Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện thái thụy, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy lợi – Hà Nội. Với sự nhiệt
tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt, hướng dẫn của các thầy, các cơ giáo trong
Trường Đại học Thủy lợi nói chung, trong khoa Kinh tế và Quản lý nói riêng đã
trang bị cho tác giả những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống,
tạo cho tác giả hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân
thành cảm ơn các thầy, cô giáo. Đặc biệt để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, cịn có sự quan tâm giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của Tiến sĩ Đỗ Thị Tuyết, Trường Đại học Cơng đồn; Giáo sư
Tiến sĩ Dương Thanh Lượng, Trường Đại học Thủy lợi. Xin chân thành cảm
ơn các thầy, cơ giáo phịng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Khoa Kinh tế và
Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo,
cán bộ Phịng Tài Ngun – Mơi trường và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai, Trung tâm Phát triển quỹ đất, các tập thể cá nhân, các xã, thị trấn Diêm
Điền, huyện Thái Thụy đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu và những
thông tin cần thiết liên quan để thực hiện nghiên cứu của Luận văn. Cảm ơn
các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, giúp đỡ tác giả hồn thành
Luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song
do khả năng và kinh nghiệm có hạn, nên Luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót
ngồi mong muốn, vì vậy tác giả mong được các thầy, cơ giáo, các đồng nghiệp
góp ý để các nghiên cứu trong Luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Tuấn Kiệt


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa học
nào trước đây.
Tơi cũng cam đoan mọi tài liệu tham khảo trích dẫn trong Luận văn này
đều đã ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Tuấn Kiệt


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ........................................................ 1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai ......................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về đất đai......................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của đất đai ....................................................................... 1
1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai .................................................................. 4
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai ........................................... 4
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ............................................ 4
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn cấp huyện ............................................................................. 12
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai........... 13
1.3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp .................................................. 13
1.3.2. Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp ............................................ 14
1.3.3. Chỉ tiêu đất chưa sử dụng .............................................................. 14
1.4. Thực trạng công tác quản lý đất đai ở nước ta trong những năm qua .. 15
1.4.1. Tổ chức hệ thống quản Nhà nước về đất đai ................................. 15
1.4.2. Hệ thống văn bản luật về quản lý đất đai ...................................... 16
1.4.3. Những kết quả đạt được trong quản lý đất đai .............................. 17
1.5. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về đất đai ........................................... 22

1.5.1. Kinh nghiệm ở trong nước ............................................................. 22
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý đất đai ở nước ngoài.................................... 24
1.6. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ..................... 30


2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy ................... 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên đất đai ....................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 31
2.2. Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thái Thụy .................... 33
2.2.1. Thời kỳ từ năm 2001 – 2010........................................................... 33
2.2.2. Năm 2014 ....................................................................................... 33
2.3. Tình hình thực hiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Thái Thụy trong thời gian qua .......................................................... 34
2.3.1. Tổ chức và phân cấp quản lý đất đai trên địa bàn huyện Thái Thụy
.................................................................................................................. 34
2.3.2. Những quy định của địa phương về quản lý đất đai đã được ban
hành .......................................................................................................... 35
2.3.3. Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ........... 36
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện ......... 63
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 63
2.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.......................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 68
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI
THỤY, TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 ............................................. 69
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện giai đoạn 2016 - 2020 69
3.2. Quan điểm trong việc đề xuất các giải pháp quản lý đất đai ................ 72

3.3. Những giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đất đai trên
địa bàn huyện Thái Th ụy tới năm 2020 ...................................................... 74
3.3.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước
về đất đai của huyện ................................................................................. 74
3.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục cộng đồng ........... 85


3.3.4. Áp dụng tiến bộ công nghệ mới trong quản lý đất đai ................... 87
3.4. Kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ ........................................................ 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Hộ gia đình xây nhà trái phép trên đất TSN ngọt (đất UBND xã
Thái Sơn quản lý) ............................................................................................ 42
Hình 2.2: Cánh đồng lúa năm 2015 tại xã Thái Giang huyện Thái Thụy....... 43
Hình 2.3: Thu hồi 40 ha đất Công ty cổ phần tàu thủy Thành Long tại xã Thụy
Hà. ................................................................................................................... 44
Hình 2. 4: Thu hồi đất phục dự án nhà máy s¶n xuÊt AMONNITRAT tại xÃ
Thái Thọ. ......................................................................................................... 48


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp các dự án đầu tư từ năm 2011 đến năm 2015 ............... 45
Bảng 2.2. Tổng hợp diện tích các loại đất theo địa giới hành chính .............. 53
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện cơng tác quản lý tài chính về đất đai ................. 57
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất .................. 63

Bảng 3.1. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ........................................... 70


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

NTM


Nông thôn mới

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

XDCB

Xây dựng cơ bản

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

VILIS

Phần mềm quản lý hồ sơ địa chính

GDLA-KKĐĐ

Phần mềm kiểm kê, thống kê đất đai

STT

Số thứ tự

VLAP

Dự án đo đạc quản lý dữ liệu địa chính


UBND

Ủy ban nhân dân

DA

Dự án


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có một vị trí đặc biệt đối với con người, xã hội, dù bất kỳ quốc
gia nào và chế độ nào. Tất cả các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người
đều được thực hiện trên đất đai. Bởi thế, đất đai luôn được coi là tài sản quý
của xã hội, và ln được quan tâm gìn giữ và phát huy tiềm năng kinh tế.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) phát triển kinh tế
nước ta đặt nên những yêu cầu to lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó quản lý Nhà nước về đất đai là
một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực
đất đai ngày càng phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối tượng
sử dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ quan hệ khai thác sử dụng chinh
phục tự nhiên thành quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại tư
liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế,
Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo
tình hình thực tế. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ln khuyến khích động
viên các đối tượng sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả cao theo
pháp luật. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên và ln chứa đựng trong

đó những vấn đề phức tạp, địi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo
được các lợi ích của người sử dụng đất. Thêm vào đó, ý thức pháp luật và
hiểu biết pháp luật đất đai của các đối tượng sử dụng cũng hạn chế dẫn đến
nhiều vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất gây nhiều hậu quả xấu về mặt
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật đất đai đã liên tục được bổ
sung và sửa đổi nhằm hạn chế ít nhất những mâu thuẫn đó. Tuy vậy, những


bổ sung và sửa đổi này chỉ đáp ứng phần nào những mâu thuẫn nảy sinh từ
thực tế việc sử dụng và quản lý thị trường đất đai vẫn còn nhiều bất cập. Tiến
độ thực hiện kiểm kê đất đai chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác cấp mới và
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), lập hồ sơ địa chính và
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Việc thực hiện các quyết định giao đất, cho thuê đất
của cấp có thẩm quyền cịn thiếu triệt để, khơng đúng trình tự thủ tục dẫn đến
tình trạng quyết định đó sai với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm
2013. Do sự giám sát thiếu chặt chẽ, thiếu kiên quyết sử lý các vi phạm của các
tổ chức được giao đất nhưng chậm triển khai thực hiện theo tiến độ dự án quy
định, cịn để đất trống khơng sử dụng gây lãng phí trong khi người dân có nhu
cầu về đất để sản xuất gây bức xúc trong nhân dân. Nhiều tổ chức, cá nhân
được giao đất nhưng sử dụng đất sai mục đích. Chính vì vậy việc quản lý Nhà
nước về đất đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị
trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai, tăng thu
nhập trên đất, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai.
Thái Thụy là huyện nằm ở phía đơng bắc của tỉnh Thái Bình, là huyện
ven biển, địa hình tương đối bằng phẳng, chịu chế độ ảnh hưởng của nhật triều.
Huyện Thái Thụy giáp biển chiều dài 27 km, giáp thành phố Hải Phịng,
có nhiều lợi thế về nuôi trồng thủy sản và vận tải đường biển, có cảng biển
Diêm Điền nên có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành
dịch vụ, thương mại, công nghiệp của huyện phát triển mạnh. Mơ hình sản

xuất nơng nghiệp đơn thuần đã dần được chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hóa, nơng trại, gia trại, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Trong chiến lược phát triển, chủ trương của tỉnh Thái Bình là xây dựng
Thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy trở thành đô thị loại IV trong năm
2015. Tại xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy đang xây dựng nhà máy Nhiệt điện


Thái Bình 2 cơng xuất 1.800 MW do vậy có nhiều nhà máy, dịch vụ, thương
mại đầu tư phụ trợ tại huyện. Các Doanh nghiệp đầu tư tại huyện nhiều dẫn
đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành
kinh tế nói riêng và quỹ đất đầu tư khác nói chung. Thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cho các tổ chức sử dụng đất
trên thực tế đã xảy ra những vấn đề xung đột phức tạp, những tồn tại, hạn chế
về quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện từ nhiều năm trước để lại
đến nay vẫn chưa giải quyết dứt điểm được.
Để góp phần cho việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, thì một trong những vấn đề quan trọng cần được quan tâm đặc biệt là
tăng cường hơn nữa công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện. Xuất phát từ
những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình, với mong
muốn đóng góp những kiến thức và hiểu biết của mình trong cơng tác quản lý
nguồn tài nguyên đất đai của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thái Thụy nói riêng và tỉnh
Thái Bình nói chung trong thời gian tới.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề của Luận văn, đề tài áp dụng phương pháp
nghiên cứu sau: phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp thống kê; phương

pháp hệ thống hóa; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp phân tích
tổng hợp; phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; phương pháp
tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phương pháp kết hợp khác.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Thái Thụy, các nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng và thành quả của công tác này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: Nội dung nghiên cứu của
đề tài là công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thái Thụy.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ thu thập các số liệu trong thời gian
từ năm 2010 - 2014 để đánh giá thực trạng, và đề ra các giải pháp tăng cường
hiệu quả công tác này cho đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý và hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên đất đai là những
nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các
vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu
ích có giá trị gợi mở trong công tác quản lý hiệu quả mục đích sử dụng đất ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay, ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình nói riêng.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Những kết quả mà đề tài nhằm đạt được gồm 3 mảng vấn đề sau:
- Hệ thống những cơ sở lý luận về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, vấn đề quản lý Nhà nước về đất

đai, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này và những cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.


- Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng và công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình trong thời gian vừa
qua, qua đó đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy và những tồn tại
cần tìm giải pháp khắc phục, hoàn thiện.
- Nghiên cứu một số giải pháp cơ bản và khả thi nhằm hoàn thiện
những bất cập trong công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình trong thời gian tới nhằm góp phần quản lý, phát triển
kinh tế xã hội của địa phương ngày một hiệu quả hơn.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản Luận văn thạc sĩ như:
phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,...Phần chính
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-2014.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đất đai
trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đến năm 2020.


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai
1.1.1. Khái niệm về đất đai

Trong sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Trong quá trình phát
triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi văn hóa khoa
học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình và
hoạt động của con người. Nói cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất
cũng như khơng khơng có sự tồn tại của con người. Do vậy, để có thể sử dụng
đúng, hợp lý và có hiệu quả tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất
đai là vô cùng cần thiết.
1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có đặc điểm rất quan trọng và giới hạn về số lượng nhưng vô
hạn về chất lượng, chất lượng này tốt hay xấu là tùy thuộc sự đầu tư vào đất,
khai thác đất, cải tạo đất.
Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do tồn bộ diện tích bề mặt
của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ. Sự giới
hạn đó cịn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc
dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất
đai có hạn nên chúng ta khơng thể tăng diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng
được. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về


2

số lượng, chất lượng đất, quy hoạch đất đai theo mục đích sử dụng cũng như
cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế,… và xu hướng biến động
của chúng để có kế hoạch phân bổ và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối
với nước ta diện tích bình qn đầu người vào loại thấp so với các quốc gia

trên thế giới. Việc quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả bền vững là
nhiệm vụ đặt ra đối với Đảng, Nhà nước ta.
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội. Phát triển đô thị, mở rộng các khu công nghiệp… đều phải sử dụng đất
đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh
vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng cơng tác quy hoạch và kế
hoạch hóa sử dụng đất đai, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong cơng
tác quy hoạch, kế hoạch hóa đất đai.
Đất đai có vị trí tương đối cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và
sinh học trong đất khơng đồng nhất. Do vị trí cố định nên gắn liền với các
điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng, kết cấu hạ
tầng… Các vùng kinh tế, cơng nghiệp tại các khu vực khác nhau nên tính chất
của đất cũng khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản
xuất mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho
phù hợp. Trong sản xuất Nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng để
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hóa trong
Nơng nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách ưu đãi, đầu tư, thuế… cho
phù hợp với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước.
Trong Nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó
khơng ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực
hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất


3

đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy phải thực hiện các
biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất
đất đai tăng lên.

Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản
về bản chất kinh tế xã hội. Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển
sang là tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hóa, phương diện kinh
tế của đất trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo
hướng ngày càng nâng cao hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất
cũng như lợi nhuận khi đầu tư vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh
chấp, lấn chiếm đất đai xảy ra, làm ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội. Trong sản xuất Nông nghiệp, khi tham gia vào cơ chế thị trường đất
đai cũng chứa đựng nguy cơ quay về sản xuất tự cấp, tự túc nếu người sử
dụng đất không đủ các điều kiện năng lực và thị trường bất lợi kéo dài. Hơn
nữa, đất đai cũng là một nguồn vốn cho nên hình thành thị trường đất đai là
động lực để góp phần tham gia thị trường thương mại. Do vậy việc quản lý
Nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết, nhằm phát huy ưu thế, hạn chế những
khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai.
Tóm lại, việc khai thác những ưu điểm và khắc phục các hạn chế,
những khuyết tật của cơ chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận
động theo cơ chế thị trường, thuộc sở hữu tồn dân thì khơng thể thiếu được
sự quản lý của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách
quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ quản
lý bằng công cụ pháp luật, các cơng cụ tài chính mà Nhà nước cịn kích thích,
khuyến khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế tác động
trực tiếp đến lợi ích của người sử dụng đất có hiệu quả hơn, đúng quy định
của pháp luật vừa bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích tồn xã hội.


4

1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai

Quản lý Nhà nước theo nghĩa rộng có thể diễn đạt như sau:
Quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy Nhà nước ta căn cứ vào cơ sở pháp luật để điều chỉnh các nội dung
quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương trong việc phát sinh, thay đổi
và chấm dứt quan hệ đất đai. Quản lý Nhà nước về đất đai đồng nghĩa với
Chính phủ xây dựng quy định thực hiện các chính sách đất đai và quản lý đất
đai cho tất cả các loại đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất
đai thuộc sở hữu của Nhà nước và giao đất cho tổ chức, cá nhân các mục đích
sử dụng đất khác nhau.
Như vậy, có thể xác định khái niệm quản lý Nhà nước đối với đất đai ở
nước ta như sau: Quản lý Nhà nước đối với đất đai là sự tác động liên tục, có
định hướng, mục tiêu của bộ máy Nhà nước lên đối tượng sử dụng đất, nhằm
thực hiện mục tiêu chung đề ra trong những điều kiện và môi trường kinh tế
nhất định, trên nguyên tắc quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Nhà nước là đại diện
sở hữu toàn dân về đất đai trực tiếp tham gia vận hành thị trường, để thực hiện
quyền về kinh tế của sở hữu và các chức năng khác của Nhà nước. Khai thác,
sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời có biện pháp
bảo vệ đất và mơi trường sống theo hướng sử dụng bền vững quỹ đất. Quản lý
Nhà nước về đất đai đô thị theo hướng toàn diện, hiện đại, văn minh, tăng
cường sức cạnh tranh của đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
đồng thời khai thác được thế mạnh của đất đai đơ thị là đất có giá trị kinh tế
cao, có thể tạo ra nguồn vốn đầu tư lớn cho q trình phát triển của đơ thị.
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Nhà nước quản lý đất đai theo nguyên tắc sử dụng đất, tại điều 6 Luật
Đất đai năm 2013 quy định:


5

- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến
lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn
sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan. [18, 17]
Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại điều 22 Luật
Đất đai năm 2013, cụ thể bao gồm:
1. Ban hành văn bản quy phạm phát luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ địa chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.


6


13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. [18, 28]
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ
cung cấp thông tin mà cịn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý đối
với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định theo luật của Nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội
dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất
đai. Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước quy định
các thành phần tham gia sử dụng đất phải thực hiện các quy định do Nhà nước
đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất thể hiện quyền lực của các cơ
quan quản lý Nhà nước về đất đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục
tiêu của các cơ quan quản lý. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì
dân, vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của Nhà nước
vừa thể hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất đai. Ngoài ra, văn
bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản lý tiến hành
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
Văn bản quản lý Nhà nước về đất đai có hai loại hình:
- Văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật.
Các văn bản Luật bao gồm: Hiến pháp, Luật. Các quy định của Hiến pháp là
căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn Luật là các văn bản có giá trị sau Hiến
pháp nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp.


7


Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, chỉ thị, thông tư…nhằm hướng
dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ
trương đó.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của
công tác quản lý đất đai. Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc
được toàn bộ vốn đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc
gia. Mặt khác Nhà nước mới có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng
vùng, từng địa phương để có mục đích sử dụng đất phù hợp đối với đất có
tiềm năng lớn cho sản xuất nơng nghiệp. Cũng nhờ cơng tác này mà Nhà
nước mới có biện pháp và phương hướng sử dụng các loại đất có khoa học và
hiệu quả.
Để nắm được diện tích đất đai, Nhà nước phải tiến hành khảo sát đo
đạc. Việc đo đạc được tiến hành trên phạm vi cả nước cũng như từng vùng,
địa phương. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập,
chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
Việc đánh giá và phân hạng đất là một công việc rất phức tạp. Đối với
phân hạng đất, Nhà nước phải căn cứ vào 5 yếu tố đó là: Điều kiện địa hình,
khí hậu, chất đất, điều kiện tưới tiêu, vị trí của khu đất so với đường giao
thông hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
Để quy định giá đất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014. Giá đất được xác định cho từng hạng đất, tính thuế sử dụng
đất nơng nghiệp chia theo ba loại: đồng bằng, trung du, miền núi.
Luật Đất đai năm 2013, tại điều 4 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Bởi vậy, việc định giá đất ở nước
ta là xác định giá trị của quyền sử dụng đất, cịn quyền chiếm hữu và quyền
định đoạt khơng được xác định giá trị. Nhà nước có thể điều tiết đất đai thông


8


qua giá cả và khi đó giá đất mới thật sự phản ánh được tiềm năng kinh tế to
lớn của đất đai. Cơng tác lập bản đồ địa chính được quy định trong Điều 30
của Luật đất đai năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn
việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính tồn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc
lập bản đồ địa chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ
thuật và pháp lý của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách
đầy đủ hợp lý khoa học, có hiệu quả. Việc tính tốn phân bổ quỹ đất cho các
ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường sinh
thái. Thông qua quy hoạch, căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất như vị trí,
diện tích mà các loại đất được sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp
lý. Các thành tựu khoa học công nghệ không ngừng được áp dụng để nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hiệu quả sử dụng đất được thể hiện ở hiệu quả
kinh tế xã hội và môi trường mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để
đạt được hiệu quả đó.
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo 8 tiêu
chí tại điều 35 Luật đất đai năm 2013, cụ thể:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc
thù, liên kết các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải
thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.



9

- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích
ứng với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Đảm bảo ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ
lợi ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. [18, 39]
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan
hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai phát triển đa dạng hơn, phức tạp hơn. Mối
quan hệ đó được xây dựng trên cơ sở sự phát triển cả lực lượng sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Thực hiện chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước đã giao đất nông nghiệp đến từng hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất; Nhà nước cho thuê đất.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định theo Điều 59, luật
Đất đai năm 2013. [18, 67]
Về thu hồi đất: Nhà nước thu hồi một phần hoặc tồn bộ đất đó để quản
lý hoặc giao chủ sử dụng khác trong những trường hợp sau: Tổ chức sử dụng
đất bị giải thể phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đất, cá
nhân người sử dụng đất đó chết mà khơng có người được quyền tiếp tục sử
dụng trong 12 tháng liền mà khơng được cơ quan có thẩm quyền cho phép;



10

người sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; đất giao
không đúng thẩm quyền.
Trong trường hợp thu hồi đất để phục vụ mục đích cơng cộng, lợi ích
quốc gia, xây dựng các cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội,
Nhà nước có chính sách đảm bảo cuộc sống cho những người có đất bị thu
hồi, có các chính sách đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ theo các quy
định của pháp luật.
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được
giao đất để quản lý. Đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất là một thủ tục hành chính do
cơ quan Nhà nước thực hiện đối với các đối tượng sử dụng đất nhằm đảm bảo
quyền hợp pháp cho người sử dụng đất và tránh tranh chấp đất đai. Vì đất đai
là một tư liệu sản xuất đặc biệt, có giá trị cao bởi vậy việc sử dụng đất của bất
kỳ đối tượng nào cũng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc đăng ký đất được thực hiện đối với mọi loại đất trên phạm vi cả nước.
Tóm lại, đăng ký quyền sử dụng đất có hai hình thức đó là đăng ký ban
đầu và đăng ký biến động. Thông qua đăng ký quyền sử dụng đất, xác lập mối
quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo pháp luật và cũng là để bảo vệ quyền
lợi của người sử dụng. Đăng ký quyền sử dụng đất thực chất là quá trình thiết
lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
người có đủ điều kiện từ đó tạo ra cơ sở pháp lý để phát huy các quyền của
người sử dụng đất. Đăng ký quyền sử dụng đất phải được thực hiện thường

xuyên liên tục để có thể phản ánh kịp thời cập nhật những biến động về đất đai.


11

Quá trình đổi mới kinh tế đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đây
chính là nguyên nhân làm cho đất đai bị biến động cả về diện tích cũng như
đối tượng sử dụng đất. Vì vậy phải tổ chức công tác thống kê, kiểm kê đất đai
hiện tại để nắm rõ được những biến động đó. Thống kê đất đai được tiến hành
hàng năm và kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần. Ủy ban nhân dân
các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của địa phương.
Nhà nước thu tài chính từ đất đai của người sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cơng
nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất; tiền thuê đất khi được
Nhà nước cho thuê; thuế sử dụng đất; thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất; tiền thu từ sử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền bồi thường cho Nhà
nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; phí và lệ phí trong
quản lý, sử dụng đất đai.
Nhà nước quản lý đất thông qua thanh tra, kiểm tra, giám sát, việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, xử lý vi phạm về đất đai.
Điều 201, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Bộ Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả
nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thanh tra đất đai tại địa phương. Nội dung thanh tra đất đai được quy
định như sau:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất
và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ

trong lĩnh vực đất đai. [18, 243]


12

Về xử lý các sai phạm trong việc quản lý sử dụng đất tùy theo tính chất
nghiêm trọng, mức độ tác hại và hậu quả của các trường hợp sai phạm mà
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định.
Quá trình sử dụng đất xảy ra các tranh chấp, khiếu nại, kiện tụng giữa
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với nhau. Việc này xảy ra khi các đối tượng
sử dụng đất bị xâm phạm đến lợi ích của mình. Chính vì vậy, vai trị của Nhà
nước là rất lớn trong việc giải quyết những vấn đề này. Nhà nước khuyến
khích việc hịa giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân, đảm bảo trật tự
cơng bằng xã hội đơi bên cùng có lợi. Cơng tác giải quyết các tranh chấp
được quy định theo chức năng thẩm quyền của cơ quan quản lý UBND các
cấp tới Trung ương.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn cấp huyện
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên: Đất đai là một dạng tài nguyên thiên nhiên được
hình thành bởi các yếu tố tự nhiên trước khi có sự tác động của con người, các
điều kiện tự nhiên chi phối tác động trực tiếp tới đất đai. Vì vậy các yếu tố
như địa hình, khí hậu, thời tiết, phân loại các quỹ đất…..tác động trực tiếp tới
quản lý Nhà nước về đất đai.
- Điều kiện kinh tế, xã hội: Nền kinh tế càng phát triển, đời sống con
người được nâng cao thì nhu cầu sử dụng đất càng lớn. Quy mơ dân số lớn
thì nhu cầu sử dụng đất ở càng cao và quỹ đất để phát triển cơ sở hạ tầng sao
cho phù hợp với điều kiện kinh tế. Cơ chế thị trường làm thay đổi mối quan
hệ trong sử dụng và sở hữu đất đai làm đất đai được đầu tư khai thác, nâng
cao hiệu suất sản xuất, đất đai được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, nhưng

cũng cần có cơ chế quản lý phù hợp và đòi hỏi quản lý Nhà nước về đất đai
chặt chẽ hơn.


×