Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng phục vụ cho việc xác định và quản lý tổng mức đầu tư các dự án xây dựng công trình thủy điện, áp dụng cho dự án thủy điện ngòi phát, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.19 KB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, động viên của các cá nhân, cơ
quan và Trường đại học thủy lợi, khoa Kinh tế và quản lý, các thầy cô giáo đã tạo
mọi điều kiện để em hồn thành tốt chương trình đào tạo thạc sỹ khóa 18.
Sau khi hồn thành chương trình đào tạo, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong Khoa Kinh tế và quản lý để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS TS. Phạm Hùng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Phòng
Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý và các đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản lý, trường Đại học Thủy
lợi, các bạn học viên cao học 18KT11 đã gắn bó, chia sẻ những khó khăn với em
trong quá trình học tập cũng như làm luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn những người thân yêu trong gia đình và bạn bè đã động
viên giúp đỡ trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo
nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cơ giáo và đồng nghiệp. Đó chính là sự giúp đỡ q báu mà em mong
muốn để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và cơng tác sau này.
Em xin trân trọng cám ơn!

Hà nội, ngày 13 tháng 3 năm 2013
Người viết luận văn

Học viên cao học. Hà Văn An


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2. 1 Bảng tổng hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...................... 22
Bảng 2. 2. Bảng kết quả phân vùng tính tốn ........................................................... 24
Bảng 2. 3 Xác định tỷ trọng chi phí của một số loại vật liệu xây dựng chủ yếu so với
chi phí vật liệu trong chi phí xây dựng cơng trình thuỷ điện .................................... 31
Bảng 2. 4. Bảng xác định tỷ trọng chi phí một số loại MTC chủ yếu so với chi phí
MTC trong chi phí xây dựng cơng trình. .................................................................. 33
Bảng 3. 1 Bảng tổng hợp giá vật liệu xây dựng chủ yếu bình quân theo vùng ........ 46
Bảng 3. 2. Bảng tổng hợp kết quả tính tốn hệ số quy đổi chi phí vật liệu .............. 47
Bảng 3. 3. Bảng tổng hợp kết quả tính tốn hệ số quy đổi chi phí nhân cơng.......... 48
Bảng 3. 4. Bảng tổng hợp kết quả tính tốn đơn ca máy thi cơng chủ yếu............... 49
Bảng 3. 5. Bảng tổng hợp kết quả tính tốn hệ số quy đổi chi phí máy thi công ..... 50
Bảng 3. 6. Bảng tổng hợp kết quả tính tốn hệ số quy đổi chi phí thiết bị ............... 51
Bảng 3. 7: Số liệu thiết kế cơ sở của Cơng trình....................................................... 53
Bảng 3. 8: Số liệu thiết kế cơ sở của Cơng trình....................................................... 54
Bảng 3. 9: Số liệu thiết kế cơ sở của Cơng trình....................................................... 55
Bảng 3. 10 Bảng kết quả tính quy đổi vốn đầu tư..................................................... 57
Bảng 3. 11 Các thông số kỹ thuật của dự án............................................................. 59
Bảng 3. 12. Chỉ số giá xây dựng cơng trình khu vực Lào Cai (năm 2006=100%)... 63
Bảng 3. 13. Chỉ số giá xây dựng cơng trình khu vực Lào Cai (năm 2000=100%)... 63
Bảng 3. 14 Suất vốn đầu tư xây dựng CT thuỷ điện Ngòi Phát năm 2012............... 64
Bảng 3. 15 Kết quả xác định TMĐT dự án thủy điện Ngịi Phát trong trường hợp đã
có cơng bố chỉ số giá xây dựng................................................................................. 65
Bảng 3. 16. Chỉ số giá xây dựng của cơng trình thuỷ điện (khu vực n Bái) ........ 66


Bảng 3. 17 Mức độ biến động giá trung bình cộng................................................... 66
Bảng 3. 18 Suất vốn đầu tư cơng trình thuỷ điện Mường Kim................................. 67
Bảng 3. 19. Tổng mức đầu tư xây dựng cơng trình thuỷ điện Mường Kim trường
hợp chưa có chỉ số giá năm 2012 đến năm 2015 ...................................................... 68



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1 Sơ đồ quy đổi tổng mức đầu tư từ năm i về năm k ................................... 28


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SVĐT

: Suất vốn đầu tư

TKCS

: Thiết kế cơ sở

DAĐT

: Dự án đầu tư

SL

: Số liệu

TBB

: Tây Bắc bộ

BXD

: Bộ Xây dựng


CSGXD

: Chỉ số giá xây dựng

VL

:Vật liệu

NC

:Nhân công

MTC

:Máy thi công



: Nghị định

NQ

: Nghị quyết

QLDA

: Quản lý dự án




: Quyết định


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG................................................................. 5
1.1.
1.1.1.
1.2.

Tổng quan về đầu tư, vốn đầu tư, suất vốn đầu tư trong xây dựng ................. 5
Tổng quan về đầu tư..................................................................................... 5
Vốn đầu tư........................................................................................................ 5

1.2.1.

Khái niệm về vốn đầu tư .............................................................................. 5

1.2.2.

Vốn đầu tư cho các hoạt động kinh tế .......................................................... 6

1.3.

Suất vốn đầu tư................................................................................................. 7

1.3.1.

Khái niệm về suất vốn đầu tư....................................................................... 7

1.3.2.


Nội dung của chi tiêu suất vốn đầu tư .......................................................... 8

1.4.

Ý nghĩa, vai trò của suất vốn đầu tư ................................................................ 9

1.5.

Tầm quan trọng của suất vốn đầu tư .............................................................. 10

1.6.

Những yếu tố ảnh hưởng đến suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy điện11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN DO NHÀ NƯỚC BAN HÀNH.................... 13
2.1.

Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình thủy điện ở nước ta trong thời gian

qua

………………………………………………………………………………13

2.2.

Tình hình sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng.................................... 16

2.3.


Tổng quan về phương pháp xác định chi tiêu suất vốn đầu tư ...................... 17

2.3.1.

Tổng quan về phương pháp........................................................................ 17

2.3.2.

Nghiên cứu phân vùng tính tốn suất vốn đầu tư....................................... 20

2.3.3.

Phương pháp xác định suất vốn đầu tư cơng trình thủy điện ..................... 25

2.3.4.

Phương pháp xác định các thành phần trong công thức 2.4....................... 30

2.3.5.

Đề xuất phương pháp xác định chi tiêu suất vốn đầu tư dự án thủy điện .. 34

2.4.

Phân tích, đánh giá phương pháp hiên đang sử dụng xác định chỉ tiêu suất

vốn đầu tư xây dựng.................................................................................................. 39
2.4.1.


Nội dung phương pháp............................................................................... 39

2.4.2.

Ưu, nhược điểm của phương pháp ............................................................. 40

2.5.

Những kết quả đạt được và hạn chế việc áp dụng suất vốn đầu tư hiện hành.41


CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN - ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN NGÒI PHÁT TỈNH LÀO CAI ....................................................................... 43
3.1.

Sự cần thiết của việc nghiên cứu phương pháp xác định các chỉ tiêu suất vốn

đầu tư cơng trình thuỷ điện ....................................................................................... 43
3.2.

Định hướng đầu tư xây dựng các công trình thủy điện của nước ta trong thời

gian tới....................................................................................................................... 43
3.3.

Nghiên cứu đề xuất phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng cơng

trình thủy điện ........................................................................................................... 44
3.3.1.


Tính tốn suất vốn đầu tư cho từng cơng trình điển hình .......................... 44

3.3.2.

Tính tốn suất vốn đầu tư cho từng loại hình cơng trình tại từng vùng ..... 44

3.3.3.

Tính tốn các hệ số quy đổi chi phí đầu tư xây dựng................................. 45

3.3.4.

Tính tốn suất vốn đầu tư của cơng trình thủy điện ................................... 51

3.4.

Áp dụng tính chi tiêu suất vốn đầu tư cho dự án thủy điện Ngòi Phát, tỉnh

Lào Cai ...................................................................................................................... 57
3.4.1.

Giới thiệu về dự án thủy điện Ngòi Phát, tỉnh Lào Cai.............................. 57

3.4.2.

Áp dụng kết quả nghiên cứu xác định suất vốn đầu tư cho dự án thủy điện

Ngòi Phát, tỉnh Lào Cai............................................................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 1


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Năng lượng nói chung và năng lượng điện nói riêng là yếu tố đầu vào quan
trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy đảm bảo an
ninh năng lượng là rất cần thiết và cấp bách, được thực hiện thơng qua việc tìm
kiếm và đa dạng các nguồn phát năng lượng. Trong kế hoạch phát triển của ngành
điện đến năm 2025 thì việc phát triển các nhà máy thủy điện là một giải pháp cấp
bách, trước mắt để giải quyết nhu cầu năng lượng của đất nước. Trong 15 năm qua
nhiều cơng trình thủy điện quốc gia đã và đang được xây dựng đã đáp ứng nhu cầu
năng lượng và nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của nhân
dân, đồng thời góp phần vào việc hạn chế lũ lụt cho vùng hạ lưu, nhằm phục vụ
mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, việc tập trung chỉ đạo, đầu tư cho phát triển năng lượng (trong
đó có ngành điện) ln được Đảng và Nhà nước ta ưu tiên chú trọng, nhằm đảm bảo
an ninh năng lượng Quốc gia.
Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình là chi phí xây dựng tính bình qn cho
mỗi đơn vị năng lực phục vụ theo thiết kế của cơng trình tại thời điểm tính tốn.
Hiện nay Suất vốn đầu tư xây dựng đã được Bộ Xây dựng ban hành hàng
năm để áp dụng, chỉ tiêu suất đầu tư xây dựng hiện hành hạn chế khả năng áp dụng
trên thực tế trong điều kiện thay đổi về không gian và thời gian so với các điều kiện
tính tốn. Bản thân phương pháp chưa tính đến các yếu tố tác động thường xuyên
đến sự thay đổi chỉ tiêu suất vốn đầu tư (các yếu tố tác động) do đó làm mất tính
thích hợp với hoàn cảnh thực tế của các đối tượng vận dụng.
Các sản phẩm xây dựng thủy điện cũng có những tính chất chung của các sản
phẩm xây dựng nói chung, tuy nhiên do tính chất đặc thù nên các sản phẩm xây

dựng thủy điện cũng có những đặc điểm riêng tác động trực tiếp đến suất vốn đầu tư
cần chú ý trong nghiên cứu tính tốn xác định suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình
thủy điện, cụ thể là:


2

- Chi phí xây dựng các cơng trình thủy điện phụ thuộc chặt chẽ vào các điều
kiện của địa phương nơi xây dựng, sản phẩm xây dựng thủy lợi có tính đa dạng và
cá biệt cao, về cơng dụng, về các cấu tạo và về phương pháp chế tạo. Phần lớn các
cơng trình lớn đều năm ở trên sơng, suối có điều kiện địa hình, địa chất phức tạp,
điều kiện giao thơng khó khăn hiểm trở.
- Sản phẩm xây dựng thủy điện thường mang tính đơn chiếc, có kích thước
lớn, có nhiều chi tiết phức tạp, chi phí xây dựng lớn, thời gian xây dựng kéo dài.
- Các cơng trình thủy điện thường là phục vụ đa mục tiêu (tưới, tiêu, phát
điện, chống lũ, giao thông thủy, sinh thái,...) do đó rất khó để lựa chọn một chỉ tiêu
lượng hóa hết các hiệu ích mang lại của cơng trình thủy điện.
Do các tính chất đặc thù trên mà việc tính toán xác định suất vốn đầu tư xây
dựng các dự án thủy điện cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng như vị trí
xây dựng cơng trình (điều kiện địa hình địa chất, điều kiện thủy văn, giá thị trường
vật liệu xây dựng tại địa phương nơi xây dựng cơng trình,...), loại hình cơng trình,
quy mơ cơng trình.
Để việc đầu tư xây dựng thủy điện đạt được hiệu quả cao, thì ngay trong
khâu bỏ vốn địi hỏi phải có quyết định đúng đắn, và phải xác định được khá chính
xác tổng mức đầu tư của dự án. Một trong những chỉ tiêu cơ sở để tính tốn Tổng
mức đầu tư chính là xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng, chi tiêu Suất vốn
đầu tư đóng vai trị hết sức quan trọng trong đầu tư xây dựng. Giúp các Nhà đầu tư
xác định sơ bộ Tổng mức đầu tư của dự án, trước khi quyết định đầu tư dự án.
Từ nhận trên, việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Nghiên cứu phương
pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng phục vụ cho việc xác định và quản lý tổng

mức đầu tư các dự án xây dựng cơng trình thủy điện, áp dụng cho dự án thủy điện
Ngòi Phát, tỉnh Lào Cai” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu
tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng thủy điện và các
đơn vị liên quan có căn cứ trong q trình lập kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn đầu tư,
lập tổng mức đâu tư, đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng thủy điện trong


3

giai đoạn hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng của dự án xây
dựng thủy điện phục vụ cho việc xác định và quản lý Tổng mức đầu tư các dự án
xây dựng cơng trình thủy điện, áp dụng xác định và quản lý tổng mức đầu tư cho dự
án thủy điện Ngòi Phát, tỉnh Lào Cai.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) Nội dung nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Nội dung nghiên cứu của đề tài
gồm các nội dung chính như sau:
Lý luận chung về tính tốn chi tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy
điện;
Thực trạng về việc áp dụng suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy điện do
Nhà nước ban hành;
Nghiên cứu phương pháp tính tốn suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy
điện và đề xuất áp dụng xác định suất vốn đầu tư cho các dự án thủy điện vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài phối hợp các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật tính tốn sau:
- Cơng tác thu thập số liệu: Phương pháp chọn mẫu được sử dụng để chọn
mẫu điều tra điển hình về chi phí đầu tư xây dựng theo từng loại cơng trình đã được

lựa chọn để tính tốn suất vốn đầu tư trong cả nước, kỹ năng điều tra thu thập thông
tin bảo đảm độ tin cậy sát thực của thông tin.
- Các phương pháp và kỹ thuật tính tốn: Phương pháp chuyên khảo; phương
pháp phân tích thống kê; phương pháp so sánh nội suy và một số phương pháp kết
hợp khác.


4

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a). Ý nghĩa khoa học
Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho các chuyên gia, học viên
nghiên cứu về suất vốn đầu tư các dự án thủy điện.
b). Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng giúp cơ quan quản lý về
đầu tư xây dựng thủy điện làm căn cứ xác định và quản lý Tổng mức đầu tư của dự
án thủy điện hiệu quả hơn.
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương sau:
Chương 1:

Cơ sở lý luận chung;

Chương 2:

Thực trạng về việc áp dụng suất vốn đầu tư xây dựng
cơng trình thủy điện do Nhà nước ban hành;

Chương 3:


Nghiên cứu phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây
dựng cơng trình thủy điện - áp dụng tính toán chi tiêu
suất vốn đầu tư dự án thủy điện Ngòi Phát


5

1.
1.1.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

Tổng quan về đầu tư, vốn đầu tư, suất vốn đầu tư trong xây dựng

1.1.1. Tổng quan về đầu tư
a)

Khái niệm chung về đầu tư:
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhắm tạo ra một tài sản nào đó và vận

hành nó để sinh lợi hoặc thỏa mãn nhu cầu nào đó của chủ đầu tư trong một khoảng
thời gian xác định ở tương lai.
b)

Khái niệm về đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng cơng trình là hoạt động có liên quan đến bỏ vốn ở giai đoạn

hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là cơng trình xây dựng để sau đó tiến hành
khai thác cơng trình, sinh lợi với một khoảng thời gian nhất định nào đó ở tương lai.
1.2.


Vốn đầu tư

1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư
Xét về phương diện tồn xã hội thì vốn đầu tư toàn bộ giá trị nhân lực, tài lực
được bỏ thêm vào cho hoạt động cùa toàn xã hội trong khoảng thời gian nhất định,
thường là một năm.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đầu tư bao gồm:
-

Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ
môi trường;

-

Đầu tư cho sức khoẻ con người và phát triển văn hoá xã hội;

-

Đầu tư khác như: đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng,
hợp tác quốc tế,…
Đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và

bảo vệ mơi trường có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của đầu
tư cho thấy nhanh hơn, rõ ràng hơn. Chính vì vậy, vốn đầu tư vào lĩnh vực này được


6

xem là quan trọng nhất, đặc biệt với các nước đang phát triển. Trong nhiều diễn đàn

đầu tư người ta xem đây là đầu tư vào kinh tế và dùng để tính các chỉ tiêu phát triển
kinh tế tầm vĩ mơ.
Đầu tư cho sức khoẻ con người, phát triển trí tuệ, văn hố xã hội và đầu tư
khác cũng có tác động không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, nhưng
gián tiếp qua nguồn nhân lực và các nhân tố về môi trường đầu tư, hơn nữa tác động
của đầu tư ở các lĩnh vực này mang tính chiến lược, bởi vậy hiệu quả phải sau thời
gian dài, thậm chí 10 năm hoặc 20 năm sau mới thấy được, mặc dù hiệu quả đó là
rất to lớn. Vì thế, khi nghiên cứu về vốn đầu tư trong các lĩnh vực này phải chú ý
đến tác động của nó tới lĩnh vực xã hội.
1.2.2. Vốn đầu tư cho các hoạt động kinh tế
Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và
bảo vệ mơi trường, hay cịn gọi là vốn đầu tư trực tiếp vào kinh tế có vai trị hết sức
quan trọng.
Vốn đầu tư trực tiếp vào kinh tế có đặc điểm làm tăng thêm tài sản cho nền
kinh tế quốc dân, dù đầu tư vào tài sản lưu động hay tài sản cố định thì khoản vốn
đầu tư đó đều làm tăng thểm tài sản, mức tăng thêm đó hoặc để bù đắp phần tài sản
cũ mất đi hoặc làm tăng tích luỹ tài sản trong sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư trực
tiếp vào kinh tế bao gồm:
-

Vốn đầu tư của các cơ sở kinh tế thuộc cac loại hình và các thành phần kinh
tế trong các ngành kinh tế quốc dân, với mục đích tăng thêm tài sản cố định,
tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm cả đầu tư cho
nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới, sàn xuất sản phẩm mới, mơ
hình quản lý mới,…

-

Vốn đầu tư của nhà nước, của các cơ sở kinh tế để xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, cầu cống, bến cảng, thuỷ lợi phục vụ nông lâm nghiệp,…Bộ

phận vốn đầu tư này tuy khơng trực tiếp tham gia vào q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh tại các cơ sở, nhưng nó có liên quan chặt chẽ và tạo yếu


7

tố thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; ở góc độ nào đó, có thể nói
đầu tư vào cơ sở hạ tầng là bước mở đầu của đầu tư hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bởi lẽ đó, đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng là một bộ phận của đầu tư
hoạt động kinh tế.
-

Vốn đầu tư của Nhà nước và các cơ sở kinh tế cho bảo vệ môi trường như:
Đầu tư cho xử lý chất thải, chống ơ nhiễm nguồn nước, khí thải, trồng rừng
sinh thái kể cả đầu tư áp dụng cơng nghệ sạch. Có những khoản đầu tư bảo
vệ mơi trường có tầm chiến lược lâu dài, song vì tính chất cấp bách tồn cầu
về bảo vệ môi trường và tác động trực tiếp của môi trường tới phát triển kinh
tế, bởi vậy đầu tư cho bảo vệ môi trường được coi là bộ phận của đầu tư cho
kinh tế.
Trong tổng vốn đầu tư kinh tế, phần lớn được thực hiện thông qua hoạt động

đầu tư xây dựng cơ bản với mục đích tạo ra tài sản cố định và một phần tài sản lưu
động cho lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.

Suất vốn đầu tư

1.3.1. Khái niệm về suất vốn đầu tư
Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình (gọi tắt là suất vốn đầu tư) là mức chi
phí cần thiết để đầu tư xây dựng cơng trình mới tính cho một đơn vị diện tích hoặc

cơng suất, năng lực phục vụ theo thiết kế của cơng trình. Cơng suất, năng lực phục
vụ theo thiết kế của cơng trình là khả năng sản xuất hoặc khai thác sử dụng cơng
trình theo thiết kế được xác định bằng đơn vị đo thích hợp.
Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình xây dựng (gọi tắt là giá
xây dựng tổng hợp) bao gồm tồn bộ chi phí cần thiết để hồn thành một đơn vị bộ
phận kết cấu cơng trình xây dựng. Bộ phận kết cấu cơng trình xây dựng là phần cấu
thành của cơng trình xây dựng đáp ứng một mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về xây dựng,
kỹ thuật.
Suất vốn đầu tư là công cụ hỗ trợ cho việc xác định tổng mức đầu tư dự án,


8

lập và quản lý chi phí dự án đầu tư cơng trình xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị dự án.
Giá xây dựng tổng hợp là một trong những cơ sở để lập dự tốn xây dựng cơng
trình.
1.3.2. Nội dung của chi tiêu suất vốn đầu tư
Nội dung chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm các chi phí
cần thiết cho việc xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu
tư xây dựng và các khoản chi phí khác. Các chi phí này được tính cho một đơn vị
năng lực sản xuất hoặc phục vụ theo thiết kế của cơng trình. Nội dung chi phí trong
chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình chưa bao gồm chi phí cho một số cơng
tác như sau:
-

Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);

-

Chi phí dự phịng;


-

Đánh giá tác động mơi trường và xử lý các tác động của dự án đến mơi
trường (nếu có);

-

Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình (nếu có);

-

Kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng cơng trình xây dựng;

-

Gia cố đặc biệt về nền móng cơng trình (nếu có);

-

Chi phí th tư vấn nước ngồi (nếu có);

-

Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (đối với các dự án có sử dụng vốn
vay);

-

Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh).

Khi sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư cần căng

cứ vào tính chất, yêu cầu cụ thể của dự án để tính bổ sung các khoản mục chi phí
này cho phù hợp.
Các chi phí này được tính theo các quy định hiện hành của nhà nước hoặc lập
dự toán chi tiết.


9

1.4.

Ý nghĩa, vai trò của suất vốn đầu tư
Chi tiêu suất vốn đầu tư xây dưng cơng trình được xác định cho các cơng

trình xây dựng mới, có tính phổ biến, với mức độ kỹ thuật cơng nghệ trung bình, có
tính phổ biến cao, loại cấp cơng trình theo tiêu chuẩn Việt Nam và các quy định
hiện hành về quản lý xây dựng cơng trình xây dựng.
Trong trường hợp sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư xác định TMĐT cho các
cơng trình tái tạo, mở rộng, nâng cấp hoặc cơng trình có u cầu đặc biệt về cơng
nghệ thì trong tính tốn phải có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Suất vốn đầu tư có các ý nghĩa quan trọng như:
-

Là một chỉ tiêu giúp xác định TMĐT cơng trình ở bước lập dự án.

-

Là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp quan trọng trong công tác quản lý đầu
tư xây dựng, là công cụ trợ giúp cho các cơ quan quản lý tính tốn nhanh vốn

đầu ra các quyết định đầu tư cũng như phân bổ vốn đầu tư nhằm đảm bảo
hiệu quả kinh tế - xã hội.

-

Suất vốn đầu tư giúp cho các chủ đầu tư có thể ước lượng được vốn đầu tư
để đầu tư trong điều kiện thời gian ngắn hạn. Ngoài ra, suất vốn đầu tư cũng
là căn cứ để đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án.
Khi sử dụng các chỉ tiêu suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư của dự

án, ngoài việc phải tính bổ sung các chi phí cần thiết để thực hiện các cơng việc
chưa bao gồm thì cần phải có thêm những điều chỉnh cần thiết trong các trường
hợp:
-

Mặt bằng giá đầu tư và xây dựng ở thời điểm lập dự án có sự thay đổi so với
thời điểm ban hành suất vốn đầu tư;

-

Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của cơng trình
được xác định theo thiết kế cơ sở với đơn vị đo được sử dụng trong Tập suất
vốn đầu tư;


10

-

Quy mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của cơng trình xác định theo thiết kế

cơ sở của dự án khác với quy mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của cơng
trình đại diện được lựa chọn trong danh mục Tập suất vốn đầu tư;

-

Cơng trình có những u cầu đặc biệt về gia cố nền móng cơng trình hoặc
xây dựng các cơng trình kỹ thuật hạ tầng;

-

Dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) khi có những nội dung chi phí khác với những nội dung chi phí tính
trong suất vốn đầu tư này.

1.5.

Tầm quan trọng của suất vốn đầu tư
Các quốc gia trên thế giới hàng năm đều công bố chỉ tiêu suất vốn đầu tư cho

từng loại hình
Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình là chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tổng hợp
quan trọng trong công tác quản lý, là công cụ trợ giúp cho các cơ quan quản lý, chủ
đầu tư và nhà tư bản khi xác định tổng mức đầu tư của dự án làm cơ sở để lập kế
hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư xây dựng.
Suất đầu tư là loại chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật có vị trí phục vụ quan trọng cho
cơng tác kế hoạch hố và quản lý vốn đầu tư của Nhà nước và là thông tin ban đầu
về giá cả xây dựng hết sức cần thiết cho nhà đầu tư. Vì vậy cho nên suất đầu tư và
suất đầu tư định mức ở nước ta cho dù chưa được nghiên cứu biên soạn một cách
đầy đủ, có căn cứ khoa học và lưu hành rộng rãi trong thực tế cũng đã được các cơ
quan Nhà nước như các vụ chức năng trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong các Bộ

có chuyên ngành XDCB và các Viện quy hoạch, thiết kế sử dụng vào các mục đích
sau đây:
- Tính tốn cân đối và phân bổ vốn đầu tư trong các kỳ kế hoạch 5 năm, 10
năm và dài hạn ở Bộ kế hoạch và đầu tư và ở các Bộ ngành có chuyên ngành xây
dựng.
- Tính tốn cân đối và phân bổ vốn đầu tư trong các kỳ kế hoạch xây dựng đô


11

thị, nông thôn và lùa chọn phương án đầu tư trong quá trình lập luận chứng kinh tế
kỹ thuật của các cơng trình xây dựng quan trọng.
Giới hạn tổng số vốn đầu tư trong quá trình hoạch định và xét duyệt chủ
trương đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước dưới các hình thức ở Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ tài chính và các ngân hàng đầu tư. Một số nhà đầu tư cũng đã sử dụng
chỉ tiêu suất đầu tư đã ban hành làm chỉ tiêu tham khảo để chuẩn bị vốn và khống
chế việc lựa chọn giải pháp đầu tư thích hợp.
Mặt khác, một số cơ quan nghiên cứu kinh té cũng đã sử dụng chỉ tiêu suất
đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước dưới các hình thức ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ tài chính và các ngân hàng đầu tư. Một số nhà đầutư cũng đã sử dụng chỉ tiêu
suất đầu tư đã ban hành làm chỉ tiêu tham khảo để chuẩn bị vốn và khống chế việc
lùa chọn giải pháp đầu tư thích hợp.
Mặt khác, một số cơ quan nghiên cứu kinh tế cũng đã sử dụng chỉ tiêu suất
đầu tư đã được lưu hành trong thời gian vừa qua vào việc tính tốn các chỉ tiêu về
điều chỉnh giá cả trong xây dựng cơ bản như giá thiết kế, giá dự tốn xây lắp các
cơng trình.
Tuy nhiên, do vấn đề suất vốn đầu tư ở nước ta được nghiên cứu thiết lập
một cách đầy đủ trên cơ sở khoa học phù hợp với tình hình biến động của giá cả và
cơ chế thị trường về đầu tư và xâydựng; chưa gắn chúng với cơ chế quản lý kinh tế
mới của Nhà nước, cho nên việc áp dụng chỉ tiêu suất đầu tư nhìn chung cịn hạn

chế và chưa hết vai trị của chúng.
1.6.

Những yếu tố ảnh hưởng đến suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình thủy

điện
Những yếu tố ảnh hưởng đến suất vốn đầu tư cơng trình thủy điện bao gốm
những yếu tố chủ yếu sau:
-

Yếu tố về vị trí địa lý vùng nghiên cứu tính tốn

-

Yếu tố về quy mơ cơng trình nghiên cứu.


12

-

Yếu tố về thời điểm nghiên cứu và xác định suất vốn đầu tư.
Đối với cơng trình thủy điện thì ngồi những yếu tố nêu trên cịn phải xét đến

yếu tố thời gian xây dựng dự án, lãi vay ngân hàng tại thời điểm tính tốn suất vốn
đầu tư.
Kết luận chương 1
Nội dung chương 1 thể hiện những khái niệm chung về đầu tư nói chung và
suất vốn đầu tư nói riêng trong cơng tác quản lý một dự án đầu tư xây dựng.
Ở chương 2 tác giả sẽ giới thiệu về thực trạng công tác lập và xây dựng Suất

vốn đầu tư ở nước ta trong thời gian qua cũng như tình hình sử dụng suất vốn đầu tư
trong công tác quản lý đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay.


13

2.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG SUẤT VỐN ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN DO NHÀ NƯỚC BAN HÀNH
2.1.

Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình thủy điện ở nước ta trong thời

gian qua
Quá trình phát triển thủy điện Việt Nam gắn kết với quá trình phát triển điện
lực Việt Nam qua các giai đoạn vừa qua, từ sau năm 2000, khi thực hiện tổng sơ đồ
5 (TSĐ5) và (TSĐ6), thủy điện Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển “bùng nổ,
đại qui mô”, ở đây tác giả chỉ nêu vài nét về sự tham gia của thủy điện vào các thời
kỳ phát triển, công tác qui hoạch nguồn thủy năng và tổng quát về hiệu ích của phát
triển thủy điện.
Thủy điện Việt Nam hiện diện từ trước 1954 với qui mô rất nhỏ bé, ở miền
Bắc có thủy điện Ta Sa (250 kW) và Nà Ngầu (300 kW) phục vụ khai thác mỏ thiếc
Tinh Túc (Cao Bằng). Năm 1913, Lablé, một kỹ sư người Pháp, nghiên cứu khai
thác nguồn nước tự nhiên thác Trị An, khoảng 3 000 kW, nhưng khơng được xét
duyệt. Sau đó, họ nghiên cứu xây dựng thủy điện Auhroet (Suối Vàng) đưa vào vận
hành năm 1943 với công suất ban đầu 500 kW cung cấp điện cho thành phố Đà Lạt
(Lâm Đồng). Từ 1954 đến 1975, là thời kỳ khởi đầu nghiên cứu toàn diện về khai
thác thủy năng ở hai miền đất nước. Kết quả là :

+ Ở miền Nam, đến cuối 1975, có thủy điện Đachira 160 kW điện lượng 1 200
Gwh và Suối Vàng đã nâng cấp lên 3 100 kW điện lượng 14 Gwh.
+ Ở miền Bắc, đến cuối 1975, có thủy điện Thác Bà 108 kW điện lượng 420
Gwh, thủy điện Cấm Sơn 3 900 kW và thủy điện Bản Thạch 960 kW.
Tuy nhiên, sau khi thống nhất đất nước (1975), kế hoạch năm năm 1975-1980
là thời kỳ khôi phục kinh tế, chuẩn bị cho giai đoạn phát triển điện lực nói chung và
thủy điện nói riêng. Thủy điện Hịa Bình, với cơng suất 1 920 kW điện lượng sản
xuất 8 tỷ kWh được chuẩn bị từ những năm đầu 1970, đến 30/12/1978 thiết kế kỹ
thuật được duyệt và 6/11/1979 lễ khởi cơng chính thức được tiến hành. Bộ Thủy lợi


14

theo chức năng của mình lập nhiệm vụ thiết kế thủy điện Trị An tạo cơ sở thuận lợi
cho các bước phát triển sau. Thủy điện Thác Bà và Đachira được sửa chữa nâng
cấp.
Từ 1931, Bộ Điện lực (và sau này là Bộ Năng lượng, EVN) đã tiến hành lập
TSĐ phát triển điện lực Việt Nam từng 5 năm. Ở thời điểm đó, điện lực là ngành
đầu tiên của tồn quốc, xây dựng và phát triển điện lực theo kế hoạch dài hạn – 5
năm. Ở giai đoạn đầu thành lập TSĐ (1931-1985 và 1986-1990), Liên Xô giúp ta
lập và là cơ sở để Chính phủ hai nước, Liên Xơ và Việt Nam, ký kết hiệp định cung
cấp thiết bị. Từ sau 1990, Việt Nam tự lực lập TSĐ phát triển điện lực các giai
đoạn, cho đến ngày nay. Nói chung, chất lượng lập TSĐ là ở mức cao, đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế trong các giai đoạn. Tuy nhiên, từ sau 2000, đặc biệt
là từ 2005 đến nay, tốc độ nhu cầu điện tăng rất nhanh, nhiều cơng trình đưa vào
vận hành chậm với nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan, nên đã ảnh hưởng
đến chất lượng TSĐ.
- Trong giai đoạn 1981-1985 (TSĐ1), thủy điện Hịa Bình – Trị An ở giai
đoạn xây dựng, tham gia vào cung cấp điện năng vẫn chủ yếu là thủy điện Thác Bà
– Đa Nhim.

- TSĐ2 (1986-1990), thủy điện đạt 5 368,7 Gwh chiếm 61,86% tổng điện năng
sản xuất 8 673,5 Gwh, do có thêm hai tổ máy Hịa Bình (480 MW), Trị An (400
MW).
- TSĐ3 (1991-1995), thủy điện đạt 10 581,8 Gwh chiếm 72,29% tổng điện
năng sản xuất 14 637,2 Gwh là do Hịa Bình tám tổ máy(1920 MW – 6 859 Gwh),
Trị An (400 MW), Thác Mơ (150 MW), Vĩnh Sơn (66 MW), An Điểm (5,4 MW),
Dray Linh (12 MW), đường dây 500kV Bắc Nam hoàn thành năm 1994, tạo lập hệ
thống điện thống nhất toàn quốc, tạo điều kiện phát huy hết công suất, điện lượng
thủy điện Hịa Bình đạt 1 920 MW và 8 tỷ kWh năm 1996-1997.
- TSĐ 4 (1996-2000), tham gia thêm vào TSĐ có thêm : thủy điện Yaly hai tổ
máy – 360MW, Sông Ninh 70 MW thủy điện đạt 14 539 Gwh chiếm 58,35% của


15

tổng điện năng sản xuất của EVN là 24,916 Gwh.
- TSĐ5 (2001-2005), một chương trình phát triển thủy điện “đại qui mô” được
phát động. Từ 2001 các thủy điện được đưa vào vận hành thêm là Hàm Thuận – Đa
Mi (475 MW), Yaly vận hành bốn tổ máy (720 MW). Do năm 2005 là năm ít nước,
thủy điện Đa Nhim sửa chữa nâng cấp, nên điện lượng sản xuất thủy điện giảm sút
so với các năm trước như :
Năm

2001

2002

2003

2004


2005

Điện sản xuất EVN

28 433

33 680

39 244

40 243

41 185

Thủy điện EVN

18 169

18 205

19 005

17 713

16 173

%

63,90


54,05

48,43

44,01

39,27

Chỉ tiêu

Nếu kể cả các thủy điện ngồi EVN, có Cần Đơn (73 MW) và các thủy điện
nhỏ như Na Lơi – Nậm Ma, thì điện lượng sản xuất thêm ở thủy điện là 364 Gwh ở
năm 2005.
Theo đánh giá của EVN, chương trình phát triển nguồn điện ở TSĐ5, thì giai
đoạn 2001-2004, cơ bản chương trình nguồn điện, đáp ứng được nhu cầu. Giai đoạn
2005-2007, dự kiến nhiều cơng trình nguồn điện vào vận hành chậm với nhiều
nguyên nhân cả về chủ quan lẫn khách quan :
- Qua hai năm thực hiện TSĐ6 (2006-2007) với sự nỗ lực rất lớn của EVN,
tổng sản xuất của toàn hệ thống, tổng sản xuất của EVN và mua đều tăng đáng kể.
Các cơng trình thủy điện, của EVN và ngoài EVN đều vào vận hành chậm so với
tiến độ dự kiến. Các nguồn điện khác cũng tương tự. Tuy nhiên, theo thống kế, tỷ lệ
thủy điện của EVN trong tổng điện lượng của EVN đều tăng so với năm 2005 (năm
2006 là 41,27% và năm 2007 là 42,12%). Hiện nay, nhiều nhà máy thủy điện
(NMTĐ) đang đưa vào vận hành theo tiến độ như Đại Ninh (300 MW), Tuyên
Quang (342 MW), Se San 3 (260 mW), …


16


- Theo dự kiến của TSĐ6, năng lượng phát của thủy điện trong những năm
2010-2015-2020-2025 như sau : 40 083 Gwh – 61 912 Gwh – 65 921 Gwh – 66 480
Gwh. Đây thực là con số rất ấn tượng, thể hiện sự nổ lực to lớn của EVN và các
ngành liên quan.
2.2.

Tình hình sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng
Suất đầu tư là loại chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật có vị trí phục vụ quan trọng cho

cơng tác kế hoạch hố và quản lý vốn đầu tư của Nhà nước và là thông tin ban đầu
về giá cả xây dựng hết sức cần thiết cho nhà đầu tư. Vì vậy cho nên suất đầu tư và
suất đầu tư định mức ở nước ta cho dù chưa được nghiên cứu biên soạn một cách
đầy đủ, có căn cứ khoa học và lưu hành rộng rãi trong thực tế cũng đã được các cơ
quan Nhà nước như các vụ chức năng trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong các Bộ
có chuyên ngành XDCB và các Viện quy hoạch, thiết kế sử dụng vào các mục đích
sau đây:
- Tính tốn cân đối và phân bổ vốn đầu tư trong các kỳ kế hoạch 5 năm, 10
năm và dài hạn ở Bộ kế hoạch và đầu tư và ở các Bộ ngành có chun ngành xây
dựng.
- Tính toán cân đối và phân bổ vốn đầu tư trong các kỳ kế hoạch xây dựng đô
thị, nông thôn và lùa chọn phương án đầu tư trong quá trình lập luận chứng kinh tế
kỹ thuật của các cơng trình xây dựng quan trọng.
Giới hạn tổng số vốn đầu tư trong quá trình hoạch định và xét duyệt chủ
trương đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước dưới các hình thức ở Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ tài chính và các ngânhàng đầu tư. Một số nhà đầu tư cũng đã sử dụng
chỉ tiêu suất đầu tư đã ban hành làm chỉ tiêu tham khảo để chuẩn bị vốn và khống
chế việc lùa chọn giải pháp đầu tư thích hợp.
Mặt khác, một số cơ quan nghiên cứu kinh té cũng đã sử dụng chỉ tiêu suất
đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước dưới các hình thức ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ tài chính và các ngân hàng đầu tư. Một số nhà đầutư cũng đã sử dụng chỉ tiêu

suất đầu tư đã ban hành làm chỉ tiêu tham khảo để chuẩn bị vốn và khống chế việc


17

lùa chọn giải pháp đầu tư thích hợp.
Mặt khác, một số cơ quan nghiên cứu kinh tế cũng đã sử dụng chỉ tiêu suất
đàu tư đã được lưu hành trong thời gian vừa qua vào việc tính tốn các chỉ tiêu về
điều chỉnh giá cả trong xây dựng cơ bản như giá thiết kế, giá dự tốn xây lắp các
cơng trình.
Tuy nhiên, do vấn đề suất vốn đầu tư ở nước ta được nghiên cứu thiết lập
một cách đầy đủ trên cơ sở khoa học phù hợp với tình hình biến động của giá cả và
cơ chế thị trường về đầu tư và xâydựng; chưa gắn chúng với cơ chế quản lý kinh tế
mới của Nhà nước, cho nên việc áp dụng chỉ tiêu suất đầu tư nhìn chung cịn hạn
chế và chưa hết vai trò của chúng.
2.3.

Tổng quan về phương pháp xác định chi tiêu suất vốn đầu tư

2.3.1. Tổng quan về phương pháp
Tổng quan, phương pháp xác định suất vốn đầu tư cơng trình xây dựng gồm
3 bước sau:
Bước 1: Phân vùng tính tốn, lựa chọn loại hình và quy mơ cơng trình để tính tốn
suất vốn đầu tư, thu thập số liệu cần thiết:
Nghiên cứu phân vùng tính tốn: Việc phân vùng tính tốn nhằm mục đích
xác định được chỉ tiêu SVĐT xây dựng cơng trình thuỷ lợi, thể hiện được giá trị
trung bình đại diện theo các vùng địa lý. Căn cứ để phân vùng tính tốn là dựa vào
điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu thuỷ văn, kinh tế - xã hội,…việc lựa chọn số
lượng vùng nhiều hay ít tuỳ theo mục đích, quy mô và yêu cầu của từng nghiên cứu.
Lựa chọn loại hình cơng trình: Việc lựa chọn loại hình cơng trình và quy mơ

(cấp cơng trình) nào để tính tốn SVĐT phụ thuộc vào từng nhiệm vụ và phạm vi
nghiên cứu cụ thể. Liệt kê danh mục các cơng trình thuỷ điện đã nghiệm thu, bàn
giao và các cơng trình thuỷ điện đang xây dựng thuộc loại hình và quy mơ cơng
trình đã lựa chọn nghiên cứu tính tốn SVĐT.
Thu thập các số liệu cần thiết: Điều tra, khảo sát, thu thập các số liệu, tài liệu


18

liên quan đến chi phí xây dựng, năng lực phục vụ của cơng trình, giá vật liệu xây
dựng, chế độ chính sách của Nhà nước và của Ngành trong quản lý đầu tư xây dựng
cơng trình,… trong khoảng thời gian nghiên cứu tính tốn SVĐT (khoảng 5 đến 10
năm).
Bước 2: Xử lý số liệu và tính tốn SVĐT cho từng cơng trình thuỷ lợi điển hình:
Việc tính tốn và xử lý số liệu để xác định suất vốn đầu tư xây dựng cơng
trình thủy điện phụ thuộc vào nguồn và loại số liệu thu thập được. Do đặc điểm của
sản phẩm xây dựng thuỷ điện là số lượng cơng trình mang tính đơn chiếc. Vì vậy,
để đảm bảo độ tin cậy của số liệu cần tiến hành thu thập, phân tích tính tốn từ 2
nguồn số liệu là:
-

Nguồn số liệu từ các cơng trình thuỷ điện đã hồn thành và quyết tốn chi
phí xây dựng (từ hồ sơ quyết tốn chi phí đầu tư xây dựng).

-

Nguồn số liệu từ các cơng trình thuỷ điện đang triển khai xây dựng (từ hồ
sơ phê duyệt dự án đầu tư).

Sau khi đã thu thập được số liệu, phân tích lựa chọn các cơng trình thuỷ điện

điển hình để xác định suất vốn đầu tư cho từng cơng trình thuỷ điện cụ thể, các cơng
trình điển hình là các cơng trình xây dựng mới, có năng lực phục vụ phù hợp với
phân loại cơng trình, được xây dựng theo quy trình cơng nghệ phổ biến, sử dụng các
loại vật liệu xây dựng thông dụng.
Tiến hành tính tốn quy đổi từng loại chi phí từ các năm về năm tính tốn
SVĐT (năm k) theo các quy định của Nhà nước về tính tốn quy đổi chi phí đầu tư
xây dựng cơng trình. Tổng hợp chi phí xây dựng cơng trình đã được quy đổi về năm
tính tốn SVĐT, trong đó khơng bao gồm chi phí GPMB và chi phí dự phịng.
Lựa chọn chỉ tiêu để xác định SVĐT: Như đã phân tích ở trên, đối với cơng
trình thuỷ điện thuỷ lợi có nhiệm vụ chính là phát điện, phục vụ tưới, tiêu trong
nghiên cứu này thì suất vốn đầu tư lựa chọn chỉ tiêu năng lực phục vụ là công suất
phát điện là đồng/kW.


×