VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HÀ QUANG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HÀ QUANG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính
Mã số
: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Huy Hoàng
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong
Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được
công bố trong các công trình khác.
Quảng Nam, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Trần Hà Quang
năm 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO TRỢ XÃ HỘI ............................................................................................... 8
1.1. Khái quát chung quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội ......................................... 8
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội ........................................... 11
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội ........................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM ............................................................. 26
2.1. Khái quát chung về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Nam ........................................................................................................... 26
2.2. Kết quả hoạt động quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam thời gian qua ................................................................................................. 29
2.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
............................................................................................................................. .55
3.1. Phương hướng ................................................................................................ 55
3.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 56
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
ASXH
An sinh xã hội
2
BTXH
Bảo trợ xã hội
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
NSNN
Ngân sách nhà nước
5
LĐ- TB&XH
Lao động - Thương binh và xã hội
6
NLTS
Nông lâm thủy sản
7
BHYT
Bảo hiểm y tế
8
TGXH
Trợ giúp xã hội
9
CTXH
Công tác xã hội
10
SXKD
Sản xuất kinh doanh
11
NSĐP
Ngân sách địa phương
12
GTGT
Giá trị gia tăng
13
KHCN
Khoa học cơng nghệ
14
VH TDTT
Văn hóa thể dục thể thao
15
THCN
Trung học chuyên nghiệp
16
CĐ, ĐH
Cao đẳng, đại học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
Tổng hợp sự tiếp nhận thơng tin về chính sách BTXH của
người thụ hưởng
Bảng tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về quy trình
xét duyệt hồ sơ chế độ BTXH
Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về việc hướng dẫn
hồ sơ, thủ tục BTXH hiện nay
Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về quy trình cắt
giảm và thêm mới đối tượng BTXH
Tình hình lập dự tốn chi qua các năm 2016 -2019
Nguồn kinh phí do huy động tài trợ trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016 -2019
Nguồn kinh phí do địa phương tài trợ trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016 -2019
Nguồn kinh phí do Trung ương tài trợ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2016 -2019
Tình hình thực hiện chi BTXH trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam
Tỷ lệ đối tượng so với tổng dân số trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2016 -2019
Trang
38
41
41
42
44
45
46
46
47
47
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
Tổng hợp kinh phí trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng
được hưởng BTXH theo nghị định 136
Nhóm đối tượng hưởng trợ cấp đột xuất
Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về mức hỗ trợ
BTXH hiện nay
Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về việc thực hiện
chi trả chế độ BTXH hằng tháng và đột xuất hiện nay
Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về việc thực hiện
thủ tục hồ sơ nhận tiền chi trả chế độ BTXH hiện nay.
Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về thái độ phục vụ
của cán bộ thực hiện công tác chi trả BTXH
Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về sự cần thiết của
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ BTXH
Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về thời gian giải
quyết hồ sơ, đơn thư, khiếu nại trên lĩnh vực BTXH
48
49
50
51
52
53
54
56
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội XII tiếp tục làm rõ những quan điểm, định hướng nội dung của từng
chính sách ASXH trong đó có chính sách BTXH: “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ
thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh
hoạt có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu
thế, dễ tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong cuộc sống ... chuyển các
loại hình trợ giúp, cứu trợ sang cung cấp dịch vụ BTXH dựa vào cộng đồng; bảo
đảm các đối tượng BTXH có cuộc sống ổn định, hịa nhập tốt hơn vào cộng đồng,
có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ cơng thiết yếu".
Bên cạnh đó, các chính sách phúc lợi xã hội đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế:
Tổ chức bộ máy thực hiện công tác bảo trợ xã hội cịn nhiều bất cập, các chính sách
được ban hành tuy nhiều về số lượng, song có nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và liên
kết trong quá trình triển khai thực hiện. Tình hình này thể hiện ở việc giảm nghèo
chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao; quá trình thực hiện chính sách chưa đảm bảo
tính minh bạch, chưa đảm bảo tính đồng thuận trong nhân dân; việc đảm bảo an
sinh xã hội chủ yếu do nhà nước đảm bảo, chưa huy động nguồn lực xã hội hóa
trong cộng đồng dân cư để chung tay chia sẻ với đối tượng yếu thế trong xã hội.
Việc thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội còn nhiều bất cập: Mức trợ cấp tối thiểu
còn thấp; hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, ngồi các Nghị định quy định
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội của Chính phủ, hiện nay, Quốc hội
đã ban hành Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật…, song các văn bản hướng
dẫn của Trung ương chậm, nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ, nhiều điểm quy định chưa rõ ràng,
chồng chéo khó khăn trong việc triển khai thực hiện; đối tượng bảo trợ xã hội đông,
nhiều mức trợ cấp, sự biến động thay đổi phức tạp; nguồn lực thực hiện còn hạn
chế, làm cho việc thực hiện chính sách chưa đầy đủ, kịp thời; đội ngũ cán bộ chưa
có nhiều người có kỹ năng và tâm huyết với sự nghiệp bảo trợ xã hội, đặc biệt là ở
cấp xã là những vùng khó khăn, các hộ dân chủ yếu làm nơng nghiệp, trình độ dân
trí thấp do vậy hạn chế khơng nhỏ đến hiệu quả việc thực hiện chính sách; thời gian
1
giải quyết chính sách cho đối tượng chưa đảm bảo; công tác kiểm tra, đánh giá chưa
thường xuyên; một số chính sách chưa thật hợp lý, cơng bằng; cơng tác rà soát,
thống kê quản lý đối tượng ở một số địa phương chưa thường xun, chặt chẽ, cịn
tình trạng để sót, trùng đối tượng hưởng trợ cấp…
Xuất phát từ những lý giải trên, gắn với thực tế tại địa phương đang công tác
tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam” để làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác BTXH đã và đang là vấn đề mà các quốc gia trên thế giới đặc biệt
quan tâm, vì nó là một trong những biện pháp cơ bản tác động đến các đối tượng
yếu thế trong xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu ASXH, bảo đảm tiến bộ và cơng
bằng xã hội góp phần tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong những năm qua, đã
có rất nhiều cơng trình, nghiên cứu tài liệu, bài viết về ASXH, trong đó đề cập đến
cơng tác BTXH đối với nền kinh tế ở góc độ lý luận, chính sách và thực tiễn khác
nhau. Một số cơng trình tiêu biểu có thể kể đến như:
-. Cuốn sách hệ thống hóa các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành về BTXH tại Việt Nam là tài liệu quan trọng giúp cho việc thực hiện các
chính sách chính xác, đầy đủ.
- Thực trạng pháp luật ASXH ở Việt Nam của Lê Thị Hồi Thu (2004), Tạp
chí BHXH (số 06). Các ý kiến đóng góp giúp các nhà hoạch định chính sách hồn
thiện đầy đủ và cụ thể hơn hệ thống pháp luật để đảm bảo hệ thống ASXH.
- Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thịi ở Việt Nam của Lê Bạch Dương,
Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung, Robert Leroy Bach (2005),
NXB thế giới, Hà Nội. Nhìn nhận theo chức năng BTXH nhóm tác giả cho rằng,
BTXH gồm có 03 chức năng chính là: các biện pháp nhằm nâng cao năng lực, bao
gồm chủ yếu là những chính sách vĩ mơ, chiến lược phát triển và các biện pháp thể
chế hỗ trợ; các biện pháp phòng ngừa giúp người dân khỏi rơi vào tình trạng khủng
hoản và cần đến sự bảo trợ; các biện pháp bảo vệ, bao gồm lưới an toàn theo nghĩa
hẹp dành cho những đối tượng bị tổn thương thông qua các khoản quyên góp bằng
2
tiền mặt, hiện vật hoặc bằng sự hỗ trợ ngắn hạn khác. Đồng thời cũng đưa ra những
dẫn chứng về số liệu, văn bản nguồn lực, kết quả thực hiện, điểm mạnh, điểm hạn
chế của hệ thống Bảo trợ xã hội Việt Nam đối với các đối tượng yếu thế cần trợ
giúp. Điểm hạn chế của quan điểm tiếp cận này là khó có thể phân biệt một cách rõ
ràng hệ thống BTXH gồm các hợp phần nào, nhất là chức năng của Nhà nước, thị
trường và cộng đồng để từ đó có được các giải pháp chính sách phù hợp.
- Giáo trình nhập mơn ASXH của Nguyễn Hải Hữu (2007), NXB lao động –xã
hội, Hà Nội; báo cáo chuyên đề thực trạng TGXH và ưu đãi xã hội ở nước ta từ
năm 2001 -2007 và khuyến nghị đến năm 2015, Hà Nội; Hỗ trợ thực hiện chính
sách giảm nghèo và BTXH, NXB lao động –xã hội, Hà Nội. Tiếp cận theo quan
điểm hoạch định chính sách tác giả Nguyễn Hải Hựu và một số tác giả có cùng quan
điểm cho rằng “đối tượng BTXH cần được trợ cấp hằng tháng gồm: trẻ em mồ côi,
người già cô đơn, người 90 tuổi trở lên, người tàn tật nặng, gia đình có từ hai người
tàn tật trở lên là người tàn tật nặng khơng có khả năng tự phục vụ, người nhiễm
HIV/AIDS, gia đình người thân ni dưỡng trẻ em mồ cơi, trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục dạy nghề, tạo việc làm, tiếp cận các cơng
trình cơng cộng, hoạt động văn hóa thể thao và trợ giúp khẩn cấp”.
- Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và thực hiện chính sách ASXH ở nước ta trong quá trình hội nhập của Nguyễn Hữu
Dũng (2008), Tạp chí lao động xã hội (số 332), 4/2008. Tác giả phân tích mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội và thực hiện chính sách
ASXH ở nước ta trong q trình hội nhập, đưa ra kiến nghị cần xây dựng mức
chuẩn trợ cấp chung và từ mức chuẩn trợ cấp này xác định mức cho mỗi loại chính
sách cụ thể của hệ thống chính sách ASXH. Tác giả cịn cho rằng BTXH là hợp
phần quan trọng của hệ thống ASXH và phải được xây dựng trên cơ sở quan điểm
gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế và phát triển hệ thống ASXH quốc gia.
- Giáo trình ASXH của PGS.TS Nguyễn Văn Định (2008), NXB ĐHKTQD,
Hà Nội. Tiếp cận theo quan điểm chức năng của chủ thể cung cấp dịch vụ một số
tác giả đồng quan điểm cho rằng, BTXH và sự giúp đỡ thêm của cộng đồng xã hội
bằng tiền hoặc các phương tiện thích hợp để người được trợ giúp có thể phát huy
3
được khả năng tự lo liệu cho cuộc sống của bản thân và gia đình, sớm hịa nhập
cộng đồng. Đồng thời tác giả cũng đưa ra khái niệm khác gần giống với khái niệm
BTXH là “cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã hội bằng nguồn tài chính của nhà
nước và cộng đồng đối với thành viên gặp khó khăn, bất hạnh và rủi ro trong cuộc
sống như: Thiên tai, hỏa hoạn bị tàn tật, già yếu…dẫn đến mức sống quá thấp lâm
vào cảnh neo đơn, túng quẩn nhằm giúp họ đảm bảo điều kiện sống tối thiểu, vượt
lên cơn nghèo khốn và vươn lên cộc sống bình thường”. Với cách này thì cứu trợ xã
hội trước rồi mới đến TGXH. Thể hiện chính sách cho đối tượng BTXH từ Nhà
nước, cộng đồng và trong thực tiễn để thực hiện chính sách BTXH Nhà nước ln
giữ vững vai trò trong việc cung cấp nguồn lực và các dịch vụ BTXH.
- Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hồn thệ hệ thống chính sách ASXH ở
nước ta giai đoạn 2006 -2015 của Mai Ngọc Cường (chủ nhiệm đề tài) (2009), đề
tài cấp nhà nước, chương trình KH và CN trọng điểm cấp Nhà nước, bộ Khoa học
và Công nghệ. Cơng trình làm rõ những vấn đề cơ bản về ASXH và hệ thống chính
sách ASXH trong nền kinh tế thị trường; đánh giá thực trạng của hệ thống chính
sách và thực thi chính sách ASXH. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng hệ
thống tổng thế quốc gia về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
- Phát triển hệ thống ASXH tại Việt Nam đến năm 2020 của Nhóm biên soạn:
Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc,
Đặng Hà Thu (2013), Viện khoa học lao động và xã hội, Hà Nội. Các tác giả giới
thiệu đến những vấn đề chung về ASXH, nội dung cơ bản của Nghị quyết 15NQ/TW, các kết quả đạt được, những tồn tại của chính sách ASXH hiện hành và
các định hướng chính sách cho giai đoạn đến năm 2020. Trong đó, BTXH với định
hướng đảm bảo mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt
là người nghèo, dân tộc thiểu số và người có hồn cảnh khó khăn.
Các nghiên cứu trên đã đưa ra được cách nhìn tổng qt về ASXH với các mơ
hình, chính sách trên thế giới và ở Việt Nam, các giải pháp hoàn thiện luật ASXH
…trong đó có chính sách về BTXH (tại mỗi thời điểm nghiên cứu) song chưa có
nghiên cứu, bài viết nào đi sâu vào phân tích những vấn đề đặt ra trong q trình
cơng tác BTXH, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng về công tác
4
quản lý BTXH tại, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua, đề từ đó đề xuất các giải
pháp phù hợp có tính khả thi nhằm hồn thiện cơng tác BTXH một cách có hiệu quả
trên địa bàn tỉnh. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy cần phải tiếp cận trên góc độ
khoa học quản lý để lý giải cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hoạt động BTXH một
cách tồn diện, từ đó đề xuất các giải pháp đề hồn thiện hồn hơn nữa cơng tác
quản lý nhà nước về hoạt động BTXH cho phù hợp với quá trình phát triển Kinh tếXã hội của tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác
Bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện công tác quản lý nhà nước
về bảo trợ xã hội; hệ thống pháp luật quy định về công tác quản lý nhà nước về bảo
trợ xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quy định pháp luật về công tác quản
lý nhà nước về bảo trợ xã hội; chỉ rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của
các hạn chế;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện quy định pháp luật về
công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện thực trạng thực hiện
quy định pháp luật về công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng
Nam.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện tại tỉnh Quảng
Nam từ năm 2016 - 2019.
5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháo chủ nghĩa duy vật biện
chứng trên nần tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm chỉ đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp được thu thập dựa
vào các tài liệu đã được cơng bố trên sách, báo, tạp chí, niêm giám thống kê, các
báo cáo tổng kết của địa phương và trên các trang thơng tin điện tử chính thức của
các cơ quan, tổ chức. Các số liệu cơ bản liên quan đến luận văn được thu thập tại Sở
Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Quảng Nam, Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam.
Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng yêu cầu về nội dung nghiên cứu và phân
thành các nhóm dữ liệu theo từng phần của đề tài, bao gồm: Những tài liệu về lý
luận, những tài liệu tổng quan về thực tiễn nói chung, những tài liệu thu thập về
thực trạng công tác quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối
tượng thụ hưởng chế độ BTXH. (1) Rà soát lập danh sách tất đối tượng BTXH đang
sống tại 03 huyện: Nam Trà My, Điện Bàn, Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam; (2) Đánh số
thứ tự đối tượng trong danh sách lấy ngẫu nhiên một trong hai nguời đầu tiên tiếp
đó cứ cách 10 người tiếp theo trong danh sách lại chọn một người cho đến khi đủ cỡ
mẫu 450 người.
- Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Sử
dụng các phương pháp phân tích như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, mức
độ thực hiện nội dung quản lý nhà nước về BTXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. So
sánh các kết quả phân tích nhằm làm rõ sự khác biệt, sự thay đổi của các nhân tố, từ
đó đưa ra những nhận định đánh giá. Trên cơ sở tổng hợp, so sánh với các chỉ tiêu
trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và kết hợp với nhận định
6
của tác giả để đề xuất giải pháp có tính khả thi nhất theo mục tiêu đề ra của luận
văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý luận của hệ thống pháp luật để đánh giá việc thực hiện
quy định quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội; từ đó chỉ ra những bất cập của q
trình thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quản lý nhà nước về bảo trợ
xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được các giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội
7. Kết cấu của luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Bảo trợ
xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội
1.1.1. Một số khái niệm
a. Bảo trợ xã hội
Thuật ngữ An sinh xã hội, bảo trợ xã hội gắn với sự phòng ngừa. khắc phục,
giảm thiểu rủi ro.
Với mục đích khắc phục rủi ro, trợ giúp xã hội cùng với bảo hiểm xã hội có
chức năng giảm thiểu rủi ro, và chính sách thị trường lao động chủ động nhằm
phòng ngừa rủi ro cho người dân [38].Trợ giúp xã hội còn được xem như “phao cứu
sinh” nhằm hỗ trợ cho các thành viên trong xã hội khơng bị rơi vào hồn cảnh bần
cùng hóa [8]. Như vậy ở Việt Nam bảo trợ xã hội có nội hàm hẹp hơn so với an sinh
xã hội và được triển khai dưới hình thức trợ cấp xã hội trên thực tế. Từ điển thuật
ngữ an sinh xã hội của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội không có thuật ngữ
“bảo trợ xã hội” mà chỉ có khái niệm “trợ giúp xã hội” là “sự trợ giúp bằng tiền mặt
hoặc bằng hiện vật của nhà nước (lấy từ nguồn thuế, khơng phải đóng góp từ người
dân) nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tượng được nhận [44].
Mặc dù các tổ chức phát triển quốc tế đều sử dụng định nghĩa riêng về bảo trợ
xã hội song tất cả đều nhấn mạnh bản chất của bảo trợ xã hội thơng qua các can
thiệp chính sách cần thiết của nhà nước và các hoạt động tình nguyện ở cộng đồng.
Lấy ví dụ, Ngân hàng Thế giới (WB) nhấn mạnh vào việc kiềm chế nguy cơ gây tổn
thương, làm mất nguồn sinh kế. Trong khi đó, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) lại
hướng vào khả năng duy trì mức sống thông qua việc làm như một quyền của người
lao động, đặc biệt trong khu vực phi chính thức. Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) lại chú trọng đến tính dễ tổn thương của người dân khi gặp rủi ro nếu khơng
có sự bảo trợ xã hội, cụ thể:
- Ngân hàng Thế giới (WB):
+ Bảo trợ xã hội là những biện pháp công cộng nhằm giúp các cá nhân, hộ
8
gia đình và cộng đồng ứng phó với và kiềm chế được nguy cơ có tác động đến thu
nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập.
+ Nhấn mạnh sự kiềm chế nguy cơ, bảo trợ xã hội vừa là mạng lưới an toàn,
vừa là cơ sở để phát triển vốn con người.
- Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
+ Nhấn mạnh chiều cạnh bảo hiểm và mở rộng cơ hội việc làm và tạo việc
làm cho những đối tượng có nhu cầu và trong khu vực kinh tế phi chính thức.
- Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
+ Bảo trợ xã hội đề cập đến một hệ chính sách cơng nhằm giảm nhẹ tác động
bất lợi của những rủi ro đối với hộ gia đình và cá nhân.
+ Nhấn mạnh tính dễ bị tổn thương nếu người dân khơng có bảo trợ xã hội, và
tác hại của việc thiếu bảo trợ xã hội đối với người khác.
- Viện nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (ODI)
+ Bảo trợ xã hội là những hành động công ích nhằm giảm thiểu tính tổn
thương, nguy cơ gây sốc và sự bần cùng hóa, là những điều khơng thể chấp nhận
được về mặt xã hội.
+ Nhấn mạnh tính dễ bị tổn thương và bần cùng hóa, do vậy bảo trợ xã hội
hướng vào người nghèo hoặc những người khó khăn nhất thuộc tầng lớp không ai
mong muốn trong xã hội.
Nhưng cho dù theo định nghĩa nào, các tổ chức quốc tế đều thống nhất trong
cách tiếp cận coi bảo trợ xã hội như một biện pháp kiềm chế nguy cơ bị tổn thương,
duy trì được thu nhập, sinh kế, tránh rơi vào đói nghèo. Mục đích của bảo trợ xã hội
nhằm đảm bảo thu nhập và các điều kiện sống thiết yếu đối với các trường hợp bất
hạnh, rủi ro, nghèo đói, khơng đủ sức lo liệu được cuộc sống. Đối với Việt Nam,
bảo trợ xã hội như một lưới an toàn nhằm bảo đảm sự an toàn về đời sống của
người dân khi họ bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro và tự bản thân không khắc phục được.
Các hoạt động cứu trợ xã hội, giảm nghèo nhằm hạn chế nguy cơ dễ bị tổn thương ở
những đối tượng yếu thế, mất nguồn thu nhập và sinh kế và khơng có điều kiện tiếp
cận được các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Hiện nay, thuật ngữ BTXH được tiếp cận dưới nhiều tên gọi khác nhau như
9
là ASXH, bảo tồn xã hội, bảo đảm xã hội…nhưng nhìn chung chúng đều muốn góp
phần bảo vệ xã hội nhờ nhiều biện pháp công cộng nhằm giúp đỡ chống lại sự thiếu
hụt về kinh tế mà họ có thể gặp phải như là mất đi hoặc giảm đi nguồn thu nhập bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau.
Qua một số cơ sở lý luận nêu trên có thể thấy BTXH là “sự trợ giúp bằng tiền
mặt hoặc bằng hiện vật của nhà nước (lấy từ nguồn thuế, khơng phải đóng góp từ
người dân) nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tượng được nhận với mục
đích khắc phục rủi ro cho người dân.
b. Cơ sở của hoạt động BTXH
- Công bằng xã hội: Là một giá trị cơ bản và có tính định hướng trong việc
thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của những bộ phận dân cư và mọi
thành viên xã hội thông qua mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ phù hợp với
khả năng thực hiện của những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
- Phúc lợi xã hội: Là ngoài phần thu nhập của chính mình, người lao động sẽ
được hưởng thêm một số lợi ích nào đó do Nhà nước thực hiện.
- Phân phối lại phúc lợi xã hội: Là điều hòa lại thu nhập của những tầng lớp
khác nhau trong xã hội nhằm thực hiện sự công bằng trong xã hội, giảm bớt sự
chênh lệch giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập dưới mức tối thiểu.
c. Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội.
Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội là q trình tác động có mục đich của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý về các chính sách bảo trợ xã hội nhằm đạt được
các mục tiêu cụ thể mà chủ thể quản lý đặt ra trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội
- Hoạt động bảo trợ xã hội mang tính nhân đạo, thể hiện truyền thống tương
thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
- Thực hiện mục đích xã hội vì cồng đồng, khơng vì lợi nhuận.
- BTXH là quyền của mỗi thành viên trong xã hội, là trách nhiệm, là nhiệm
vụ của cả cộng đồng.
- BTXH là từ sự đóng góp của các bên, sự trợ giúp của xã hội và sự chia sẽ
của cộng đồng và BTXH còn phải phụ thuộc vào nền kinh tế của địa phương.
10
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội
- Dưới góc độ của người thụ hưởng, BTXH được xem như là nguồn tài chính
đảm bảo cho họ có cuộc sống tối thiểu trong xã hội, giúp họ từng bước khắc phục
được những khó khăn, hịa nhập cộng đồng. Đồng thời là nguồn an ủi rất lớn về mặt
tinh thần đối với nhóm đối tượng chịu thiệt thịi trong cuộc sống.
- Dưới góc độ kinh tế, BTXH khơng vì mục đích kinh doanh nhưng lại có ý
nghĩa là công cụ phân phối lại tiền bạc, của cải và vật chất.
- Dưới góc độ chính trị xã hội và nhân văn, BTXH không chỉ là thái độ, là
biện pháp hỗ trợ tích cực mà cịn giảm thiểu bất ổn xã hội.
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội
1.2.1. Ban hành và tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về
bảo trợ xã hội
a. Ban hành văn bản có liên quan đến bảo trợ xã hội
- Quan điểm, chủ trương của Đảng ta về vấn đề an sinh xã hội:
+ Trong quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã từng bước nhận
thức và quan trọng hơn đã tìm được những biện pháp, bước đi để xử lý biện chứng
mối quan hệ phát triển kinh tế với việc thực hiện chính sách xã hội (bảo đảm cơng
bằng xã hội, ASXH, tiến bộ xã hội): Tại Đại hội VI (1986) đến Đại hội VIII (1996)
Đảng ta đã chính thức khẳng định một số quan điểm chỉ đạo “Tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt
quá trình phát triển” [21, tr.113]. Đến Đại hội IX của Đảng chủ trương này trở thành
một định hướng chiến lược để phát triển bền vững đất nước: “Tăng trưởng kinh tế
đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường…
Khẩn trương mở rộng hệ thống BHXH và ASXH...” [22, tr.104-107, 163]. Đến Đại
hội X, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Kết hợp giữa các mục tiêu kinh tế với các mục
tiêu xã hội trong phạm vi cả nước và từng địa phương; thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế...” [23,
tr.110]. Lần đầu tiên trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, “Bảo
đảm ASXH” được khẳng định với tư cách là nội dung cấu thành của một trong 11
11
chủ đề chính của Báo cáo chính trị, và “Phát triển hệ thống ASXH đa dạng, ngày
càng mở rộng và hiệu quả” [24, tr.125] cũng được xem là một trong những nội dung
hợp thành của sự định hướng về “Phát triển tồn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội
hài hòa với phát triển kinh tế” trong Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 2011 2020.
+ Ðại hội XII của Ðảng ta đã nêu rõ phương hướng và nhiệm vụ an sinh xã hội
là: Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có cơng.
+ Ngồi ra cịn có các văn bản liên quan như Luật bảo hiểm xã hội; Luật Trẻ
em; Luật người cao tuổi; Luật người khuyết tật; Luật nuôi con nuôi; Luật chăm sóc
sức khỏe nhân dân, Luật khám chữa bệnh; Luật bảo hiểm y tế; Luật giáo dục...
+ Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT -BLĐTBXH-BTC ngày 13/7/2007 của
Bộ Thương binh và xã hội về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
+ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của
Bộ Thương binh và xã hội – Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy
định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP của CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
+Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT -BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của
Bộ Thương binh và xã hội – Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
+ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi, bổ sung
khoản 2 và khoản 4, điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 24/10/2014 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 136/2013/NĐCP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tượng bảo trợ xã hội.
- Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã hoạch định và
12
triển khai nhiều chính sách ASXH, chính sách BTXH quan trọng, huy động được
nhiều nguồn lực của toàn xã hội để trợ giúp cho các đối tượng (người dân tộc thiểu
số, người nghèo, người già cô đơn, trẻ em và các đối tượng dễ bị tổn thương) vươn
lên trong cuộc sống. Các chính sách và giải pháp bảo đảm ASXH, chính sách
BTXH được triển khai đồng bộ trên cả 3 phương diện: Giúp các đối tượng thụ
hưởng tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng, nhất là về y tế, giáo dục, dạy
nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở,...; Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách
về bảo đảm thị trường, tín dụng, việc làm; Phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu cho
các địa phương phục vụ người dân tốt hơn. Hệ thống pháp luật về ASXH, chính
sách BTXH ngày càng hồn thiện hơn, đã trở thành căn cứ pháp lý quan trọng trong
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
b. Tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BTXH là hoạt động
cho người lao động và nhân dân trên cả nước hiểu rõ chính sách BTXH là một trong
ba chính sách của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng
xã hội, bảo đảm ổn định chính trị -xã hội và phát triển kinh tế. Do đó cơng tác tun
truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BTXH có tầm quan trọng và tổ
chức thực hiện thường xuyên.
- Nội dung công tác tuyên truyền gồm:
+ Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền những nội dung cơ bản của luật
BTXH, Những định hướng của chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
kết quả thực hiện chính sách BTXH đạt được trong thời gian qua.
+ Phối hợp với các cơ quan thơng tấn, báo chí, Trung ương và địa phương
triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền thông qua thực hiện các chuyên
trang, chuyên mục, chuyên đề và các bài viết, phóng sự, tin tức, tổ chức các buổi tọa
đàm, game show truyền hình.
+ Tổ chức tuyên truyền các kênh truyền thông của ngành, tạp chí BTXH, các
website BTXH.
13
+ Tổ chức tuyên truyền trực quan thông qua các ấn phẩm tuyên truyền: Pano,
áp phích, tranh cổ động, tờ rơi, tờ gấp, sách cẩm nang…. Với nội dung phong phú
theo đặc thù kinh tế xã hội văn hóa của từng vùng miền.
+ Tổ chức các đợt tuyên truyền lưu động, tuyên truyền trực quan vào các
ngày lễ lớn.
1.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước
a. Các cơ quan quản lý nhà nước về BTXH
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về BTXH, chỉ đạo xây dựng ban hành
và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về BTXH.
- Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nhước về BTXH, bao gồm:
+ Hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giúp xã hội.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý đối tượng.
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
+ Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BTXH
+ Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách BTXH
+ Quyết định phương thức chi trả phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương theo hướng chuyển đổi chi trả chính sách trợ giúp xã hội từ cơ quan nhà
nước sang tổ chức dịch vụ chi trả.
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
+ Tuyên truyền các chính sách, chế độ, chính sách BTXH theo quy định
+ Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BTXH
+ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
+ Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi và nắm bắt tình hình để
có hướng chỉ đạo.
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Tuyên truyền các chính sách, chế độ, chính sách BTXH theo quy định.
+ Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BTXH.
+ Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
14
+ Định kỳ báo cáo UBND huyện để theo dõi và nắm bắt tình hình để có hướng
chỉ đạo kịp thời.
b. Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động BTXH
Bảo trợ xã hội là một phần của hệ thống an sinh xã hội ở nước ta có vai trị vơ
cùng quan trọng, tạo ra tiền đề cho việc ổn định kinh tế, chính trị, xã hội góp phần
củng cố những thành quả trong đổi mới kinh tế, chính trị đáp ứng nhu cầu nguyện
vọng chính đáng của nhân dân.
Cơng tác Bảo trợ xã hội chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ LĐ-TB&XH và Ủy
ban nhân dân các cấp.
+ Trung ương có Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội.
+ Ở cấp tỉnh có Sở Lao động – Thương binh & Xã hội.
+ Ở cấp huyện có Phịng Lao động – Thương binh & Xã hội.
+ Ở cấp xã có cán bộ, cơng chức phụ trách cơng tác Văn hóa – Xã hội.
c. Mạng lưới hoạt động bảo trợ xã hội
- Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác BTXH.
- Dịch vụ công tác xã hội.
- Hệ thống các cơ quan, chức năng liên quan đến công tác Bảo trợ xã hội.
- Thôn, xã, trung tâm phát triển cộng đồng.
- Các Trung tâm Công tác xã hội - Bảo trợ xã hội.
1.2.3. Dự toán thu, chi bảo trợ xã hội
Lập dự tốn thu, chi BTXH là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đối
với tồn bộ các khâu của quá trình quản lý thu, chi BTXH. Lập dự toán thu chi thực
chất là lập kế hoạch thu, chi trong một năm. Kết quả của khâu này là bảng dự toán
thu, chi, bảng dự toán này phải đảm bảo mục tiêu là sẽ đáp ứng được tổ chức thực
hiện chế độ chính sách BTXH.
Dự tốn thu, chi phải phản ánh đầy đủ các nội dung thu, chi đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ thực tế phát sinh và thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ theo
chiến lược, kế hoạch phát triển của ngành; thuyết minh đầy đủ, rõ ràng: Căn cứ xác
định những chỉ tiêu thu, chi trong dự toán; sự thay đổi dự toán thu, chi năm sau so
với năm nay, nguyên nhân của sự thay đổi; lập theo đúng mẫu biểu, thời hạn quy
15
định; thực hiện đúng các chính sách, chế độ theo quy định hiện hành của nhà nước
và của công tác BTXH; đề xuất giải pháp để thực hiện tốt dự toán thu, chi năm sau.
a. Dự toán thu
- Thu từ nguồn tài trợ từ nhà nước.
- Thu từ nguồn tài trợ từ các tổ chức, đoàn thể, cá nhân, các doanh nghiệp
trong cộng đồng.
- Thu từ nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, nguồn tài trợ quốc tế.
b. Dự toán chi
Dự toán chi trên cơ sở các văn bản quy định của pháp luật về quy định chi đối
tượng BTXH cụ thể.
+ Theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của chính phủ Về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội quy định về chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội thì quy định có 09 nhóm đối tượng được hưởng bảo trợ xã hội
hằng tháng do xã, thị trấn quản lý có hiệu lực từ năm 2007 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2013 thì mức chi tương ứng với mức chuẩn BTXH 180.000 đồng nhân với hệ
số tương ứng cụ thể như sau:
Nhóm 1: Trẻ em mồ cơi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi
dưỡng; trẻ em mồ cơi cha hoặc mẹ nhưng người cịn lại là mẹ hoặc cha mất tích
hoặc khơng đủ năng lực, khả năng để ni dưỡng; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha
hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, khơng cịn người
ni dưỡng; trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS gia đình có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
hoặc thuộc diện nghèo:
Từ 18 tháng tuổi trở lên; người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
nhưng đang đi học văn hoá, học nghề có hồn cảnh như trẻ em nêu trên hệ số 01.
Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm
HIV/AIDS hệ số 1.5.
Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng, bị nhiễm HIV/AIDS hệ số 02.
Nhóm 2. Người cao tuổi cơ đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi cịn
vợ hoặc chồng nhưng già yếu, khơng có con, cháu, người thân thích để nương tựa,
thuộc hộ gia đình hộ nghèo.
16
Dưới 85 tuổi hệ số 01.
Dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng hệ số 1,5.
Từ 85 tuổi trở lên hệ số 1.5.
Từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng hệ số 02.
Nhóm 3. Người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên khơng có lương hưu hoặc trợ cấp
bảo hiểm xã hội hệ số 01.
Nhóm 4. Người tàn tật
Khơng khả năng lao động hệ số 01.
Khơng có khả năng tự phục vụ 02
Nhóm 5. Người mắc bệnh tâm thần
Nhóm 6. Người nhiễm HIV/AIDS khơng cịn khả năng lao động, thuộc hộ gia
đình nghèo hệ số 1.5.
Nhóm 7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi
(mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng).
Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên hệ số 02.
Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị
tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hệ số 2.5.
Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm
HIV/AIDS hệ số 03.
Nhóm 8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên là người tàn tật nặng khơng có khả
năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối
loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng
chưa thuyên giảm.
Có 2 người tàn tật nặng khơng có khả năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm
thần hệ số 02.
Có 3 người tàn tật nặng khơng có khả năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm
thần hệ số 03.
Có từ 4 người tàn tật nặng khơng có khả năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm
thần trở lên hế số 04.
Nhóm 9. Người đơn thân nuôi con.
17
Đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên; nuôi con từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
đang đi học văn hóa hoặc học nghề hệ số 01.
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp khác nhau theo quy
định tại điểm a khoản 1 điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối với
người đơn thân quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang
hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số
13/2010/NĐ-CP và đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại
khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
Các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại điểm b khoản 1 điều này (nhóm
1,2,3,4,5,6); trẻ em mồ cơi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng
theo quy định; trẻ em là con của người đơn thân và đối tượng nuôi dưỡng tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh được hưởng các chính sách như:
Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí; được cấp
sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.
Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 3.000.000 đồng/người. Đối với
trường hợp đối tượng thuộc diện được hưởng các mức mai táng khác nhau thì chỉ
được hỗ trợ một mức mai táng phí cao nhất.
Ngồi ra cịn có các khoản trợ cấp đột xuất do ôm đau, thiên tai, địch họa, mất
mùa, chết…theo quy định
+ Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 thì quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng hưởng BTXH
thường xuyên bao gồm chỉ 06 nhóm đối tượng được hưởng bảo trợ xã hội hằng
tháng do xã, thị trấn quản lý có hiệu lực từ ngày 01/1/2014thì mức chi tương ứng
với mức chuẩn BTXH 270.000 đồng nhân với hệ số tương ứng cụ thể như sau:
Nhóm 1. Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng: Đây là nhóm đối
tượng có hồn cảnh đặc biệt khó khăn cần được quan tâm và trợ giúp. Việc xác định
trẻ em nhóm này căn cứ trên cơ sở độ tuổi, tình trạng mồ cơi và khả năng tương nựa
vào người thân thích. Những đối tượng thuộc nhóm này gồm :
18