Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
____________________________

NGUYỄN THỊ BÌNH

NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN
VỀ RỐI LOẠN TRẦM CẢM
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HẰNG

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan thực hiện đề tài này hoàn toàn độc lập, theo đúng hướng dẫn của Nhà
trường và Giảng viên hướng dẫn.
Tôi cam đoan số liệu trong kết quả nghiên cứu là trung thực, chính xác và được thực hiện
tại địa điểm nghiên cứu.

Học viên

Nguyễn Thị Bình

1



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành nhờ sự động viên, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của q
thầy cơ giảng dạy lớp Cao học Tâm lý khóa 14, của q thầy cơ ở Phịng Sau Đại học; nhờ sự giúp
đỡ, ủng hộ của các bạn học viên lớp Cao học Tâm lý học K14 trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, của các bạn đồng nghiệp và các bạn sinh viên khoa Kế toán
- Đại học Kinh tế Quốc dân; Khoa Cơ khí - Đại học Bách Khoa Hà Nội; Khoa Tâm lý giáo dục học
- Học viện Quản lý giáo dục; Khoa Y đa khoa - Đại học Y Hà Nội; Khoa Tâm lý học và Lịch sử Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến q thầy cô và các bạn học
viên, sinh viên đã giúp đỡ, cộng tác để tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi mong muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Minh
Hằng_người đã tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn chu đáo để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc rằng bản luận văn này còn nhiều thiếu sót, tơi rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Tơi xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Bình

2


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................................................... 1
Lời cảm ơn ......................................................................................................................................... 2
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................................................ 5
Danh mục các bảng ............................................................................................................................ 6
Danh mục biểu đồ .............................................................................................................................. 7
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 11
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về trầm cảm và nhận thức về trầm cảm .................................... 11
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài....................................................................................... 11
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................................... 14
1.2. Một số vấn đề lý luận nhận thức về trầm cảm ..................................................................... 15

1.2.1. Lý luận về nhận thức.................................................................................................... 15
1.2.2. Lý luận về trầm cảm .................................................................................................... 17
1.3. Một số đặc điểm tâm lý xã hội của sinh viên ....................................................................... 24
1.3.1. Khái niệm sinh viên ..................................................................................................... 24
1.3.2. Một số đặc điểm tâm - sinh lý của sinh viên ................................................................ 25
1.3.3. Các nguy cơ dễ dẫn đến trầm cảm ở sinh viên............................................................. 25
1.3.4. Đặc điểm nhận thức của sinh viên ............................................................................... 26
1.4. Các tiêu chí nghiên cứu nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm ............................... 27
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................................ 28
Chƣơng 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 29
2.1. Tổ chức nghiên cứu.............................................................................................................. 29
2.1.1. Nghiên cứu lý luận ....................................................................................................... 29
2.1.2. Nghiên cứu thực tiễn .................................................................................................... 30
2.1.3. Các giai đoạn nghiên cứu ............................................................................................. 31
2.2. Các phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.................................................................................. 31
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi............................................................................ 31
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ....................................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp thống kê toán học ................................................................................... 32
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................................ 36
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ RỐI LOẠN
TRẦM CẢM ................................................................................................................................... 37
3.1. Thực trạng các nguồn thông tin của sinh viên về trầm cảm............................................ 37
3.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên về bản chất của rối loạn trầm cảm ......................... 38
3.3. Thực trạng nhận thức của sinh viên về biểu hiện của rối loạn trầm cảm ........................ 41
3.4. Thực trạng nhận thức của sinh viên về nguyên nhân của rối loạn trầm cảm .......................... 46
3.5. Thực trạng nhận thức của sinh viên về hậu quả của rối loạn trầm cảm .......................... 50
3.6. Thực trạng nhận thức của sinh viên về các biện pháp chữa trị rối loạn trầm cảm .......... 52

3



3.7. Thực trạng nhận thức của sinh viên về các biện pháp phòng ngừa rối loạn trầm
cảm. ........................................................................................................................................ 58
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................................ 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 62
1. Kết luận ................................................................................................................................... 62
2. Kiến nghị................................................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................ 67

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Chữ viết tắt
DSM

Diagnostic and Statistical Manual for Mental Disorders
Sách chẩn đoán thống kê các rối loạn tâm thần của Hội tâm thần
học Hoa Kì

ĐH KHXH & NV

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn

ĐH Y HN


Đại học Y Hà Nội

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

TLGD

Tâm lý giáo dục

ICD

International statistical classification of diseases and related health
problems
Bảng phân loại quốc tế về bệnh và các vấn đề sức khỏe

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:


Đặc điểm của khách thể............................................................................................ 30

Bảng 3.1:

Các nguồn thông tin của sinh viên về rối loạn trầm cảm.......................................... 37

Bảng 3.2:

Nhận thức của sinh viên về bản chất của trầm cảm.................................................. 40

Bảng 3.3:

Nhận thức của sinh viên về biểu hiện của rối loạn trầm cảm ................................... 41

Bảng 3.4:

Nhận thức của sinh viên về biểu hiện của rối loạn trầm cảm (phân chia theo
nhóm biểu hiện đúng – sai) ...................................................................................... 45

Bảng 3.5:

Nhận thức của sinh viên về nguyên nhân dẫn đến trầm cảm.................................... 47

Bảng 3.6:

Nhận thức của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn trầm cảm ............... 49

Bảng 3.7: Nhận thức của sinh viên về hậu quả của rối loạn trầm cảm (phân chia theo nhóm
hậu quả đúng – hậu quả sai) ..................................................................................... 51
Bảng 3.8:


Nhận thức của sinh viên về các biện pháp chữa trị rối loạn trầm cảm .................... 53

Bảng 3.9:

Ý kiến của sinh viên về các cơ sở hỗ trợ người trầm cảm ........................................ 56

Bảng 3.10:

Nhận thức của sinh viên về các biện pháp phòng ngừa nguy cơ mắc rối loạn
trầm cảm ................................................................................................................... 58

Bảng 3.11:

Cách xử lý của sinh viên khi bản thân xuất hiện cảm xúc tiêu cực .......................... 60

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Quan điểm của sinh viên về trầm cảm .......................................................................... 39
Biểu đồ 3.2: Nhận thức của sinh viên theo từng khoa về các nhóm biểu hiện của rối loạn trầm
cảm ........................................................................................................................... 44
Biểu đồ 3.3: Nhận thức của sinh viên về nguyên nhân của rối loạn trầm cảm ................................. 46
Biểu đồ 3.4: Nhận thức của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm (phân chia theo
nhóm những yếu số đúng và yếu tố sai) ................................................................... 49
Biểu đồ 3.5: Nhận thức của sinh viên về hậu quả của rối loạn trầm cảm ......................................... 51
Biểu đồ 3.6: Nhận thức của sinh viên về đối tượng trợ giúp người trầm cảm .................................. 54

7



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo rất nhiều sự thay đổi trong đời sống con người, cùng
với nó là phát sinh ra nhiều mối nguy hiểm tiềm năng cho sức khỏe tâm trí. Đó là một loạt các
trạng thái khác nhau, từ những rối nhiễu tâm trí như lo âu, trầm cảm, ám ảnh hay các chứng hoang
tưởng, tâm thần phân liệt, động kinh… Trong đó, trầm cảm là một hiện tượng bệnh lý xuất hiện
ngày càng nhiều trong cuộc sống hiện nay.
Trầm cảm ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống của tất cả mọi người: từ nam giới
đến phụ nữ, từ trẻ em đến người trưởng thành, người cao tuổi và đặc biệt là sinh viên thì khả năng
xuất hiện trầm cảm là tương đối cao vì đây là giai đoạn sinh viên phải thích nghi với mơi trường
mới, bắt đầu cuộc sống tự lập với nhiều khó khăn và bỡ ngỡ. Theo tác giả Brice Pith, từ lứa tuổi
thanh thiếu niên trầm cảm là chứng bệnh tâm thần phổ biến nhất. Theo nhiều tác giả, trầm cảm
chiếm tỉ lệ 3 – 5% dân số [20]. Theo Trần Kim Trang (2012) khi nghiên cứu đề tài “Stress, lo âu và
trầm cảm ở sinh viên y khoa”, thiết kế cắt ngang mơ tả có phân tích trên 483 sinh viên năm thứ 2
khoa y và răng hàm mặt Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 6/2011. Sử dụng
thang đánh giá DASS -21 đã cho thấy kết quả rằng: tỉ lệ sinh viên bị stress, trầm cảm và lo âu lần lượt
là 71,4%; 28,8%; 22,4%, đa số ở mức độ nhẹ và vừa. 52,8% sinh viên có cùng 3 dạng rối loạn trên.
Khơng có sự khác biệt giữa các mức độ stress, lo âu, trầm cảm theo nguồn cư trú và giới tính, ngoại trừ
trầm cảm - nhất là ở mức độ nặng và rất nặng thì nam nhiều hơn nữ [21].
Rối loạn trầm cảm ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống của tất cả mọi người. Tuy
nhiên, khơng phải ai cũng có sự nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Sự hiểu biết không đầy đủ hoặc
nhận thức sai lầm về vấn đề này có thể dẫn đến tình trạng xuất hiện những dấu hiệu trầm cảm hoặc
nguy cơ tăng nặng đối với những cá nhân đã có dấu hiệu hoặc nguy cơ trầm cảm từ trước. Việc
sinh viên có dấu hiệu trầm cảm nhưng khơng có hiểu biết về các biện pháp can thiệp mà e ngại, tự
mình giải quyết hay cố tình lảng tránh đều có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Chính vì
những lí do trên đã thơi thúc tơi tìm hiểu đề tài “Nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm”. Tôi
hi vọng rằng, qua nghiên cứu này có thể phát hiện được thực trạng mức độ nhận thức của sinh viên
về rối loạn trầm cảm, đồng thời, có thể đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức của sinh

viên về rối loạn trầm cảm.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm, trên cơ sở đó đề xuất một số
kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm, từ đó góp phần phịng ngừa
trầm cảm ở sinh viên nói riêng và cộng đồng nói chung.

8


4. Nhiệm vụ nghiên cứu


Nghiên cứu lý luận nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm



Nghiên cứu thực tiễn



-

Điều tra nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm.

-

So sánh nhận thức về rối loạn trầm cảm của sinh viên các khoa.


Đề xuất những kiến nghị về các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và phòng ngừa trầm
cảm cho sinh viên

5. Khách thể nghiên cứu
600 sinh viên năm thứ 4 đang học tại các trường đại học trên địa bàn thủ đô Hà Nội
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn khách thể nghiên cứu


100 sinh viên khoa Kế toán – Đại học Kinh tế Quốc Dân



100 sinh viên khoa Cơ khí – Đại học Bách Khoa Hà Nội



100 sinh viên khoa Y Đa khoa – Đại học Y Hà Nội



100 sinh viên khoa Tâm lý – giáo dục học – Học viện Quản lý giáo dục



100 sinh viên khoa Tâm lý học và 100 sinh viên khoa Lịch sử – Đại học KHXH & NV –
Đại học QGHN

6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Hà Nội
6.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu



Nhận thức về biểu hiện của rối loạn trầm cảm



Nhận thức về hậu quả của rối loạn trầm cảm



Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn trầm cảm



Nhận thức về điều trị bệnh trầm cảm



Nhận thức của sinh viên về cách phòng ngừa trầm cảm

7. Giả thuyết nghiên cứu
Nhận thức của của sinh viên về rối loạn trầm cảm còn hạn chế, cụ thể: sinh viên chưa có
hiểu biết đầy đủ về các nguy cơ, biểu hiện, hậu quả, các yếu tố ảnh hưởng, cách điều trị và cách
thức phòng ngừa rối loạn trầm cảm.
Sinh viên các khoa như tâm lý học, tâm lý giáo dục học có nhận thức đầy đủ hơn về rối
loạn trầm cảm so với những sinh viên các ngành khác.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
8.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

8.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về trầm cảm và nhận thức về trầm cảm
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Các lý thuyết về trầm cảm
 Thuyết phân tâm học về trầm cảm
S.Freud cho rằng trầm cảm là một quá trình tương tự như đau buồn. Khi quá đau buồn, cá nhân
có thể thối lui về giai đoạn mơi miệng của sự phát triển, như là một cơ chế phòng vệ chống lại những
nỗi buồn quá lớn. Điều này dẫn cá nhân đến chỗ phụ thuộc hoàn toàn vào người mà họ yêu quý; hậu
quả là, họ đồng nhất mình với những người đó và qua đó, một cách tượng trưng, họ giành lại được mối
quan hệ đã mất. Tiếp theo, qua một quá trình gọi là tiếp nhận (introjectinon), cá nhân hướng những cảm
nhận về người họ yêu quý đến chính bản thân. Những cảm xúc này có thể bao gồm cả sự giận dữ, kết
quả của các xung đột khơng giải quyết được. Phản ứng như thế, nhìn chung, chỉ diễn ra trong thời gian
ngắn, nhưng có thể trở thành bệnh lí nếu cá nhân tiếp tục trong một thời gian dài, dẫn đến tự căm ghét
bản thân và trầm cảm.
Freud cho rằng trầm cảm “bình thường” là kết quả của những mất mát có tính tượng trưng
hay tưởng tượng. Theo cách nào đó, sự việc nghiêm trọng khi nó lấy mất của cá nhân tình u hoặc
sự đánh giá của những người quan trọng, và lẽ ra phải hướng cảm xúc tiêu cực về người từ chối
mình thì cá nhân lại hướng những cảm xúc đó về mình và tiếp nhận chúng. Những người dễ bị trầm
cảm nhất, là những người không thể thỏa mãn quá nhiều, mà cũng khơng thể thỏa mãn ít được.
Những người như thế trong suốt cuộc đời mình, sẽ cịn phụ thuộc vào tình yêu thương và sự chấp
nhận của người khác, họ còn rất nhạy cảm với những sự kiện gây ra lo lắng hoặc những trải nghiệm
mất mát [10, tr.245-246].
 Thuyết hành vi về trầm cảm
Các lí thuyết hành vi về trầm cảm tập trung chủ yếu vào các quá trình điều kiện hóa quan

sát được. Ví dụ như Lewinsohn và cộng sự (1979), đã chỉ ra rằng trầm cảm là kết quả của tỉ lệ thấp
các củng cố xã hội tích cực. Điều này dẫn đến khí sắc chán nản và thu hẹp những hành vi mang xu
hướng được xã hội tán thưởng. Cá nhân tự tách mình ra khỏi các liên hệ xã hội, một hành động mà
trên thực tế, có thể làm tăng tạm thời các liên hệ xã hội bởi họ có thể có được sự cảm tình chú ý
nhờ hành vi của mình. Điều này có thể tạo ra củng cố khác, được biết đến như là lợi ích thứ cấp,
mà trong đó cá nhân được tán hưởng nhờ những hành vi có trầm cảm của mình. Tuy nhiên, giai
đoạn này lại thường đi cùng với sự thu hẹp về chú ý (tần suất tán thưởng có giá trị từ phía mơi
trường giảm đi) và khí sắc [10, tr.246].
 Lí thuyết về sự tuyệt vọng tập nhiễm

11


Lí thuyết về sự tuyệt vọng tập nhiễm Seligman (1975) cho rằng trầm cảm bắt nguồn từ việc
người ta được học rằng mơi trường sinh lí và xã hội nằm ngồi khả năng kiểm sốt của cá nhân.
Thuật ngữ “learned helplessess” bắt nguồn từ những thực nghiệm trên động vật. Trong những thực
nghiệm này, các con vật được đặt ở trong một khu vực mà chúng có thể chạy trốn, chẳng hạn như
bằng cách nhảy qua một cái hàng rào thấp. Sau khi trải qua một lần sốc điện nhe, các con thú nhanh
chóng học được cách nhảy qua hàng rào để tránh bị sốc. Tuy nhiên, khi người ta ngăn chúng làm
điều đó bằng cách nhốt chúng trong một cái cũi, cuối cùng thì chúng khơng cố tránh sốc điện nữa,
ngay cả khi cơ hội trốn thốt ln rộng mở đối với chúng. Chúng đã học được rằng, chúng không
thể tránh được sốc điện, và thể hiện nỗi tuyệt vọng của mình bằng sự trì trệ, khơng cố gắng thay đổi
hoàn cảnh. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng những quy trình khác để tìm ra sự tuyệt vọng do học
tập/tập nhiễm ở cả người và động vật. Những người trải qua các thực nghiệm này đều biểu hiện
những “triệu chứng” tương tự như các cá nhân bị trầm cảm bệnh lí, bao gồm việc thiếu động cơ
hoạt động, bi quan và quá trình tiếp thu bị phá vỡ [10, tr.247].
 Thuyết nhận thức của A. Beck về trầm cảm
Kết hợp với những khác biệt của mơ hình lí thuyết về sự tuyệt vọng tập nhiễm những
người theo trường phái nhận thức đã thay đổi giải thích về trầm cảm của trường phái hành vi, tiêu
biểu nhất trong số đó là Beck (1997). Ông đưa ra ý kiến rằng trầm cảm bắt nguồn từ nhận thức sai

lệch trước những sự kiện ảnh hưởng đến chúng ta. Trong trầm cảm, Beck gọi đáp ứng tức thời với
những sự kiện này là ý nghĩ tiêu cực tự động. Những ý nghĩ này có vẻ tức thời, hợp lý và trên thực
tế thường được chấp nhận. Tuy nhiên, một cách có hệ thống, chúng lại giải thích sai các sự kiện và
vì thế dẫn đến trầm cảm. Đặc trưng cho kiểu suy nghĩ này là sự khái quát hóa thái quá, sự trừu
tượng hóa có chọn lọc và những suy nghĩ khơng dứt khoát. Những điều này ảnh hưởng đến cái mà
Beck gọi là bộ ba nhận thức: niềm tin về bản thân chúng ta, sự kiện hoặc cá nhân khác có ảnh
hưởng đến chúng ta và tương lai của chúng ta.
Theo Beck, những suy nghĩ có ý thức của chúng ta bị méo mó bởi các sơ đồ trầm cảm tiềm
ẩn. Đó là những niềm tin vô thức về bản thân và thế giới, chúng tác động đến suy nghĩ ý thức và
được hình thành trong suốt tuổi thơ mỗi người. Các sự kiện tiêu cực trong tuổi thơ, chẳng hạn như
việc bị bố mẹ từ chối, sẽ hình thành nên một sơ đồ nhận thức về bản thân và thế giới xung quanh.
Hầu như trong toàn bộ khoảng thời gian này, nếu chúng rõ rệt thì cá nhân bị trầm cảm mạn tính.
Tuy nhiên, đến tuổi trưởng thành, khi chúng ta đối mặt với những tình huống gây stress, đặc biệt là
những tình huống gợi lại những kỉ niệm khơng vui trong quá khứ (li dị, chia ly, bị bố mẹ từ chối),
thì những sơ đồ tiêu cực tiềm ẩn sẽ được hoạt hóa, tác động đến nhận thức về bề mặt của chúng ta
và dẫn đến trầm cảm.
Một số ví dụ của Beck về các lỗi trong nhận thức là nguyên nhân trầm cảm [10, tr.248-251]:
Suy nghĩ tuyệt đối

Kiểu suy nghĩ “tất cả hoặc là không ai cả”: “Nếu tôi không

12


thành công trong công việc này, tôi là một kẻ hồn tồn thất bại.
Hoặc là tơi trở thành người thầy giáo giỏi nhất, nếu khơng tơi
chẳng là cái gì hết”.
Xây dựng kết luận chung tiêu cực về bản chất của một sự kiện
Khái quát hóa thái quá


ngẫu nhiên đơn lẻ: “Chính thế đấy – Tơi ln thất bại ở điểm
này. Tơi khơng thể làm được việc đó”
Giải thích các sự kiện như là tội lỗi hoặc sự chống đối của cá

Cá nhân hóa

nhân: “Tại sao họ ln nhắm và tơi? Mọi chuyện ln có vẻ như
thế, ngay cả khi tơi chẳng có tội gì”
Tự đưa ra một kết luận trong khi khơng có chứng cứ đầy đủ cho

Kết luận tùy tiện

nó: “Họ khơng thích tơi. Tơi có thể nói điều đó ngay từ lúc mà
chúng tơi mới gặp nhau”.
Tập trung vào một chi tiết khơng nổi trội, tách nó ra khỏi bối
cảnh: “Tôi nghĩ rằng bài diễn thuyết của tôi rất hay. Nhưng anh

Trừu tượng hóa có chọn lọc

sinh viên đó lại bỏ đi từ rất sớm, có thể anh ta khơng thích nó.
Có lẽ những người khác cũng thế nhưng họ đã khơng thể hiện
điều đó ra mà thơi”

 Thuyết liên cá nhân về trầm cảm
Thuyết liên cá nhân đề cập đến những khía cạnh hành vi của người bị trầm cảm, bao gồm
trong đó tổng thể mối quan hệ giữa người trầm cảm với người khác. Những người trầm cảm có
mạng lưới giao tiếp xã hội thưa thớt và coi chúng như là nguồn nâng đỡ. Sự nâng đỡ xã hội giảm
sút có thể làm yếu đi năng lực của cá nhân trong việc phản ứng với những sự kiện tiêu cực trong
cuộc sống, và làm cho cá nhân dễ cảm ứng với trầm cảm (Billings, Cronkite và Moos 1983).
Người trầm cảm cũng có thể nhận được những phản ứng tiêu cực từ phía người khác

(Coyne, 1976), khả năng này đã được nghiên cứu theo nhiều cách khác nhau, từ các cuộc nói
chuyện hướng dẫn qua điện thoại với bệnh nhân trầm cảm, đến việc nghe băng ghi âm của họ, và
thậm chí cả việc tiếp xúc trực tiếp. Dữ kiện thu được đã chỉ ra rằng, hành vi của người trầm cảm
nhận được sự hắt hủi từ phía những người xung quanh.
Thuyết liên cá nhân đã khơng vạch ra nguyên nhân sâu xa dẫn đến trầm cảm, nhưng một
đóng góp rất to lớn của học thuyết này đã chỉ ra những hành vi kém thích nghi của người bệnh
đóng vai trị duy trì bệnh và mối quan hệ của người bệnh với những người xung quanh. Điều này sẽ
định hướng cho các nhà trị liệu tập trung vào xây dựng những mẫu hành vi mới cho người bệnh và
xây dựng một mạng lưới giúp đỡ người bệnh từ những người thân xung quanh.
1.1.1.2. Các nghiên cứu cụ thể về trầm cảm và nhận thức về trầm cảm

13


Trầm cảm là một rối loạn thường gặp trên thế giới bất kể sự khác biệt về nhóm tuổi, văn
hóa, tầng lớp xã hội ở cả nam và nữ, trẻ và già, song tùy từng độ tuổi, từng giới mà tỉ lệ mắc khác
nhau.
Theo tác giả Brice Pith từ lứa tuổi thanh thiếu niên trầm cảm là chứng bệnh tâm thần phổ
biến nhất. Theo nhiều tác giả, trầm cảm chiếm tỉ lệ 3 – 5% dân số [20]. N.A.Satorious và
A.S.Jablenski 1984 đã cơng bố có khoảng 3 – 5% dân số trên hành tinh chúng ta tức là gần 200
triệu người, đã lâm vào trạng thái trầm cảm rõ rệt. Nhiều nghiên cứu mới ở Anh, Pháp, Mỹ và khu
vực Châu Âu đã nêu tỉ lệ mắc mới trầm cảm từ 15 – 24% [14, tr.63 – 70].
Có khoảng 18.800.000 người Mỹ trưởng thành, chiếm khoảng 9,5% độ tuổi dân số Hoa
Kỳ từ 18 tuổi trở lên, bị rối loạn trầm cảm trong một năm, trong đó tỉ lệ gặp ở phụ nữ cao gấp gần 2
lần nam giới (12% so với 6,6%). Năm 1997 có 30.535 người chết vì tự tử tại Hoa Kỳ. Tỉ lệ tự tử ở
người trẻ gia tăng đáng kể trong vài thập kỉ qua. Trong năm 1997, tự tử là nguyên nhân thứ 3 trong
số những nguyên nhân tử vong hàng đầu ở lứa tuổi từ 15 đến 24, khoảng 19.100.000 người Mỹ
trưởng thành tuổi từ 18 đến 54, chiếm 13,3% người dân trong nhóm tuổi này có một hội chứng rối
loạn lo âu. Rối loạn lo âu thường xuyên xảy ra cùng với các rối loạn trầm cảm, rối loạn ăn uống
hoặc lạm dụng thuốc [20].

Trong những năm gần đây rối nhiễu lo âu - trầm cảm tăng lên một cách nhanh chóng đồng
thời lứa tuổi khởi phát lại giảm xuống (Klerman, 1998). Cũng đã có nghiên cứu chỉ ra rằng rối loạn
trầm cảm thường bắt đầu ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Theo kết quả nghiên cứu của Uỷ ban y tế và
sức khỏe quốc gia của Úc thì có từ 1 - 3 % thanh thiếu niên rối loạn trầm cảm cho đến 18 tuổi. Hơn
nữa có khoảng 15 - 40% thanh thiếu niên có dấu hiệu trầm cảm và trầm cảm nhẹ. Ở các em nữ tỉ lệ
trầm cảm đặc biệt cao từ 7 - 13% (Angold & Rutter, 1992; Kaskani, 1987).
Trong đề tài khoa học Thiết lập mạng lưới phòng ngừa chứng trầm cảm và tự sát ở các
thanh thiếu niên thuộc tỉnh Gers - Cộng hòa Pháp của tác giả Dejean - Dupebe Chantal, thì các cứ
liệu thống kê về sức khỏe tâm trí ở Pháp ghi nhận rằng từ nhiều năm nay, có sự gia tăng của các
mưu toan tự sát và tự sát là nguyên nhân thứ 2 của tử vong ở thanh thiếu niên 15 - 25 tuổi, sau các
tai nạn giao thông.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Theo những tài liệu mà chúng tôi đã tìm hiểu thì cho đến nay chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu vấn đề nhận thức của sinh viên về trầm cảm mà chỉ có những cơng trình đi sâu vào
nghiên cứu mức độ rối loạn trầm cảm ở các lứa tuổi khác nhau. Nghiên cứu “Kết quả chẩn đốn
trầm cảm ở học sinh trung học phổ thơng Hà Nội” của Nguyễn Bá Đạt (2003) thì trong số những
học sinh trung học phổ thơng gặp khó khăn học đường có một số bộ phận học sinh rơi vào trạng
thái trầm cảm - rối loạn cảm xúc. Kết quả đánh giá tâm lý của học sinh thông qua trắc nghiệm
RADS và trắc nghiệm BDI - II cho thấy 6,7% học sinh tham gia có dấu hiệu trầm cảm ở mức độ

14


nhẹ; 1,6% có dấu hiệu trầm cảm ở mức độ vừa và 0,5% có dấu hiệu trầm cảm ở mức độ nặng.
Trung bình chung có 8,8% học sinh có dấu hiệu trầm cảm [4].
Theo tác giả Hồ Ngọc Quỳnh (2009) nghiên cứu trầm cảm ở sinh viên điều dưỡng và y tế
cơng cộng tại TP Hồ Chí Minh cho thấy tỉ lệ mắc trầm cảm ở sinh viên y tế công cộng lên tới
17,6%; ở sinh viên điều dưỡng là 16,5% và liên quan tới một số yếu tố như sự quan tâm của cha
mẹ, gắn kết nhà trường, thành tích học tập, quan hệ xã hội, tự nhận thức bản thân [12, tr.95-100].
Một kết quả nghiên cứu của Lê Minh Thuận (2011) đã cho thấy trong 252 sinh viên, tỉ lệ

mức độ rất nặng - lo âu khoảng 7% là nữ và 4% là nam (chung là 11%), trầm cảm là 5% (nữ). Mức
độ nặng - lo âu là 12%, stress là 2% và trầm cảm 2%. Có sự tương quan cao giữa các yếu tố stress,
trầm cảm và lo âu của sinh viên, giữa lo âu và stress là r = 0,7, giữa lo âu và trầm cảm là r = 0,73,
giữa stress và trầm cảm là r = 0,65. Yếu tố rối nhiễu tâm lý: lo âu, trầm cảm, stress có mối liện hệ
đáng tin cậy với Hy vọng (r = -0,83, -0,85, -0,82), cho thấy yếu tố hy vọng là yếu tố tăng cường
bảo vệ. Đây là mối liên hệ nghịch (r<0), tính hy vọng ở sinh viên cao thì giảm đi các rối nhiễu tâm
lý và ngược lại rối nhiễu tâm lý tăng thì làm giảm hy vọng. Phương trình hồi quy đa biến được xác
định là Hy vọng = 47,81 – 0,37 (lo âu) – 0,51 (stress) – 0,33 (trầm cảm), giải thích được 88,2%
(R2=88,2). Khơng có liên hệ chặt chẽ nào giữa các yếu tố khác với rối nhiễu tâm lý. [15]
1.2. Một số vấn đề lý luận nhận thức về trầm cảm
1.2.1. Lý luận về nhận thức
1.2.1.1. Khái niệm về nhận thức
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về nhận thức:
Nhận thức là một hoạt động đặc trưng của con người. Trong quá trình sống và hoạt động
con người nhận thức được hiện thực xung quanh, hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con
người tỏ thái độ và hành động đối với thế giới xung quanh và đối với chính bản thân mình.
Vì vậy có thể nói, hoạt động nhận thức có vai trị đặc biệt quan trọng, nhờ có nhận thức mà
con người làm chủ được tự nhiên, làm chủ được xã hội và làm chủ được chính bản thân mình.
Quan niệm này đã khẳng định, nhận thức của con người là một hoạt động và hoạt động này diễn ra
thường xuyên liên tục trong đời sống, giúp con người có thể tồn tại và phát triển.
Theo quan điểm của K.K.Platônôp - nhà Tâm lý học Liên Xơ: “Nhận thức là q trình thu
nhận những tri thức chân thực trong thế giới khách quan trong quá trình hoạt động xã hội”. Nói đến
nhận thức tức là nói đến tính tích cực của con người, nói đến khả năng phản ánh những thuộc tính
của sự vật, hiện tượng, mối quan hệ của chúng trong hiện thực khách quan thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Con người sống trong những điều kiện tự nhiên và môi trường xã hội nhất
định, đòi hỏi phải nhận thức được các quy luật của tự nhiên, cải tạo xã hội phục vụ cho mục đích
của con người.
Theo từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê: “Nhận thức là một quá trình hoặc kết quả
của sự phản ánh và tái hiện hiện thực và trong tư duy, là quá trình con người nhận biết, hiểu biết về


15


thế giới quan hoặc kết quả của q trình đó” [11]. Trong định nghĩa này, tác giả đã nhấn mạnh,
nhận thức là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan.
Trong từ điển Tâm lý học, tác giả Nguyễn Khắc Viện định nghĩa: “Nhận thức là một quá
trình tiếp cận, tiếp gần đến chân lý nhưng không bao giờ ngừng ở trình độ nào vì khơng bao giờ
nắm bắt hết được toàn bộ hiện thực, phải thấy dần những cái sai, tức không ăn khớp với hiện thực
để đi hết bước này đến bước khác”. Trong định nghĩa này Nguyễn Khắc Viện khẳng định nhận
thức là một quá trình liên tục khơng có điểm dừng lại, khơng có hồi kết mà chỉ có những kết quả
tạm chấp nhận ở thời điểm hiện tại.
1.2.1.2. Các quá trình của nhận thức
Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới những mức độ nhận thức khác
nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ trừu tượng đến cụ thể. Hoạt động nhận thức gồm quá trình khác
nhau, ở những mức độ phản ánh khác nhau như: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng… Những
quá trình này sẽ cho chúng ta những sản phẩm khác nhau như: hình ảnh, biểu tượng, khái niệm. Có
thể chia hoạt động nhận thức thành hai mức độ, nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
 Nhận thức cảm tính
Qúa trình nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác) là mức độ nhận thức đầu tiên, sơ đẳng của
con người, sản phẩm của nhận thức cảm tính là những hình ảnh trực quan, cụ thể về thế giới. Cảm
giác là cơ sở của hoạt động tâm lý. Sự nhận thức hiện thực xung quanh bắt đầu từ cảm giác.
“Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của con người” [16, tr.105]
 Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính phản ánh những thuộc tính bên trong những mối liên hệ bản chất của sự
vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà con người chưa biết. Do đó, nhận thức lý tính có vai
trò quan trọng trong việc hiểu biết bản chất những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện
tượng tạo điều kiện để con người là chủ tự nhiên, xã hội và bản thân mình. Phương thức phản ánh
của nhận thức lý tính là phản ánh một cách gián tiếp. Đó khơng chỉ là sự phản ánh hiện tại mà còn
cả quá khứ và tương lai.

 Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Hai giai đoạn nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có tính quan hệ chặt chẽ và tác động
lẫn nhau. V.I. Lênin đã từng kết luận rằng: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức hiện thực khách quan” [1, tr.114].
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa nhận thức và các hiện tượng tâm lý khác có liên quan
 Mối quan hệ giữa nhận thức và xúc cảm, tình cảm
Giữa phản ánh nhận thức và phản ánh xúc cảm, tình cảm có mối quan hệ qua lại chặt chẽ
với nhau. Phản ánh nhận thức là tiền đề cho phản ánh xúc cảm, tình cảm. Ngược lại thì xúc cảm,

16


tình cảm cũng có vai trị tác động, củng cố nhận thức để nhận thức hoàn thiện và sâu sắc hơn. Xúc
cảm, tình cảm là động lực kích thích con người nhận thức, thúc đẩy mạnh mẽ con người tìm tịi
chân lý. Có thể nói, xúc cảm, tình cảm nảy sinh trên cơ sở nhận thức, nhưng khi đã nảy sinh, hình
thành xúc cảm, tình cảm thì nó lại tác động trở lại nhận thức, thậm chí có thể làm biến đổi nhận
thức.
 Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi
Trong mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi, có thể nói rằng nhận thức có vai trị quan
trọng trong việc hình thành nên thái độ và thực hiện hành vi của con người. Nhận thức là tiền đề, là
sự định hướng và sự điều chỉnh hành vi của cá nhân, trong hoạt động thực tiễn. Giữa nhận thức và
hành vi luôn luôn tồn tại một mối quan hệ qua lại hai chiều. Thông thường, khi con người nhận
thức đúng về một vấn đề, một sự vật, hiện tượng nào đó thì nó sẽ định hướng điều chỉnh, thúc đẩy
hành động của con người theo hướng tích cực phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
1.2.2. Lý luận về trầm cảm
1.2.2.1. Khái niệm trầm cảm
Theo Tiến Sĩ, bác sĩ Hoàng Cẩm Tú: “Trầm cảm là một trạng thái rối loạn cảm xúc biểu
hiện sự buồn rầu chán nản, thất vọng q mức bình thường làm ức chế tồn bộ các quá trình hoạt
động tâm thần. Rối loạn đặc trưng bởi khí sắc trầm, giảm hoặc mất mọi quan tâm thích thú, mất

năng lượng, dễ mệt mỏi, hoạt động giảm, khó tập trung chú ý, tư duy chậm, kèm theo mặc cảm tội
lỗi, giảm giá trị hoặc hoang tưởng bị tội lỗi, chán đời…và đi kèm theo các triệu chứng cơ thể khác
như rối loạn giấc ngủ, ăn…”
GS.TS Nguyễn Đăng Dung và bác sĩ Nguyễn Văn Siêm đã định nghĩa về trầm cảm như
sau: “Trầm cảm là trạng thái giảm khí sắc, giảm năng lượng và giảm hoạt động. Trong các cơn điển
hình, có biểu hiện ức chế tồn bộ hoạt động tâm thần. Bệnh nhân có khí sắc buồn rầu, ủ rũ, giảm
hứng thú và quan tâm, cảm thấy tương lai ảm đạm, tư duy chậm chạp, liên tưởng khó khăn, tự cho
mình là hèn kém, giảm sút lòng tự tin, thường hoang tưởng bị tội, dẫn đến tự sát, giảm vận động, ít
nói, thường nằm hoặc ngồi lâu ở một tư thế, kèm theo sự rối loạn các chức năng sinh học (mất ngủ,
chán ăn, mệt mỏi…)”.
Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng định nghĩa: “Trầm cảm là trạng thái xúc cảm mạnh
đặc trưng bởi bối cảnh cảm xúc âm tính, bởi những thay đổi của môi trường về những quan điểm
của động cơ nhận thức và bởi tính thụ động của hành vi nói chung” [3, tr.901].
Theo Bảng phân loại bệnh quốc tế (ICD - 10) và Bảng phân loại tâm thần lần thứ 4 của
hiệp hội tâm thần học Mỹ (DSM - IV) thì: “Trầm cảm là trạng thái rối loạn cảm xúc, biểu hiện
bằng giảm khí sắc, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn đến tăng sự mệt mỏi và giảm
hoạt động, phổ biến là tăng sự mệt mỏi sau một số cố gắng nhỏ, tồn tại trong một khoảng thời gian
kéo dài, ít nhất là hai tuần”.

17


Tóm lại, Trầm cảm là một trạng thái rối loạn cảm xúc được biểu hiện một cách rõ rệt bởi
khí sắc, hành vi, ứng xử thể hiện sự buổn rầu, thân.

Nhóm biện
pháp lối sống
- hành vi

Tìm hiểu những

thơng tin về trầm
cảm.
Luôn cân bằng
giữa thời gian làm
việc/học tập và
thời gian giải trí.
Rèn luyện sức
khỏe thể chất
Thường
xuyên
tham gia các hoạt
động giao lưu bạn
bè.
Hăng hái tham gia
các hoạt động xã
hội.
Dành tất cả thời
gian cho hoạt động
học tập.

4.30

4.41

4.30

4.33

4.29


4.37

4.33

4.07

4.34

4.01

3.95

4.09

4.20

4.11

3.93

4.25

3.91

3.85

4.09

4.08


4.02

4.40

4.43

4.21

4.37

4.38

4.32

4.35

4.38

4.39

4.20

4.21

4.28

4.19

4.28


4.34

4.30

4.25

4.21

4.19

4.31

4.27

4.18

4.24

4.22

3.99

4.13

4.17

4.16

3.46


3.64

3.57

3.60

3.52

3.42

3.54

Phụ lục 05:
Cau 3:
Quan niệm của sinh viên về trầm cảm
Một dạng tính
Một dạng bệnh cách đặc trưng

của con người

Chuyên
ngành

Kế toán
Tâm lý
Lịch sử

Count
%
Count

73 73.0%
89 89.9%
1
83 82.2%
4

94

%

Trạng thái tâm
lý tiêu cực tạm
thời

Count
25
1.0%
9
4.0%
12

hien tuong tam
ly binh thuong

%
Count
25.0%
2
9.1%
11.9%

2

%
2.0%
2.0%


Cơ khí
Đa khoa
Tâm lý giáo dục

77 77.0%
77 77.0%

2
5

2.0%
5.0%

18
17

18.0%
17.0%

3
1

3.0%

1.0%

73 73.0%

3

3.0%

21

21.0%

3

3.0%

Cau 4:
Bản chất của rối loạn trầm cảm

Chun
ngành

Kế tốn
Tâm lý
Lịch sử
Cơ khí
Đa khoa
Tâm lý giáo dục

Sự lo lắng, sợ hãi Trạng thái rối loạn Sự mất phản Sự thu mình vào

quá mức
cảm xúc
ứng cảm xúc
thế giới riêng
Count
%
Count
%
Count
%
Count
%
7
7.0%
37 37.0%
4 4.0%
52 52.0%
21 21.2%
52 52.5%
11 11.1%
15 15.2%
16 15.8%
37 36.6%
1 1.0%
47 46.5%
7
7.0%
29 29.0%
2 2.0%
62 62.0%

12 12.0%
50 50.0%
5 5.0%
33 33.0%
15 15.0%
44 44.0%
7 7.0%
34 34.0%

95


Câu 5:
Dấu hiệu nhận biết rối loạn cảm xúc
Phân chia theo nhóm nhận thức – cảm xúc – hành vi
Mean
Biểu hiện về nhận thức
3.80
Biểu hiện về cảm xúc
4.07
Biểu hiện về hành vi
3.83
Biểu hiện về cơ thể
3.54
3.81
Chuyên ngành

Biểu hiện về nhận
thức
Biểu hiện về cảm xúc

Biểu hiện về hành vi
Biểu hiện cơ thể

Kế tốn

Tâm lý

Lịch sử

Cơ khí

Đa khoa

Mean

Mean

Mean

Mean

Mean

Tâm lý
giáo dục
Mean

3.85

3.77


3.69

3.78

3.78

3.92

4.03
3.81
3.34
3.63

4.20
3.90
3.80
3.87

4.12
3.95
3.71
3.82

3.98
3.84
3.39
3.63

4.00

3.64
3.34
3.59

4.10
3.84
3.63
3.8

Phân chia theo nhóm biểu hiện đúng - sai
Mean
3.85
3.75

Nhóm biểu hiện đúng
Nhóm biểu hiện sai

Chun ngành

Nhóm biểu hiện
đúng
Nhóm biểu hiện sai
Câu 6:

Kế tốn

Tâm lý

Lịch sử


Cơ khí

Đa khoa

Tâm lý
giáo dục

Mean

Mean

Mean

Mean

Mean

Mean

3.72

4.07

3.93

3.69

3.74

3.92


4.00

3.38

3.71

4.00

3.59

3.83

Nguyên nhân rối loạn trầm cảm
Nguyên nhân dẫn đến
trầm cảm
Nguyên nhân tâm lý
Nguyên nhân sinh
học
Cả hai
Không biết

Count
417

%
69.5%

52


8.7%

20
111

3.3%
18.5%

96


Chun ngành
Kế tốn

Count
Ngun nhân
tâm lý
Ngun nhân
sinh học
Cả hai
Khơng biết

Tâm lý

%

Coun
t

Cơ khí


Lịch sử

Nguyên nhân dẫn đến trầm cảm
Coun
Coun
Coun
t
%
t
%
t

%

Tâm lý giáo
dục

Đa khoa

Coun
t

%

%

66

66.0


72

72.0

68

68.0

57

57.0

78

78.0

76

76.0

9

9.0

7

7.0

4


4.0

7

7.0

20

20.0

5

5.0

7
18

7.0
18.0

2
19

2.0
19.0

28.0

6

30

6.0
30.0

2

2.0

5
14

5.0
14.0

0

0
28

0

Cau 7:
Yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm
Phân chia theo nhóm các yếu tố sinh học – tâm lý xã hội – cá nhân:
Mean
Nhóm yếu tố sinh học
3.55
Nhóm yếu tố tâm lý xã
3.33

hội
Nhóm yếu tố tâm lý cá
3.69
nhân
Chun ngành

Kế tốn
Nhóm yếu tố sinh học
Nhóm yếu tố tâm lý xã
hội
Nhóm yếu tố tâm lý các
nhân

Tâm lý

Lịch sử

Cơ khí

Tâm lý
giáo dục
học

Đa khoa

Mean
3.70

Mean
3.48


Mean
3.36

Mean
3.62

Mean
3.46

Mean
3.67

3.19

3.45

3.40

3.25

3.35

3.36

3.71

3.76

3.81


3.65

3.63

3.58

3.4

3.45

3.38

3.38

3.37

3.39

Phân chia theo nhóm các yếu tố đúng – sai:
Mean
Nhóm các yếu tố
3.56
đúng
Nhóm các yếu tố sai
3.29
Chun ngành

Kế tốn


Tâm lý

Lịch sử

Cơ khí

Đa khoa

Tâm lý
giáo dục
học

Mean

Mean

Mean

Mean

Mean

Mean

97


Nhóm các yếu tố
đúng
Nhóm các yếu tố sai


3.57

3.72

3.56

3.48

3.54

3.50

3.52

3.06

3.13

3.48

3.16

3.38

Câu 8:
Phân chia theo hậu quả cho bản thân & gia đình – xã hội:
Mean
Hậu quả cho bản thân và gia đình
3.95

Hậu quả cho xã hội

3.45

98


Chuyên ngành

Hậu quả cho bản thân và
gia đình
Hậu quả cho xã hội

Kế tốn

Tâm lý

Lịch sử

Cơ khí

Đa khoa

Tâm lý
giáo dục

Mean

Mean


Mean

Mean

Mean

Mean

3.90

3.98

3.92

3.97

3.86

4.05

3.46

3.53

3.42

3.45

3.36


3.45

Phân chia theo hậu quả đúng – sai:
Mean
4.28
2.84

Nhóm hậu quả đúng
Nhóm hậu quả sai

Chun ngành
Kế tốn

Nhóm hậu quả đúng
Nhóm hậu quả sai

Mean
4.20
3.01

Tâm lý
Mean
4.55
2.48

Lịch sử
Mean
4.35
2.58


Cơ khí
Mean
4.13
3.09

Đa khoa
Mean
4.11
2.91

Tâm lý
giáo dục
học
Mean
4.35
2.99

Câu 9:
Mean
3.96

Nhóm biện pháp sai
Nhóm biện pháp đúng

4.17
Chuyên ngành

Nhóm biện pháp sai
Nhóm biện pháp đúng


Kế tốn

Tâm lý

Lịch sử

Cơ khí

Đa khoa

Tâm lý
giáo dục

Mean
3.93

Mean
3.95

Mean
3.93

Mean
3.93

Mean
3.85

Mean
4.17


4.41

3.71

3.64

4.49

4.18

4.56

99


Câu 10:
Khi bản thân có những trạng thái cảm xúc tiêu cực thì cần làm gì:

Count
Chun
Kế
Chia sẻ với người thân
89
ngành
tốn
Chia sẻ với bạn bè
86
Chia sẻ với thầy cơ
35

Tìm đến chun gia tâm lý
71
Khơng nói với ai cả
1
Tìm đến các hoạt động thư giãn
85
giải trí.
Mua thuốc an thần để uống
5
Lao vào học để qn đi
Tìm hiểu về trạng thái cảm xúc
đó của bản thân.
Đi xem bói để tìm hiểu tình
trạng bản thân.
Cúng bái để chữa trị tình trạng
của bản thân.
Tâm Chia sẻ với người thân

Chia sẻ với bạn bè
Chia sẻ với thầy cơ
Tìm đến chun gia tâm lý
Khơng nói với ai cả
Tìm đến các hoạt động thư giãn
giải trí.
Mua thuốc an thần để uống
Lao vào học để quên đi
Tìm hiểu về trạng thái cảm xúc
đó của bản thân.
Đi xem bói để tìm hiểu tình
trạng bản thân.

Cúng bái để chữa trị tình trạng
của bản thân.
Lịch Chia sẻ với người thân
sử
Chia sẻ với bạn bè
Chia sẻ với thầy cơ
Tìm đến chun gia tâm lý
Khơng nói với ai cả
Tìm đến các hoạt động thư giãn
giải trí.
Mua thuốc an thần để uống

100

%

Khơng
Count
%

89.0%

11

11.0%

86.0%
35.0%
71.0%
1.0%


14
65
29
99

14.0%
65.0%
29.0%
99.0%

85.0%

15

15.0%

5.0%

95

95.0%

6

6.0%

94

94.0%


58

58.0%

42

42.0%

1

1.0%

99

99.0%

1

1.0%

99

99.0%

89

89.0%

11


11.0%

93
61
84
4

93.0%
61.0%
84.0%
4.0%

7
39
16
96

7.0%
39.0%
16.0%
96.0%

66

66.0%

34

34.0%


17

17.0%

83

83.0%

6

6.0%

94

94.0%

61

61.0%

39

39.0%

4

4.0%

96


96.0%

2

2.0%

98

98.0%

92

92.0%

8

8.0%

82
49
70
2

82.0%
49.0%
70.0%
2.0%

18

51
30
98

18.0%
51.0%
30.0%
98.0%

79

79.0%

21

21.0%

9

9.0%

91

91.0%


Lao vào học để qn đi


khí


Tìm hiểu về trạng thái cảm xúc
đó của bản thân.
Đi xem bói để tìm hiểu tình
trạng bản thân.
Cúng bái để chữa trị tình trạng
của bản thân.
Chia sẻ với người thân
Chia sẻ với bạn bè
Chia sẻ với thầy cơ
Tìm đến chun gia tâm lý
Khơng nói với ai cả
Tìm đến các hoạt động thư giãn
giải trí.
Mua thuốc an thần để uống
Lao vào học để quên đi

Đa
khoa

Tìm hiểu về trạng thái cảm xúc
đó của bản thân.
Đi xem bói để tìm hiểu tình
trạng bản thân.
Cúng bái để chữa trị tình trạng
của bản thân.
Chia sẻ với người thân
Chia sẻ với bạn bè
Chia sẻ với thầy cơ
Tìm đến chun gia tâm lý

Khơng nói với ai cả
Tìm đến các hoạt động thư giãn
giải trí.
Mua thuốc an thần để uống
Lao vào học để qn đi

Tìm hiểu về trạng thái cảm xúc
đó của bản thân.
Đi xem bói để tìm hiểu tình
trạng bản thân.
Cúng bái để chữa trị tình trạng
của bản thân.
Tâm Chia sẻ với người thân

Chia sẻ với bạn bè
giáo Chia sẻ với thầy cơ
dục Tìm đến chun gia tâm lý
Khơng nói với ai cả

101

5

5.0%

95

95.0%

41


41.0%

59

59.0%

6

6.0%

94

94.0%

100

100.0%

95

95.0%

5

5.0%

84
35
70

3

84.0%
35.0%
70.0%
3.0%

16
65
30
97

16.0%
65.0%
30.0%
97.0%

91

91.0%

9

9.0%

6

6.0%

94


94.0%

7

7.0%

93

93.0%

62

62.0%

38

38.0%

2

2.0%

98

98.0%

3

3.0%


97

97.0%

90

90.0%

10

10.0%

83
36
58
4

83.0%
36.0%
58.0%
4.0%

17
64
42
96

17.0%
64.0%

42.0%
96.0%

77

77.0%

23

23.0%

11

11.0%

89

89.0%

6

6.0%

94

94.0%

41

41.0%


59

59.0%

4

4.0%

96

96.0%

6

6.0%

94

94.0%

90
88
49
77

90.0%
88.0%
49.0%
77.0%


10
12
51
23

10.0%
12.0%
51.0%
23.0%

5

5.0%

95

95.0%


×