Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.12 KB, 8 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Social Sci., 2015, Vol. 60, No. 10, pp. 161-168
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1067.2015-0072

NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG
Ở NÔNG THÔN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Võ Hữu Hòa

Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng

Tóm tắt. Nguồn nhân lực được xem là cơ sở và động lực quan trọng nhất của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn nơng thơn. Bài báo này tập trung phân tích làm rõ
những khía cạnh cụ thể liên quan đến một số đặc trưng về quy mô và chất lượng nguồn lao
động và hiện trạng sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Từ khóa: Nguồn nhân lực, lao động nông thôn, tỉnh Thừa Thiên Huế.

1.

Mở đầu

Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nền kinh tế - xã hội nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên những thách thức mới mà nó tạo ra cũng đang ngày
càng trở nên nghiêm trọng. Một trong số đó chính là tình trạng dư thừa lao động, chia cắt và tụt
hậu của khu vực nông thôn so với khu vực đơ thị và bộ tồn nền kinh tế. Dư thừa lao động, năng
suất thấp, lãng phí nghiêm trọng nguồn nhân lực và nguy cơ tụt hậu ngày càng hiện hữu là những
vấn đề nổi bật được nhắc đến hiện nay khi đề cập đến các vấn đề về sử dụng lao động ở các địa bàn
nông thôn nước ta thời gian qua. Nếu khơng có các chuyển biến mang tính chiến lược để rút lao
động ra khỏi nông nghiệp để tạo điều kiện cho nông nghiệp tăng năng suất lao động và thu nhập
thì khu vực nơng nghiệp, nông thôn sẽ là gánh nặng và trở ngại cho tiến trình cơng nghiệp hố.


Để tháo gỡ bất cập và thách thức này thì việc đánh giá hiện trạng các đặc trưng và hiện
trạng sử dụng nguồn lao động nông thôn là vấn đề cấp thiết hiện nay. Trong khuôn khổ bài viết này
tác giả tập trung làm rõ hiện trạng về nguồn lao động và sử dụng lao động nông thôn ở tỉnh Thừa
Thiên Huế (TTH). Là một địa phương thuộc vùng Bắc Trung Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, nông thôn vẫn là địa bàn chiến lược của TTH. Hơn 80% diện tích tự nhiên, gần
50% dân số và 47,9% lao động TTH tập trung ở khu vực nông thôn [5]. Nông thôn TTH tập trung
phần lớn tài nguyên, nguồn lực cho sự phát triển song kinh tế nông thuần nông vẫn là chủ đạo, cơ
cấu sử dụng lao động còn nhiều bất cập.

Ngày nhận bài: 15/7/2015 Ngày nhận đăng: 10/11/2015
Liên hệ: Võ Hữu Hòa, e-mail:

161


Võ Hữu Hịa

2.

Nội dung nghiên cứu

2.1.

Nguồn lao động nơng thơn Thừa Thiên Huế

Về quy mô, lực lượng lao động (LLLĐ) nông thôn trên địa bàn TTH luôn chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng thể nguồn lao động của địa phương. Trong giai đoạn 2001 – 2010 luôn ở mức ổn định
và chiếm khoảng 2/3 so với lực lượng lao động toàn tỉnh.
Năm


Bảng 1. Quy mô lực lượng lao động nông thôn TTH giai đoạn 2001 – 2013
LLLĐ tồn tỉnh ( nghìn người)

2001
2006
2010
2013

Lao động nơng thơn
Nghìn người
% so với lao động tồn tỉnh
323,8
67,1
334,4
64,5
326,2
62,7
271,4
50,3
(Tính tốn, tổng hợp từ nguồn [4, 7, 8, 9])

482,9
515,2
520,3
538,7

Sự biến động của quy mô và tỉ lệ lao động nơng thơn đang có xu hướng giảm dần. Đây là
xu hướng tích cực và phù hợp với hướng cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa (CNH, ĐHT) trong q trình
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, q trình CNH nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng của tỉnh.
Đối với phân bố LLLĐ nơng thơn: LLLĐ nơng thơn TTH có sự phân hóa khá rõ theo lãnh

thổ. Khu vực đồng bằng và ven biển với quy mô lớn hơn ở các địa phương trung du và miền nùi.
Các địa phương có quy mô tập trung LLLĐ nông thôn lớn như Phú Vang 66,1 nghìn lao động,
chiếm 24% tỉ trọng lực lượng lao động nơng thơn tồn tỉnh, huyện Hương Trà 47,8 ngàn lao động
chiếm 17,4%, huyện Phú Lộc 46,4 ngàn lao động chiếm 17,1%. Trong khi đó huyện A Lưới có
18,2 ngàn lao động chiếm 6,6%, huyện Nam Đơng có 9,6 ngàn lao động chiếm tỉ lệ 3,5% [9]
Trong cơ cấu LLLĐ nông thôn TTH phân theo tuổi, phần lớn lực lượng lao động ở trong
nhóm tuổi sung sức nhất để có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất. Năm 2009, nhóm 15 – 19
tuổi chiếm tỉ lệ 19%, nhóm 20 – 29 tuổi chiếm 24%, nhóm 30 – 39 tuổi 23,5%, nhóm 40 – 49 tuổi
20% và nhóm 50+ chiếm 13,5%. Trong cơ cấu theo giới tính của nguồn lao động nông thôn TTH,
năm 2000 nữ chiếm tỉ trọng chỉ 46,0%, sau đó đang tiến dần tới cân bằng so với nam giới: năm
2010 chiếm 47,8% và 2013 chiếm 49,8% [4]. Điều này cũng phù hợp với thực tế xu hướng bình
đẳng giới nói chung, nó cho thấy tính tích cực, chủ động cũng như vai trị của lao động nữ ngày
càng tăng lên
Chất lượng lao động nông thơn ở TTH được phản ánh qua trình độ văn hóa, trình độ tay
nghề và chun mơn kĩ thuật, thể trạng sức khỏe của người lao động. Những kết quả đạt được về
giáo dục phổ thông đối với LLLĐ nông thôn của TTH cho thấy sự nỗ lực của TTH trong việc nâng
cao trình độ học vấn cho người lao động.
Bảng 2. Bậc học phổ thông cao nhất đạt được của LLLĐ Thừa Thiên Huế
chia theo thành thị, nông thôn năm 2009 [4]
Cơ cấu

Tồn tỉnh
Thành thị
Nơng thơn

162

100%
100%
100%


Tiểu học
(lao động)
213,750
51,386
162,364

Tỉ lệ
%
39,8
29,3
45,0

Chia ra
THCS
Tỉ lệ
(lao động)
%
217,393
40,5
71,783
41,0
145,610
40,0

THPT
(lao động)
105,789
51,902
53,887


Tỉ lệ
%
19,7
29,7
15,0


Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở nơng thơn tỉnh Thừa Thiên Huế

Trình độ học vấn của nguồn lao động nông thôn TTH theo các bậc học theo kết quả từ Tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: phần lớn lao động nông thôn TTH đã tốt nghiệp tiểu
học với tỉ lệ 45%, tiếp đến là THCS 40,0%. Số lao động nông thôn tốt nghiệp THPT mới chỉ ở
mức 15,0%. Trình độ học vấn của lao động nơng thơn vẫn cịn một khoảng cách khá xa so với lao
động đô thị, đặc biệt là cấp học cao hơn như THPT.
Ở khía cạnh trình độ chuyên môn kĩ thuật: Kết quả tổng hợp giai đoạn 2001 - 2011cho thấy
trình độ chun mơn kĩ thuật của lao động nơng thơn TTH cịn thấp. Trình độ kĩ thuật của lao động
còn thấp sẽ cản trở việc chuyển đổi nghề nghiệp, áp dụng khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất
lao động. Hiện trạng này cũng chỉ ra một trong những khâu mấu chốt để nâng cao hiệu quả khai
thác và sử dụng nguồn lao động nơng thơn chính là tập trung cơng tác đào tạo nghề, nâng cao trình
độ cho người lao động.
Bảng 3. LLLĐ nơng thơn TTH phân theo trình độ chun mơn kĩ thuật
giai đoạn 2001 – 2011 (Nguồn [7, 8, 9])
Chỉ tiêu

Tổng số
Chưa qua đào tạo và khơng có
chứng chỉ chun mơn kĩ thuật
Sơ cấp
Trung cấp

Cao đẳng
Đại học trở lên

2001
Nghìn người
323,8

%
100

2006
Nghìn người
334,4

%
100

2011
Nghìn người
274,4

%
100

308,0

95,1

308,3


92,2

242,4

87,4

4,6
5,6
2,5
3,2

1,4
1,7
0,8
1,0

6,6
9,0
4,3
6,2

2,0
2,7
1,3
1,8

7,4
10,9
5,3
8,3


2,8
4,6
1,9
3,3

Về thể trạng sức khỏe của lao động nông thôn TTH. Chiều cao, cân nặng là hai tiêu chí cơ
bản phản ánh thể trạng, sức khỏe của người lao động. Đây cũng là hai tiêu chí phổ biến và đã được
dùng trong một số nghiên cứu về thể trạng lao động nước ta. Thanh niên TTH gần đạt mức trung
bình của cả nước về chiều cao và cân nặng. Chiều cao trung bình của nam thanh niên TTH là 162,6
cm, của nữ là 150,5cm. Cân nặng trung bình của nam là 51,4kg, của nữ là 44,6 kg [1]. Như vậy,
cũng như cả nước, thể trạng, sức khỏe của lao động TTH cịn hạn chế.
Ngồi các yếu tố trên thì người lao động nơng thơn nước ta nói chung, lao động nơng thơn
TTH nói riêng cịn có một số giá trị truyền thống thuộc văn hóa và ý thức nghề nghiệp cần được
phát huy như: lịng nhân ái, đồn kết, hỗ trợ hợp tác cùng phát triển, là tình yêu và say mê nghề
nghiệp. . . Tuy nhiên trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường và nền sản xuất công
nghiệp hiện đại, lao động nông thôn nước ta cũng bộc lộ những nhược điểm rất cơ bản. Thói quen
của nền sản xuất tiểu nơng manh mún, thiếu tính tốn hiệu quả kinh tế, lãng phí ... tác phong cơng
nghiệp chưa trở thành phổ biến, tính tự do, ý thức chấp hành luật pháp, kỉ luật trong lao động cịn
yếu. Vì vậy, trong định hướng giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng đối với lao động
cần chú trọng những khía cạnh này để thay đổi đồng bộ chất lượng của LLLĐ nông thôn, hướng
tới nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động.

2.2.

Sử dụng lao động nông thôn ở Thừa Thiên Huế

2.2.1. Sử dụng lao động nông thôn theo khu vực kinh tế
Quy mô của lao động trong các ngành kinh tế ở nông thôn TTH có xu hướng giảm khá
nhanh. Trong giai đoạn 2001 – 2013, LLLĐ trong các ngành kinh tế ở nông thôn TTH đã giảm từ

315,7 ngàn lao động xuống 264,1 ngàn lao động. Sự giảm quy mô LLLĐ trong khu vực nông thôn
163


Võ Hữu Hòa

TTH liên quan đến sự thay đổi ranh giới khu vực nông thôn – đô thị (do thành lập hai thị xã Hương
Trà và Hương Thủy), di chuyển cơ học lao động từ nông thôn ra thành thị và các địa phương khác
hoặc do xuất khẩu lao động.
Về sử dụng lao động phân theo khu vực kinh tế ở nông thôn TTH. Trong giai đoạn 2001 –
2013, LLLĐ nông thôn TTH chủ yếu tập trung ở các ngành thuộc khu vực I (nông – lâm – ngư
nghiệp), các ngành khu vực II (các ngành công nghiệp, xây dựng) và III (các ngành dịch vụ) còn
chiếm tỉ trọng thấp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở khu vực nơng thơn TTH thì
các định hướng và giải pháp ngắn, trung hạn vẫn phải chú trọng tác động đến vấn đề tổ chức lại
các ngành nông – lâm – ngư nghiệp nhằm ổn định về việc làm, cải thiện và nâng cao thu nhập cho
lao động ở các ngành này.
Bảng 4. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn TTH giai đoạn 2001 - 2013

Chỉ tiêu/ năm

Tổng
Lao động khu vực I
Lao động khu vực II
Lao động khu vực III

2001
Nghìn
lao động
315.7
205,4

51,0
59,3

Tỉ lệ
%
100
65,1
16,1
18,8

2006
Nghìn
lao động
326,3
173,1
69,3
83,9

2011
2013
Tỉ lệ
Nghìn
Tỉ lệ
Nghìn
Tỉ lệ
%
lao động
%
lao động
%

100
265,8
100
264,1
100
53,1
131,1
49,3
126,5
47,9
21,2
58,9
22,1
60,5
22,9
25,7
75,8
28,6
77,1
29,2
(Tính tốn, tổng hợp từ nguồn [4, 7, 8, 9])

Về sự phân hóa theo lãnh thổ trong cơ cấu sử dụng lao động nơng thơn TTH, có thể nhận
thấy có sự phân hóa khá rõ theo ba khu vực lãnh thổ như sau (phân tích từ Kết quả Tổng điều tra
nông thôn – nông nghiệp và thủy sản năm 2011): Khu vực đồng bằng ven biển với các huyện Phú
Lộc, Phú Vang, Quảng Điền, Phong Điền (tiểu vùng 1). Các địa phương này có cơ cấu tương đối
cân bằng về cơ cấu lao động giữa các khu vực kinh tế. Nhóm các địa phương phụ cận và có tương
tác mạnh với khu vực đô thị bao gồm thị xã Hương Trà, Hương Thủy (tiểu vùng 2). Đây là các
địa phương có cơ cấu sử dụng lao động nơng thơn cân bằng giữa các khu vực kinh tế. Nhóm các
địa phương cịn lại gồm A Lưới và Nam Đơng, đây là các địa bàn nơng thơn thuộc khu vực miền

núi phía Tây (tiểu vùng 3), cơ cấu sử dụng lao động có sự chênh lệch đáng kể, lao động khu vực I
chiếm ở mức 2/3 về tỉ trọng (Hình 1).
Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ trong cơ cấu sử dụng lao động
nông thôn TTH cần phải kế đến trước hết các nhân tố đô thị hóa và điều kiện hạ tầng, phân bố dân
cư.
Trong nhóm ngành khu vực I, giai đoạn 2001 - 2013, phần lớn lao động tập trung ở ngành
nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) với quy mô và tỉ trọng trên 2/3 (78,9%) tổng số lao động
khu vực I. Hai ngành lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng còn thấp, tương ứng là 6% và 15,1%
(2013) [4]. Tuyệt đại đa số (97,6%) lao động trong khu vực I ở nông thôn TTH chưa qua các lớp
đào tạo về chuyên môn kĩ thuật. Đây là một phần đặc trưng của nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu,
người nông dân học tập kinh nghiệm phụ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động nông thôn thấp
cho khu vực nông thôn TTH.
Lao động trong nhóm ngành khu vực II (các ngành cơng nghiệp, xây dựng). ở nông thôn
TTH chiếm quy mô và tỉ trọng thấp nhất, mức gia tăng còn chậm. Cả giai đoạn 2001-2013 mức
gia tăng lao động nhóm ngành khu vực II chỉ đạt 6,5 điểm %, ứng với quy mô từ 51,1 ngàn lao
động năm 2001 lên mức 60,5 ngàn lao động năm 2013, mức gia tăng trung bình chỉ đạt 0,54 điểm
% /1 năm. Về cơ cấu, năm 2009 lao động cách ngành cơng nghiệp chiếm 58,1%, cịn lại lao động
xây dựng chiếm ở mức 41,9%. Tỉ lệ này có thay đổi nhẹ theo hướng tăng lao động các ngành xây
164


Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở nơng thơn tỉnh Thừa Thiên Huế

Hình 1. Cơ cấu lao động nông thôn
phân theo ngành các địa phương tỉnh TTH năm 2011
dựng lên mức 43% và lao động công nghiệp giảm còn 57% vào năm 2011 [4] & [9]. Trong đó
phần lớn lao động khu vực II ở nơng thơn đang làm trong các lĩnh vực đơn giản, yêu cấp thấp về
trình độ chun mơn kĩ thuật, thu nhập thấp. Đối với ngành công nghiệp, ở nông thôn TTH lao
động công nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực ít địi hỏi cao về trình độ chun mơn kĩ
thuật và công nghệ. Tỉ trong lớn nhất thuộc về các hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, lâm,

thủy sản chiếm 59,1%, hoạt động phụ trợ hoặc gia công dệt may 18,4%, hoạt động gia cơng, sửa
chữa cơ khí 6,8%, hoạt động khai thác và sơ chế vật liệu xây dựng 5,1%, còn lại là các ngành nghề
khác (2011) [9]. Đối với lao động xây dựng ở khu vực II có đến 92,3% là lao động kiêm, phụ có
hoạt động chính là các ngành nghề khác.
Về sử dụng lao động trọng nội bộ các ngành khu vực III (các ngành dịch vụ). Năm 2001
quy mô lao động đang làm việc trong khu vực III là 59,2 ngàn lao động tăng lên 83,4 ngàn năm
2006 và giảm xuống ở mức 75,6 ngàn năm 2011 tăng nhẹ lên mức 77,1 ngàn năm 2013. Những
chuyển biến chưa ổn định của quy mô lao động dịch vụ ở nông thôn TTH ở hai thời điểm 2006
và 2011 liên quan đến những khó khăn về khủng hoảng tài chính 2007 – 2008 của khu vực và thế
giới. Điều này đã tác độn đến kinh tế nước ta nói chung, các ngành khu vực III ở các địa phương
nói riêng. Tuy nhiên xu hướng về tỉ trọng đang cho thấy lao động khu vực III tăng lên khá ổn
định từ 18,0% năm 2001 tăng lên 25,1% năm 2006 và đạt mức 28,4% năm 2013 trong cơ cấu lao
động đang làm việc ở nông thôn TTH. Về cơ cấu, các ngành dịch vụ thương nghiệp chiếm ưu thế
hơn hẳn cả về quy mô và tỉ trọng: năm 2001 với quy mô 36,8 ngàn lao động tương đương tỉ trọng
62,0% lao động khu vực III. Đến năm 2006 ngành này tăng lên 50 ngàn lao động, tỉ trọng giảm
nhẹ xuống còn 60%. Đến năm 2011, lao động thương nghiệp giảm, còn 33,2 ngàn lao động và tỉ
trọng trong cơ cấu khu vực III cịn 44%, đứng vị trí thứ hai, sau nhóm các ngành dịch vụ khác (tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ xã hội, du lịch, nhà hàng khách sạn...). Lao động dịch vụ ở
nông thôn TTH chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực giản đơn, năng suất thấp. Phần lớn lao động
dịch vụ có chất lượng ở nông thôn chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực hành chính cơng. Cịn lại
đa số là buôn bán nhỏ, vận tải tư nhân, dịch vụ sửa chữa nhỏ lẻ [4].
165


Võ Hữu Hòa

2.2.2. Sử dụng lao động theo thành phần kinh tế
Trong các thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế ngồi nhà nước và kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi, trên 93% lao động nơng thơn làm việc trong thành phần kinh tế ngoài nhà nước.
Thành phần kinh tế nhà nước chỉ trên dưới 6%. Lao động trong khu vực có vấn đầu tư nước ngồi

khơng đáng kể.
Bảng 5. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo thành phần kinh tế
ở TTH giai đoạn 2006 – 2013 (%) (Nguồn [4, 8, 9])

Chỉ tiêu
Tổng
Kinh tế ngồi nhà nước
Tự làm cho gia đình
Làm cho hộ khác
Làm cho kinh tế tập thể
Làm cho kinh tế tư nhân
Kinh tế nhà nước
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi

2006
100%
94,07
73,94
17,8
0,56
1,77
5,79
0,14

2011
100%
93,69
71,46
18,76
1,07

2,52
6,05
0,26

2013
100%
93,06
70,03
19,08
0,87
2,76
5,91
1,03

Kết quả thống kê cũng cho thấy ít có sự thay đổi trong tỉ trọng phân bổ lao động giữa các
nhóm thành phần kinh tế ở nơng thơn TTH trong giai đoạn 2006 – 2011. Lao động của nhóm kinh
tế ngoài nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng ổn định quanh mức 93% đến 94%. Nhóm thành phần kinh tế
Nhà nước cũng giao động quanh mức tỉ trọng 6%. Lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi có xu hướng tăng, tuy nhiên tỉ trọng cịn thấp với mức 1%.
Kinh tế ngồi nhà nước ở nơng thôn TTH bao gồm các bộ phận: lao động tự làm cho gia
đình (kinh tế hộ), lao động làm cho hộ khác (lao động làm thuê), làm cho kinh tế tập thể (HTX)
và làm cho kinh tế tư nhân (kinh tế cá thể) thì kinh tế hộ gia đình vẫn là chủ thể sử dụng lao động
nhiều nhất. Số lao động tự làm cho gia đình ln ở mức trên 2/3 về tỉ trọng trong cơ cấu sử dụng
lao động. Như vậy đối với địa bàn nông thôn kinh tế hộ vẫn đang là thành phần kinh tế chủ đạo
trên nhiều khía cạnh, trong đó có vấn đề sử dụng lao động.

2.2.3. Di cư lao động nông thôn ở Thừa Thiên Huế
Di cư lao động là một khía cạnh quan trọng đối với sử dụng lao động ở khu vực nơng thơn.
Một mặt nó là cơng cụ để phân bố lại dân cư - lao động về mặt lãnh thổ, mặt khác nó cũng cho
thấy những vấn đề cần quan tâm trong quản lí và sử dụng lao động. Ở TTH chúng tơi quan tâm hai

khía cạnh chính của di cư lao động nông thôn bao gồm di cư nội tỉnh và di cư ngoại tỉnh.
Về di cư lao động nông thôn nội tỉnh ở TTH, theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn
quốc năm 2009, Tổng số lao động di cư nội tỉnh ở TTH năm 2009 là 9.075 lao động, trong đó số
lao động di cư có nơi xuất cư ở khu vực nơng thôn là 7.068 lao động, chiếm tỉ lệ 78% số lao động
di cư của tỉnh. [4]. Như vậy, phần lớn di cư lao động nội tỉnh là di cư của lao động nông thôn. Về
địa bàn xuất cư, hai địa phương ven đơ thị có tỉ trọng lớn nhất trong di cư lao động nơng thơn tồn
tỉnh là các xã thuộc huyện Hương Thủy 31,8%, Hương Trà 14,9%. Các địa phương đồng bằng ven
biển có tỉ trọng di cư nơng thơn nội tỉnh gần tương đương nhau, trong đó Phú Vang 14,4%, Quảng
Điền 12,4%, Phong Điền 11,3% và Quảng Điền là 11,1%. Các địa phương miền núi là khu vực có
tỉ trọng lao động xuất cư ít nhất - A Lưới 1,5% và Nam Đơng 1,7% [4]. Sự phân hóa về địa bàn
xuất cư nội tỉnh của lao động nông thôn TTH cho thấy rõ tác động của nhân tố đơ thị hóa và cơng
nghiệp hóa đến hiện tượng di cư của lao động nông thôn
166


Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế

Về di cư lao động ngoại tỉnh, theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Quy mô lao
động di cư của TTH là 36.053 lao động, chiếm 1,6% tỉ trọng lao động di cư cả nước trong đó lao
động di cư từ nông thôn chiếm tỉ trọng 84,6% tương đương 30.501 lao động. Cùng thời điểm, TTH
tiếp nhận 9034 lao động di cư từ các địa phương khác chiếm 0,4 % tỉ trọng lao động di cư cả nước.
Các địa phương tiếp nhận lao động di cư từ TTH chủ yếu là TP HCM 52,1%, TP Đà Nẵng 9,6%
[4]. Kết quả cho thấy, số lao động di cư khỏi địa phương TTH năm 2009 cao hơn gần 4 lần so với
số lao động nhập cư. Ở góc độ sử dụng lao động của TTH, kết quả này sẽ làm giảm đáng kể áp lực
về việc làm cho lao động tại chỗ. Tuy nhiên xét ở khía cạnh nguồn lực phục vụ cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương thì TTH đang mất một lượng sức lao động đáng kể.

2.2.4. Thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông thôn Thừa Thiên Huế
Đối với khu vực nông thôn, qua nghiên cứu cho thấy thiếu việc làm là tình trạng phổ biến
và là vấn đề đáng quan tâm hơn so với thất nghiệp. Qua tổng hợp tình hình thất nghiệp và thiếu

việc làm ở khu vực nông thôn TTH cho thấy:

Năm
2001
2005
2010
2011
2012
2013

Bảng 6. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động tỉnh TTH
giai đoạn 2001 – 2013 phân theo thành thị - nông thôn (%) [4]
chung
4,9
3,24
2,94
2,28
2,21
2,15

Tỉ lệ thất nghiệp
Thành thị
Nông thôn
4,77
1,53
5,54
2,40
5,01
2,29
3,96

1,71
3,91
1,76
3,81
1,68

chung
5,71
5,17
4,47
3,40
3,23
2,90

Tỉ lệ thiếu việc làm
Thành thị
Nông thôn
3,38
6,34
4,74
5,37
2,88
4,90
2,71
3,63
2,45
3,41
2,39
3,27


Các phân tích sâu về chỉ số thiếu việc làm được cơng bố ở nước ta đều cho rằng chỉ số này ít
có ý nghĩa thực tế trong nền kinh tế với cơ cấu lao động nơng nghiệp cịn chiếm tỉ trọng lớn [6]. Do
đó đối với khu vưc nơng thơn, nơi có cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và cơ cấu lao động nơng nghiệp
cịn chủ đạo thì tình trạng thiếu việc làm lại càng ít phản ánh “sức khỏe” của nền kinh tế. Các tính
tốn về thất nghiệp hiện nay chủ yếu dựa vào khu vực việc làm chính thức. Do vậy khi một lao
động mất việc trong khu vực chính thức sẽ buộc phải nhanh chóng tìm việc làm trong nơng nghiệp
hoặc trong khu vực phi chính thức để có thu nhập ni sống bản thân và gia đình. Do vậy thực tế
là lao động ở nông thôn luôn có việc để làm, có thể là việc làm khơng chính thức, việc làm tự tạo,
làm việc trong ngành nơng nghiệp. Đây cũng là ngun nhân lí giải vì sao trong năm 2 năm gần
đây, kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp đóng cửa, phá sản hoặc cắt giảm nhân lực nhưng tỉ lệ
thất nghiệp của nước ta vẫn ở mức thấp.
Về mặt thống kê cũng cho thấy thiếu việc làm đang là vấn đề đáng quan tâm đối với lao
động nông thôn TTH. Trong giai đoạn 2001 – 2013, các chỉ số về tình trạng thiếu việc làm ở lao
động nơng thơn TTH cao hơn mức trung bình chung của cả tỉnh và cao hơn hẳn so với khu vực đơ
thị (bảng 6). Tình trạng này cũng là vấn đề phổ biến của nông thôn nước ta hiện nay. Tại thời điểm
2008, tỉ lệ thiếu việc làm chung của cả nước là 5,10%, của khu vực đô thị là 2,34% và nông thôn
cả nước là 6,10%. Thiếu việc làm chung của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung bộ là
5,71%, khu vực đô thị là 3,38% và nông thôn là 6,34% [7]. Thiếu việc làm ở nông thơn xét về bản
chất chúng tơi cho rằng đó biểu hiện của thất nghiệp trá hình. Có nghĩa là người lao động vẫn làm
việc hằng ngày nhưng tổng thời gian làm việc ở mức thấp, hiệu quả công việc mang lại thấp và
năng suất lao động thấp. Đây là một thực trạng rất phố biến trong lao động nông thôn hiện nay
167


Võ Hữu Hịa

3.

Kết luận


Địa bàn nơng thơn TTH là nơi có nguồn lao động dồi dào, đó là nguồn lực quan trọng cho
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên nguồn lao động ở địa bàn nơng thơn
TTH cịn nhiều hạn chế như chất lượng thấp, phân bố không đều về lãnh thổ. Những hạn chế này
được phản ánh tương đồng trong thực trạng sử dụng nguồn lao động của địa phương còn nhiều bất
cập. Phần lớn lao động nông thôn tập trung trong các ngành nông nghiệp và các ngành đơn giản,
năng suất thấp trong công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành
chậm. Cơ cấu lao động giữa các ngành và các địa bàn khá chênh lệch. Đây là thực trạng đáng lo
ngại vì nó gây ra sự lãng phí nguồn sức lao động cho phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy để sử dụng
hợp lí, hiệu quả nguồn lao động nơng thơn ở TTH cần phải giải quyết đồng bộ các khó khăn, hạn
chế liên quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Trường An, 2008. Chiều cao đứng, cân nặng và chỉ số khối cơ thể của thanh thiếu
niên ở Thừa Thiên Huế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Y Dược Huế,
Huế.
[2] Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, 2010. Tổng điều tra dân số và nhà ở
Việt Nam 2009: Kết quả toàn bộ, Hà Nội.
[3] Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn Việt Nam (Dự án IAE – MISPA). Hà Nội.
[4] Cục thống kê Thừa Thiên Huế, 2014. Báo cáo chuyên đề về lao động và việc làm tỉnh Thừa
Thiên Huế năm 2013. Huế.
[5] Cục thống kê Thừa Thiên Huế, 2014. Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế năm 2013. Huế.
[6] Nguyễn Thắng và Phạm Minh Thái, 2013. Báo cáo tại Diễn đàn Kinh tế Mùa Thu 2013. Huế .
[7] Tổng cục thống kê, 2001. Báo cáo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản, Hà Nội,
(Phiên bản CD-Room).
[8] Tổng cục thống kê, 2006. Báo cáo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản, Hà Nội,
(Phiên bản CD-Room).
[9] Tổng cục thống kê, 2011. Báo cáo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và Thủy sản, Hà Nội,
(Phiên bản CD-Room).
ABSTRACT
The use of labor in rural Thua Thien Hue Province

Human resources are considered as the basis and one of most important driving forces for
socioeconomic development in the rural areas. In this paper, the author will analyse and present
clearly the quantity, quality and spatial distribution of labor in rural Thua Thien Hue Province.
Keywords: Human resources, farm labor, Thua Thien Hue Province

168



×