Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của trí thức tinh hoa việt nam trong thời kỳ đổi mới luận án TS khoa học chính trị 62 31 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 201 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN CẨM NGỌC

VAI TRỊ CỦA TRÍ THỨC TINH HOA VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN CẨM NGỌC

VAI TRỊ CỦA TRÍ THỨC TINH HOA VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Chuyên ngành:
Mã số:

Chính trị học
62312001

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. GS.TS. Nguyễn Văn Khánh
2. GS.TS. Hồng Chí Bảo

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận án tiến sĩ có tiêu đề “Vai trị của trí thức tinh hoa
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Tôi chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các thơng tin, số liệu được
trình bày trong luận án.
Hà Nội ngày.......tháng.......năm 2016
Tác giả luận án

Nguyễn Cẩm Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Để bản luận án này được hoàn thành, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ quan trọng của nhiều tập thể và cá nhân mà tôi muốn bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc.
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn hai giáo sư hướng dẫn khoa học của mình: GS.TS.
Nguyễn Văn Khánh và GS.TS. Hồng Chí Bảo. Tơi đã học được rất nhiều từ những chỉ
dẫn về chuyên môn cũng như sự lao động cần cù, nghiêm túc của các thầy. Trong những
tháng ngày dài nhiều khó khăn khi viết bản luận án này, tơi đã ln cảm thấy ấm lịng
và được khuyến khích mạnh mẽ bởi sự tin tưởng gần như tuyệt đối mà các thầy đã
dành cho. Tơi hiểu rằng mình cần phải cố gắng nhiều hơn để đưa ra bản thảo cuối cùng
đạt được những tiêu chuẩn tương đương kỳ vọng. Bản luận án ra đời kết tinh những nỗ
lực cao nhất của tôi trong việc tiếp thu những tri thức được các thầy tận tình truyền đạt
là sự phản ánh đầy đủ và trọn vẹn tình cảm, sự kính trọng và lịng biết ơn của tơi đối

với hai giáo sư hướng dẫn của mình.
Xin cảm ơn các học giả, các nhà khoa học, nhà quản lý và các chuyên gia độc
lập - những người mà thông qua việc cung cấp tư liệu bằng các con đường trực tiếp
hay gián tiếp đã giúp tôi tháo gỡ nhiều vấn đề nan giải mà tơi khơng thể tự mình giải
quyết trong luận án này.
Xin cảm ơn người thân, bạn bè và những học trị mà tơi u q. Tình cảm ấm
áp, chân thành và sự quan tâm, giúp đỡ kịp thời của họ trên nhiều phương diện đã giúp
tơi có thêm động lực và lịng can đảm để hồn thành cơng việc của mình.
Xin cảm ơn gia đình - điểm tựa vững chắc nhất trong cuộc đời tôi. Được sống và
học tập trong tình u thương vơ bờ bến và niềm tự hào của gia đình đã khiến tơi có đủ
sức mạnh để vượt qua nhiều trở ngại và hiện thực hóa ước mơ thời niên thiếu của mình.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn đặc biệt tới chồng tôi - người đã trở thành
nguồn động viên sâu sắc và liên tục đối với tôi trong một thập kỷ qua. Sự hiểu biết
đáng kinh ngạc của người bạn đời trong lĩnh vực quản trị và hệ giá trị bền vững mà
anh theo đuổi khơng chỉ giúp tơi hình thành nên nhiều ý tưởng trong luận án mà cịn
giúp tơi nhận ra ý nghĩa thực sự, dài lâu của việc vượt lên trên những giới hạn của bản
thân để viết nên cơng trình tử tế nhất trong khả năng cho phép của mình. Về phương
diện cá nhân, cho tới lúc này, tôi coi sự tin tưởng và tôn trọng của người bạn đời dành
cho kết quả mà tôi đạt được là sự tưởng thưởng lớn nhất cho những nỗ lực của tôi
trong chặng đường gian khó vừa qua.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2016
Tác giả luận án
Nguyễn Cẩm Ngọc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI ................................. 7
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.........................................................................7
1.1.1. Nhóm nghiên cứu về trí thức và vai trị của trí thức .........................................7
1.1.2. Nhóm nghiên cứu về giới tinh hoa và trí thức tinh hoa ..................................9
1.1.3. Nhóm nghiên cứu về chân dung các nhân tài Việt .........................................11
1.1.4. Nhóm nghiên cứu về tổ chức các chuyên gia tư vấn chiến lược
(think tank) ..............................................................................................................14
1.1.5. Nhóm nghiên cứu về nguồn lực trí tuệ; về nhân tài, đào tạo và phát triển
nhân tài ở Việt Nam.................................................................................................16
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ....................................................................19
1.2.1. Nhóm nghiên cứu về trí thức và trí thức tinh hoa ............................................20
1.2.2. Nhóm nghiên cứu về nhân tài và tổ chức các chuyên gia tư vấn chiến lược
(think tank) ..............................................................................................................22
1.3. Kết quả đạt được của các cơng trình đã cơng bố và những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu .............................................................................................................................. 24
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC
TINH HOA TRONG XÃ HỘI............................................................................................... 26
2.1. Quan niệm về trí thức và trí thức tinh hoa ........................................................26
2.1.1. Quan niệm về trí thức ...................................................................................26
2.1.2. Quan niệm về trí thức tinh hoa ....................................................................29
2.1.3. Trí thức tinh hoa và nhân tài .........................................................................32
2.2. Đặc điểm của trí thức tinh hoa ............................................................................34
2.2.1. Trí thức tinh hoa là người có trình độ phát triển cao về trí tuệ, có khả năng
sáng tạo vượt trội đặc biệt trong các lĩnh vực của chuyên ngành. .......................... 34
2.2.2. Trí thức tinh hoa là những người có phẩm chất khiêm tốn, trung thực,
dũng cảm, sẵn sàng dấn thân vì sự tiến bộ của cộng đồng và gắn bó với Tổ quốc,
nhân dân, dân tộc. ....................................................................................................37
2.2.3. Trí thức tinh hoa là những người đạt được thành công nổi trội trong lĩnh vực
nghề nghiệp, được giới chuyên gia và xã hội thừa nhận, tôn vinh. ........................40



2.3. Con đường trở thành trí thức tinh hoa .............................................................. 43
2.3.1. Do tài năng thiên bẩm và sự tự rèn luyện của bản thân ................................ 44
2.3.2. Do hoàn cảnh xuất thân và tác động của thể chế chính trị đương thời .........47
2.4. Vai trị của trí thức tinh hoa .................................................................................51
2.4.1. Tham vấn cho lãnh đạo trong việc hình thành các quyết sách chính trị............54
2.4.2. Trao truyền tri thức, phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực, nhân tài ........56
2.4.3. Sáng tạo, phát minh, tiếp nhận và chuyển giao các thành tựu tiên tiến của
khoa học và công nghệ ............................................................................................ 59
2.4.4. Kế thừa, bảo tồn, sáng tạo và phát huy các giá trị văn hóa, đặc biệt trong
các lĩnh vực của văn học và nghệ thuật ..................................................................62
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................................65
Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ VAI TRỊ CỦA TRÍ THỨC TINH HOA VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI................................................................................................ 66
3.1. Khái quát về đội ngũ trí thức tinh hoa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới...........66
3.1.1. Độ tuổi ..........................................................................................................67
3.1.2. Nguồn gốc xã hội .......................................................................................... 68
3.1.3. Chức danh khoa học, học vị, nơi đào tạo .......................................................69
3.1.4. Phân vùng địa lý............................................................................................ 71
3.1.5. Lĩnh vực nghề nghiệp, cơ cấu giới................................................................ 73
3.2. Những thành tựu trong việc thực hiện vai trị của trí thức tinh hoa Việt Nam
thời kỳ đổi mới .......................................................................................................................74
3.2.1. Là lực lượng quan trọng trong hoạch định và thực thi chính sách ...............74
3.2.1.1. Mở đường cho đổi mới tư duy, đặc biệt là tư duy kinh tế ................74
3.2.1.2. Tham gia có hiệu quả vào chu trình chính sách và hoạt động
phản biện xã hội ............................................................................................. 79
3.2.2. Là lực lượng nòng cốt trong giáo dục và đào tạo .........................................83
3.2.2.1. Phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở bậc học
phổ thông ........................................................................................................83
3.2.2.2. Đào tạo tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao ở bậc đại học

và sau đại học .................................................................................................85
3.2.3. Là lực lượng tiên phong trong khoa học và cơng nghệ ................................ 89
3.2.3.1. Có những đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển các
ngành khoa học............................................................................................... 89
3.2.3.2. Phát minh, sáng tạo, làm chủ và triển khai ứng dụng nhiều thành tựu
công nghệ mới vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ..................................93


3.2.4. Là lực lượng chủ yếu trong văn hóa và nghệ thuật .......................................97
3.2.4.1. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc ...97
3.2.4.2. Hình thành tư duy mới, hiện đại về lĩnh vực văn học và nghệ thuật .. 99
3.3. Những hạn chế trong việc thực hiện vai trị của trí thức tinh hoa Việt Nam
thời kỳ đổi mới ...........................................................................................................105
3.3.1. Hạn chế .......................................................................................................105
3.3.2. Nguyên nhân ...............................................................................................112
Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................................116
Chương 4. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA
TRÍ THỨC TINH HOA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO CỦA
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI .......................................................................................................117
4.1. Nhận diện các yếu tố tác động tới việc phát huy vai trị của trí thức tinh hoa
Việt Nam .....................................................................................................................117
4.1.1. Các điểm mạnh ...........................................................................................118
4.1.2. Các điểm yếu...............................................................................................120
4.1.3. Các cơ hội ...................................................................................................122
4.1.4. Các thách thức .............................................................................................124
4.2. Giải pháp phát huy vai trị của trí thức tinh hoa Việt Nam .......................125
4.2.1. Thống nhất và tạo chuyển biến nhận thức của toàn xã hội, trước hết là
của nhà lãnh đạo về sự cần thiết phải phát huy vai trò của trí thức tinh hoa ........126
4.2.2. Tập trung đầu tư xây dựng trường đại học nghiên cứu đẳng cấp quốc tế .......128
4.2.3. Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng “chảy máu chất xám” và có chiến lược

thu hút nhân tài......................................................................................................133
Tiểu kết chương 4 ...............................................................................................................147
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................148
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................................ 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................152
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo kể từ
1986 đến nay đã gần 30 năm. Đổi mới đang tạo nên vóc dáng đáng tự hào của Việt
Nam với kinh tế ngày càng tăng trưởng, xã hội ngày càng tốt đẹp, đời sống tinh thần
ngày càng phong phú hơn. Xây đắp nên diện mạo mới này là cơng sức của tồn Đảng,
tồn dân, trong đó có vai trò đặc biệt quan trọng của một bộ phận những nhà trí thức
ưu tú được xem là tinh hoa của đội ngũ trí thức dân tộc.
Nhìn từ phương diện thực tiễn, có thể thấy rằng bối cảnh đương đại của q
trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng với xu hướng phát triển
kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế ở Việt Nam đã khách quan hóa vai trị của trí thức
tinh hoa. Hội tụ trong mình cả truyền thống và hiện đại, trí thức tinh hoa ln hiện
diện ở vị trí tiên phong trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và có đóng góp
ngoạn mục cho q trình đổi mới. Trong những năm qua, nhờ được giải phóng mọi
tiềm năng phát triển, những nhà trí thức lớn của Việt Nam đã bước qua cái ngưỡng của
sự trì trệ, thiếu hụt và bế tắc; chủ động thích ứng với kinh tế thị trường, nhanh chóng
tiếp cận văn minh cơng nghệ và tỏ rõ khả năng đi xa, tiến nhanh trong các lĩnh vực
khoa học, kỹ thuật và công nghệ cũng như sáng tạo các giá trị tinh thần cho xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh trên, họ cũng phải đối diện với rất nhiều thử
thách như nguy cơ tụt hậu so với các trào lưu học thuật - tư tưởng của nhân loại; nguy
cơ tha hóa trước những cám dỗ phức tạp của đời sống; phải đảm đương sứ mệnh khai

sáng cộng đồng trong điều kiện nền dân trí chưa cao và hiện tượng coi thường chất
xám, lãng phí chất xám, đặc biệt là “chảy máu” chất xám diễn ra ngày càng nghiêm
trọng; chính sách đãi ngộ của Nhà nước vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự tạo ra
những điều kiện thuận lợi để trí thức tinh hoa có thể phát huy hết tài năng, trí tuệ của
mình. Thực tế này đặt ra yêu cầu phải có những nghiên cứu, khảo sát đầy đủ và khoa
học nhằm phản ánh đúng thực trạng của trí thức tinh hoa Việt Nam đương đại; từ đó,
đề ra chiến lược xây dựng, đào tạo phù hợp để hình thành nên một lực lượng trí thức
tinh hoa đủ mạnh cả về chất lượng và số lượng, trở thành nhân tố có khả năng tạo động
lực thúc đẩy sự đi lên của đội ngũ trí thức và tồn thể cộng đồng.
1


Nhìn từ phương diện học thuật, đã có nhiều cơng trình đề cập tới vai trị của đội
ngũ trí thức, nhân tài đối với sự phát triển quốc gia từ nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào cả ở trong và ngồi nước, trên cả khía cạnh lý luận
và khía cạnh thực tiễn nghiên cứu thấu đáo về trí thức tinh hoa Việt Nam giai đoạn từ
1986 đến nay để thấy được vai trò quan trọng không thể thiếu của lực lượng này trong
tổng thể nguồn nhân lực cho đổi mới. Vì vậy, rất cần thiết phải tiến hành một nghiên
cứu nghiêm túc, đầy đủ và toàn diện về khái niệm, đặc điểm, điều kiện hình thành, vai
trị cũng như những thành tựu, hạn chế trong việc thực hiện vai trị của trí thức tinh
hoa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học và giáo dục.
Nghiên cứu này không chỉ nhằm xác định và tôn vinh vai trị của những người trí thức
mà cịn góp phần khích lệ chủ nghĩa yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, có ý nghĩa
trong việc góp phần phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam.
Nhìn từ phương diện chính sách, có thể thấy rằng Đảng và Nhà nước ta ln coi
trọng trí thức và đánh giá cao vai trị của họ trong xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh sớm nhìn thấy khả năng to lớn của trí thức trong công cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Người coi “trí thức
là vốn quý báu của dân tộc”, rất quý, rất cần cho cách mạng và nhân tài - bộ phận tinh
hoa của trí thức - càng quý, càng cần hơn bao giờ hết. Vì vậy, Người đặc biệt quan tâm

tới việc thu hút, trọng dụng nhân tài trí thức từ mọi giai cấp, mọi giới, mọi ngành, động
viên họ hăng hái hoạt đơng, đóng góp sức lực và trí tuệ cho thắng lợi cuối cùng của sự
nghiệp cách mạng. Tư tưởng này của Người là nền tảng quan trọng cho chính sách về trí
thức của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã kịp thời ban hành
nhiều chính sách đối với đội ngũ trí thức nói chung và đối với việc bồi dưỡng tài năng,
năng khiếu cho thế hệ trẻ nói riêng. Tuy nhiên, do mơi trường, điều kiện làm việc và cơ
chế đãi ngộ trong khu vực Nhà nước cịn bất cập nên các chính sách này vẫn gặp khó
khăn, chưa thực sự phát huy được tác dụng trong thực tế. Điều này địi hỏi phải có thêm
những nghiên cứu chuyên sâu nhằm nhận diện và phân tích một cách khoa học về các
vấn đề xung quanh chính sách đào tạo, sử dụng, thu hút, đãi ngộ đối với trí thức tinh
hoa. Trên cơ sở đó, cung cấp luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước nhằm cải thiện điều kiện lao động và phát huy cao độ năng lực sáng tạo
của lực lượng này. Đó cũng là vấn đề hệ trọng rất cần được quan tâm để góp phần giải
quyết bài tốn phát triển và hội nhập của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2


Như vậy, xét trên cả ba phương diện: thực tiễn, học thuật và chính sách, việc
thực hiện một cơng trình nghiên cứu về trí thức tinh hoa Việt Nam đương đại là hồn
tồn cấp bách và có ý nghĩa quan trọng, thiết thực. Vì thế, tơi chọn đề tài “Vai trị của
trí thức tinh hoa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” làm luận án tiến sĩ khoa học chính
trị của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận giải và làm sáng tỏ vai trò của trí thức tinh hoa
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2015). Từ đó, khuyến nghị một số giải pháp
nhằm phát huy vai trò của lực lượng này.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng khung lý thuyết của đề tài bao gồm khái niệm, đặc điểm, điều kiện
hình thành và vai trị của trí thức tinh hoa Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng vai trị của trí thức tinh hoa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

(1986-2015).
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy vai trị của trí thức tinh
hoa Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo của quá trình đổi mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trí thức tinh hoa và vai trị của trí thức tinh hoa trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước thời kỳ đổi mới. Trong khuôn khổ đề tài,
luận án không đề cập tới vai trị của đội ngũ trí thức nói chung mà chỉ đề cập tới vai
trò của bộ phận tinh hoa trong các ngành khoa học và nghệ thuật, gồm các chuyên gia,
các nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà hoạt động văn hóa, văn nghệ sĩ… tiêu biểu nhất.
Tác giả chọn đối tượng này vì hai ưu điểm lớn mà đối tượng mang lại cho quá
trình nghiên cứu: 1) Kết quả làm việc được mọi người công nhận; 2) Sự đa dạng của
các loại dữ liệu công khai về họ. Những ưu điểm này cho phép hình thành một danh
sách các đối tượng nghiên cứu (mẫu) phù hợp với những tiêu chí của đề tài; từ đó, đưa
ra được những cứ liệu khách quan chứng minh cho các luận điểm được trình bày trong
luận án.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian và lĩnh vực khảo sát: luận án nghiên cứu vai trị của các
nhà trí thức tinh hoa Việt Nam cả trong và ngoài nước, hoạt động trong bốn lĩnh vực
3


là: tư vấn, hoạch định chính sách, giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ và văn hóa
- nghệ thuật. Do tác giả chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu, một số lĩnh vực như an ninh,
quốc phịng, đối ngoại… sẽ khơng được đề cập đến trong luận án này.
Phạm vi thời gian: từ năm 1986 đến năm 2015. Tuy nhiên, luận án cũng nhìn
xuyên suốt chiều dài lịch sử để có được nhận thức tồn diện hơn về đối tượng nghiên
cứu của đề tài.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu: Có nhiều câu hỏi được đưa ra cả về lý luận và thực tiễn
xoay quanh đề tài luận án, song các câu hỏi nghiên cứu chính được tác giả xác định là:

- Thế nào là trí thức tinh hoa?
- Trí thức tinh hoa có thể đóng vai trị gì trong q trình đổi mới ở Việt Nam từ
1986 đến nay?
- Việt Nam phải làm gì để phát huy hơn nữa vai trị của trí thức tinh hoa trong
giai đoạn tiếp theo của quá trình đổi mới?
Giả thuyết nghiên cứu: Từ các câu hỏi nghiên cứu nêu trên, tác giả đưa ra các
giả thuyết nghiên cứu chính là:
- Trí thức tinh hoa là những nhà trí thức ưu tú nhất trong đội ngũ trí thức, được
xem là “hiền tài”, là “nguyên khí” của quốc gia, dân tộc.
- Trí thức tinh hoa có vai trò trung tâm trong việc thúc đẩy sự phát triển của đất
nước trên nhiều lĩnh vực; góp phần quan trọng vào sự thành công của công cuộc đổi
mới ở Việt Nam.
- Việt Nam phải nhận thức sâu sắc hơn về vai trị của trí thức tinh hoa và kịp
thời thực thi những giải pháp phù hợp hướng vào mục tiêu xây dựng một tầng lớp trí
thức tinh hoa lớn mạnh để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của đất nước.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
Đây là đề tài có mã ngành chính trị học nên hướng tiếp cận khoa học chính trị
được coi là hướng chính của luận án này. Xuất phát từ vấn đề trung tâm của chính trị
học là quyền lực chính trị, tác giả sẽ cố gắng khảo sát, phân tích mối quan hệ giữa trí
thức tinh hoa với các chủ thể quyền lực chính trị trên hai phương diện: 1) Sự tham gia
của trí thức tinh hoa vào chu trình trình chính sách (hoạch định, thực thi, phản biện
4


chính sách) và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội nhằm hiện thực hóa mục tiêu, lý
tưởng chính trị của Đảng cầm quyền; 2) Mức độ tác động của những chủ trương, cơ
chế, chính sách mà giới cầm quyền đã ban hành đối với sự hình thành và phát triển của
trí thức tinh hoa. Ngồi ra, tác giả cũng bước đầu xác định và mô tả các vấn đề về đặc
điểm, về định hướng chính trị và ứng xử chính trị - xã hội để làm rõ khía cạnh con người

chính trị và cao hơn là văn hóa chính trị của các nhà trí thức này.
Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu của đề tài quy định, tác giả cũng sử dụng
hướng tiếp cận liên ngành nhằm đạt được nhiều thông tin chuyên sâu và đa chiều hơn
về đối tượng. Cụ thể:
Hướng tiếp cận triết học cung cấp cơ sở phương pháp luận khoa học cho phép
đưa ra được khung lý luận về trí thức tinh hoa và vai trị của trí thức tinh hoa;
Hướng tiếp cận sử học cho phép nhận diện quan niệm truyền thống về trí thức,
về vai trị của trí thức, nhân tài, hiền tài và những bài học của cha ông trong lịch sử về
việc đào tạo, sử dụng đội ngũ này;
Hướng tiếp cận văn hóa học cho phép làm rõ những tác động của truyền thống
văn hóa dân tộc lên cách hành xử xã hội của trí thức tinh hoa Việt Nam đương đại;
Hướng tiếp cận giáo dục học cho phép nhận thức được tầm quan trọng của trí
thức tinh hoa trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng địi hỏi của
q trình phát triển;
Hướng tiếp cận xã hội học - tâm lý học cho phép khảo sát nguồn văn bản đã thu
thập được để góp phần nhận diện rõ đặc điểm, thực trạng, thành tựu của những gương
mặt tiêu biểu của trí thức tinh hoa Việt Nam trong các lĩnh vực của đời sống xã hội,
đặc biệt là của khoa học và nghệ thuật. Từ đó, giúp đánh giá đúng những thành tựu và
hạn chế trong việc thực hiện vai trị của trí thức tinh hoa trong bối cảnh đổi mới và hội
nhập ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên các dữ liệu văn bản, dữ liệu phỏng vấn, dữ liệu nghe nhìn đã thu thập
được, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu của chính trị học là:
phương pháp so sánh (so sánh các quan niệm, các thời kỳ lịch sử, các nhân vật được
chọn khảo sát, các cơng cụ chính sách của các quốc gia…), phương pháp định tính
(chọn mẫu, mơ tả, diễn giải, nghiên cứu trường hợp điển hình…), phương pháp định
5


lượng (thống kê, đo lường, lượng hóa, tạo mơ hình…). Bên cạnh đó, tác giả cũng sử

dụng các phương pháp như gắn lơgic với lịch sử, phân tích với tổng hợp, diễn giải với
quy nạp… Các phương pháp trên có thể được sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp với nhau
để phù hợp với yêu cầu của từng nội dung trong luận án.
6. Đóng góp của luận án
Với luận án này, tác giả mong muốn đóng góp một cơng trình nghiên cứu có hệ
thống đầu tiên ở trong nước về vai trị của trí thức tinh hoa Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trị của trí thức tinh hoa trong những
thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Đóng góp về lý luận của luận án là đã xây dựng và áp dụng một khung lý thuyết
tương đối hồn chỉnh về trí thức tinh hoa để luận giải và làm sáng tỏ vai trò của họ đối
với sự nghiệp phát triển và chấn hưng đất nước. Trên nền tảng đó, cung cấp một cách
tiếp cận mới trong việc tìm hiểu vai trị của trí thức tinh hoa nói riêng và đội ngũ trí thức
nói chung.
Đóng góp về thực tiễn của luận án là trên cơ sở phân tích, khảo sát một cách hệ
thống về vai trị của trí thức tinh hoa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, luận án đã phác
họa một cách chân thực những cống hiến của họ đối với sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước trong khoảng thời gian từ 1986 đến 2015. Từ góc nhìn chính trị học,
luận án chỉ ra rằng trên thực tế, trí thức tinh hoa khơng tách rời Đảng mà ln sát cánh
cùng Đảng, tạo thành sức mạnh của Đảng, đảm bảo cho Đảng thực sự là bộ tham mưu
với trí tuệ cao và sáng suốt của giai cấp công nhân và dân tộc, đủ sức thực thi thắng lợi
hệ mục tiêu của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu chuyên sâu trực tiếp về đề tài trí thức tinh hoa và vai
trị của trí thức tinh hoa trong sự nghiệp đổi mới hiện nay vẫn ở tình trạng rất khiêm tốn.
Tuy nhiên, liên quan gián tiếp đến đề tài này, trong những năm gần đây cũng đã
có hàng loạt cơng trình được cơng bố ở trong nước. Có thể chia những cơng trình đó
thành các nhóm sau đây:
1.1.1. Nhóm nghiên cứu về trí thức và vai trị của trí thức
Thuộc nhóm cơng trình này, có một số tác phẩm tiêu biểu như sau:
Đầu tiên, phải kể đến cuốn Định hướng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam
trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa do tác giả Phạm Tất Dong chủ biên (Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001). Đây là kết quả của một cơng trình nghiên cứu
cấp Nhà nước được tiến hành trong các năm từ 1996-1999 với sự cộng tác tích cực của
nhiều nhà khoa học. Kế thừa những thành tựu đã đạt được, nội dung cốt lõi của cuốn
sách tập trung vào hai vấn đề: Một là, trình bày tổng quát những u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đối với đội ngũ trí thức nước ta; làm rõ vai trị
rất quan trọng của trí thức không chỉ trong công cuộc xây dựng nền kinh tế - xã hội
hiện đại mà cịn cả trong việc góp phần sáng tạo văn hóa, giữ vững nền tảng tinh thần
của xã hội và bản sắc của dân tộc. Hai là, phân tích tương đối tồn diện cả về mặt lịch
sử phát triển và thực trạng hiện nay của trí thức nước ta, đề xuất những định hướng
chính sách về xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam từ 2000 đến 2010. Với nội dung
phong phú và nhiều số liệu khách quan được đưa ra góp phần minh chứng cho các lập
luận được trình bày, cuốn sách là một trong những nguồn tài liệu đáng tin cậy và bổ
ích khi nghiên cứu về đội ngũ này.
Chủ yếu tiếp cận từ góc độ sử học, cuốn Trí thức với Đảng, Đảng với trí thức
trong sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất nước do tác giả Nguyễn Văn Khánh chủ
biên (Nhà xuất bản Thông Tấn, Hà Nội, 2004) đã mang đến cho người đọc một cái
nhìn trọn vẹn về đội ngũ trí thức Việt Nam từ hồn cảnh, điều kiện hình thành, kết cấu
và đặc điểm đến vai trò to lớn của họ trong lịch sử, đặc biệt là trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới đất nước hiện nay. Một phần
xứng đáng của cuốn sách dành để nêu bật chính sách của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của

Đảng và Nhà nước đối với việc đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ trí thức nhằm
đáp ứng những địi hỏi của đất nước trong mỗi thời kỳ cách mạng. Cuốn sách thể hiện
7


là một cơng trình được biên soạn cơng phu, có giá trị khoa học và thực tiễn sâu sắc, có
giá trị tham khảo quý đối với đề tài.
Trong bài Thái độ và trách nhiệm của đội ngũ trí thức Việt Nam trong sự
nghiệp phát triển đất nước (, 2008), tác giả Hồng Chí Bảo đã xem
xét thấu đáo những vấn đề chủ yếu trong quan niệm về trí thức, về vai trị và trách
nhiệm của trí thức trong sự nghiệp phát triển đất nước; từ đó, đi sâu nghiên cứu về trí
thức khoa học - cơng nghệ với tư cách là một bộ phận trọng yếu của đội ngũ trí thức
nước nhà, là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam. Theo tác giả, trí thức khoa học - cơng nghệ phải đóng vai trị động
lực thúc đẩy việc nâng cao dân trí, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài khoa học cho
dân tộc; phải đủ sức mạnh giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ trong điều
kiện mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hiện đại hóa xã hội; phải góp phần xây dựng các
luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Thơng qua việc thực hiện vai trị, trách nhiệm của mình, trí thức nói chung và trí
thức khoa học - cơng nghệ nói riêng sẽ góp phần làm cho nền khoa học - công nghệ
nước ta phát triển tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa và hiện đại hóa xã
hội, vượt qua nguy cơ tụt hậu, đảm bảo sự thành công của các mục tiêu phát triển bền
vững trong tương lai. Tiếp cận chủ yếu từ phương diện triết học, bài viết không chỉ đưa
lại một cái nhìn biện chứng và sâu sắc về trí thức và vai trị của trí thức trong đời sống
xã hội mà cịn đưa ra nhiều khuyến nghị về đổi mới chính sách đối với trí thức và trí
thức khoa học - công nghệ ở nước ta trong thời kỳ phát triển mới hiện nay.
Cuốn Trí thức Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập của tác giả Nguyễn Đắc
Hưng (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009) đã mang đến bức tranh tồn
cảnh về trí thức Việt Nam trong bối cảnh đầy biến động của thời đại mới. Bên cạnh
việc trình bày những vấn đề chung về trí thức, vị trí, vai trị của trí thức và thực trạng

của đội ngũ trí thức Việt Nam, tác giả hướng trọng tâm vào việc phân tích xu thế phát
triển của thời đại với sự biến đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ, sự bùng nổ
của xã hội thông tin và công nghệ thông tin, sự xuất hiện của những thời cơ, thách
thức cùng những xu thế phát triển mới của kinh tế tri thức và tồn cầu hóa. Trên cơ sở
cái nhìn bao qt đó, tác giả nêu ra những phương hướng và giải pháp có ý nghĩa để
phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam; trong đó, xác định vấn đề cốt lõi là phải chú trọng
phát triển giáo dục nhằm nâng cao tầm trí tuệ và nhân cách của đội ngũ trí thức và tồn
dân tộc, sớm đưa Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế tri thức, thu hẹp khoảng cách tụt
hậu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
8


Trong bài Thử tìm hiểu tầng lớp trí thức Việt Nam (, 2010)
được trình bày tại seminar “Góp phần thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X về
xây dựng đội ngũ trí thức” do Nhà xuất bản Tri Thức và Quỹ Văn hóa Phan Châu
Trinh tổ chức tại Hà Nội tháng 06-2010, tác giả Chu Hảo đã đưa ra một cách quan
niệm mới mẻ về tầng lớp trí thức và định danh những phẩm tính của người trí thức.
Theo tác giả, trí thức khơng đơn giản là những “người có học” mà phải là tầng lớp
đảm nhiệm bốn thiên chức như sau: 1) Tiếp thu và truyền bá tri thức khoa học và công
nghệ hoặc văn học và nghệ thuật; 2) Sáng tạo các giá trị mới của tri thức khoa học và
công nghệ hoặc văn học và nghệ thuật; 3) Đề xuất, phản biện một cách độc lập các chủ
trương chính sách và biện pháp giải quyết các vấn đề của xã hội; 4) Dự báo và định
hướng dư luận xã hội. Bàn về phẩm tính của người trí thức, bên cạnh việc thừa nhận
những phẩm tính điển hình như tơn thờ lý tưởng chân - thiện - mỹ, độc lập tư duy,
dũng cảm đấu tranh cho lẽ phải…, tác giả cũng đồng thời xác định những nét đặc
trưng của “tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa” ở Việt Nam trên cả hai bình diện tích
cực và tiêu cực. Từ đó, đưa ra các quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tầng lớp trí thức Việt Nam; trong đó, điểm mấu chốt được nhấn mạnh là
phải thực hành dân chủ, xây dựng xã hội dân sự lành mạnh và thực sự tôn trọng quyền
tự do ngôn luận của công dân. Mặc dù đây đó trong bài viết có thể có một vài điểm

gây tranh luận, nhưng về tổng thể, chúng tôi cho rằng đây là một bài viết công phu, thể
hiện sự tâm huyết của tác giả và để lại cho người đọc nhiều ý tưởng có giá trị.
Khảo sát các cơng trình thuộc nhóm này cho thấy các cơng trình đã tập trung
làm rõ quan điểm về trí thức; khái quát quá trình hình thành và phát triển của trí thức
Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc và vị trí, vai trị của trí thức đối với sự phát
triển xã hội. Ngoài ra, cũng làm rõ đặc điểm, thực trạng đội ngũ trí thức về trình độ
chun mơn, cơ cấu, độ tuổi, giới tính, sự phân bố và ưu nhược điểm của trí thức Việt
Nam. Từ đó, đề xuất một số phương hướng, giải pháp phát triển đội ngũ này. Đây là
những cơng trình có giá trị tham khảo ở mức độ nhất định đối với đề tài luận án.
1.1.2. Nhóm nghiên cứu về giới tinh hoa và trí thức tinh hoa
Thuộc nhóm cơng trình này, có thể điểm qua các nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Trước hết là công trình của học giả Nguyễn Văn Vĩnh - một trong những người
Việt Nam đầu tiên bàn về vấn đề giới tinh hoa trong một bài viết có tựa đề Giới tinh
hoa An Nam đăng trên tờ L’Annam nouveau - Nước Nam mới, số 178, 179 và 180, ra
ngày 13, 16 và 20 tháng 10 năm 1932. Tiếp cận chủ yếu dưới góc nhìn văn hóa học, tác
giả cho rằng mỗi xã hội đều có hai giới tinh hoa song song tồn tại. Đó là giới tinh hoa
9


chính thức được cấu thành từ những nhân vật nổi lên trong dân chúng nhờ các phẩm
chất trí tuệ đã được cơng nhận hoặc do vị trí người đó nắm giữ trong xã hội. Về đại
thể, họ được coi như sở hữu đa số những năng lực tinh thần và tri thức đã tạo ra uy
quyền trên các lĩnh vực chính trị, văn học và nghệ thuật. Bên cạnh giới tinh hoa chính
thức, quần chúng ln biết tự tạo nên cho mình một tầng lớp ưu tú khác theo quan
niệm riêng của họ trên các lĩnh vực tinh thần như văn học, khoa học, nghệ thuật và kỹ
thuật. Trong những điều kiện mới của văn hóa và giáo dục, xã hội Việt Nam đầu thế
kỷ XX đã chứng kiến sự biến mất của giới tinh hoa truyền thống là tầng lớp nhà nho
và quan lại được đào tạo tại các nhà trường Khổng giáo. Thay vào đó là sự ra đời của
tầng lớp thượng lưu mới - một tầng lớp tinh hoa giả hiệu, không đại diện cho các giá
trị truyền thống dân tộc. Theo ông, để xã hội Việt Nam có thể bảo tồn vẹn nguyên các

giá trị nội tại của nền văn hóa của mình, cần phải bằng mọi giá hình thành cho được
lớp người ưu tú mới “bao gồm những nhân vật được chính nền văn hóa này tạo nên và
nuôi dưỡng, những người trung thành và lấy nền văn hóa này làm kim chỉ nam bất di
bất dịch trong suốt cuộc đời, họ không được nao lòng ngay cả khi bị các đòi hỏi trớ
trêu của cuộc sống hiện đại thúc ép”, đóng vai trị “là tác nhân định hướng về tinh thần
và ý chí của xã hội” [153]. Mặc dù không đề cập cụ thể đến trí thức tinh hoa mà chỉ đề
cập đến giới tinh hoa của xã hội nói chung nhưng những quan niệm mới mẻ của ông
về giới tinh hoa và con đường hình thành giới tinh hoa dân tộc được phát biểu từ đầu
thế kỷ XX vẫn giữ nguyên tính thời sự cho đến bây giờ.
Các nghiên cứu trực tiếp về trí thức tinh hoa chỉ được nói tới trong thời gian
gần đây, dù cịn ít ỏi nhưng đã đạt được một số kết quả ban đầu đáng khích lệ.
Trong bài Giới trí thức tinh hoa trong lịch sử Việt Nam, (,
2010), tác giả Trần Ngọc Vương đã sử dụng cách tiếp cận lịch sử và triết học để khảo sát
sự phát triển của tầng lớp trí thức Việt Nam. Tác giả cho rằng trong lịch sử Việt Nam cho
đến tận đầu thế kỷ XX, mẫu hình trí thức tồn tại lâu dài nhất, có tác động lớn nhất tới đời
sống tinh thần của xã hội là nhà Nho. Tuy nhiên, do chưa bao giờ có được sự độc lập
tương đối về chính trị, họ khơng thể có được những thành tựu đáng kể trong suốt quá trình
tồn tại của mình. Bước sang thời kỳ Pháp thuộc, hệ thống giáo dục thuộc địa đã cho ra đời
một loại hình trí thức mới là “tầng lớp trí thức bản xứ” nối tiếp loại hình trí thức Nho học
trước đó với rất ít cá nhân đạt tới trình độ tinh hoa; đội ngũ chun gia mặc dù có số
lượng khá hơn nhưng khơng tồn diện. Chất lượng của tầng lớp trí thức này thậm chí cịn
kém hơn cả thời kỳ tiền thực dân. Chỉ từ sau Cách mạng Tháng Tám, nhất là trong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp, một thế hệ trí thức mới xuất hiện, trưởng thành, tuy không thực
10


sự đơng đảo nhưng lại đặc biệt có chất lượng. Đa số những tên tuổi lớn trong khoa học kỹ thuật và nghệ thuật ở Việt Nam thời gian qua cơ bản thuộc về thế hệ này (ra đời trong
khoảng 1920-1932). Tuy nhiên, điều kiện chiến tranh kéo dài trong 3 thập niên sau đó
cùng với những tác động bất lợi của tình hình quốc tế đã khơng cho phép tầng lớp này
được nhân rộng hơn lên. Từ đó, tác giả đi đến một kết luận không mấy lạc quan rằng ở

nước ta mới có những người trí thức lớn, chưa thể nói rằng đã có giới trí thức tinh hoa
thực sự như đúng nghĩa của từ này. Hạn chế dễ thấy là ngồi việc xem nhẹ vai trị của trí
thức Nho giáo trong lịch sử, tác giả bài viết đã khơng đưa ra tiêu chí để xác định thế nào là
trí thức tinh hoa cũng như làm rõ đặc điểm, vai trị của họ. Mặc dù có một số nội dung cần
được thảo luận thêm, đây vẫn là một bài viết có giá trị trong việc góp phần nhận diện thực
trạng của giới trí thức tinh hoa trong lịch sử Việt Nam.
Trong Phần 1: Khái niệm người trí thức (, 2011) của loạt
bài Giới trí thức: Từ lí thuyết đến thực tiễn ở Việt Nam đăng trên tạp chí điện tử Tia
sáng, tác giả Đặng Hoàng Giang cho rằng trí thức tinh hoa là những người tỏ ra đặc biệt
xuất sắc trong cộng đồng trí thức, đến từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề, chủ yếu là những
lĩnh vực ngoài chính trị. Đối với mọi xã hội, sự hình thành và phát triển của giới trí thức
tinh hoa phụ thuộc trước hết vào chất lượng của thể chế đương tồn và nền tảng văn hóa
của cộng đồng. Từ trường hợp cụ thể của Mỹ, Trung Quốc, tác giả đi đến kết luận rằng
nhìn chung, khi một xã hội khơng đủ khả năng tạo ra một giới trí thức tinh hoa đích thực
thì nội tình xã hội đó cũng đồng thời tiềm ẩn các dấu hiệu trì trệ, khủng hoảng vì thiếu
vắng những tiền đề và giải pháp cho phát triển dài hạn. Thành công lớn nhất của bài viết
này là tác giả đã vạch ra được một đề cương có tính phương pháp luận cho việc nghiên
cứu trí thức tinh hoa, có ý nghĩa gợi mở, định hướng đối với đề tài.
Trong một chừng mực nào đó, có thể thấy rằng các cơng trình trên đã đề cập tới
những nội dung rất gần gũi với đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án, song không
nghiên cứu thấu đáo những vấn đề này trong giai đoạn từ 1986 đến nay. Mặc dù vậy,
những cơng trình này vẫn đạt được những thành tựu khả quan trong việc đề xuất
khung lý thuyết cơ bản để chúng tôi kế thừa và phát triển trong q trình triển khai
luận án của mình.
1.1.3. Nhóm nghiên cứu về chân dung các nhân tài Việt
Thuộc nhóm cơng trình này, phải kể đến cuốn Những người đi qua hai thế kỷ do
tác giả Đinh Xuân Lâm chủ biên (Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội, 2002). Cuốn sách là
tập hợp các bài viết của nhiều tác giả viết về một số danh nhân đã đi qua giai đoạn cuối
thế kỷ XIX, đầu XX. Trong bối cảnh đầy bão táp của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ,
11



nhiều nhân vật lịch sử lỗi lạc trên các lĩnh vực của đời sống đã nối tiếp nhau xuất hiện.
Họ là những nhà cách mạng, nhà giáo, thầy thuốc, nhà văn, nghệ sĩ… đã cống hiến trọn
vẹn cuộc đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, nâng cao dân trí, nâng cao sức
khỏe và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Mặc dù có một số hạn chế nhất định
về độ đồng đều của các bài viết do điều kiện tư liệu chưa đầy đủ, song cuốn sách đã giúp
độc giả có một cái nhìn khái qt về những con người mà tên tuổi và sự nghiệp của họ
đã trở thành một phần quan trọng không thể tách rời của lịch sử Việt Nam cận đại.
Trí thức Việt Nam thời xưa của tác giả Vũ Khiêu (Nhà xuất bản Thuận Hóa,
Huế, 2006) cũng là cuốn sách rất thành cơng trong việc giới thiệu chân dung các nhà
trí thức lớn của dân tộc qua các thời kỳ lịch sử. Trong cuốn sách này, tác giả đã làm rõ
những nét độc đáo về cuộc đời, tư tưởng, sự nghiệp và những điểm sáng nhân cách của
17 nhà trí thức tiêu biểu nhất trong thời kỳ phong kiến ở Việt Nam như Nguyễn Trãi,
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn, Nguyễn Tri Phương, Hồng Diệu… Họ đều có
điểm chung là những con người học rộng, tài cao, suốt đời đem hết tài năng, sức lực
của mình phục vụ cho nhân dân, cho đất nước và để lại dấu ấn cá nhân sâu đậm trong
tiến trình đi lên của lịch sử dân tộc. Qua hơn 400 trang viết, tác giả đã đem đến cho
người đọc hình dung cụ thể về diện mạo nhân cách và trí tuệ của trí thức Việt Nam
thời xưa trong một khoảng thời gian trải dài suốt 5 thế kỷ. Từ đó, người đọc có điều
kiện để nhận rõ tính liên tục của phẩm chất đạo đức, tư duy và hành động trong truyền
thống trí thức Việt Nam.
Cuốn Đến với 55 nhà văn, nhà văn hóa Việt của tác giả Phong Lê (Nhà xuất bản
Thuận Hóa, Huế, 2011) là một tập chân dung đầy đặn về những tài năng lớn trong đời
sống chính trị, văn hóa, tư tưởng và nghệ thuật Việt Nam, trong đó tuyệt đại đa số là các
tác gia tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Cuốn sách đã khắc họa thành cơng
tiểu sử, q trình sáng tác, các thành tựu chủ yếu và những trăn trở nghề nghiệp của
nhiều thế hệ nhà văn, nhà văn hóa - những con người đã góp phần tạo nên hồn cốt của
nền văn hóa Việt Nam trong hơn một thế kỷ qua. Những ai quan tâm tìm hiểu về những
cây đại thụ của đời sống văn hóa - nghệ thuật Việt Nam đương đại đều có thể tìm thấy

nhiều điều bổ ích trong cuốn sách này.
Bộ sách Tấm gương người làm khoa học gồm 5 tập là cơng trình đồ sộ do Liên
hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật Việt Nam, Trung tâm truyền thông hỗ trợ phát triển
khoa học công nghệ, Tủ sách Văn hóa Việt thực hiện (Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin,
Hà Nội, 2013). Đây là bộ sách tập hợp đông đảo tấm gương nghiên cứu của hơn 200 nhà
khoa học hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau trên mọi miền đất nước, có đóng góp
12


thiết thực vào công cuộc phát triển của Việt Nam những năm qua. Bộ sách không chỉ
mang đến những chia sẻ đầy ý nghĩa về quá trình lao động hết mình, khiêm tốn học hỏi
và khơng ngừng sáng tạo vươn lên phía sau thành tựu của các nhà khoa học mà cịn giúp
người đọc có điều kiện để hiểu sâu hơn và đánh giá đúng đắn hơn vai trò to lớn của đội
ngũ trí thức khoa học và cơng nghệ trong sự nghiệp phát triển nền khoa học - công nghệ
nước nhà.
Đáng chú ý nhất là cụm cơng trình được viết bằng thể ký chân dung văn học của
tác giả Hàm Châu với 5 tác phẩm: Người trí thức quê hương (Nhà xuất bản Giáo Dục,
Hà Nội, tập 1, 2002; tập 2, 2005), Đất Việt cuối trời xa (Nhà xuất bản Dân Trí, Hà Nội,
2010), Ngơ Bảo Châu - một “Nobel tốn học” (Nhà xuất bản Dân Trí, Hà Nội, 2010),
Những chân trời của tài năng (Nhà xuất bản Dân Trí, Hà Nội, 2 tập, 2012) và mới đây
là cơng trình có tên Trí thức tinh hoa Việt Nam đương đại - một số chân dung (Nhà
xuất bản Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh, 2014) với nội dung đầy đủ hơn về các gương mặt
trí thức Việt Nam đã được phản ánh trong những cơng trình trước. Thành cơng lớn nhất
của tác giả qua các tác phẩm này là đã thể hiện được một cách xuyên suốt chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa nhân văn cũng như những giá trị phổ quát chân - thiện - mỹ; đồng
thời, phản ánh khách quan, trung thực, sống động cuộc đời và sự nghiệp của những trí
thức tiêu biểu của nước ta kể từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đến
giai đoạn đổi mới hiện nay. Đó là những trí thức tài danh thuộc:
- Thế hệ từ Cách mạng Tháng Tám 1945 như: Trần Đại Nghĩa, Tạ Quang Bửu,
Hoàng Minh Giám, Tôn Thất Tùng, Phạm Ngọc Thạch, Đặng Văn Ngữ, Đỗ Xuân

Hợp, Đặng Thai Mai, Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Xiển, Nguyễn Lân, Trần Đức
Thảo, Đỗ Tất Lợi, Đỗ Nhuận, v.v.
- Thế hệ từ sau Ngày giải phóng Thủ đơ (10-10-1954) như: Đặng Văn Chung,
Hoàng Tụy, Nguyễn Văn Hiệu, Vũ Đình Cự, Nguyễn Văn Đạo, Nguyễn Tài Cẩn, Hà
Văn Tấn, Đào Thế Tuấn, Hồng Xn Sính, Nguyễn Văn Trương, v.v.
- Thế hệ từ sau Ngày thống nhất đất nước (30-4-1975) như: Ngô Bảo Châu,
Đàm Thanh Sơn, Ngô Việt Trung, Đào Trọng Thi, Đặng Thái Sơn, Tôn Nữ Nguyệt
Minh, Vũ Hà Văn, Đỗ Phượng Như, v.v.
- Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài như: Trần Thanh Vân, Lê Kim Ngọc,
Trịnh Xuân Thuận, Trần Văn Khê, Lưu Lệ Hằng, Phạm Quang Hưng, Nguyễn Trọng
Hiền, v.v.
13


Có thể thấy rằng phần lớn những gương mặt nói trên là những Thầy thuốc Nhân
dân, Nhà giáo Nhân dân, những người được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh trong khoa
học cũng như trong nghệ thuật, hoặc được tặng các giải thưởng danh giá ở nước ngồi.
Họ chính là những tinh hoa của trí thức Việt Nam hiện đại. Qua hàng ngàn trang sách,
tác giả đã chứng tỏ khả năng kiên nhẫn kiếm tìm và soi rọi những sự thật lịch sử đáng
tin cậy, đã được kiểm chứng để làm sáng tỏ dần những cống hiến lớn lao của họ trong
chiến tranh giữ nước cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước thống nhất, hịa
bình. Đây thực sự là những cơng trình gần gũi về đối tượng nghiên cứu và có giá trị
tham khảo vơ cùng q báu đối với đề tài luận án.
Nhìn chung, mặc dù khơng đi sâu khảo sát về vai trị của trí thức tinh hoa nhưng
các cơng trình thuộc nhóm này đã cung cấp một nguồn tư liệu hết sức phong phú trong
việc nhìn nhận, đánh giá về tài năng vượt trội và những đóng góp đã được thừa nhận của
các nhà trí thức. Đây là cơ sở quan trọng giúp chúng tơi có thể phân tích và lựa chọn ra
các gương mặt trí thức tinh hoa phù hợp với những tiêu chí khảo sát của đề tài.
1.1.4. Nhóm nghiên cứu về tổ chức các chuyên gia tư vấn chiến lược
(think tank)

Thuộc nhóm này, có thể kể ra một vài cơng trình nổi bật như sau:
Trong bài Xây dựng đội ngũ chuyên gia và sử dụng chuyên gia (Tạp chí Phát
triển nhân lực, số 3; 2011), tác giả Hồng Chí Bảo đã vạch ra một đề cương tổng quát
cho việc phát triển hướng nghiên cứu về đội ngũ này. Tiếp cận vấn đề chuyên gia chủ
yếu từ góc độ triết học, tác giả trình bày 4 luận điểm lớn như sau: 1) Quan niệm về
chuyên gia; 2) Bản chất, đặc điểm và hệ giá trị của đội ngũ chuyên gia; 3) Vai trò và
tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ chuyên gia trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; 4) Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng
đội ngũ chuyên gia và sử dụng chuyên gia. Bằng lập luận chặt chẽ và sự am hiểu sâu
sắc vấn đề nghiên cứu, tác giả đã cho thấy một cái nhìn tồn diện về đội ngũ chun
gia ở Việt Nam với tư cách là đại biểu sáng giá nhất cho trình độ và tiềm lực của giới
trí thức nước nhà, có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của xã hội; đồng
thời, đưa ra nhiều khuyến nghị nhằm phát huy tối đa vai trò của đội ngũ chuyên gia
trong điều kiện mới của đất nước hiện nay. Chúng tôi chia sẻ nhiều quan điểm của tác
giả trong bài viết này và coi đây là một trong những nguồn tài liệu tham khảo không
thể thiếu trong quá trình thực hiện đề tài luận án.
14


Trong tác phẩm có tựa đề Tư duy kinh tế Việt Nam - chặng đường gian nan
và ngoạn mục 1975-1989 (Nhà xuất bản Tri Thức, Hà Nội, 2008), tác giả Đặng Phong
đã dành nhiều trang để bàn về về các nhóm tư duy chiến lược hay cịn gọi là các think
tank(s) ở các nước tư bản phát triển và ở Việt Nam. Theo đó, think tank là một nhóm
nghiên cứu bao gồm những nhà bác học, những chuyên gia giỏi về một lĩnh vực nào
đó như chính trị, kinh tế, xã hội…, tham gia vào việc hoạch định các chính sách của
nhà nước hoặc của các tổ chức, cá nhân bằng các kết quả nghiên cứu độc lập của mình.
Ra đời từ những năm đầu thế kỷ XX, think tank là một thành tố rất quan trọng trong
quá trình hình thành chính sách kinh tế ở Mỹ và các nước phương Tây. Trong bối cảnh
Việt Nam, thuật ngữ think tank được tác giả dùng để chỉ đội ngũ trợ lý và chuyên gia
kinh tế làm việc trong hệ thống các cơ quan nghiên cứu và tham mưu của Đảng. Họ có

vai trị đáng kể trong việc đổi mới tư duy kinh tế ở Việt Nam. Vai trị đó thể hiện ở hai
khâu: hình thành ý tưởng, thơng qua việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo và thể hiện ý
tưởng, thông qua việc chấp bút soạn thảo các văn kiện của Trung ương. Với những gì
được trình bày trong cuốn sách này, Đặng Phong đã trở thành người mở đường cho
việc nghiên cứu think tank - một đối tượng nghiên cứu đến nay vẫn được xem là còn
mới mẻ ở Việt Nam. Mặc dù mới chỉ dừng lại ở việc xem xét các think tank về kinh tế,
chưa mở rộng sang các loại hình think tank khác nhưng cơng trình đã mang lại nhiều
thơng tin hữu ích cho việc tìm hiểu về bộ phận chun gia có tính chất đặc biệt này.
Những khía cạnh khác của think tank cũng được tác giả Nguyễn Lương Hải
Khôi đề cập đến trong các bài viết Xây dựng lực lượng think tanks để phát triển
(, 2010) và Think tank và sự hưng vong của quốc
gia (, 2010). Tiếp cận từ góc độ chính trị học, tác giả đã phân
tích nội hàm khái niệm think tank, bản chất và đặc điểm của think tank cũng như sự
phổ biến của think tank ở nhiều quốc gia lớn trên thế giới với vị thế là một tầng lớp xã
hội đặc thù. Theo tác giả, ngày nay, think tank được xem là một trong những tầng lớp
chủ chốt thúc đẩy sự phát triển của lịch sử khi nắm giữ cương vị là lực lượng quyết
định chất lượng chính sách quốc gia, làm cầu nối giữa các quốc gia trong thời đại tồn
cầu hóa và đứng ở vị trí tiên phong trong cuộc đua tranh về trí tuệ giữa các dân tộc.
Trên cơ sở các phân tích của mình, tác giả cho rằng Việt Nam cần có nhận thức đúng
đắn về vai trị cốt tử của các nhóm tư duy chiến lược, từ đó khởi đầu tiến trình tái cấu
trúc bằng cách xây dựng lực lượng think tank cho dân tộc. Nếu như tác giả Đặng
Phong khu biệt nghiên cứu của mình trong các think tank về kinh tế thì với hai cơng
trình nói trên, tác giả Nguyễn Lương Hải Khôi đã mở rộng sang nghiên cứu cả các
15


think tank về chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và quân sự, thuộc đủ các thành
phần: dân sự, nhà nước, trường đại học và doanh nghiệp…, giúp người đọc có một cái
nhìn tồn diện hơn về các lĩnh vực hoạt động và vai trị của lực lượng này.
Có thể nhận thấy rằng những cơng trình trên khơng chỉ dừng lại ở việc phân

tích các vấn đề lý luận chung mà còn làm rõ vai trò cụ thể của đội ngũ chuyên gia và
các think tank trong thực tế. Đây là nhóm tài liệu có giá trị tham khảo quan trọng với đề tài.
1.1.5. Nhóm nghiên cứu về nguồn lực trí tuệ; về nhân tài, đào tạo và phát
triển nhân tài ở Việt Nam
Trong số các cơng trình nghiên cứu về nguồn lực trí tuệ ở Việt Nam những năm
qua, đáng chú ý là sự ra đời của hai cuốn sách Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ
Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2010) và Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - lịch sử, hiện trạng và triển vọng (Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012) do tác giả Nguyễn Văn Khánh chủ biên. Từ
phương pháp tiếp cận mang tính liên ngành của triết học, sử học, chính trị học, xã hội
học, tâm lý học, khoa học chính sách và khoa học dự báo, các cuốn sách đã tập trung
vào việc lý giải một số vấn đề cơ bản về trí tuệ và nguồn lực trí tuệ; đánh giá nguồn lực
trí tuệ Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử; phân tích quá trình xây dựng và phát huy
nguồn lực trí tuệ cũng như các yếu tố thúc đẩy, cản trở việc phát huy nguồn lực này. Từ
đó, đề xuất những giải pháp và khuyến nghị về mặt chính sách đối với Đảng và Nhà
nước nhằm phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam, thiết thực phục vụ sự nghiệp chấn
hưng đất nước. Bổ sung chặt chẽ cho nhau về nội dung nghiên cứu, hai cuốn sách này đã
tạo thành một chuyên luận đầy đủ và có hệ thống về nguồn lực trí tuệ Việt Nam. Đây
thực sự là nguồn tài liệu tham khảo quý, có giá trị cả về lý luận và thực tiễn đối với các
nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học, các nhà quản lý và những ai quan tâm
nghiên cứu chủ đề này. Chúng tôi kế thừa trong cơng trình nhiều gợi ý quan trọng làm
nền tảng cho việc triển khai đề tài luận án, đặc biệt là những gợi ý về nhóm giải pháp vĩ
mơ hướng tới quá trình hoạch định chiến lược đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và phát huy
nguồn lực trí thức tinh hoa trong tổng thể chung của nguồn lực trí tuệ Việt Nam.
Một cơng trình khác có liên quan chặt chẽ tới vấn đề nguồn lực trí tuệ là bài viết
Khái niệm "vốn trí tuệ" và một số kinh nghiệm tham khảo cho tiến trình xây dựng
chiến lược xuất - nhập khẩu nguồn nhân lực trí tuệ của Việt Nam của tác giả Phạm
Thái Việt (Tạp chí Triết học, số 2, 2011). Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá sự gia
tăng vai trị của vốn trí tuệ từ những năm cuối thế kỷ XX trở lại đây; đưa ra và phân
tích một số quan niệm đang được thảo luận về vốn trí tuệ và kết cấu của nó; xác định

16


vị trí của “vốn con người” trong vốn trí tuệ cũng như trình bày phương pháp đo lường
vốn trí tuệ; qua đó, đề xuất một vài ý kiến tham khảo cho quá trình xây dựng chiến
lược xuất - nhập khẩu nguồn lực trí tuệ của Việt Nam. Điểm nhấn ở đây là tác giả đã
đưa ra một cách phân loại nguồn lực trí tuệ mới dựa trên phẩm chất của tri thức, cho
phép hình dung tốt hơn về cấu trúc lơgíc của nguồn lực trí tuệ ở cấp độ quốc gia.
Những ý tưởng mà tác giả trình bày trong bài viết này là rất có giá trị đối với việc tối
ưu hóa cách thức sử dụng nguồn lực trí tuệ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trong vài năm trở lại đây, nghiên cứu về nhân tài là một hướng đi được nhiều
nhà nghiên cứu ở Việt Nam quan tâm và bước đầu gặt hái được những thành tựu nhất
định. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là cuốn Lược khảo về kinh nghiệm phát
hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam do tác giả Phạm Hồng
Tung chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008). Tiếp cận vấn đề từ
góc nhìn đa chiều của sử học, văn hóa học và khoa học chính trị với phương pháp chủ
yếu là phương pháp nghiên cứu lịch sử truyền thống, các tác giả đã khảo sát một cách
tương đối hệ thống và toàn diện về những mặt tích cực và hạn chế trong việc phát
hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài của ông cha ta từ thời dựng nước cho tới nửa đầu thế
kỷ XX. Theo đó, dân tộc ta từ rất sớm đã biết tôn vinh, trọng dụng nhân tài. Truyền
thống ấy được kế thừa và tiếp nối qua các thời kỳ với nhiều hình thức biểu hiện đa
dạng và phong phú như hệ thống khoa cử Nho học của triều đình phong kiến hay tục
tơn thờ anh hùng dân tộc, tôn thờ danh nhân, thờ phụng tổ nghề… của dân gian. Ngoài
ra, tác giả cũng đề cập tới những yếu tố được coi là “rào chắn” cả vơ hình và hữu hình
cản trở việc phát huy nhân tài như tâm lý bình qn nơng dân, thói đố kỵ, phân biệt xã
hội, luật lệ của nhà nước quân chủ chuyên chế và các giáo điều của thế giới quan Nho
giáo… Bên cạnh đó, phân tích những điểm mới trong quan niệm về nhân tài và đào tạo
nhân tài ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, về sự xuất hiện của đội ngũ trí
thức Tây học và vai trị của họ trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đặc biệt, cuốn
sách dành một phần thích đáng để khái lược con đường tự đào luyện thành một nhân

tài xuất chúng của Hồ Chí Minh và những đóng góp của ông trong việc đào tạo nên thế
hệ nhân tài thời dựng Đảng - cứu quốc, đặt nền tảng cho thắng lợi của cách mạng. Mặc
dù chưa có điều kiện nghiên cứu và trình bày cặn kẽ những chính sách, biện pháp cụ
thể liên quan tới vấn đề phát triển nhân tài của từng triều đại cũng như chưa khắc họa
được chân dung những nhân tài tiêu biểu qua mỗi thời kỳ song cuốn sách đã đóng góp
nhiều ý tưởng quý báu cho việc hoạch định chiến lược sử dụng nguồn lực con người ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
17


Trong bài viết Nhân tài với phát triển bền vững (Tạp chí Tun Giáo, số 11,
2012), tác giả Hồng Chí Bảo và Nguyễn Cẩm Ngọc đã bàn về vấn đề nhân tài từ
nhiều góc độ khác nhau. Đánh giá cao vị trí của nhân tài, tác giả cho rằng nhân tài là
tinh hoa ưu tú trong cộng đồng, xuất hiện ở mọi lĩnh vực hoạt động, mọi nghề nghiệp,
mọi cấp độ phát triển xã hội. Họ là chìa khóa của phát triển đất nước và hưng thịnh
quốc gia. Muốn phát triển và hưng thịnh thì phải có nhiều người tài giỏi, hơn nữa phải
sử dụng và trọng đãi họ sao cho xứng đáng, tránh để mai một nhân tài, gây lãng phí
cho xã hội. Khơng chỉ dừng lại ở việc đề cập tới nhân tài một cách chung chung, bài
viết cịn đi sâu tìm hiểu đặc điểm của nhân tài trí thức - một bộ phận nịng cốt khơng
thể thiếu cấu thành nên đội ngũ nhân tài. Từ việc nhận diện những đặc điểm cơ bản
của nhân tài nói chung, nhân tài trí thức nói riêng, tác giả đưa ra một số khuyến nghị
về đổi mới nhận thức và chính sách đối với công tác nhân tài ở Việt Nam hiện nay,
trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải có một cuộc cách mạng về cả mục tiêu, nội dung
và phương pháp giáo dục để tạo ra nhiều nhân tài, hiền tài cho đất nước. Xem xét vấn
đề nhân tài trong mối tương quan với xã hội dân chủ, với nhà nước pháp quyền, cơng
trình đã đem tới một cái nhìn sâu sắc và có hệ thống về tầm quan trọng của vấn đề
nhân tài trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Đắc Hưng cũng là một người có nhiều đóng góp trong việc
nghiên cứu nhân tài. Tác giả từng cho xuất bản cuốn Nhân tài là báu vật của quốc gia
(Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010) và mới đây đã tái bản có chỉnh lý bổ

sung dưới nhan đề mới là Nhân tài với tương lai đất nước (Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2013). Trong cơng trình này, nhân tài trước hết được nhìn nhận,
trình bày dưới góc độ lý luận. Để đi đến cách hiểu chính xác về khái niệm “nhân tài”,
tác giả đưa ra những định nghĩa về tiềm năng, khả năng, năng lực, năng khiếu, tài
năng, trí tuệ, sáng tạo. Theo tác giả, có rất nhiều quan niệm về nhân tài nhưng tựu
trung lại, “nhân tài là những người có tài năng vượt trội trong lĩnh vực hoạt động nào
đó” [64, tr. 38], là người vừa có đức, vừa có tài. Bên cạnh việc khảo sát những bài học
về thu hút và trọng dụng nhân tài của Việt Nam, tác giả còn mở rộng nghiên cứu về
kinh nghiệm phát triển nhân tài của Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc - những
cường quốc luôn đặt nhân tài ở vị trí ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của
mình. Ở chương cuối cùng của cuốn sách, tác giả đã phân tích làm rõ những vấn đề cơ
bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển nhân tài. Những mục tiêu, nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng tài năng
của đất nước như đào tạo học sinh năng khiếu, cử nhân tài năng… những năm qua
18


×