣợc tái cấu trúc điển hình cho NHTM Việt Nam
đến năm 2020.
2.2. Một số cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về Báo chí, Báo chí với lĩnh vực
hoạt động ngân hàng:
- Nguyễn Văn Dững (2010), Báo chí truyền thơng hiện đại, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp những khái niệm cơ bản về hoạt động báo
chí truyền thơng hiện đại. Trên nền tảng lý luận cơ bản, PGS.,TS. Nguyễn Văn Dững
đã triển khai nhiều vấn đề đặc thù của báo chí truyền thơng hiện nay.
- Dƣơng Xn Sơn - Đinh Văn Hƣờng - Trần Quang (2011), Cơ sở lý luận báo
chí truyền thơng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, cuốn sách là giáo trình
mang tính nền tảng của tồn bộ chƣơng trình đào tạo về lý luận báo chí tại Khoa Báo

5



chí Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội
dung của giáo trình đề cập đến những vấn đề có tính phƣơng pháp luận, các khái niệm,
phạm trù, đặc trƣng, chức năng nguyên tắc, hiệu quả, tính sáng tạo của lao động báo
chí, làm cơ sở cho việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực báo chí
truyền thơng…
- Nguyễn Thành Lợi (2014), Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền
thông hiện đại, NXB Thông tin và Truyền thơng. Cuốn sách giới thiệu tổng quan về
báo chí truyền thông hiện đại, luận giải một số khái niệm về truyền thông xã hội, các lý
thuyết truyền thông, hội tụ truyền thơng, tịa soạn hội tụ và kỹ năng viết báo chí đa
phƣơng tiện, các bài tập tình huống. Đặc biệt, đối với báo điện tử, tác giả hƣớng dẫn
khá tỉ mỉ, cụ thể về kỹ năng viết tin cho báo điện tử tòa soạn hội tụ, những lƣu ý cho
ngƣời làm báo khi viết cho báo điện tử.
- Phạm Hồng Lan (2014), Thơng tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay trên báo in, Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn đã nêu đƣợc vai trị của báo chí với việc tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng, biểu dƣơng những đóng góp tích cực của báo chí vào kết quả thực
hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng; làm rõ những điểm chƣa phù hợp, những hạn chế
trong cơng tác tun truyền của báo chí nói chung và báo in nói riêng về việc tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, do khuôn khổ giới hạn của đề tài, nghiên
cứu chỉ dừng ở một số ngân hàng thƣơng mại chứ chƣa đi vào tổng thể hệ thống ngân
hàng, chỉ tập trung vào lĩnh vực báo in, chƣa đề cập đến báo điện tử.
- Đinh Thị Xn (2015), Thơng tin tài chính ngân hàng trên báo điện tử hiện
nay - những vấn đề đặt ra, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học, Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn đánh giá thực trạng thơng tin tài chính
ngân hàng trên báo điện tử hiện nay, những ƣu điểm cũng nhƣ tồn tại, các vấn đề đặt ra
với thông tin tài chính - ngân hàng trên báo điện tử, ƣu điểm của việc tích hợp sự phát

6



triển của các loại hình báo chí hiện đại… Tuy nhiên, các giải pháp của tác giả đƣa ra
mới chỉ mang tính chất định hƣớng chứ chƣa đi vào cụ thể của vấn đề nêu ra.
- Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Tăng cường tuyên truyền về tái cơ cấu kinh tế
trên các ấn phẩm Báo Nhân Dân, Đề án khoa học, Báo Nhân Dân. Đề án nghiên cứu
các đƣờng lối, chủ trƣơng, nội dung tái cơ cấu kinh tế Việt Nam, trọng tâm là Đề án tái
cơ cấu tổng thể nền kinh tế và ba đề án tái cơ cấu đầu tƣ công, DNNN và các NHTM;
đánh giá thực trạng, nguyên nhân của các ƣu điểm và hạn chế, rút ra bài học trong hoạt
động tuyên truyền tái cơ cấu kinh tế trên các ấn phẩm báo nhân dân giai đoạn 20112015; qua đó đề xuất các quan điểm, định hƣớng, nội dung, hình thức và giải pháp chủ
yếu tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả tuyên truyền về nội dung này trên các ấn phẩm
Báo Nhân Dân giai đoạn 2016 - 2020.
- Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2016), Xử lý khủng hoảng truyền thông
trong hoạt động ngân hàng. Đề tài cấp Ngành. Đề tài nghiên cứu, nhận diện về khủng
hoảng truyền thơng nói chung, khủng hoảng truyền thơng trong hoạt động ngân hàng
nói riêng; Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng khủng hoảng truyền thơng của ngành
Ngân hàng giai đoạn 2000 - 2015; Xác định vai trò của báo chí truyền thơng trong hoạt
động ngân hàng, nguy cơ tiềm ẩn khủng hoảng truyền thông và tác động của nó đối với
hoạt động ngân hàng; Đề xuất các nguyên tắc, yêu cầu trong xử lý khủng hoảng truyền
thông, giải pháp phịng ngừa và kỹ thuật truyền thơng trong giai đoạn đối phó với tình
huống khủng hoảng truyền thơng trong hoạt động ngân hàng.
Tóm lại, thơng qua q trình nghiên cứu về lịch sử nghiên cứu đề tài cho thấy,
các cơng trình nghiên cứu đã làm rõ đƣợc các khái niệm, nội dung, quá trình tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua; làm rõ đƣợc vai trị báo chí trong
thơng tin về lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện nay, mặc
dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu thơng tin, tun truyền về hoạt động tài chính,
ngân hàng trên báo chí, song chƣa có đề tài nào nghiên cứu về thông tin tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng trên báo điện tử.

7



Vấn đề đặt ra là: Cần làm rõ vai trò của báo chí, cụ thể là báo điện tử trong
thơng tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng; làm rõ thực trạng thông tin về tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng; những mặt đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế; qua đó, đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng thông tin trên báo điện tử
về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian qua; chỉ ra những mặt đạt đƣợc,
những tồn tại cũng nhƣ nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao chất lƣợng
thông tin trên báo điện tử đối với vấn đề này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình, sách tham khảo, bài báo trên các tạp chí,
các tài liệu trên internet… để hệ thống hóa các vấn đề về lý luận xoay quanh nội dung
thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam; Nghiên cứu, làm rõ vai trị báo
chí, nhất là báo điện tử trong thơng tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng; Khảo sát, điều
tra, đánh giá thực trạng thông tin tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam trên 3 tờ báo
điện tử.
- Từ thực trạng thông tin trên báo điện tử nói chung, các tờ báo khảo sát nói
riêng, xuất phát từ những đòi hỏi thực tiễn, đề xuất những giải pháp, khuyến nghị để
khắc phục những hạn chế và nâng cao chất lƣợng thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng Việt Nam trên báo điện tử hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là Thông tin trên báo điện tử
về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam. Qua đó đánh giá thành cơng, hạn chế,
ngun nhân của thành cơng, hạn chế; từ đó giúp đƣa ra những giải pháp để nâng cao

8



chất lƣợng thông tin tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam trên báo điện tử trong
thời gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thông tin trên 3 tờ báo điện tử: Báo
Nhân Dân, Thời báo Kinh tế Việt Nam VnEconomy, Thời báo Ngân hàng; thời gian
khảo sát từ tháng 1 - 12/2017. Lý do chọn các báo trên: Đây là 3 tờ báo điện tử thời
gian qua đã đƣa rất nhiều tin bài liên quan đến thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng.
Tờ báo Nhân Dân điện tử là cơ quan ngôn luận của Đảng, vì vậy, tất cả các chủ
trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đều đƣợc tờ báo quan tâm và
nhanh chóng đăng tải. Khảo sát trên tờ báo này để thấy đƣợc mức độ quan tâm của tờ
báo đối với chủ trƣơng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, mức độ thông tin về chủ trƣơng
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đối với vấn đề này;
Tờ VnEconomy thuộc Thời báo Kinh tế Việt Nam, đây là một tờ báo chuyên
thông tin về kinh tế, trong đó có thơng tin các hoạt động tài chính, ngân hàng. Tuy
nhiên, đây là tờ báo ngồi ngành ngân hàng nên sẽ có cái nhìn khách quan hơn, phong
phú, nhiều chiều hơn về chủ trƣơng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
Thời báo Ngân hàng là cơ quan ngơn luận của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam,
vì vậy, những vấn đề nổi cộm của ngành Ngân hàng đều đƣợc Thời báo Ngân hàng
quan tâm và thƣờng xuyên thông tin tới bạn đọc một cách nhanh nhất, cụ thể nhất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp tài liệu văn bản: Luật Báo chí năm 2016,
Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các tổ
chức tín dụng năm 2017, các nghị định, thông tƣ, các văn bản liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài; đồng thời tập hợp, hệ thống tài liệu lý luận từ các sách, tạp chí,
các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài.

9


- Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp: Khảo sát 3 trƣờng hợp gồm 3 tờ báo

điện tử: Báo Nhân Dân điện tử (www.nhandan.com.vn); Thời báo Kinh tế Việt Nam
VnEconomy (www.vneconomy.vn); Thời báo Ngân hàng (www.thoibaonganhang.vn).
- Phƣơng pháp phân tích nội dung: Phân tích nội dung và hình thức của một số
tờ báo trên về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ đó có những nhận định, so
sánh quan điểm về vấn đề này.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn 10 chuyên gia tài chính - ngân hàng,
nhà báo về chủ trƣơng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng với các nội dung: Đánh giá vai
trò, trách nhiệm của báo chí đối với việc thơng tin tái cơ cấu hệ thống ngân hàng; chất
lƣợng thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng có đầy đủ, kịp thời khơng…; về ƣu
điểm, hạn chế, qua đó đi đến phân tích, tổng hợp các luận điểm để làm rõ thực trạng
thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về báo chí đối với việc thông tin về tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng báo chí, nhất
là chất lƣợng thơng tin trên báo điện tử đối với vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
Đề tài là sự vận dụng lý luận nghiên cứu vào một trƣờng hợp cụ thể: Thông tin
trên báo điện tử về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài chỉ rõ vai trò của báo chí nói chung, báo điện tử nói riêng đối với việc
thông tin, tuyên truyền về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
Đề tài chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế, nguyên nhân, qua đó đề xuất các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả thơng tin và định hƣớng dƣ luận về tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng Việt Nam trên báo chí nói chung, báo điện tử nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho ngƣời làm báo
về lĩnh vực ngân hàng, giúp ngƣời làm báo cải thiện, nâng cao trình độ nhận thức, đồng

10



thời định hƣớng trách nhiệm của ngƣời làm báo trong việc thông tin hiệu quả và đúng
bản chất của vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng trên báo chí.
7. Bố cục của Luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, nội dung đề tài đƣợc triển khai trong 3 Chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về thông tin tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam
trên báo chí.
Chƣơng 2: Thực trạng thông tin về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam trên
báo điện tử
Chƣơng 3: Giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng thông tin về tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng Việt Nam trên báo điện tử.
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÔNG TIN TÁI CƠ CẤU HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRÊN BÁO CHÍ
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài
1.1.1. Báo chí và Báo điện tử
1.1.1.1. Báo chí
Theo tác giả Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang (2011), Cơ sở lý
luận báo chí truyền thơng, NXB ĐHQGHN, trang 23: “Trong tiến trình phát triển của
lịch sử văn hóa nhân loại, báo chí là một hiện tƣợng xã hội. Báo chí ra đời do nhu cầu
thơng tin - giao tiếp, giải trí và nhận thức của con ngƣời. Mặc dù ra đời chậm so với
các hình thái ý thức xã hội khác, nhƣng báo chí đã nhanh chóng trở thành một trong
những lĩnh vực xung kích bởi khả năng phản ánh hiện thực của nó. Báo chí ln năng
động trong việc phản ánh hiện thực đa dạng, sinh động và ln vận động phát triển.
Báo chí là một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của mọi ngƣời, mọi
dân tộc...”
Theo Luật Báo chí 2016, Điều 3, quy định: “1. Báo chí là sản phẩm thơng tin về
các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh,
đƣợc sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng

11



thơng qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. 2. Hoạt động báo chí là
hoạt động sáng tạo tác phẩm báo chí, sản phẩm báo chí, sản phẩm thơng tin có tính
chất báo chí; cung cấp thông tin và phản hồi thông tin cho báo chí; cải chính thơng tin
trên báo chí; xuất bản, in, phát hành báo in; truyền dẫn báo điện tử và truyền dẫn, phát
sóng báo nói, báo hình…”.
Luật Báo chí 2016 cũng quy định: Báo chí ở nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là phƣơng tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn
luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của
Nhân dân. Báo chí có nhiệm vụ thơng tin trung thực về tình hình đất nƣớc và thế giới
phù hợp với lợi ích của đất nƣớc và của Nhân dân; tuyên truyền, phổ biến, góp phần
xây dựng và bảo vệ đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc, thành tựu của đất nƣớc và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí;
góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu
cầu văn hóa lành mạnh của Nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; phản ánh và hƣớng
dẫn dƣ luận xã hội; làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngơn luận của Nhân dân…
Báo chí là phƣơng tiện thông tin đại chúng nhanh nhất, hiệu quả nhất và có
nhiều cơng chúng nhất. Báo chí đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, trở
thành một trong những động lực quan trọng cho sự phát triển của xã hội.
1.1.1.2. Báo điện tử
So với các loại hình báo chí khác nhƣ báo in, truyền hình, phát thanh thì báo
điện tử ra đời muộn nhất, đƣợc xây dựng dƣới hình thức một trang web và phát hành
dựa trên nền tảng intetnet. Báo điện tử đƣợc xuất bản bởi tòa soạn điện tử, còn ngƣời
đọc báo dựa trên máy tính, điện thoại di động, máy tính bảng… có kết nối internet.

12



Luật Báo chí số 103/2016/QH13 ngày 05/4/2016 của Quốc hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam, Khoản 6 Điều 3 có quy định: “…Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng
chữ viết, hình ảnh, âm thanh, đƣợc truyền dẫn trên mơi trƣờng mạng, gồm báo điện tử
và tạp chí điện tử”.
Mặc dù ra đời muộn nhƣng báo điện tử có tốc độ phát triển nhanh nhất so với
các loại hình báo chí khác và có nhiều tính năng vƣợt trội. Báo điện tử là xu thế tất yếu
của thời đại, là kết quả của sự tích tụ giữa cơng nghệ, internet và ƣu thế của các loại
hình báo chí truyền thống đã tạo ra bƣớc ngoặt làm thay đổi cách truyền tin và tiếp
nhận thơng tin. Có thể khẳng định, báo điện tử là loại hình báo chí thu hút lƣợng độc
giả lớn nhất hiện nay.

1.1.2. Thông tin và Thông tin trên báo chí
1.1.2.1. Thơng tin
Có rất nhiều cách hiểu về thơng tin. Thậm chí ngay các từ điển cũng khơng thể
có một định nghĩa thống nhất: Theo từ điển Oxford English Dictionary thì: “Thơng tin
là điều mà ngƣời ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”. Từ điển khác thì đơn
giản đồng nhất thơng tin với kiến thức: “Thông tin” là điều mà ngƣời ta biết”; hoặc
“thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời”…
Theo Phillipe Breton, Serge Proulx (1996), Bùng nổ truyền thơng, NXB Văn
hóa - Thơng tin, Hà Nội: Thuật ngữ thơng tin có thể hiểu theo hai hƣớng nghĩa: thứ
nhất, thơng tin là nói về một hành động cụ thể để tạo ra một hình dạng; thứ hai, thơng
tin là nói về sự truyền đạt một ý tƣởng, một khái niệm hay một biểu tƣợng. Hai hƣớng
nghĩa này cùng tồn tại, một nhằm vào sự tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến
thức và truyền đạt.

13


Theo quan điểm triết học: Thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế

giới vật chất) bằng ngơn từ, ký hiệu, hình ảnh… hay nói rộng hơn, bằng tất cả các
phƣơng tiện tác động lên giác quan của con ngƣời.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: Thông tin là tin tức về các sự kiện diễn ra
trong thế giới xung quanh.
Tóm lại, có thể hiểu, thơng tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tƣởng, phán đoán
làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời. Thơng tin hình thành trong q trình giao
tiếp: một ngƣời có thể nhận thơng tin trực tiếp từ ngƣời khác thông qua các phƣơng
tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các hiện tƣợng quan
sát đƣợc trong môi trƣờng xung quanh. Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện
tƣợng của thế giới khách quan và các hoạt động của con ngƣời trong đời sống xã hội.
Con ngƣời, thông qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biết cho mình và tiến
hành những hoạt động có ích cho cộng đồng.
Trong đời sống xã hội, nhu cầu thông tin là một nhu cầu rất cơ bản và không
ngừng tăng lên cùng với sự gia tăng các mối quan hệ trong xã hội. Mỗi ngƣời sử dụng
thông tin lại tạo ra thơng tin mới. Các thơng tin đó lại đƣợc truyền cho ngƣời khác
trong quá trình thảo luận, truyền đạt mệnh lệnh, trong thƣ từ và tài liệu, hoặc qua các
kênh truyền thông khác. Thông tin đƣợc tổ chức tuân theo một số quan hệ logic nhất
định, trở thành một bộ phận của tri thức, đòi hỏi phải đƣợc khai thác và nghiên cứu một
cách hệ thống.
1.1.2.2. Thông tin trên báo chí
Trong lĩnh vực báo chí, thơng tin đƣợc dùng để nói đến chất liệu ngơn ngữ sống,
sự miêu tả câu chuyện, bằng chứng, thể hiện một nhân tố của thực tại. Với những
ngƣời hoạt động trong lĩnh vực truyền thông đại chúng nhƣ: phóng viên, biên tập viên,
nhà báo…, thơng tin là mục tiêu để họ sáng tạo không ngừng.
- Theo E.P.Prơkhơrốp, (2004) Cơ sở lý luận của báo chí, NXB Thông tấn, Tập 1
- Tr25,26, “Thông tin là các thơng báo ngắn khơng bình chú về các tin tức nóng hổi

14



của đời sống trong nƣớc và quốc tế; Là danh mục nhóm các thể loại tin tức (các loại
hình thơng tin: tin ngắn, báo cáo, tƣờng thuật, phỏng vấn); cuối cùng thông tin đôi khi
đƣợc hiểu là thể loại tin ngắn”.
- Theo Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang (2011), Cơ sở lý luận
báo chí truyền thơng, NXB ĐHQGHN, Tr55: “Thơng tin trong báo chí đang tồn tại hai
cách hiểu: Một là, tri thức, tƣ tƣởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện thực cuộc
sống. Hai là, sự loan báo cho mọi ngƣời biết. Theo cách hiểu thứ nhất, thơng tin thể
hiện tính chất khởi đầu, khởi điểm… Đây chính là một đặc trƣng cơ bản của báo chí
nói chung. Cịn cách hiểu thứ hai là sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện có để truyền
đạt kết quả sáng tạo của nhà báo ra thế giới xung quanh”.
- Theo Afanaxiep (1975), Thông tin xã hội và định hướng xã hội, NXB
Matxcova, Tr33, Thông tin là phần tri thức đƣợc sử dụng để định hƣớng, tác động đến
những hành động tích cực và quản lý xã hội, thực hiện mục đích giữ gìn những đặc
điểm phẩm chất, sự hoàn thiện và phát triển hệ thống.
Trong hoạt động báo chí, thơng tin là cơng cụ chủ yếu để nhà báo thực hiện mục
đích của mình. Thơng tin trở thành cầu nối giữa báo chí và cơng chúng. Nó là dụng cụ
làm việc của nhà báo, với sự giúp đỡ của dụng cụ đó, những việc đa dạng và quan
trọng đƣợc thực hiện.
Tất cả các tác phẩm báo chí đều chứa đựng trong mình một hàm lƣợng thơng tin
nhất định. Tác phẩm đƣa lên báo chí, đối với cơng chúng, tác phẩm đó mới chỉ thể hiện
qua chất lƣợng của thông tin tiềm năng; khi thông tin này đƣợc công chúng tiếp nhận
qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng hoặc nghe ngƣời khác đọc, kể lại, thì thơng tin
đó trở thành thơng tin hiện thực.
Vì thế, trong khoa học hiện đại có cách định nghĩa về thơng tin: Thơng tin
khơng chỉ là tác phẩm báo chí mà là những tác phẩm báo chí đã đƣợc cơng chúng tiếp
nhận. Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tƣợng của thế giới khách quan và
các hoạt động của con ngƣời trong đời sống xã hội. Điều cơ bản là con ngƣời thông

15



qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biết cho mình và tiến hành những hoạt động
có ích cho cộng đồng.
1.1.3. Ngân hàng và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
1.1.3.1. Ngân hàng
Theo định nghĩa của WB: Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu
dƣới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi đƣợc rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi
không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Dƣới tiêu đề “các ngân hàng” gồm
có: Các NHTM chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn và
trung dài hạn; các ngân hàng đầu tƣ hoạt động bn bán chứng khốn và bảo lãnh phát
hành; các ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều
loại khác nữa. Tại một số nƣớc cịn có các ngân hàng tổng hợp kết hợp hoạt động
NHTM với hoạt động ngân hàng đầu tƣ và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm.
Theo Giáo sƣ Peter.S.Rose (Mỹ): Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh tốn. Và cũng đƣợc thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo luật pháp nƣớc Mỹ: Bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho
phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (nhƣ bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền
điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thƣơng mại sẽ đƣợc xem là
một ngân hàng.
Ở Việt Nam, Luật số 47/2010/QH12 Luật các TCTD ngày 16/6/2010, Khoản 2
Điều 4 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức có thể đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã”; Khoản 12, Điều 14 quy định: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thƣờng xuyên một hoặc các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín
dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”.

16



×