Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác bảo trì công trình đê sông tại tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các thơng tin tài liệu trích dẫn
trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào trước đây.

Tác giả luận văn

Đoàn Văn Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác
bảo trì cơng trình đê sơng tại tỉnh Thái Bình.” đã được tác giả hoàn thành đúng thời
hạn quy định và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trong bản đề cương đã được phê duyệt.
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa
cơng trình, Trường Đại học Thuỷ lợi và tồn thể các thầy, cô giáo đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn
này. Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đinh Thế
Mạnh, thầy giáo TS. Dương Đức Tồn đã tận tình hướng dẫn và cung cấp các thơng
tin khoa học cần thiết trong q trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Chi cục Thủy lợi Thái Bình - Sở NN &
PTNT Thái Bình đã giúp đỡ trong việc thu thập tài liệu nghiên cứu trong quá trình
thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân trong gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ, ủng hộ, động viên về mọi mặt cho tác giả hoàn
thành luận văn này.
Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế nên trong quá
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả rất mong muốn nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các Thầy,


Cơ giáo và cán bộ đồng nghiệp đối với bản luận văn.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC BẢO TRÌ CƠNG
TRÌNH ĐÊ SƠNG ...........................................................................................................4
1.1 Khái qt chung về cơng tác bảo trì cơng trình đê sơng ....................................4
1.1.1 Giải thích từ ngữ liên quan đến đê điều ......................................................4
1.1.2 Khái niệm về bảo trì cơng trình xây dựng ...................................................5
1.1.3 Đặc điểm của cơng trình đê điều .................................................................6
1.1.4 Hệ thống đê sơng Việt Nam ........................................................................9
1.1.5 Vai trị của hoạt động duy tu bảo trì cơng trình ........................................10
1.1.6 Các cơng việc bảo trì đê sơng ....................................................................10
1.2 Đánh giá về việc thực hiện công tác bảo trì cơng trình đê sơng ở Việt Nam ...10
1.2.1 Hệ thống tổ chức quản lý đê điều ..............................................................10
1.2.2 Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều ..........................................................15
1.2.3 Tổng quan công tác bảo trì cơng trình đê sơng ở Việt Nam .....................16
1.3 Đánh giá công tác quản lý chất lượng công việc bảo trì cơng trình đê sơng ở
Việt Nam.................................................................................................................18
1.3.1 Hoạt động bảo trì cơng trình xây dựng trong Quản lý Nhà nước .............18
1.3.2 Những chính sách về bảo trì cơng trình đê điều ở Việt Nam ....................19
1.3.3 Mơ hình quản lý bảo trì đê điều hiện nay ở Việt Nam ..............................19
1.3.4 Vấn đề tồn tại trong Quản lý chất lượng bảo trì cơng trình đê điều ở Việt
Nam ....................................................................................................................19

1.3.5 Các sự cố đê điều ở Thái Bình do bảo trì không tốt ..................................20
Kết luận chương 1 .........................................................................................................22
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO TRÌ CƠNG TRÌNH ĐÊ
SÔNG ............................................................................................................................23
2.1 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến cơng tác bảo trì cơng trình đê sơng ..........23
2.1.1 Nhân tố con người: ....................................................................................23
2.1.2 Nhân tố vật tư: ...........................................................................................24

iii


2.1.3 Nhân tố máy móc thiết bị: ......................................................................... 25
2.1.4 Nhân tố giải pháp thi công: ....................................................................... 26
2.2 Quy định về cơng tác bảo trì cơng trình đê sơng.............................................. 26
2.2.1 Hệ thống các văn bản pháp luật ................................................................ 26
2.2.2 Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn.......................................................... 31
2.2.3 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP một văn bản quy phạm pháp luật quan
trọng ................................................................................................................... 33
2.2.4 Cơ cấu mới của Tổng cục Phòng, chống thiên tai .................................... 34
2.3 Nội dung và yêu cầu kỹ thuật trong cơng tác bảo trì đê sơng .......................... 35
2.3.1 Nội dung và quy định chung của Nghị định 46/2015/NĐ-CP về Quản lý
chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng ......................................................... 35
2.3.2 Nội dung hoạt động trong duy tu, bảo dưỡng đê điều ............................. 36
2.3.3 Yêu cầu kỹ thuật bảo trì đê sông ............................................................... 39
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC BẢO TRÌ ĐÊ SƠNG TẠI TỈNH THÁI BÌNH .................................................... 48
3.1 Giới thiệu chung về hệ thống đê sông tại tỉnh Thái Bình ................................ 48
3.2 Thực trạng về chất lượng cơng tác bảo trì cơng trình đê sơng tại Thái Bình ... 50
3.2.1 Cơng tác lập kế hoạch bảo trì đê sông ...................................................... 50

3.2.2 Công tác kiểm tra thường xuyên ............................................................... 52
3.2.3 Công tác quan trắc chất lượng đê sông thường xuyên .............................. 55
3.2.4 Công tác bảo dưỡng và sửa chữa cơng trình ............................................. 58
3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác bảo trì đê sơng tại Thái
Bình ........................................................................................................................ 60
3.3.1 Nâng cao chất lượng cơng tác lập kế hoạch bảo trì .................................. 61
3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thường xuyên.............................. 70
3.3.3 Nâng cao chất lượng công tác quan trắc ................................................... 77
3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác bảo dưỡng và sửa chữa ............................. 84
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 93

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 : Sạt lở kè Vũ Đơng II ....................................................................................20
Hình 1.2 : Lở mái đê phía sơng Tả Trà lý xã Thái Thọ huyện Thái Thụy ....................21
Hình 1.3 : Lở Chân đê phía sơng Đê Hữu Trà Lý huyện Kiến Xương .........................21
Hình 1.4 : Lở mái kè Vũ Bình Huyện Kiến Xương ......................................................22
Hình 3.1: Bản đồ các tuyến đê trên địa bàn tỉnh Thái Bình ..........................................50
Hình 3.2 : Ứng dụng cơng nghệ CIS .............................................................................51
Hình 3.3 : Kiểm tra sạt lở kè Nhân Thanh Thành phố Thái Bình .................................53
Hình 3.4 : Sửa chữa hư hỏng đê Hồng Hà I- Huyện Quỳnh Phụ đảm bảo chất lượng .58
Hình 3.5: Cơ cấu tổ chức BQLDA1- Chi cục Thủy Lợi ...............................................59
Hình 3.6: Quy trình lập kế hoạch bảo trì cơng trình đê điều .........................................62
Hình 3.7: Quy trình kiểm tra thường xuyên ..................................................................71
Hình 3.8: Quy trình cơng tác quan trắc .........................................................................78
Hình 3.9: Cơng nghệ rada khảo sát mặt đất...................................................................82

Hình 3.10: Quy trình công tác bảo dưỡng và sửa chữa .................................................85

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 3.1 : So sánh hiện trạng hư hỏng cơng trình đê sơng trong những năm
20152016, 2017. ............................................................................................................ 54
Bảng 3.1: Biểu mẫu sổ theo dõi sự cố cơng trình đê điều tỉnh Thái Bình BT01 .......... 76
Bảng 3.2: Biểu mẫu sổ theo dõi sự cố công trình đê điều tỉnh Thái Bình BT02 .......... 76

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTXD

: Cơng trình xây dựng

CLCTXD

: Chất lượng cơng trình xây dựng

QLĐ

: Quản lý đê

Ban QLDA


: Ban quản lý dự án

TVGS

: Tư vấn giám sát

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CĐT

: Chủ đầu tư

CTTL

: Công trình Thủy Lợi

CLCT

: Chất lượng cơng trình

UBND

: Ủy ban nhân dân

PCTT

: Phòng chống thiên tai


vii



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sự xuống cấp sớm của các cơng trình xây dựng chủ yếu do khơng được bảo trì vì vậy
bảo trì trở thành một phần công việc không thể tách rời trong hoạt động xây dựng.
Cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng giữ vai trị quan trọng trong việc đảm bảo an tồn
khai thác sử dụng theo đúng công năng và tuổi thọ thiết kế của cơng trình. Tuy nhiên,
vì nhiều lý do, cơng tác bảo trì đã khơng được quan tâm đúng mức nên nhiều cơng
trình đã xuống cấp và xuống cấp nghiêm trọng, khơng chỉ ảnh hưởng đến mơi trường
sống mà cịn ảnh hưởng đến cả tính mạng và tài sản của nhân dân sống ở gần khu vực
các cơng trình xuống cấp này.[1]
Ngày nay khí hậu tồn cầu biến đổi, thiên tai, lũ lụt diễn biến rất phức tạp. Tỉnh Thái
Bình là một trong những tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng nhất, hàng năm phải hứng chịu
hàng chục cơn bão lũ. Ngành Đê điều và PCTT Thái Bình thời gian qua được sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đã rất lỗ lực tận dụng các nguồn lực của Địa phương và
Trung ương để đầu tư hàng trăm cơng trình thủy lợi, đê điều lớn nhỏ trong phạm vi
tồn tỉnh, điển hình như Dự án đầu tư xây dựng củng cố, nâng cấp đê Tả sơng Hồng
tỉnh Thái Bình, đê sơng Trà Lý , giúp tăng cường khả năng chống lũ, an tồn ổn định
cho đê điều, bảo vệ tính mạng tài sản cho hàng triệu nhân dân.
Tuy nhiên, khi lượng công trình thủy lợi – đê điều sau khi xây dựng xong được bàn
giao cho Chi cục quản lý sử dụng là rất nhiều, mà vì nhiều lý do cơng tác bảo trì thực
hiện chưa có hiệu quả, hoặc hiệu quả rất ít. Để đảm bảo an tồn ổn định cho đê điều,
tăng cường khả năng chống lũ bão. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác bảo trì cơng trình
đê sơng tại tỉnh Thái Bình” để tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất giải pháp khắc phục
những tồn tại, tăng cường công tác bảo trì tại Chi cục Thủy Lợi tỉnh Thái Bình là rất
cần thiết và có tính thực tiễn cao.


1


2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác bảo trì
các cơng trình đê sơng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Nầng cao công tác quản lý chất lượng bảo trì cơng trình đê sơng do Chi cục Thủy Lợi
Thái Bình là đơn vị quản lý.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng cơng tác bảo trì các cơng trình đê sơng trên
địa bàn tỉnh Thái Bình do Chi Cục Thủy Lợi là đơn vị quản lý sử dụng trong giai đoạn
đến năm 2017 để phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác bảo
trì cho các năm tiếp theo. Các số liệu thực tiễn dùng trong phân tích đánh giá được thu
thập từ các năm 2012 – 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp điều tra thu thập, phân tích tổng hợp;
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc;
- Phương pháp tổng quan.
Ngồi ra tác giả đã dựa vào cơ sở khoa học quản lý xây dựng và những quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong
lĩnh vực xây dựng.

2



5. Kết quả đạt được
- Đánh giá thực trạng công tác bảo trì các cơng trình xây dựng đê sơng trên địa bàn
tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số giải pháp về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng cơng tác
bảo trì cơng trình đê sơng tại Thái Bình.
- Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và đề xuất các giải pháp là một tài liệu tham
khảo hữu ích cho các tỉnh có hệ thống sơng tương tự trên tồn quốc từ đó có thể rút ra
những kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo trì cơng trình đê điều của tỉnh.
6. Ý nghĩa
a) Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo trì cơng trình
b) Ý nghĩa thực tế:
Kết quả nghiên cứu xây dựng được phương phấp đánh giá chất lượng bảo trì và nêu ra
giải pháp nâng cao cơng tác bảo trì cơng trình đê điều.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ
CƠNG TRÌNH ĐÊ SƠNG
1.1 Khái qt chung về cơng tác bảo trì cơng trình đê sơng
1.1.1 Giải thích từ ngữ liên quan đến đê điều
- Đê là cơng trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật.
- Đê điều là hệ thống cơng trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và cơng trình
phụ trợ.
- Đê sơng là đê ngăn nước lũ của sông.
- Đê biển là đê ngăn nước biển.
- Đê cửa sông là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển.

- Đê bao là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt.
- Đê bối là đê bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sơng của đê sơng.
- Đê chun dùng là đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt.
- Kè bảo vệ đê là cơng trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê.
- Cống qua đê là cơng trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, thốt nước hoặc kết
hợp giao thơng thuỷ.
- Cơng trình phụ trợ là cơng trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều, bao gồm cơng
trình tràn sự cố; cột mốc trên đê, cột chỉ giới, biển báo đê điều, cột thủy chí, giếng
giảm áp, trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ công tác quản lý đê;
điếm canh đê, kho, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão, trụ sở Hạt quản lý
đê, trụ sở Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão; cơng trình phân lũ, làm chậm lũ; dải cây
chắn sóng bảo vệ đê.
- Chân đê đối với đê đất là vị trí giao nhau giữa mái đê hoặc mái cơ đê với mặt đất tự
nhiên được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mốc chỉ

4


giới hành lang bảo vệ đê. Chân đê đối với đê có kết cấu bằng bê tơng hoặc vật liệu
khác là vị trí xây đúc ngồi cùng của móng cơng trình.
- Cửa khẩu qua đê là cơng trình cắt ngang đê để phục vụ giao thông đường bộ, đường
sắt.
- Phân lũ là việc chuyển một phần nước lũ của sông sang hướng dòng chảy khác.
- Làm chậm lũ là việc tạm chứa một phần nước lũ của sông vào khu vực đã định.
- Cơng trình đặc biệt là cơng trình liên quan đến an tồn đê điều, bao gồm cơng trình
quốc phịng, an ninh, giao thơng, thủy lợi, cơng trình ngầm phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm; cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu
thuyền; di tích lịch sử, văn hóa, khu phố cổ, làng cổ; cụm, tuyến dân cư trong vùng
dân cư sống chung với lũ và trên các cù lao.
- Hộ đê là hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho đê điều, bao gồm cả việc cứu hộ các

công trình liên quan đến an tồn của đê điều.
- Bãi sơng là vùng đất có phạm vi từ biên ngồi hành lang bảo vệ đê điều trở ra đến
bờ sông.
- Bãi nổi, cù lao là vùng đất nổi trong phạm vi lịng sơng.
- Lịng sơng là phạm vi giữa hai bờ sông.
- Mực nước lũ thiết kế là mực nước lũ làm chuẩn dùng để thiết kế đê và công trình
liên quan, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Lưu lượng lũ thiết kế là lưu lượng lũ của một con sông tương ứng với mực nước lũ
thiết kế.[2]
1.1.2 Khái niệm về bảo trì cơng trình xây dựng
Đảm bảo tuổi thọ cơng trình ngày nay đã trở thành nội dung quan trọng của chiến lược
quản lý tài sản ở nhiều nước trên thế giới. Từ trước năm 1980 phần lớn các nước đều
coi việc quản lý loại tài sản này như là một chế độ “duy tu”, “bảo dưỡng” nhằm thỏa
mãn hơn nhu cầu của người sử dụng. Ngày nay, các nước tiên tiến trên thế giới đều

5


cho rằng chiến lược quản lý loại tài sản này phải được thiết lập trên cơ sở đảm bảo
chất lượng dài hạn thông qua các biện pháp kỹ thuật và pháp lý xuyên suốt các giai
đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và khai thác nhằm đảm bảo và duy trì sự làm
việc bình thường, an tồn của cơng trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá
trình khai thác sử dụng. Chiến lược này được cụ thể thơng qua chế độ bảo trì “CTXD”
.
Chúng ta cần hiểu, bảo trì là sự bảo đảm rằng các tài sản vật chất tiếp tục thực hiện
được các chức năng xác định của chúng. Bất kì một tài sản vật chất nào được đưa vào
sử dụng đều nhằm thực hiện một hoặc nhiều chức năng cụ thể. Vì thế khi chúng ta bảo
trì một tài sản, trạng thái mà ta muốn bảo vệ phải là trạng thái mà tài sản đó tiếp tục
thực hiện được chức năng xác định. Nói cách khác, nếu một tài sản vật chất ngay từ
đầu đã không thể xác định được các chức năng của nó thì bảo trì cũng khơng mang lại

khả năng đó. Chính vì vậy khi thiết kế đã phải tính đến tồn bộ thời gian sử dụng cơng
trình.[1]
Ở Việt Nam, lần đầu tiên “bảo trì CTXD” được xuất hiện trong nghị định
52/1999/NĐ- CP của Chính phủ về quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Tính đến thời
điểm này, Nghị định 114/2010/NĐ- CP, Thông tư 02/2012/TT-BXD, Nghị định
46/2015/NĐ-CP là những văn bản pháp lý chính thức quy định đầy đủ nhất về cơng
tác bảo trì CTXD.
Theo nghị định 46/2015/NĐ-CP khái niệm về “bảo trì cơng trình” là tập hợp các cơng
việc nhằm đảm bảo và duy trì sự làm việc bình thường, an tồn của cơng trình theo
quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.[3]
1.1.3 Đặc điểm của cơng trình đê điều
1.1.3.1 Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng
- Tính cá hiệt, đơn chiếc
- Cơng trình đê điều mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào điều kiện địa lý, địa chất
cơng trình nơi xây dựng, bên cạnh đó cịn mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về cấu tạo
và phương pháp sản xuất, chế tạo. Vì lý do đó, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật, các quy trình quy phạm, công nghệ thi công rất phức tạp và đa dạng.
- Được xây dựng và sử dụng tại chỗ

6


Cơng trình đê điều là các cơng trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư
xây dụng lớn, thời gian xây dựng cũng như thời gian sử dụng lâu dài. Vì tính chất
này nên khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, chọn
địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi cơng xây lắp cơng trình sao cho
hợp lý, tránh phá đi làm lại hoặc sửa chữa khơng đảm bảo về thời hạn hồn thành
cơng trình, gây thiệt hại vốn đầu tư của chủ đầu tư, vốn sản xuất của các nhà thầu và
giảm tuổi thọ cơng trình.
-Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp

Cơng trình đê điều thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng chủng loại vật
tư, thiết bị xe máy thi cơng và hao phí lao động cho mỗi cơng trình cũng rất khác nhau,
ln thay đổi theo tiến độ thi công. Công tác giám sát chất lượng của ngun vật liệu,
cấu kiện thi cơng gặp nhiều khó khăn. Giá thành sản phẩm xây dựng rất phức tạp,
thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ gây khó khăn cho cơng tác
khống chế giá thành cơng trình xây dựng.
- Liên quan đến nhiều ngành, đến môi trường tự nhiên và cộng đồng dân cư
Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố
đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng công trình.
Sản phẩm xây dụng ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan và mơi trường tự nhiên và do đó
liên quan nhiều đến lợi ích cộng đồng nhất là đối với dân cư địa phương nơi đặt cơng
trình do đó vấn đề vệ sinh và bảo vệ môi trường được đặc biệt quan tâm trong xây
dựng cơng trình.
-Thể hiện trình độ phát triển kinh tế- văn hoá – xã hội từng thời kỳ
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hố, xã hội và quốc
phịng. Sản phẩm xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc,
mang bản sắc văn hoá dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt của dân cư…
1.1.3.2 Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức
và quản lý sản xuất xây dựng, làm cho việc thi công xây dựng cơng trình có nhiều
điểm khác biệt so với việc sản xuất sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, sản

7


xuất xây dựng có các đặc điểm sau ảnh hưởng đến chất lượng và công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng:
- Thời gian xây dựng cơng trình dài, chỉ phí sản xuất sản phẩm lớn
+Vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng
thường bị ứ đọng lâu trong cơng trình.

+ Doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như rủi ro
về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết; các rủi ro thanh toán, biến động giá cả; các rủi
ro về an ninh, an toàn…
- Tổ chức sản xuất phức tạp
Quá trình sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công
việc xen kẽ và có ảnh hưởng lẫn nhau, có thể có nhiều đơn vị cùng tham gia thi cơng
cơng trình. Do đó, cơng tác tổ chức quản lý sản xuất trên công trường rất phức tạp,
biến động, gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi phải phối hợp hoạt động của các nhóm
làm việc khác nhau trên cùng một diện công tác.
- Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời
Sản xuất xây dựng thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của
điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động. Các doanh nghiệp xây lắp khó lường
trước những khó khăn phát sinh do điều kiện thời tiết, khí hậu. Ngồi ra, sản xuất xây
dựng là lao động nặng nhọc, làm việc trên cao, dễ mất an toàn lao động và phát sinh
bệnh nghề nghiệp.
-Sản xuất theo đơn đặt hàng
Sản xuất xây dựng thường theo đơn đặt hàng và thường là các sản phẩm xây dựng
được sản xuất đơn chiếc. Đặc điểm này dẫn đến:
+ Sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng thường có tính bị động và rủi ro
do phụ thuộc vào kết quả’đấu thầu.
+Việc tiêu chuẩn hố, định hình hố các mẫu sản phẩm và cơng nghệ chế tạo sản phẩm
xây dựng gặp nhiểu khó khăn.
+ Giá cả của sản phẩm xây dựng thường không thống nhất và phải được xác định

8


trước khi sản phẩm ra đời (theo phương pháp dự toán) trong hợp đồng giao nhận thầu
hoặc đấu thầu. Doanh nghiệp xây dựng phải coi trọng công tác ký kết hợp đồng, tìm
hiểu kỹ đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật, đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương để có

các biện pháp kỹ thuật thích hợp, quản lý hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng, thời hạn
và hiệu quả kinh tế.
1.1.4 Hệ thống đê sông Việt Nam
Đê sông của Việt Nam không nối liền nhau mà tạo thành dãy theo hệ thống các con
sông. Hệ thống đê sông ở đồng bằng sông Hồng bao gồm hệ thống đê sơng Hồng và
hệ thống đê sơng Thái Bình, đây là hệ thống đê sơng có quy mơ lớn nhất nước ta với
tổng chiều dài khoảng 2.012 km. Nhìn chung, đê có chiều cao phổ biến từ 5- 8 mét, có
nới cao tới 11 mét. Trong đó hệ thống đê sông hồng bao gồm 18 tuyến với tổng chiều
dài khoảng 1.314 km dọc theo các sơng Đà, Thao, Phó Đáy, Lô, Đuống, Luộc, Đào,
Ninh Cơ, Trà Lý và sông Đáy. Đê thuộc hệ thống sơng Thái Bình bao gồm 27 tuyến
với tổng chiều dài khoảng 698 Km chạy dọc theo các sơng : Cơng, Thương, Lục Nam,
Cầu, Thái Bình, Kinh Thầy, Cà Lồ, Văn Úc, Lai Vu, Lạnh Tray, Cấm, Bạch Đằng,
Tam Bạc, Hóa, Nam, Đá Bạch và sơng Chanh.
Các tuyến đê ở miền Trung bao gồm tuyến đê thuộc hệ thống sông Mã và sông Cả,
đây là hai hệ thống sông lớn ở Bắc Trung Bộ. Hệ thống đê sơng Mã , sơng Cả có tổng
chiều dài là 381,47 km, trong đó chiều dài đê thuộc hệ thống sơng Mã, sông Chu là
:316,1 Km, chiều dài đê thuộc hệ thống sông Cả, sông La là: 65,4 Km. Thượng nguồn
của hai hệ thống sơng này chưa có hồ chứa để tham gia điều tiết lũ, vì vậy đê vẫn là
biện pháp cơng trình duy nhất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chống lũ. Hiện tại
tuyến đê thuộc hai hệ thống sơng này chỉ cịn khoảng 31 Km đê thấp so với thiết kế,
khoảng 164 km có mặt cắt đê nhỏ, mái dốc, đê chưa có cơ, trong thân đê có nhiều ẩn
họa, nền đê nhiều đoạn là nề cát hoặc bùn, lịng sơng có độ dốc lớn và diễn biến rất
phức tạp, nhiều đoạn đê mái đê là mái kè.
Ở miền Nam hệ thống đê điều chủ yếu là đê biển và đê cửa sông ,hệ thông đê sơng Mê
kơng. Ở miền Nam hệ thống đê sơng có kết cấu đơn giản, chủ yếu là đê bối, đê bao
ngăn mặn.

9



1.1.5 Vai trị của hoạt động duy tu bảo trì cơng trình
Cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng đóng góp phần quan trọng trong vấn đề sử dụng
và khai thác cơng trình. Bảo trì CTXD là các cơng tác xây dựng tiến hành sau khi cơng
trình đã bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng nhằm khai thác công trình hết và vượt
tuổi thọ dự định.
1.1.6 Các cơng việc bảo trì đê sơng
- Sửa chữa, cải tạo, gia cố mặt đê, dốc lên xuống đê, đường hành lang chân đê;
- Duy tu, bảo dưỡng và trồng cỏ mái đê, cơ đê, chân đê;
- Khảo sát, phát hiện, xử lý mối và các ẩn họa trong thân đê, khoan phụt vữa gia cố
chất lượng đê;
- Kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ cống dưới đê;
- Theo dõi, kiểm tra hiện trạng và tu sửa các hư hỏng nhỏ của kè bảo vệ đê;
- Duy tu, bảo dưỡng, bổ sung, sửa chữa các cơng trình phụ trợ phục vụ việc quản lý,
bảo vệ đê điều;
- Sửa chữa các cơng trình phân lũ, làm chậm lũ, cơng trình tràn sự cố, giếng giảm áp,
điếm canh đê, mố hạn chế tải trọng, thiết bị quan trắc ...;
- Bổ xung, sữa chữa, thu gom kho vật tư dự trữ phòng, chống lụt bão;
- Khảo sát, đo vẽ định kì địa hình, địa chất đê bổ xung cơ sở dữ liệu về đê điều phục
vụ công tác quản lý đê điều và phòng, chống lụt bão;
- Đánh giá hiện trạng đê điều trước mùa mưa bão;
- Xử lý cấp bách sự cố đê điều.
1.2 Đánh giá về việc thực hiện công tác bảo trì cơng trình đê sơng ở Việt Nam
1.2.1 Hệ thống tổ chức quản lý đê điều
1.2.1.1 Trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của Chính phủ, bộ và các cơ quan
ngang bộ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc quản lý nhà nước về đê điều,
cần thực hiện các công việc như:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong
việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên


10


cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê.
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đê điều và quy định
mực nước thiết kế cho từng tuyến đê.
- Tổng hợp, quản lý các thông tin dữ liệu về đê điều trong phạm vi cả nước; tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều.
- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huy
động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra
đối với đê điều.
- Xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đê điều;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và chỉ đạo địa phương tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về đê điều.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện cơng tác dự báo khí tượng, thuỷ văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc
lập quy hoạch sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bãi
sông theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
- Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác cát,
đá, sỏi trong các sông; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngăn chặn việc khai thác tài
nguyên khoáng sản trái phép gây mất an tồn đê điều.
Bộ Cơng nghiệp chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng và thực hiện
Bộ Cơng nghiệp chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng và thực hiện

11



Bộ Cơng nghiệp chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng và thực hiện
chứa nước theo quy chuẩn kỹ thuật về vận hành hồ chứa nước.
Bộ Giao thơng vận tải cần chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong các việc
sau đây:
- Quy hoạch luồng lạch giao thông thủy, quy hoạch và xây dựng các cầu qua sơng bảo
đảm khả năng thốt lũ của sơng, các cơng trình phục vụ giao thơng thủy và việc cải tạo
đê điều kết hợp làm đường giao thơng.
- Chuẩn bị phương tiện, vật tư dự phịng, bảo đảm an tồn giao thơng phục vụ cơng tác
hộ đê trong mùa lũ, lụt, bão.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn lập và quản lý quy
hoạch xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng cơng trình.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn bảo đảm bố trí kinh phí cho các giải pháp cơng trình đối phó với lũ
vượt mực nước lũ thiết kế hoặc những tình huống khẩn cấp về lũ. Bố trí thành một
hạng mục riêng đầu tư kinh phí cho các dự án về xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố
hóa đê điều, quản lý, bảo vệ đê điều, hộ đê và các vùng lũ quét, các vùng chứa lũ và
phân lũ, làm chậm lũ.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ, cơ
quan ngang bộ trong việc thực hiện các việc sau:
- Hướng dẫn việc bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi hoặc trưng dụng đất để
phục vụ cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và các cơng trình phịng,
chống lũ, lụt, bão.
- Xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành cơ chế, chính sách đối với các lực lượng tuần tra canh gác đê, hộ đê và chính
sách bồi thường thiệt hại vật tư, phương tiện được huy động cho việc hộ đê.
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
công an lập và thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an ninh ở khu vực đê xung yếu và


12


các khu vực phân lũ, làm chậm lũ trong mùa lũ, bão; kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các
vi phạm pháp luật về đê điều.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình cần
thực hiện các quy định của Luật pháp và phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc bảo vệ và sử dụng đê điều.[2]
1.2.1.2 Các nhiệm vụ cần thực hiện của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý
nhà nước về đê điều
1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Tổ chức xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn
đê điều trong phạm vi địa phương phù hợp với quy hoạch đê điều chung của cả nước,
bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây
dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa,
bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê.
Tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh và tổ chức
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt,
bão gây ra đối với đê điều.
Thành lập lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản lý đê nhân dân.
Quản lý lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi
của địa phương.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều; xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.


13


2.Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ đê
trên địa bàn.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử
dụng đê điều và hộ đê.
Tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi địa phương.
Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối
với đê điều.
Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi
địa phương.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
3.Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê trên địa bàn. Huy động lực
lượng lao động tại địa phương quy định tại khoản 2 Điều 24 và lực lượng quản lý đê
nhân dân quy định tại Điều 41 của Luật này; phối hợp với lực lượng chuyên trách quản
lý đê điều để tuần tra, canh gác, bảo vệ đê điều trong mùa lũ, lụt, bão trên các tuyến đê
thuộc địa bàn.
Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt,
bão gây ra đối với đê điều, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều cũng
như xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá

thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.[2]

14


1.2.2 Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều
Tại Quyết định số 26/2017/QĐ-TTg ngày 3 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Phòng
chống thiên tai. Theo đó để thực hiện các cơng tác về quản lý đê điều, Tổng cục PCTT,
Vụ Quản lý đê điều cần phải thực hiện các công việc như:
- Xây dựng, đề xuất kế hoạch; quản lý theo phân công của Tổng cục việc thực hiện các
dự án điều tra cơ bản đê điều, phòng chống lụt, bão sau khi được phê duyệt của cấp có
thẩm quyền; dự án quy hoạch đê điều, phòng, chống lụt, bão; thẩm định thiết kế quy
hoạch về đê điều, phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan rà soát, bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch đê điều của các vùng, miền và cả nước trình Tổng cục trưởng phê
duyệt;
- Chủ trì thẩm định, trình Tổng cục trưởng phê duyệt hoặc để trình Bộ phê duyệt theo
thẩm quyền quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều do các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình;
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan lập quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sơng có đê trong phạm vi cả nước để trình
Tổng cục trưởng;
- Chủ trì, tổ chức thẩm định, trình Tổng cục trưởng về việc phê duyệt đầu tư xây dựng,
tu bổ, duy tu bảo dưỡng, nâng cấp, kiên cố hoá đê điều; tổ chức lập, quản lý các dự án
trọng điểm, cấp bách về đê điều, phòng, chống lụt, bão; kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn,
tổng hợp kết quả thực hiện các dự án tu bổ, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng, kiên cố hóa
đê điều ở các địa phương.
- Trình Tổng cục trưởng về việc quyết định chấp thuận việc cấp giấy phép cho những
hoạt động đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và việc xây dựng, cải tạo các

cơng trình giao thông liên quan đến đê điều đối với công trình ảnh hưởng đến hai tỉnh,
thành phố trở lên theo quy định của pháp luật.

15


- Chủ trì tổ chức thẩm định trình Tổng cục trưởng về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu
các dự án đê điều được phân công quản lý theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo công tác hộ đê, xử lý kỹ thuật các sự cố về đê điều. Chủ trì phối hợp với các
ngành, các tổ chức và các địa phương kịp thời đề xuất phương án phòng tránh, xử lý,
khắc phục hậu quả các sự cố về đê điều.
- Đề xuất giải pháp huy động các nguồn lực của Trung ương và địa phương để cứu hộ
và bảo vệ hệ thống đê điều từ cấp III đến cấp đặc biệt trong trường hợp khẩn cấp;
- Tham gia thẩm định quyết toán dự án đầu tư tu bổ đê điều, kế hoạch duy tu bảo
dưỡng đê điều và các dự án theo phân công của Tổng cục trưởng.
- Quản lý và thực hiện việc lập, giao nộp, lưu trữ hồ sơ tài liệu cơng
trình xây dựng theo quy định của Nhà nước. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều:
- Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều gồm có lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
và lực lượng quản lý đê nhân dân.
- Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập và
trực tiếp quản lý. Cơ cấu tổ chức, sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ chính sách
đối với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều do Chính phủ quy định.
- Lực lượng QLĐ nhân dân do UBND cấp tỉnh thành lập, không thuộc biên chế nhà
nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường ven đê và do UBND cấp xã trực tiếp
quản lý. Cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê
nhân dân do UBND cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT.
1.2.3 Tổng quan cơng tác bảo trì cơng trình đê sơng ở Việt Nam
Hiện nay, nước ta có hơn 5.000 km đê sơng. Ngồi ra cịn có hàng ngàn km bờ bao
chống lũ, ngăn mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long và các địa phương. Hàng năm hệ
thống đê điều ở nước ta được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước từ Trung ương tới

địa phương đầu tư tu bổ, nâng cấp kiên cố hóa đê điều và khắc phục dần các trọng
điểm đê điều xung yếu. Tuy nhiên, do tác động của thiên nhiên như lũ, bão, thuỷ triều

16


dâng, dòng chảy và các tác động trực tiếp của con người, quy mơ và chất lượng cơng
trình đê điều luôn bị xuống cấp theo thời gian.
Đối với các tuyến đê sông, các đoạn đê duy tu, sửa chữa thường xuyên đã được thiết
kế theo chỉ tiêu hoàn thiện mặt cắt với cao độ đảm bảo yêu cầu chống lũ thiết kế, bề
rộng mặt đê phổ thông 5m đến 6m, độ dốc mái m=2 và mặt đê được giải đá cấp phối,
láng nhựa hoặc đổ bê tông để kết hợp giao thơng nên khả năng phịng chống lũ bão
thiết kế. Song do chiều dài tuyến đê lớn, tốc độ bào mịn xuống cấp nhanh trong khi
kinh phí đầu tư cho đê điều còn hạn chế nên vẫn còn nhiều đoạn đê chưa đạt so với
tiêu chuẩn đê thiết kế.
Phân tích chất lượng hiện trạng đê của Việt Nam cho kết quả:
- 66,4% km đê được bảo trì thường xuyên ở trạng thái ổn định đảm bảo an toàn;
- 28,0% km đê bảo trì cịn kém nên chưa ổn định, đảm bảo an toàn;
- 5,6% km đê xung yếu.
Do được bồi trúc qua nhiều thời kì nên nhìn chung chất lượng thân đê không đồng
đều, trong thân đê tiềm ẩn nhiều ẩn họa, khiếm khuyết như mạch đùn, mạch sủi, tổ
mối, hang động vật...
Vì vậy khi có bão, lũ mực nước sông lên cao, độ chênh lệch với mực nước trong đồng
lớn, do đó nhiều đoạn đê xuất hiện các sự cố mạch đùn, sủi, thẩm lậu, sạt trượt mái đê
phía sơng và phía đồng. Nếu khơng phát hiện và xử lý kịp thời ngay từ giờ đầu sẽ gây
ra hậu quả nghiêm trọng tới an toàn của đê.
Sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng Việt Nam trong những năm gần đây đã gián
tiếp làm cho tình trạng sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê, bãi sông và lịng sơng
ngày càng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến an tồn đê điều và khả năng
thốt lũ của các sông trên địa bàn từ trung ương đến điạ phương [4]

Hiện nay cơng tác bảo trì đê sơng trên địa bàn cả nước đã được các cấp, nghành quan
tâm thực hiện nhưng vì nhiều lý do cơng tác bảo trì đê sơng thực hiện chưa có hiệu quả

17


×