Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

LUAN văn THAC SI QUẢN lý NHÀ nước về PHÒNG, CHỐNG MA túy TRÊN địa bàn TỈNH PHÚ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.05 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……/……

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MAI ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……/……

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MAI ANH



QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý
công Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ TRỌNG HÁCH

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Nội dung nghiên cứu, kết quả trình bày, nguồn trích dẫn trong Luận văn là
trung thực. Kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tác giả tự khảo sát, tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa được công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Mai Anh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu đồ

Trang
MỞ ĐẦU …………………………………………………………...………………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài …………...………………………………...………. …….……1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ……...………..…………..…….….. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………..…………. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………..….. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ……………....………………….. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ………………..……………………....... 5
7. Kết cấu của luận văn ………………………………………….……….…………………. 6
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG MA TÚY ……………………………..………………....……….……......……… 6
1.1. Những khái niệm cơ bản ……………………………………………………………... 6
1.1.1. Ma túy và tác hại của ma túy …………..…………….………………….. 6
1.1.2. Phòng, chống ma túy ……………………………………...………………..8
1.1.3. Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ……..…………………..10
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ……..…….... 11

1.2.1. Định hướng cho công tác phòng, chống ma túy ………..….…...… 11
1.2.2. Bảo đảm cho công tác phòng, chống ma túy ……………..……...... 12
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ……………………..... 15
1.3.1. Hoạch định chính sách, chiến lược, chương trình về PCMT...... 15
1.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy ….... 17

1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và bố trí nguồn lực về PCMT …...
18 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyêt khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ……...……..…... 21

1.3.5. Hợp tác quốc tế trong phòng, chống ma túy ………………….…… 22



1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy …… 23

1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Phú Yên ….….........28
Tiểu kết chương 1 ……………………………………...…………..…………………….…. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN …………….........….. 35
2.1. Thực trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên.......................................... 35
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Phú Yên …………………………………….. 35
2.1.2. Khái quát tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên …..………….. 37
2.1.3. Khái quát công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên …… 47

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn

tỉnh Phú Yên ……………………….………………...………..………..…...……….… 49
2.2.1. Ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh ………………………….…. 49
2.2.2. Ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh ……………………….....…. 51
2.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh........54
2.2.4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy …………..………………………………………………….. 56
2.3. Đánh giá chung ………………………………………………………….………...........57
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ……...…………..……….. 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ………………………………….…… 61
Tiểu kết chương 2 ………………………………………………………………….....…..... 65
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN …….………………………………………………...…………….….......66

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
Trên địa bàn tỉnh ……………...…………………..………….…..……………..…….. 66


3.1.1. Gắn kết việc tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng,
chống ma túy với các chương trình, mục tiêu, chiến lược đấu tranh
phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh …………...…………………..…… 66
3.1.2. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi người trước hiểm họa của
tệ nạn ma túy ……………………………………………………………………. .… 67
3.1.3. Thu hút sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, quần chúng
nhân dân vào công tác quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy …………. 68

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa
bàn tỉnh Phú Yên ……………………………………………………...................…… 71
3.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức

thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh ……. 71
3.2.2. Kiện toàn bộ máy, tăng cường nguồn nhân lực, vật lực và nâng cao
trách nhiệm của cơ quan thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện

trong phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh ………….....…… 73
3.2.3. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan chức năng và các cơ quan,
tổ chức liên quan trong quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy ……….…. 76

3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
trên địa bàn tỉnh ……………………...…...………...…………………. .……….…. 79
Tiểu kết chương 3 ………………………………..……………………..………..….….….. 82
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .………………………….…...…..…….. 84



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

…..……………………………….……..…… 52

………….…………………………………….……. 45


Trang

Bảng

Bảng 2.1. Thống kê tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên
từ năm 2012 đến năm 2016 ………………………………….………….....……. 37
Bảng 2.2. Cơ cấu tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012
đến năm 2016 ……………………….………………………..………………..……. 39
Bảng 2.3. Thống kê tội phạm ma túy theo địa bàn huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 …..........…....….... 40

Bảng 2.4. Thống kê số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ
năm 2012 đến năm 2016 …...……..………………………............……….…..… 41
Bảng 2.5. Thống kê chất ma túy trong các vụ án ma túy trên địa bàn tỉnh
Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 …………..………………………..…… 45
Bảng 2.6. Thống kê lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an

tỉnh Phú Yên đến tháng 12/2016
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tình hình tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm
2012 đến năm 2016 ………………...…………………………………………….... 38


Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012
đến năm 2016 …..………………..………………...……………………………...… 39
Biểu đồ 2.3. Tình hình tội phạm ma túy tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 …...…………...….…… 40

Biểu đồ 2.4. Số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012
đến năm 2016 ……………………………………………………………………….. 41
Biểu đồ 2.5. Chất ma túy trong các vụ án ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên
từ năm 2012 đến năm 2016


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ thứ XXI, cùng với những biến động phức tạp về tình
hình an ninh, chính trị, kinh tế - xã hội trên toàn thế giới, tội phạm ma túy
cũng ngày càng gia tăng. Tội phạm ma túy gắn kết với tội phạm rửa tiền, buôn
bán vũ khí, buôn bán người,… gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế,
bất ổn về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Do chịu ảnh hưởng trực
tiếp tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trong khu vực, trên thế giới, tình hình
hoạt động tội phạm ma túy ở nước ta diễn biến hết sức phức tạp. Các đường
dây vận chuyển ma túy vào Việt Nam không chỉ từ các nước láng giềng, trong
khu vực, các nước ASEAN, Châu Á, mà còn từ các nước thuộc các châu lục
khác như Bắc Mỹ, Châu Âu. Đặc biệt, nghiêm trọng hơn là nhiều băng nhóm
tội phạm ma túy cấu kết chặt chẽ với nhau hoạt động theo kiểu “xã hội đen”
để vận chuyển trái phép chất ma túy vào nước ta với tính chất, thủ đoạn ngày
càng tinh vi, xảo quyệt. Vì vậy, đấu tranh phòng, chống ma túy là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu không chỉ của mỗi quốc gia, dân tộc mà
còn là nhiệm vụ cao cả của cộng đồng quốc tế.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của công tác này, những năm qua

Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách pháp luật về phòng,
chống ma tuý như Nghị quyết 06/CP ngày 29/01/1993 của Chính phủ về tăng
cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Chỉ thị số 06-CT/TW
ngày 30/11/1996 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 về tiếp
tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy
trong tình hình mới; Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở đó, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã tích cực xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật về phòng, chống ma túy làm cơ sở pháp lý tổ

1


chức và hoạt động phòng, chống và kiểm soát ma túy như: Sửa đổi, bổ sung
Bộ luật hình sự; Ban hành Luật phòng, chống ma túy (tại kỳ họp thứ 8, Quốc
hội khóa X) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma
túy (tại kỳ họp lần thứ 3, Quốc hội khóa XII)…
Triển khai thực hiện các Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị quyết và các
Chương trình hành động phòng, chống ma túy của Chính phủ, công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã được đẩy
mạnh, nhận thức của cán bộ, công chức và đông đảo người dân trong xã hội
về tác hại của ma túy và trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân được
nâng lên, đặc biệt là nhận thức của cán bộ, đảng viên về trách nhiệm, vai trò
lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng, chống ma túy đã được nâng cao;
huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và đông đảo các
tầng lớp nhân dân từ Trung ương đến địa phương tham gia vào công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy, qua đó góp phần thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yênnước ta,
cụ thể: công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy, trong đó có tội

phạm ma túy xuyên quốc gia, tội phạm nguy hiểm.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn còn một số tồn tại: Công
tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy chưa tập trung đúng đối
tượng, địa bàn nên nhận thức của người dân về tệ nạn ma túy và công tác đấu
tranh phòng, chống ma túy còn chưa đồng bộ, kém hiệu quả; tình trạng trồng,
tái trồng cây có chứa chất ma túy vẫn xảy ra ở một số địa bàn; lượng ma túy
vận chuyển từ các tỉnh lân cận vào vẫn còn lớn; công tác đấu tranh, triệt xóa
các tụ điểm mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy chưa triệt để;
công tác cai nghiện phục hồi chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Để có phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy trong điều kiện hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Yên là hết sức cần
thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phòng, chống

2


ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Hiện nay ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản
lý nhà nước về phòng, chống ma túy dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Luận cứ khoa học cho những
giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về ma túy”

của Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Phùng Hồng, Tạp chí CAND và Đại tá Vũ Hùng
Vương, Cục CSĐT tội phạm về ma túy năm 2001 [37]. Đề tài tập trung đi sâu,
phân tích làm rõ thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma
túy, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, từ đó phân tích làm rõ những
luận cứ khoa học cho các giải pháp mà tác giả nghiên cứu và đưa ra.

- Công trình “Một số vấn đề về xây dựng thế trận phòng, chống tội
phạm về ma túy của lực lượng Cảnh sát Điều tra Tội phạm về ma túy” của
Đại tá Vũ Hùng Vương, Nhà xuất bản CAND, Hà Nội, năm 2000 [38]. Công
trình đã trình bày cơ sở khoa học để xây dựng thế trận phòng, chống tội phạm
về ma túy của lực lượng Công an nhân dân, đưa ra khái niệm về thế trận
phòng chống tội phạm ma túy, cơ sở lý luận để xây dựng thế trận phòng,
chống tội phạm ma túy của lực lượng Công an nhân dân.
- Cuốn sách “Tội phạm về ma túy, thực trạng, nguyên nhân và các giải
pháp phòng ngừa” của Tiến sỹ Vũ Quang Vinh, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà
Nội năm 2005 [39]. Tác giả đã phân tích sâu về tình hình phạm tội sản xuất,
buôn bán, vận chuyển chất ma túy trên thế giới. Đánh giá những thực trạng,
nguyên nhân tình hình phạm tội về ma túy ở Việt Nam. Tác giả đã đưa ra một
số biện pháp phòng ngừa và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng
ngừa các tội phạm về ma túy.
Tuy nhiên qua nghiên cứu khảo sát thì ở Phú Yên chưa có một công trình
khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống công tác quản lý nhà
nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài

3


để đánh giá chính xác thực trạng tình hình từ nhiều khía cạnh làm cơ sở đề
xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay và
thời gian đến là đáp ứng các yêu cầu và thực tiễn đề ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống ma
túy, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn

thiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
- Phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế nguyên nhân của hoạt
động quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Nghiên cứu, đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy và thực tiễn công tác này trên địa bàn tỉnh Phú Yên để
đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy.
- Về không gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian: Giai đoạn 2012 đến 2016.
4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phép biện chứng duy vật của Chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; lý luận khoa học luật, khoa học
điều tra hình sự, tâm lý và tội phạm học; các quan điểm đường lối chính sách
của Đảng, Nhà nước về đấu tranh phòng, chống ma túy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp
chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã
được công bố trên các ấn phẩm và các báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu
về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về đổi mới công tác
đấu tranh đối với tệ nạn ma túy và quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
để tiếp thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề có
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê thu thập được và
trong các báo cáo.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp những
dữ liệu thu thập được làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó
xây dựng cách tiếp cận toàn diện, khách quan những nội dung nghiên cứu;
Khảo sát và phân tích tài liệu thu thập được nhằm phát hiện những vấn đề
trong phòng, chống ma túy để tìm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với tệ nạn này trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về phòng, chống
ma túy và các số liệu nghiên cứu từ thực tiễn, luận văn chỉ ra những ưu điểm, bất
cập, hạn chế của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy và những nguyên
nhân làm hạn chế trong lĩnh vực này để đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả

5


nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng cơ chế, chính
sách, lựa chọn phương thức quản lý phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thời kỳ mới.
7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Ma túy và tác hại của ma túy
1.1.1.1. Khái niệm ma túy
Thuật ngữ "ma túy" xuất hiện ở Việt Nam ban đầu gắn với một sản phẩm
dân gian là thuốc phiện, về sau còn được dùng để chỉ các sản phẩm có được từ
cây cần sa, cô ca và các loại thuốc tân dược gây nghiện khác. Sở dĩ gọi là " ma
túy" vì các chất này có tác dụng như ma thuật, ma quái, nó làm tăng hưng phấn
hoặc ức chế thần kinh, làm cho con người mê mẩn, ngây ngất không tỉnh táo.

Điều 2 Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 qui định:
1. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được qui định
trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, để gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo

giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử
dụng [19 tr 9 -10].
Theo Nghị định của Chính phủ số 67/2001/NĐ - CP ngày 01/10/2001 ban
hành các danh mục chất ma túy và tiền chất thì hiện nay các chất ma túy gồm
227 chất, chia làm 3 danh mục và 22 hóa chất không thể thiếu được trong quá

trình điều chế chất ma túy cần kiểm soát [8].
Vì vậy có thể quan niệm ma túy là chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp, khi được đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái
ý thức và sinh lý của người đó. Nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào

nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng.
7


1.1.1.2. Tệ nạn ma túy
Tệ nạn ma túy là tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các
hành vi trái phép khác về ma túy. Tệ nạn ma túy là hiểm họa gây ra nhiều tác
hại xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội, gây tổn hại lớn về kinh tế, ảnh
hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục, truyền thống đạo đức của dân tộc. Tính
chất xã hội của tệ nạn ma túy ngày càng trở nên phức tạp, đã lôi kéo nhiều
người thuộc các thành phần xã hội tham gia trong việc mua bán, vận chuyển,
tàng trữ và sử dụng ma túy....
1.1.1.3. Tác hại của ma túy
- Ma túy gây tác hại nhiều mặt về kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội và
đã trở thành hiểm họa chung của cả nhân loại.
- Ma túy gây ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế của đất nước
- Ma túy phá hoại sức khoẻ con người.
- Nghiện ma túy ảnh hưởng sự phát triển nòi giống, nguy cơ bị lây
nhiễm HIV/AIDS.

- Nghiện ma túy làm mất nhân cách con người.
- Nghiện ma túy làm tổn thất đến tình cảm và hạnh phúc của gia đình.
- Nghiện ma túy ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự,
an toàn xã hội.
1.1.2. Phòng, chống ma túy
Luật phòng, chống ma túy qui định: “Phòng, chống ma túy là phòng
ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma túy và kiểm soát các hoạt động
hợp pháp liên quan đến ma túy” [19, tr 10].
Chương trình Quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 - 2015 qui
định mục tiêu tổng quát của Chương trình gồm: Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các tầng lớp nhân dân về tác hại và hậu quả của tệ nạn ma túy, trách
nhiệm của chính quyền xã, phường, thị trấn, cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
trong tham gia phòng, chống ma túy; đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng,
chống ma túy để huy động nguồn lực cho công tác này; kiềm chế sự gia

8


tăng phức tạp về tội phạm ma túy; giảm số người nghiện ma túy; ngăn chặn
có hiệu quả ma túy xâm nhập qua biên giới; thu hẹp địa bàn có tệ nạn ma túy;
nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với tội phạm về ma
túy; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy,
giảm tác hại của ma túy đến sức khỏe, gia đình và an ninh trật tự.
Kiểm soát ma túy là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm kiểm tra, giám sát đảm bảo các hoạt động sản xuất, tàng trữ vận
chuyển, sử dụng các chất ma túy theo đúng qui định của pháp luật.
Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là việc cho
phép, theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma
túy như nghiên cứu, giám định, sản xuất vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua
bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh các

chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và phòng ngừa
ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích khác [30].
Chỉ thị 21- CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình
hình mới yêu cầu các mục tiêu:
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về hậu quả, tác
hại của ma túy để mỗi người tích cực tham gia và tự phòng, chống ma túy, tạo
nên phong trào hành động phòng, chống ma túy rộng khắp trong cả nước, làm
giảm thiểu tệ nạn ma túy; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các
ngành, đồng thời kiên trì sử dụng đồng bộ các biện pháp, giải pháp, huy động
sức mạnh tổng hợp và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong phòng, chống
ma túy, nhằm từng bước kiềm chế, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi cho được tệ nạn
ma túy, tạo môi trường lành mạnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì cuộc
sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân [2, tr 2].

9


Đối với các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, phải tập trung chỉ
đạo trực tiếp, quyết liệt đối với công tác phòng, chống ma túy, đưa nội dung này
vào chương trình hoạt động, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính
quyền bằng việc cụ thể hóa thành các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp phù
hợp với từng đơn vị, địa phương. Trước mắt, cần rà soát, bổ sung nội dung, kế
hoạch để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Chính phủ đề ra; thường
xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy và kịp thời
chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
ở từng đơn vị, địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc
thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy; coi kết quả thực hiện nhiệm vụ này ở

các đơn vị, cơ quan, chi bộ đảng,.., là một tiêu chí để bình xét thi đua, phân loại
tổ chức đảng và khen thưởng hàng năm, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên vi phạm
pháp luật phòng, chống ma túy [2].

1.1.3. Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
1.1.3.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy là hoạt động chấp hành và
điều hành của các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã hội do Nhà nước ủy
quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật, để thi hành pháp luật nhằm thực
hiện các chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống ma túy.
Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy là một bộ phận của quản lý
nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
Với khái niệm trên đây, có thể thấy quản lý nhà nước về phòng, chống
ma túy có các đặc trưng như:
- Đặc trưng chủ thể của cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy

Vì ma túy ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, đến trật tự an toàn
xã hội, thậm chí đến an ninh quốc gia, nên chủ thể quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy phải là Chính phủ. Nhìn chung các quốc gia trên thế giới đều giao
cho Bộ Công an trực tiếp chủ trì và phối hợp với các cơ quan nhà nước

10


khác thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy và chịu
trách nhiệm trước Chính phủ về kết quả thực hiện.
Chính quyền các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về phòng, chống ma
túy tại địa phương, chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo dục, tổ chức phòng, chống
ma túy trên địa bàn; quản lý việc cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng

cho người đã cai nghiện ma túy.
- Khách thể quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
Khách thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực ma túy rất rộng lớn, liên
quan đến các đối tượng trực tiếp và gián tiếp buôn bán, vận chuyển, sản xuất,
tàng trữ, sử dụng ma túy và chịu ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động trên.
- Đối tượng quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
Là các tổ chức, cá nhân, là công dân Việt Nam hoặc nước ngoài cư trú
tại Việt Nam có hành vi mua bán, vận chuyển trái phép, sản xuất, tàng trữ, sử
dụng các chất ma túy.
- Mục tiêu quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
Huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và toàn xã hội để
phòng, chống ma túy có hiệu quả nhằm xây dựng nước Việt Nam phồn thịnh,
văn minh, không có tệ nạn ma túy.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
1.2.1. Định hướng cho công tác phòng, chống ma túy
Mặc dù công tác phòng, chống ma túy đã được tổ chức thực hiện rất
quyết liệt bằng nhiều giải pháp, với sự nỗ lực của toàn xã hội, nhưng tệ nạn
ma túy vẫn có xu hướng gia tăng. Diễn biến hoạt động của tội phạm ma túy
trong thời gian tới sẽ ngày càng càng gia tăng, hình thành các đường dây mua
bán, vận chuyển trái phép chất ma túy liên tỉnh với số lượng, quy mô lớn hơn.
Vì vậy, trong những năm tới công tác phòng, chống ma túy phải liên tục là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể xã hội, là một trong chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển

11


kinh tế xã hội của mỗi địa phương, đơn vị và đánh giá năng lực lãnh đạo của
cấp ủy Đảng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Với những lý do nêu trên, ngày 27/6/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 1001/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Chiến lược Quốc gia
phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030" nhằm bảo đảm cho công tác này đạt hiệu quả cao, bền vững,
từng bước kiềm chế, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống
xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Nội dung cơ bản về Chiến
lược quốc gia này như sau:
Mục tiêu chung: Nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân, gia đình và toàn
xã hội để chủ động phòng, chống và kiểm soát ma túy. Từng bước ngăn chặn,
tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do ma túy
gây ra nhằm tạo môi trường xã hội trong sạch lành mạnh phục vụ đất nước;
Chặn đứng tốc độ gia tăng người nghiện mới, giảm tỷ lệ người sử dụng trái
phép chất ma túy trong cộng đồng, đặc biệt là trong nhóm có hành vi nguy cơ
cao, tổ chức cai nghiện ma túy theo hướng có hiệu quả, bền vững.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Giảm ít nhất từ 30% đến 40% số người
nghiện ma túy so với hiện nay; phấn đấu đạt 70% số xã, phường, thị trấn, khu
dân cư và 90% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có
tệ nạn ma túy; 100% số người nghiện ma túy được phát hiện và quản lý; 90%
số người nghiện ma túy được điều trị, cai nghiện và học nghề; 100% số người
nghiện ma túy trong trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng được cai
nghiện, giảm từ 10% đến 15% tỷ lệ tái nghiện so với hiện nay; Nâng tỷ lệ phát
hiện, thu giữ ma túy tại khu vực biên giới lên trên 30% so với tổng số ma túy
thu giữ trong toàn quốc; xóa bỏ cơ bản các tổ chức mua bán, vận chuyển, tàng
trữ và sử dụng trái phép chất ma túy ở trong nước; Quản lý chặt chẽ hoạt động
kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần;
không để sản xuất trái phép ma túy tổng hợp ở Việt Nam [29].

12


Định hướng đến năm 2030: Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các

mục tiêu cụ thể để đến năm 2020, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung
đầu tư nguồn lực, tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố, duy trì các mục
tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, thu hẹp số xã, phường, thị
trấn có tệ nạn ma túy, tạo môi trường xã hội lành mạnh phục vụ cho phát triển
đất nước; chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, hạn chế đến mức thấp nhất
ma túy thẩm lậu qua biên giới; kiên quyết triệt phá và xóa bỏ tận gốc các điểm,
tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong nội bộ; tập trung
tuyên truyền và giáo dục có hiệu quả đối với nhóm có hành vi nguy cơ để chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện ma túy mới; loại bỏ hoàn toàn các
nguyên nhân, điều kiện dẫn đến việc tái trồng cây có chất ma túy [29].

1.2.2. Bảo đảm cho công tác phòng, chống ma túy
Để làm giảm tệ nạn ma túy, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra trong Kế hoạch tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống ma túy đến năm 2020 của Chính phủ, góp phần bảo đảm an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế,
hội nhập quốc tế. Trong thời gian tới Nhà nước cần đảm bảo các yếu tố sau
đây cho công tác phòng, chống ma túy đạt kết quả cao
Thứ nhất, Nhà nước cần phải có cơ chế hợp lý nhằm đạt được các mục
tiêu của chương trình. Điều đó có nghĩa là phải có được mục tiêu và khung
thời gian hợp lý và một sự cam kết mạnh mẽ để đạt được các kết quả đã đề ra.
Đồng thời phải có sự đánh giá định kỳ về công tác phòng, chống ma túy.
Gắn việc hoạch định, thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội
với công tác phòng, chống ma túy, khắc phục sơ hở, thiếu sót mà tội phạm có
thể lợi dụng hoạt động vận chuyển, mua bán, sử dụng ma túy.
Căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi địa phương, những đầu ra ưu tiên
cho chiến lược quốc gia cần được cơ cấu nhằm giảm thiểu các tác động tiêu
cực về y tế, xã hội và tăng cường tối đa cho việc phát triển kinh tế - xã hội cho
địa phương đó. Chính sách phòng, chống ma túy cần tập trung làm giảm các
13



tác động tiêu cực của vấn đề sử dụng, mua bán, vận chuyển hơn là làm giảm
quy mô, phạm vi của nó.
Nghiên cứu đổi mới các chính sách xã hội liên quan đến phòng, chống
ma túy, như: Chính sách giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, chính sách
xóa đói giảm nghèo, chính sách tôn giáo, chính sách dân tộc, chính sách giáo
dục, cảm hóa người lầm lỗi.
Kiểm soát và quản lý chặt chẽ các loại tiền chất của ma túy, chất gây
nghiện, chất hướng thần. Quan tâm đầu tư, phát triển kinh tế cho đồng bào
vùng biên giới, nhất là những vùng trước đây trồng cây thuốc phiện để họ có
cuộc sống tốt hơn, tự nguyện từ bỏ trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy.
Các trung tâm có chức năng cai nghiện và chính quyền địa phương nơi
người nghiện cư trú cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ trong việc hỗ trợ cai
nghiện ma túy tại cộng đồng.
Thứ hai, tăng mức đầu tư ngân sách, đồng thời tích cực tranh thủ các
nguồn viện trợ khác; vận động tự nguyện đóng góp của các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp và nhân dân bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy.
Việc phân bổ ngân sách phòng, chống ma túy hiện nay vẫn thiên về lĩnh
vực hành pháp hơn là phòng ngừa hoặc y tế cộng đồng. Cần chuyển đổi việc
phân bổ kinh phí từ lĩnh vực thi hành pháp luật sang lĩnh vực phòng ngừa nói
chung và lĩnh vực bảo vệ sức khỏe cộng đồng nói riêng sẽ có tác động rất lớn
đối với việc giảm tác hại liên quan đến ma túy.
Bố trí kinh phí hỗ trợ lực lượng chuyên trách trong phòng, chống tội
phạm về ma túy theo chương trình công tác phòng, chống ma túy, vì hiện nay
kinh phí thường xuyên chưa đáp ứng yêu cầu nên ảnh hưởng không nhỏ đến
việc thực hiện nhiệm vụ của cả lực lượng.
Củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị kiểm soát cho
lực lượng làm công tác phòng, chống ma túy và trang thiết bị điều trị cho các

Trung tâm cai nghiện, đảm bảo cai nghiện có hiệu quả. Thực hiện tốt chủ trương

14


tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau khi cai nghiện ma túy; tăng cường
công tác giáo dục, dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm nhằm giúp họ nhanh
chóng hòa nhập, tránh nguy cơ tái nghiện.
Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia phòng, chống ma
túy. Nhà nước cần quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cho công tác phòng,
chống ma túy bảo đảm tính bền vững; có cơ chế đặc thù thu hút những người
giỏi về công nghệ thông tin và các lĩnh vực chuyên môn khác tham gia các lực
lượng phòng, chống ma túy, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ, chiến
sĩ làm công tác phòng, chống ma túy, nhất là đội ngũ cán bộ, chiến sĩ trực tiếp
đấu tranh chống tội phạm, kỹ thuật hình sự, giám định tư pháp. Quan tâm, đào
tạo trình độ ngoại ngữ, pháp luật chuyên sâu về lĩnh vực tư pháp quốc tế cho
cán bộ tư pháp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Nghiên cứu áp dụng các
thành tựu khoa học, công nghệ vào công tác phòng, chống ma túy.
Ưu tiên chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác chuyên trách,
bán chuyên trách và những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
tham gia công tác phòng, chống ma túy, nhất là cán bộ cấp cơ sở.
Thứ tư, pháp luật hiện hành đã quy định chế tài xử lý đối với các hành
vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên,
mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm vẫn chưa đủ sức giáo dục, răn đe
người vi phạm, tình hình tội phạm vẫn còn gia tăng. Nhà nước cần có sự điều
chỉnh, bổ sung quy định của pháp luật về xử lý vi phạm cho phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
1.3.1. Hoạch định chính sách, chiến lược, chương trình về phòng,

chống ma túy
Trong công tác phòng, chống ma túy, việc xây dựng một chương trình,
kế hoạch đúng đắn ở tầm vĩ mô luôn được xem là yêu cầu tối quan trọng cho
mỗi quốc gia, bởi lẽ đây sẽ là một trong những cơ sở pháp lý cốt lõi khởi đầu
15


cho việc thực hiện chương trình nhằm đạt được các mục tiêu trước mắt và lâu
dài. Đồng thời cũng sẽ là căn cứ để Chính phủ dự toán và phân bổ ngân ngân
sách nhằm giải quyết tổng thể các vấn đề giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại
liên quan đến ma túy.
Chính sách phòng, chống ma túy ở nhiều nước hiện tập trung các nỗ lực
làm giảm quy mô thị trường ma túy bất hợp pháp thông qua các giải pháp mang
tính trừng phạt với mong muốn làm giảm tác hại liên quan đến ma túy. Tuy
nhiên, sau 50 năm những nỗ lực này không đạt kết quả mong muốn. Số loại ma
túy và số lượng ma túy nhìn chung đang có dấu hiệu gia tăng. Về lý thuyết, tập
trung giải quyết quy mô thị trường ma túy bất hợp pháp thì giảm tác hại, tuy
nhiên, trên thực tế thì kết quả lại ngược lại. Ví dụ, tăng cường đấu tranh với
mạng lưới mua bán, vận chuyển lại làm gia tăng bạo lực do các băng nhóm tội
phạm tranh giành địa bàn. Hoặc các nỗ lực làm giảm một loại ma túy nào đó sẽ
dẫn đến việc người nghiện chuyển sang sử dụng loại ma túy khác. Đơn giản là,
theo đuổi một mục tiêu lâu dài “xã hội không ma túy” sẽ là một chính sách
không thực tế và dẫn tới một định hướng sai lệch về hành động và đầu tư nguồn
lực. Trên thị trường tiêu thụ ma túy bất hợp pháp, việc bắt giữ ồ ạt người sử dụng
ma túy sẽ làm gia tăng các ảnh hưởng tiêu cực về sức khỏe cộng đồng và vấn đề
xã hội. Cho nên hiện nay, trong chính sách phòng, chống ma túy ở nhiều nước,
thay vì tập trung vào bắt giữ, họ tập trung vào việc tăng mức độ an toàn cho cộng
đồng và làm giảm các tác hại liên quan đến ma túy.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng cho thấy, có định hướng
đúng, chọn đúng các mục tiêu cần ưu tiên là rất quan trọng song chưa đủ. Để đạt

được các mục tiêu mà đã đề ra trong chương trình cần có sự tham gia tích cực
của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và thiết lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa các cơ quan. Vấn đề ma túy không thể giải quyết bởi một cơ quan,
một ngành riêng lẻ. Một chiến lược tổng thể và gắn kết đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa nhiều cơ quan Chính phủ thuộc các lĩnh vực Y tế, Lao động Thương binh, Xã hội, Tư pháp, Giáo dục, Ngoại giao. Việc tổ chức

16


triển khai thành công có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương,
cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội dân sự và những nhóm đối tượng bị ảnh
hưởng mới đảm bảo cho sự thành công của một chiến lược phòng, chống ma
túy. Chính sách phòng, chống ma túy cần phải khuyến khích sự tham gia của
toàn xã hội, kể cả các nhóm yếu thế, và không chỉ tập trung vào các biện pháp
mang tính trừng phạt.
Trong lĩnh vực hoạch định chính sách về phòng, chống ma túy của các
nước, các tổ chức xã hội dân sự đóng một vai trò rất quan trọng trong việc
phân tích các vấn đề liên quan đến ma túy, trong việc tổ chức thực hiện và
đánh giá hiệu quả triển khai các chương trình, các dịch vụ. Việc đóng góp của
họ trong quá trình xây dựng chính sách là rất cần thiết. Điều này còn rất phù
hợp đối với những người đại diện cho nhóm sử dụng ma túy, những người
nông dân ở khu vực thường xảy ra tình trạng tái trồng cây có chất ma túy. Tuy
nhiên, vì sự nhạy cảm chính trị mà ở nhiều nước, trong quá trình hoạch định
chính sách phòng, chống ma túy vai trò của những nhóm người này thường bị
bỏ qua. Mặc dù vậy, thời gian qua, trong hệ thống cơ quan kiểm soát ma túy
của Liên hợp quốc, vai trò của họ ngày càng được ghi nhận.
1.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma
túy
Pháp luật, với những giá trị vốn có của nó đã trở thành công cụ chủ yếu
để nhà nước thực hiện sự quản lý đối với xã hội nói chung, lĩnh vực phòng,

chống, ma túy nói riêng. Để quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy có hiệu
quả, trước hết Nhà nước phải ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
để điều chỉnh tổng thể các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức,
hoạt động có liên quan đến ma túy và đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy
nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng, chống ma túy, những
năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách và chỉ đạo
hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy. Tổng kết 10

17


×