Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(TH) một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.45 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ..............................
TRƯỜNG TIỂU HỌC ..............................

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
“ Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các mơn học
và hoạt động ngồi giờ lên lớp”.
Thuộc lĩnh vực: Giáo dục, cụ thể: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thơng
qua các mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp.

Người thực hiện: ..............................
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường Tiểu học ..............................

1


Quân chu, tháng 4 năm 2019

2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến phịng giáo dục và đào tạo
huyện ...............................
Tôi tên là:
ST
T


1

Họ và tên

..............................

Ngày
tháng năm
sinh

Nơi cơng
tác (hoặc
nơi thường
trú)

Chức
danh

Trình độ
chun
mơn

Trường
Cao
Tiểu
Giáo
đẳng tiểu
học ............ viên
học
..................


Tỷ lệ (%)
đóng góp vào
việc tạo ra
sáng kiến
(Ghi rõ đối với
từng đồng tác
giả, nếu có)

100%

Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến:
“ Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh thơng qua các mơn học
và hoạt động ngồi giờ lên lớp”.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: (Không có)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
Sáng kiến này áp dụng trong lĩnh vực giáo dục cụ thể là: Đưa ra “Một số biện pháp rèn
năng sống cho học sinh thơng qua các mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp”
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:

Tôi đã xây dựng và áp dụng sang kiến từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019
4. Mô tả bản chất của sáng kiến.
4.1. Tính mới:
Sáng kiến kinh nghiệm lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng tại lớp 4C
trường Tiểu học ...............................
Những điểm mới của sáng kiến là do bản thân tơi tự nghiên cứu và áp dụng
trong q trình giảng dạy và giáo dục. Khơng có trong sách giáo viên hay sách
tham khảo nào khác.

3



Qua đề tài nghiên cứu và áp dụng giúp tôi đưa ra những biện pháp nhằm cải thiện
kĩ năng sống cho học sinh lớp 4C trường Tiểu học ............................... Sau khi vận dụng đề
tài góp phần nâng cao hiệu quả về rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4C.
4.2. Cơ sở lý luận:
Rèn kĩ năng sống là một mặt giáo dục cần đặc biệt coi trọng và nhất là trong
sự nghiệp giáo dục đang được đẩy mạnh. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh đòi
hỏi thường xuyên của cơng tác giáo dục đồng thời cũng là địi hỏi cấp thiết của
việc hình thành nhân cách trong cơng tác giáo dục hiện nay. Giáo dục trong nhà
trường luôn là vấn đề cần được quan tâm thì việc rèn kĩ năng sống cho học sinh
cũng không kém quan trọng. Bằng nhiều hình thức, nhiều con đường, trong đó
việc rèn kĩ năng sống chiếm một vị trí quan trọng. Qua việc rèn kĩ năng sống sẽ
trang bị tri thức, hành vi cho trẻ. Đồng thời nó định hướng cho học sinh tiểu học
rèn luyện hành vi và thói quen ứng xử tốt.
Kĩ năng sống là một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều trong thời đại
ngày nay. Kĩ năng sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để
có thể thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Kĩ năng sống
được hình thành theo một quá trình, hình thành một cách tự nhiên qua những va
chạm, những trải nghiệm trong cuộc sống và qua giáo dục mà có. Có nhiều nhóm kĩ
năng sống như: nhóm kĩ năng nhận thức, kĩ năng phục vụ bản thân, kĩ năng giao
tiếp,... Cho nên, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có một tầm rất quan trọng.
4.3. Tính khoa học:
Sáng kiến có cơ sở lý luận sâu sắc, có luận cứ khoa học xác thực, tổ chức
đồng bộ và thống nhất trong toàn trường, các biện pháp đưa ra đều có khả thi dễ
áp dụng thực tế cho thấy sau hơn 7 tháng thực hiện đã đạt được kết quả rất tốt
hứng thú của trẻ với mỗi hoạt động được nâng cao rõ rệt, trẻ hào hứng hơn khi
tham gia mọi hoạt động và thích thú khi học.
Sáng kiến ngắn gọn dễ hiểu và dễ áp dụng đối với học sinh tiểu học đặc biệt
là học sinh lớp 4 Sáng kiến đã khẳng định được tầm quan trọng của việc rèn kĩ

năng sống cho học sinh. Thơng qua đó góp phần hình thành ở trẻ những nhân cách
mới, ứng sử đúng đắn, giao tiếp cởi mở, tự tin hơn, đặc biệt nó giúp cho học sinh
phát triển một cách toàn diện hơn.
Tạo được niềm tin từ ban giám hiệu, từ đồng nghiệp, đặc biệt là từ phụ
huynh học sinh luôn ủng hộ nhiệt tình.
4.4. Tính thực tiễn:
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 của ngành, của trường về việc
chú trọng: Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của
xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà cịn phải được tơi luyện
những kĩ năng sống qua đó tạo cho các em một mơi trường lành mạnh, an tồn,
4


tích cực, vui vẻ để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để bước
vào đời tự tin hơn.
Những năm gần đây, nhiều trẻ em rất thiếu kĩ năng làm việc nhà, kĩ năng tự
phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông bà, cha mẹ. Nhiều em khơng tự dọn dẹp phịng ở
của chính mình, khơng giúp đỡ bố mẹ bất kì việc gì ngồi việc học. Phụ huynh vì
bận nhiều cơng việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết,
làm cho các em rất rụt rè thiếu tự tin khi giao tiếp họăc tham gia các hoạt động bởi
các em bị cuốn hút theo các trò chơi điện tử và hệ thống ảo trên hệ thống Internet.
Đây là những trò chơi làm cho các em xa lánh với môi trường sống thực tế và thiếu
sự tương tác giữa con người với con người, kĩ năng xã hội của học sinh ngày càng
kém. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh trở nên ích kỉ, khơng quan tâm đến cộng
đồng. Câu hỏi mà chúng ta thường đặt ra cho học sinh tiểu học là ngồi những kiến
thức phổ thơng về Tốn, Khoa học, học sinh cần học điều gì để giúp các em hội
nhập với xã hội, trở thành cơng dân có ích cho cộng đồng. Vì thế đây cũng là nỗi lo
lắng, đặt ra cho giáo viên đứng lớp những suy nghĩ, trăn trở.
4.5. Thực trạng:

Thực trạng việc rèn kĩ năng sống cho học sing thông qua các mơn học và
hoạt động giáó dục tại lớp 4C trường Tiểu học ..............................:
*Đặc điểm và tình hình của lớp:
- Lớp 4C do tơi chủ nhiệm và giảng dạy có:
+ Tổng số học sinh đầu năm: 18 em.
+ Con mồ côi: 0
+ HS đân tộc: 17/18
+ HS thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo: 4/18
+ Đúng độ tuổi: 18/18
*Thuận lợi, khó khăn:
Trong quá trình rèn kĩ năng sống cho học sinh nhằm thực hiện nội dung
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, bản thân đã gặp
những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi
Trường tiểu học .............................. được sự quan tâm của phòng giáo dục
và đào tạo huyện .............................., của Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân ............................... Nhà trường có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đội ngũ
giáo viên yêu nghề mến trẻ, có trình độ chun mơn vững vàng với tinh thần trách
nhiệm cao nhận được sự yêu mến và tin tưởng từ phía phụ huynh.
Ban giám hiệu nhà trường ln tạo điều kiện để giáo viên nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ bằng các đợt bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề, tập huấn,
dự giờ và tham quan trường bạn.
5


Khn viên trường rộng rãi, phịng học rộng rãi, thống mát có tương đối
đầy đủ tiện nghi cho học sinh học tập và hoạt động.
Bên cạnh đó, bản thân nhận được một tập thể học sinh khá ngoan và biết vâng
lời, các em gần gũi với cơ giáo. Ngồi ra Ban lãnh đạo nhà trường luôn theo sát, quan
tâm, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục. Chính vì thế

bản ln cố gắng làm sao rèn cho các em kĩ năng sống, giúp các em có một niềm tin,
phát triển một cách tồn diện để trở thành con người năng động, sáng tạo phù hợp với
một xã hội hiện đại đang phát triển.
- Khó khăn:
+ Ngồi những thuận lợi trên, tơi cịn một số mặt tồn tại sau: Lớp tôi chủ
nhiệm và giảng dạy là một lớp ở khu lẻ. Với 100% Số HS trong lớp nhà ở xa trung
tâm, 94% HS là người dân tộc thiểu số. Các em ít va chạm cịn nhút nhát và còn
hạt chế trong kĩ năng giao tiếp và một số kĩ năng sống khác. Mặt khác mức độ
nhận thức của học sinh không đồng đều. Một phụ huynh chưa quan tâm tới việc
học của con do còn đi làm ăn xa (đi nước ngoài, đi miền Nam), đi làm công ty nên
thiếu thời gian quan tâm tới việc học cũng như dạy cho các em một số kĩ năng
sống khác con mình.
+ Trình độ tiếp thu của học sinh không đồng đều. Nhiều học sinh nhút nhát,
chưa tự tin, ít va chạm.
- Đối với phụ huynh học sinh:
Về phía các bậc cha mẹ các em ln nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú
trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm Tốn thì
lo lắng một cách thái q! Ngoài ra, một trở ngại nữa là phụ huynh trong lớp có một
số bố mẹ thì q nng chiều, Đồng thời lại chiều chuộng, cung phụng con cái
khiến trẻ không có kĩ năng tự phục vụ bản thân. Ngược lại, một số phụ huynh vì bận
nhiều cơng việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết…
Trước khi đưa ra các giải pháp tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng về kỹ
năng của HS lớp 4C với các nội dung dưới đây:
- Kết quả khảo sát đầu năm học 2017- 2018 của lớp 4C:
Tổng số học
sinh

18

Kĩ năng tốt (T)


Có hình thành kĩ năng (Đ)

SL

%

SL

%

9

50

9

50%

Thực hành thảo luận nhóm

6


Tổng số
học sinh

18

Biết cách lắng nghe, hợp

tác, bày tỏ ý kiến, thuyết
trình, giao tiếp (T)

Kĩ năng lắng nghe, hợp tác chưa tích
cực, chưa mạnh dạn bày tỏ ý kiến, giao
tiếp chưa tự tin (Đ)

SL

%

SL

%

9

50

9

50

Làm vườn, làm các sản phẩm trang trí lớp học, mua bán,…
Tổng số học
sinh Làm vườn, làm sản phẩm trang
trí lớp học, mua bán, bày mân
ngũ quả,… thành thạo (T)

Làm vườn, làm sản phẩm trang trí lớp

học, mua bán, bày mân ngũ quả,…
Chưa thành thạo (Đ)

SL

%

SL

%

9

50

9

50

18

*Mức độ hoàn thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Năm học 2017- 2018
Cuối năm học 2017- 2018

Nội dung
Tốt

%


Đạt

%

CCg

%

Tự phục vụ,tự quản

8

44,4

10

55,6

0

0

Năng

Hợp tác

8

44,4


10

55,6

0

0

lực

Tự học, GQVĐ

7

38,9

11

61,1

0

0

Chăm học, chăm làm

8

44,4


10

55,6

0

0

Tự tin, trách nhiệm

7

38,9

11

61,1

0

0

Trung thực, kỉ luật

18

100

0


0

0

0

Đồn kết, u thương

18

100

0

0

0

0

Phẩm
chât

Nhìn vào bảng tổng hợp trên tôi thấy các kỹ năng của HS đạt kết quả chưa
cao. Đa số trẻ vẫn chưa có kỹ năng, hứng thú, tích cực tham gia vào hoạt động,
các em cịn thụ động chưa mạnh dạn, sáng tạo theo ý tưởng của mình. Chưa tự tin
tham gia vào các hoạt động.
7



4.6. Các biện pháp Rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học
và hoạt động giáo dục.
Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm nói riêng, giáo viên
buổi 2 và giáo viên chuyên nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng. Có rất nhiều biện pháp
rèn kĩ năng sống cho học sinh. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ đi sâu vào một
số biện pháp chính sau đây:
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
ngay từ đầu năm.
Sau một thời gian dạy thực tế trên lớp và qua khảo sát các kĩ năng sống của
các em, tơi thấy trong lớp cịn 9/18 em thực hiện các kĩ năng sống chưa tốt. Tôi bắt
đầu xây dựng kế hoạch: Rèn kĩ năng sống cho học sinh trong các tiết học và hoạt
động ngoài giờ lên lớp. Bằng cách: Tìm hiểu rõ nội dung, chương trình kĩ năng
sống của lớp 4 và nội dung chương trình của các mơn học khác. Từ đó lên kế
hoạch cụ thể.
Biện pháp 2: Tổ chức họp phụ huynh đầu năm.
Sau khi đã xây dựng xong kế hoạch Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh tôi
tổ chức họp phụ huynh để nêu rõ đặc điểm tình hình lớp, triển khai kế hoạch: Rèn
luyện kĩ năng sống cho học sinh để phụ huynh nắm được. Nội dung buổi họp, tôi
tuyên truyền đến phụ huynh giúp phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của việc rèn
kĩ năng sống cho các em. Qua đó phụ huynh sẽ ủng hộ và tạo điều kiện cùng giáo
viên rèn kĩ năng sống cho học sinh. Buổi họp phụ huynh hơm đó, tơi có mời giáo
viên buổi 2 cùng tham gia họp.
Biện pháp 3: Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh.
Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và
giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới
thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích,
ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt động
giúp cơ trị hiểu nhau, đồng thời tạo một mơi trường học tập thân thiện “Trường
học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là những
người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để phát

triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin
trong một môi trường mà giáo viên luôn gị bó và áp đặt.
Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi
của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh dạn
hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay khơng thích,...Và tiếp tục
qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học
tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có điều chỉnh
phù hợp.

8


Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc
nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu
quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.
Biện pháp 4: Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích
hợp vàị một số mơn học như: Tốn, Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học
Trên đây là những bước chuẩn bị đầu tiên của bản thân. Để giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học,
nhất là các mơn như: Tốn, Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Kĩ năng sống, sinh
hoạt lớp,… Để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm
như trong cuộc sống thực.
Trong chương trình lớp 4, ở mơn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo
dục kĩ năng sống cho các em, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Viết thư,
Điền vào giấy tờ in sẵn, Giới thiệu địa phương, Kể chuyện được chứng kiến hoặc
tham gia,... được lồng cụ thể qua các tình huống giao tiếp. Bản thân chỉ gợi mở
sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên hồn tồn khơng gị bó áp đặt. Bên
cạnh đó, nhiều bài Luyện từ và câu có nội dung rèn luyện các nghi thức lời nói,
nhiều bài Tập đọc giới thiệu những văn bản mẫu chuẩn bị cho việc hình thành một
số kĩ năng giao tiếp cộng đồng như mẫu đơn, thư, tóm tắt tin tức,… Hoặc cung cấp

những câu chuyện mà qua đó học sinh có thể rút ra những nội dung rèn kĩ năng
sống. Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua
môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò
chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt
động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thơng qua các hoạt động học tập, được phát
huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, sắm vai,… Học sinh
có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết.
Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Giáo viên phải sử dụng phương
pháp dạy học đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa
dạng như: kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân
tích, xử lí tình huống; chơi trị chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh,…
Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo
dự án, đóng vai, trị chơi,…Và chính thơng qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm
nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các
hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng,
ngăn nắp, nói lời đẹp, chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn…
Ví dụ: Khi dạy Tập làm văn các bài: “Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân”,
“Luyện tập giới thiệu địa phương”, hay môn Đạo đức bài: “Biết bày tỏ ý kiến” bản
thân tổ chức cho các em, đóng vai, chơi trị chơi. Sau vài lời khuyến khích đầu
tiên, bản thân tổ chức cho các em sắm vai, giới thiệu, bày tỏ ý kiến,… Lúc đầu các
9


em rất ái ngại khơng tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng bản thân đã
kịp thời khuyến khích các em cần mạnh dạn trong khi giao tiếp, cộng thêm một
mơi trường hịa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, khơng cịn những cái

nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói rõ ràng,
chắc gọn, mạnh dạn hơn.
Phụ lục ảnh 1
Các kĩ năng được phát triển từ dễ đến khó. Sau bài học giới thiệu là những
bài học như khám phá, tư duy hiệu quả và đặc biệt kĩ năng làm việc đồng đội. Bản
thân luôn tạo khơng khí thân thiện, áp dụng việc đổi mới phương pháp tạo điều
kiện cho các em mạnh dạn, tự lập, tự khẳng định và phát huy mình hơn qua việc
học nhóm đơi.
Ví dụ: Khi dạy bài: “Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị” môn
Luyện từ và câu: bản thân cho học sinh chuẩn bị những hộp thư: Yêu cầu, đề nghị
và tổng kết lại vào cuối tiết. Em nào nêu được nhiều câu yêu cầu, đề nghị lịch sự
nhất sẽ được tuyên dương. Không những vậy bản thân tổ chức cho các em trao đổi:
“Theo em, như thể nào là lịch sự khi yêu cầu, đề nghị?” “Em đã lịch sự khi yêu
cầu đề nghị chưa?”... Qua đó các em sẽ bộc lộ những suy nghĩ của mình.
Rèn kĩ năng sống có hiệu quả cịn được bản thân vận dụng khá nhiều trong
trong các môn học thơng qua xử lí tình huống hay các trị chơi học tập có nội dung
gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em.
Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của
mình với bạn bè, với thầy cơ một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các kĩ năng
này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia một cách
chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ những
kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó.
Ví dụ: Trong mơn Khoa học. Ở bài: "Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại
thức ăn?”. Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, chơi trò chơi “đi chợ” và lên thực
đơn cho các bữa ăn trong một ngày: Sáng, trưa, tối dưới sự trợ giúp của giáo viên.
Sau khi học sinh nhận xét thực đơn của nhau, học sinh sẽ khắc sâu kiến thức về một
bữa ăn đầy đủ cần đảm bảo các chất. Thông qua tiết học rèn cho các em kĩ năng hợp
tác, kĩ năng thực hành, kĩ ăng chia sẻ, kĩ năng mua bán: Biết cân đối tiền, mua đồ phù
hợp, trả lại tiền thừa…
Phụ lục tranh 2

Hiệu quả đào tạo kĩ năng sống không đo đếm được bằng những con số
chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể: các em có ý thức,
thái độ khác với mọi người trong gia đình; ln hồ đồng với bạn bè; tự tin giao
tiếp, biết làm một số công việc phù hợp với lưa tuổi đó chính là hiệu quả từ đào
10


tạo kĩ năng sống. Việc sinh hoạt theo cặp tạo môi trường làm việc thân thiện, kĩ
năng hợp tác, chia sẻ, bày tỏ ý kiến,… giúp các em cải thiện hành vi giao tiếp
thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên. Các em trở nên thân thiện,
từ đó giúp bầu khơng khí học tập, lao động trở nên sôi động hơn. Tham gia thảo
luận theo cặp giúp các em học sinh hưng phấn hơn trong học tập và tạo nên cách
ứng xử hợp lý trong mọi tình huống. Khi hoạt đơng theocặp phải ln đưa ra
nhiều tình huống tạo sự phát triển tư duy cho các em. Đó cũng là cách tạo sự gần
gũi giữa các em với nhau. Qua đó rèn cho các em kí năng hợp tác, chia sẻ,…
Ngồi ra, bản thân cịn chú ý rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ,
kĩ năng phịng chống tai nạn giao thơng và các thương tích khác qua các mơn học:
Ai cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vơ cùng q báu của mỗi con người. Học tập
tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn luyện sức khỏe tốt
cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên có được một sức khỏe
tốt và bảo vệ được nó thì thật khơng dễ. Dù vậy khơng có nghĩa là khơng làm
được, nhiều khi sức khỏe của các em phụ thuộc vào những điều rất giản dị. Đó
chính là giáo dục một lối sống khoa học. Bản thân rèn luyện sức khoẻ cho các em
qua các tiết sau:
Ở môn Khoa học: Chương “Con người và sức khỏe” các bài: “Con người
cần gì để sống? Vai trị của các chất dinh dưỡng có trong thức ăn; Phịng một số
bệnh do thiếu chất dinh dưỡng; Phòng bệnh béo phì; Phịng tránh tai nạn đuối
nước;...” giáo dục các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và hợp lí giúp cho chúng ta
khoẻ mạnh, biết phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa, biết những việc
nên làm và khơng nên làm để phịng tránh tai nạn đuối nước, có ý thức tự giác làm

vệ sinh cá nhân hằng ngày, tự giác thực hiện nếp sống vệ sinh, khắc phục những
hành vi có hại cho sức khoẻ. Biết tham gia các hoạt động và nghỉ ngơi một cách
hợp lí để có sức khoẻ tốt.
Ngồi ra để các em có kĩ năng phịng chống tai nạn giao thơng và các
thương tích khác, bản thân đã giáo dục các em thơng qua các tiết: An tồn giao
thơng, Khoa học hướng dẫn các em phịng chống tai nạn giao thơng và các thương
tích khác bằng cách đưa ra những tình huống cho các em xử lí.
Chẳng hạn: “Trẻ em dưới 9 tuổi phải đi cùng với ai khi đi trên đường và khi
qua đường? Đi bộ qua đường em phải đi ở đâu?”; “Khi đi bộ em đi ở đâu? Nếu
đường không có vỉa hè thì thế nào?”; “Em có nên chơi đùa trên đưịng phố khơng?
Có leo trèo qua dải phân cách và chơi gần dải phân cách khơng? Vì sao?”; “Khi
ngồi trên xe máy em phải như thế nào? Em hãy nêu cách đội mũ bảo hiểm? Nêu
sự cần thiết phải đội mũ bảo hiểm?”. “Các em đã nhìn thấy tai nạn trên đường
chưa? Theo các em vì sao tai nạn xảy ra?”...
Giáo dục cho các em tránh các tai nạn trên đường: không được chạy lao ra
đường, không được bám bên ngồi ơ tơ, khơng được thị tay, chân, đầu ra ngoài
11


khi đi trên tàu, xe, ghe, đò,... Như vậy, các em có thể tự lập, xử lí được những vấn
đề đơn giản khi gặp phải.
Ở bài: “Các nguồn nhiệt” môn Khoa học: các em được đóng vai xử lí tình
huống khi có tai nạn ở nhà như: Ủi quần áo bị cháy hay trông em giúp mẹ nhưng
em đến gần bếp lửa,... Các cặp sẽ thảo luận sau đó lên thể hiện. Các em cịn lại
quan sát và có nhận xét đối với những tình huống mà các bạn mình vừa xử lí để
rút ra kĩ năng cấp cứu khi có những trường hợp xấu xảy ra.
Một điều nữa theo bản thân cũng khá quan trọng là kĩ năng ứng xử có văn
hố cũng là lối sống lành mạnh mà các em cần phải được đào tạo, vì thế bản thân
tiếp tục áp dụng.
Biện pháp 5: Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua các tiết sinh hoạt lớp.

Trong các tiết sinh hoạt lớp, tôi chú trọng rèn luyện cho các em kĩ năng thuyết
trình, kĩ năng nghe, kĩ năng chia sẻ, kĩ năng tổ chức,… dưới hình thức tổ chức tiết
học như: Lớp trưởng duy trì cho từng thành viên trong lớp tự nhận xét
những ưu điểm và nhược điểm của bản thân trong tuần, tiếp đến là các tổ trưởng, tổ
phó, cuối cùng là lớp trưởng. Cịn giáo viên chủ nhiệm ngồi dự. Sau đó giáo viên
tổng kết tuyên dương những em thực hiện tốt, nhắc nhở những em thực hiện chưa tốt
cố gắng thực hiện tốt hơn trong tuần tiếp theo.
Phụ lục ảnh 3, 4
Biện pháp 6: Rèn kĩ năng sống qua tiết chào cờ.
Ngoài ra, những tiết chào cờ, bản thân ln khuyến khích các em xung phong lên
hát, kể chuyện, đọc thơ, đóng kịch theo nội dung các chủ đề của từng tháng để rèn kĩ
năng nói, kĩ năng thuyết trình. Kĩ năng lắng nghe,…Các em hưởng ứng rất sối nổi
Phụ lục ảnh 5, 6
Biện pháp 7: Rèn kĩ năng sống qua môn kĩ thuật.
Bên cạnh đó, để rèn kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng cắt, khâu thêu, kĩ năng trồng,
chăm sóc rau, hoa,…Giáo viên tổ chức cho học lý thuyết sau đó hành cắt, khâu,
thêu trên vải và thực hành làm đất và trồng, chăm sóc rau, hoa tại vườn trường.
Phụ lục ảnh 7, 8
Biện pháp 8: Rèn kĩ năng sống qua môn học kĩ năng sống.
Môn kĩ năng sống là môn rèn các kĩ năng sống cho học sinh rất hiệu quả. Nội
dung phù hợp với từng độ tuổi của học sinh .
12


Ví dụ: Với khối lớp 4 rèn cho các em những kĩ năng như: Kĩ năng tự phục vụ,
kĩ năng nấu cơm, kĩ năng làm bánh, kĩ năng cắt tỉa rau, củ, quả, kĩ năng nấu cơm,
luộc rau, rán đậu, kĩ năng cắt tỉa bày mâm ngũ quả trong ngày tết Trung Thu, tết cổ
truyền, kĩ năng chế biến chè, kĩ năng bơi, kĩ năng trồng và chăm só rau, hoa, Kĩ
năng hợp tác,… Đây là môn học rất thiết thực và hiệu quả. Khi dạy môn học này,
tôi thường xuyên thay đổi các hình thức tổ chức dạy học để khơi dạy tính tị mị,

khả năng khám phá của các em.
Phụ lục ảnh 9
Cùng với đó, tơi đã vận động, tuyên truyền đến phụ huynh và học sinh để
giúp phụ huynh và học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống. Vì
vậy phụ huynh trong lớp đã ủng hộ và đăng kí 100% số học sinh trong lớp tham học
bơi trong thời gian sắp tới và các em đã tham gia 100% Chương trình trải nghiệm
sáng tạo ở tại trường do công ty du lịch Quốc Tế SVN TRAVVEL tổ chức.
Phụ lục ảnh 10,11
Biện pháp 9: Rèn kĩ năng sống thông qua việc hoạt động trang trí và
thực hành trang trí lớp học.
Việc làm ra một số sản phẩm trang trí lớp học và thực hành trang trí lớp học
xanh - sạch - đẹp, giúp các rèn luyện kĩ năng sống như kĩ năng quan sát, kĩ năng
thực hành, kĩ năng hợp tác, kĩ năng nhận xét mà còn giúp các em thêm em yêu
trường, yêu lớp hơn. Giúp các em có có cảm giác “Mỗi ngày đến trường là một
ngày vui”. Vì vậy tơi thường xuyên quan tâm đến việc giúp các em làm ra một số
sản phẩm trang trí lớp học và thực hành trang trí lớp học. Bằng hình thức giáo viên
và học sinh cùng thảo luận đưa ra ý tưởng trang trí lớp theo từng góc. Sau đó cùng
các em tạo ra các sản phẩm và hướng dẫn cho các em dán các sản phẩm đó. Từ đó
giúp các em hứng thú và tham gia nhiệt tình vào việc trang trí lớp.
Phụ lục ảnh 12,13
Biện pháp 10: Rèn kĩ năng sống thơng qua các trị chơi dân gian.
Đối với học sinh bậc học tiểu học trị chơi có một vai trị rất quan trọng trong
việc rèn kĩ năng sống cho các em. Thơng qua các trị chơi giúp các em rèn được
rất nhiều kĩ năng như: kĩ năng hợp tác, kĩ năng quan sát, kĩ năng giải quyết vấn đề,
kĩ năng tư duy,…Vì vậy tơi thường xun hướng dẫn và tổ chức cho các em cho
các thực
chơi các trò chơi: trồng nụ trồng hoa, Xỉa cá Mè, đè cá Chép, Nu na nu
nống, Trốn tìm, Kéo co; Nhảy dây, Ơ ăn quan,…
Phụ lục ảnh 14,15
Biện pháp 11: Rèn ki năng sống qua môn thể dục, thể thao.

13


Thể dục, thể thao không chỉ là rèn luyện sức khỏe mà còn giúp các em rèn
rất nhiều các kĩ năng sống như: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng quan sát, kĩ năng tư duy
sang tạo. Vì vậy ngồi các môn học, trong giờ giờ ra chơi, tôi thường xuyên hướng
dẫn các em chơi cờ vua
Phụ lục ảnh 16
Biện pháp 12: Rèn kĩ năng sống thông qua hoạt động tổ chức sinh nhật.
Hằng tháng, tôi thường tổ chức chúc mừng sinh nhật cho các em sinh trong
từng tháng. Trong những lần đầu tổ chức tiệc sinh nhật tôi hướng dẫn các em cách
tổ chức. Trong buổi tiệc tôi tổ chức cho các em khá nhiều hoạt động như: hát tập
thể bài hát Chúc mừng sinh nhật, từng nhóm, cá nhân hát, đọc thơ tặng bạn, tặng
các em một món quà nhỏ, liên hoan bánh kẹo. Những lần sâu, tôi lần lượt cho các
em thay nhau đứng ra tổ chức, tôi ngồi dự, cuối mỗi buổi tiệc, tơi có nhận xét
hướng dẫn bổ xung cho các em cách tổ chức, Để buổi sau các em khác làm tốt
hơn. Qua các hoạt động như vậy giúp các em rèn được rất nhiều kĩ năng như: Kĩ
năng tổ chức, kĩ năng nói, kĩ năng thuyết trình trước đơng người, kĩ năng hợp tác,
kĩ năng lắng nghe,…
Biện pháp 13: Rèn kĩ năng sống qua tiết và các hoạt động đọc, hoạt
động nghe, kể chuyện.
Ngoài các tiết đọc thư viện, tơi cịn kể cho các em nghe những câu chuyện cổ
tích, những bài thơ, những gương “Người tốt, việc tốt”. Từ đó tơi giúp học sinh ý nghĩa
giáo dục trong nhũng câu chuyện, nội dung những bài thơ, nhân rộng các tấm gương
người tốt, việc tốt . Đơng thời khuyến khích các em tích cực đọc sách, đọc truyện,…
Để qua đó rèn luyện đạo đức cho các em, giúp các em có thêm hiểu biết, tự hồn thiện
mình, dạy các em u thương bạn bè, yêu thương con người. Yêu thiên nhiên, yêu quê
hương Đất nước. Tạo hứng thú cho các em, gợi mở tính tị mị, ham học hỏi. Qua đó
phát triển kĩ năng thấu hiểu, kĩ năng nghe, kĩ năng đọc, kĩ năng chia sẻ, kĩ năng phát
đốn, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác.

Một điều không thể thiếu để tạo sự hưng phấn, vui vẻ, phấn khởi, giúp các
em có ý thức cao trong việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý đến công
tác động viên, khen thưởng học sinh qua biện pháp sau.
Biện pháp 14: Động viên, khen thưởng.
Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ
năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học bản thân đưa ra kế hoạch rèn
luyện cho các em lớp mình phụ trách. Trao đổi với Ban đại diện cha mẹ học sinh
cùng phối hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời động viên các em
để tạo cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện. Bản thân theo
dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt cuối
tuần của các tháng cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được tuyên
dương, khen thưởng cho các em bằng món quà nho nhỏ và tuyên dương trong
14


buổi sinh hoạt dưới cờ. Vì vậy, các em thi đua nhau “Nói lời hay, làm việc tốt” và
đầu tuần nào cũng tuyên dương.
Phụ lục ảnh 17
Mỗi học kì, bản thân tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt
nhiều thành tích bằng những phần quà nhỏ. Các em rất vui và hãnh diện khi được
những món quà của cơ giáo tặng. Vì thế các em khơng ngừng thi đua cố gắng thực
hiện tốt. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các
em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin
hơn trong cuộc sống.
Biện pháp 15: Giáo viên tuyên truyền trao đổi với các bậc cha mẹ thực
hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ bản.
Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công
bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em.
Tạo điều kiện tốt nhất cho các em vui chơi.
Cô giáo, cha mẹ ln khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình, nói

chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa
chọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thơng số để theo đó mà lựa
chọn, cố gắng khơng chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành
kĩ năng tự kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các
hoạt động và các buổi thảo luận tại trường sau này.
Cô giáo, cha mẹ giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm bảo
rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý thích đó.
Ví dụ: Một số học sinh thích vẽ, ngồi việc cho các em học năng khiếu vẽ
thì cơ giáo, cha mẹ có thể cho các em thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho các
em cách lưu giữ các bức tranh để tạo thành một bộ sưu tập tranh vẽ của chính các
em hoặc triển lãm tranh của các em ở góc nhỏ trong nhà, trong lớp. Hay học sinh
thích văn nghệ thì tạo điều kiện để các em được tham gia các tiết mục văn nghệ để
các em có đủ tự tin biểu diễn trên sân khấu trong những ngày lễ lớn của trường tổ
chức: 20/11; Văn nghệ “ Mừng đảng – Mừng xuân”,...
Cô giáo, cha mẹ cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống,
biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống; Cụ thể: Các em được làm quen với những
đồ dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự sạch sẽ, gọn
gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ dùng, vật
dụng, thái độ ăn uống từ tốn, khơng vội vã, khơng khí cởi mở, thoải mái và đầm
ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu,…Tất cả những yếu tố trên sẽ giúp
các em có thói quen tốt để hình thành kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là kỹ
năng sống tự lập sau này.
Phụ lục ảnh 18
15


4.7. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến “Một số biện pháp rèn năng sống cho học sinh thông qua các mơn
học và hoạt động ngồi giờ lên lớp”. Áp dụng thành công ở lớp 4C trường Tiểu
học ............................... Sáng kiến này có khả năng áp dụng ở khối lớp 4 của tất cả

các trường tiểu học trong toàn huyện, tồn tỉnh.
5. Những thơng tin cần bảo mật: (Khơng có)
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
* Cơ sở vật chất:
Trường tiểu học .............................. đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Cùng
với xu thế phát triển của thời đại đến nay nhà trường đã có một khn viên khang
trang, rộng rãi và có đầy đủ các phòng cho trẻ học cũng như hoạt động. Phòng học
rộng rãi, thoáng mát, bàn ghế đầy đủ. Các em được học trong mơi trường xanh,
sạch, đẹp, an tồn.
* Trình độ chuyên môn:
Xây dựng kế hoạch, mục tiêu, nội dung, kế hoạch phù hợp với chương trình
lớp học, phù hợp với vốn kinh nghiệm, khả năng của học sinh, với các điều kiện
và văn hóa địa phương. Thực hiện tốt, đúng, đủ chương trình. Trong quá trình thực
hiện chương trình cần chú trọng lấy học sinh làm trung tâm, giảm bớt phương
pháp dùng lời, tăng cường phương pháp thực hành và trải nghiệm cho học sinh, sử
dụng phương pháp tình cảm khích lệ để khuyến khích hỗ trợ những nỗ lực của học
sinh, đặc biệt là khi học sinh mắc lỗi hay thất bại trong khi học và thực hành.
Tổ chức tốt môi trường học và hoạt động, thường xuyên thay đổi hình thích
tổ chức dạy học và các hoạt động khác.
Thường xuyên nâng cao tự học, tự bồi dưỡng bằng nhiều hình thức nhằm
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
* Cha mẹ học sinh:
Một lực lượng rất gần gũi với trường học là các bậc cha mẹ, bản thân chúng
tôi là giáo viên đứng lớp thường xuyên liên hệ, trao đổi với các bậc phụ huynh.
Chính vì vậy việc phối kết hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh là một việc hết sức
quan trọng và cần thiết. Các bậc phụ huynh cùng giáo viên giáo dục và rèn các kĩ
năng cho học sinh.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến tác giả.
7.1 Theo ý kiến của tác giả:

Tôi và đồng nghiệp của tôi đã áp dụng thành công sáng kiến tại lớp 4C
trường Tiểu học ...............................
Sau khi áp dụng sáng kiến, tôi thấy sáng kiến này khơng tốn kém chi phí,
tiết kiệm¸ dễ áp dụng, phù hợp với lứa tuổi học sinh. Giáo viên chỉ cần sự tâm
huyết, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ là thực hiện được.
16


Qua việc thực hiện các biện pháp trên, đến giữa học kì II, bản thân nhận
thấy các em có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện
các kĩ năng, được thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều
nghi thức lời nói, các em biết vận dụng những lời nói thân thiện vào thực tế,
những lời chào, cảm ơn hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành
thói quen được các em vận dụng hằng ngày. Các em rất hăng hái phát biểu trong
tiết học.
+ Giáo viên phải kiên trì, tỉ mỉ, thường xuyên thay đổi các hình thức tổ chức
dạy học và các hoạt động khác phong phú phù hợp với đặc điểm thực tế của lớp.
+ Rèn kỹ năng sống cho học sinh, cần tiến hành từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp, rèn luyện học sinh mọi lúc mọi nơi.
+ Phối kết hợp với phụ huynh và nhà trường để có sự giáo dục đồng bộ.
Với kết quả thu được trên học sinh sau khi áp dụng các biện pháp thì tỷ lệ
phát triển các năng lực ở mức độ tốt và khá tăng lên đáng kể, nếu ở đầu năm học
một số học sinh còn nhút nhát, rụt rè, chưa tự tin trong giao tiếp và các kĩ năng
sống khác. Khi áp dụng sáng kiến tỷ lệ học sinh yếu nhút nhát, rụt rè, thiếu tự tin
và các kĩ năng khác được nâng cao một cách rõ rệt. Một số giáo viên trong trường
đã áp dụng kinh nghiệm của tôi và đạt được kết quả tốt trong việc rèn kĩ năng sống
cho học sinh. Chính vì vậy để làm tốt việc này, địi hỏi cơ giáo cần có tâm huyết,
yêu trẻ và sự phối hợp đồng bộ của nhà trường và gia đình, chỉ có như vậy thì sẽ
giúp các em phát triển được các kĩ năng sống, giúp trẻ phát triển tồn diện.
Có thể nói việc rèn kĩ năng sống trong trường tiểu học là thực sự cần thiết

và quan trọng. Qua đó giúp các em phát triển toàn diện hơn.
Bảng so sánh kết quả trước và sau thực hiện sáng kiến:

Thời điểm đánh giá

Đầu năm

Tại thời điểm đánh giá

Tổng số Kĩ năng tốt (T)
học
sinh
SL
%

Có hình thành kĩ năng (Đ)
SL

%

18

9

50

9

50


18

15

83,3

3

16,7

Thực hành thảo luận nhóm
17


Thời điểm đánh giá

Tổng
số
học
sinh

Biết cách lắng nghe,
hợp tác, bày tỏ ý
kiến, thuyết trình,
giao tiếp tốt (T)

Kĩ năng lắng nghe, hợp
tác chưa tích cực, chưa
mạnh dạn bày tỏ ý kiến,
giao tiếp chưa tự tin (Đ)


SL

%

SL

%

Đầu năm

18

9

38,9

9

61,1

Tại thời điểm đánh giá

18

15

83,3

3


16,7

Làm vườn, làm các sản phẩm trang trí lớp học, mua
bán, bày mân ngũ quả,…
Thời điểm
đánh giá

Tổng số
học sinh
Biết làm vườn, làm sản
phẩm trang trí lớp học,
mua bán, bày mân ngũ
quả, … (T)

Làm vườn, làm sản phẩm
trang trí lớp học, mua
bán,bày mân ngũ quả, ….
Chưa thành thạo (Đ)

SL

%

SL

%

Đầu năm


18

9

50

9

50

Tại thời điểm
đánh giá

18

16

88,9

2

11,1

*Mức độ hoàn thành và phát triển năng lực, phẩm chất:
Năm học 2017- 2018
Thời điểm

Nội dung

Tốt


18

%

Đạt

%

CCg %


đánh giá

Cuối năm
học 20172018

Tự phục vụ,tự quản

8

44,4

10

55,6

0

0


Năng

Hợp tác

8

44,4

10

55,6

0

0

lực

Tự học, GQVĐ

7

38,9

11

61,1

0


0

Chăm học, chăm làm

8

44,4

10

55,6

0

0

Tự tin, trách nhiệm

7

38,9

11

61,1

0

0


Trung thực, kỉ luật

18

100

0

0

0

0

Đoàn kết, yêu thương

18

100

0

0

0

0

Tự phục vụ,tự quản


16

88,9

2

11,1

0

0

Năng

Hợp tác

16

88,9

2

11,1

0

0

lực


Tự học, GQVĐ

15

83,3

3

16,

0

0

Chăm học, chăm làm

15

83,3

3

16,7

0

0

Tự tin, trách nhiệm


16

88,9

2

11,1

0

0

Trung thực, kỉ luật

18

100

0

0

0

0

Đoàn kết, yêu thương

18


100

0

0

0

0

Phẩm
chất

Giữa học
kì II năm
học 20182019

Phẩm
chất

7.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Đối với nhà trường:
Khi biết tôi thực nghiệm sáng kiến và ứng dụng trên học simh đạt kết quả
tốt , Ban giám hiệu nhà trường đã đánh giá cao về hiệu quả thu được trên học sinh
và khuyến khích giáo viên trong khối, trong nhà trường áp dụng vào việc dạy học
và rèn kĩ năng sống cho các em hằng ngày.
- Đối với đồng nghiệp:
Việc áp dụng sang kiến giúp năng lực chuyên môn của giáo viên vững vàng
hơn, tiết kiệm thời gian trong công tác giảng dạy nhưng đạt hiệu quả cao.

Giúp khơng khí buổi học trở nên sôi nổi hơn. Học sinh mạnh dạn, tự tin
hơn, hợp tác tốt hơn, tham gia vào các hoạt động chủ động, tích cực hơn. Học sinh
phát triển tồn diện hơn.
8. Danh sách những người tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu:
STT

Họ và tên

Ngày
tháng năm
sinh

Nơi cơng
tác

19

Chức
danh

Trình độ
chuyên
môn

Nội dung
công việc
hỗ trợ



1

Trường tiểu
Giáo
học ............ viên buổi
.................. 2 khối 4

Đại học
tiểu học

Giáo viên
giảng dạy
buổi 2
khối 4
thực hiện
áp dụng
một số
biện pháp
vào giảng
dạy

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Quân chu, ngày 8 tháng 4 năm 2019
Người nộp đơn
(Kí ghi rõ họ tên)
..............................

20




×