Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.36 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được ai cơng bố
trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đoàn Mạnh Thắng

i

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng và những ý kiến về chuyên môn quý
báu của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi,
cũng như sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân Huyện, các phịng ban chun mơn của
Huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo,
hướng dẫn khoa học và Cơ quan cung cấp số liệu trong q trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đoàn Mạnh Thắng

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU ................................................................................................v
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................4
1.1. Cơ sở lý luận ..........................................................................................................4
1.1.1. Quan niệm về kinh tế trang trại .......................................................................4
1.1.2. Bản chất của kinh tế trang trại .........................................................................4
1.1.3. Khái niệm về kinh tế trang trại ........................................................................6
1.1.4. Vai trò của kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế - xã hội ......................9
1.1.5. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại và tiêu chí xác định trang trại
.................................................................................................................................15
1.1.6. Tiêu chí xác định trang trại ...........................................................................20
1.1.7. Phân loại kinh tế trang trại ............................................................................23
1.2 Cơ sở thực tiễn......................................................................................................23
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại của các nước trên thế giới ........................23
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở trong nước ................................25
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Thái Nguyên .............................26
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại ở huyện Đại Từ ........27

1.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................28
1.3.1. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết ..............................................................28
1.3.2 Các phương pháp nghiên cứu .........................................................................29
1.3.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN ĐẠI
TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN THỜI GIAN QUA ...........................................................32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..............................................................................32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................32
2.1.2. Đặc điểm xã hội:............................................................................................35
2.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI ...............................................................37
2.2.1. Khái quát những thành tựu đã đạt được ........................................................37
2.2.2. Tạo việc làm cho người lao động ..................................................................41

iii


2.2.3. Đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................ 41
2.3 Phân tích - Đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố nguồn lực ............................. 42
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng.................................................................................. 42
2.3.2 Tổ chức hoạt động sản xuất của trang trại. .................................................... 53
2.3.3 Kết quả và hiệu suất sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ 58
2.4 Đánh giá chung và những vấn đề cần đặt ra trong phát triển kinh tế trang trại của
huyện Đại Từ .............................................................................................................. 64
2.4.1 Những nhận xét và đánh giá........................................................................... 64
2.4.2 Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu và giải quyết ....................................... 66
CHUƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................. 69
3.1 Quan điểm - mục tiêu - phương hướng ................................................................ 69
3.1.1 Quan điểm phát triển ...................................................................................... 69
3.1.2 Định hướng ................................................................................................... 70

3.1.3 Mục tiêu ......................................................................................................... 70
3.2 Các giải pháp cụ thể ............................................................................................ 71
3.2.1 Các giải pháp về phía Nhà nước .................................................................... 71
3.2.2 Các giải pháp về phía chủ sở hữu trang trại .................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89

iv


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 01: Diện tích của huyện theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc...............................32
Biểu 02: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ .................................................33
Biểu 03a. Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế xã hội huyện Đại Từ ................................35
Biểu 3b. Tình hình sản xuất ngành nông nghiệp ...........................................................37
Biểu 04: Tổng số các trang trại và phân loại trang trại theo loại hình sản xuất ............38
Biểu 05: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2016 của trang trại ....................................40
Biểu 06. Hiện trạng sử dụng đất trang trại năm 2015 ...................................................44
Biểu 7. Phân loại trang trại theo quy mô sử dụng đất ...................................................45
Biểu 08. Vốn sản xuất của trang trại năm 2016 ............................................................47
Biểu 09. Tình hình sử dụng lao động của các trang trại ................................................49
Biểu 10: Thành phần xuất phát của các chủ trang trại ..................................................50
Biểu 11. Chi phí sản xuất của các trang trại ..................................................................54
Biểu 12. Tổng thu bình quân của một trang trại năm 2016 huyện Đại Từ....................59
Biểu 13. Thu nhập từ sản xuất Nơng - Lâm - Ngư nghiệp bình qn ..........................61

v




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong số những thành tích đạt được của cơng cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, trong
thời gian qua, có thể nói nơng nghiệp là một ngành đã có những bước đột phá ngoạn
mục. Thu nhập của nông dân không ngừng tăng lên, bộ mặt nông thôn được cải thiện
đáng kể. Sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo an toàn lương thực cho đời sống xã hội và
xuất khẩu.
Thế nhưng, sự phát triển ấy so với yêu cầu phát triển kinh tế chung trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ
như hiện nay thì vẫn cịn chưa đáp ứng được. Cho đến bây giờ, nơng nghiệp Việt Nam
vẫn là một nền sản xuất nhỏ manh mún và thiếu quy hoạch hợp lý. Cần phải hình
thành và phát triển những hình thức sản xuất nơng nghiệp phù hợp hơn, mà trong đó,
kinh tế trang trại là một mơ hình tốt có thể áp dụng để đáp ứng yêu cầu này.
Trang trại đã có từ rất lâu, nhưng chỉ trong khoảng vài chục năm trở lại đây, vai trò
của kinh tế trang trại mới thực sự được công nhận và được quan tâm chú ý, đặc biệt là
sau khi Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP của Chính phủ ngày 2/2/2000 về kinh tế trang
trại ra đời thì kinh tế trang trại mới thực sự được một sự trợ giúp của Nhà nước về cơ
chế, chính sách như là hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông thường của nền kinh tế thị
trường. Sự tăng nhanh về số lượng, gia tăng về giá trị sản lượng đã chứng tỏ đây là
một mơ hình tổ chức sản xuất nơng nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp,
nông thôn nước ta, giúp nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho bản thân họ và cho xã
hội.
Tỉnh Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Bắc là nơi có nhiều điều kiện ưu đãi về điều
kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu…đặc biệt là vùng có truyền thống sản xuất nơng
nghiệp lâu đời, trình độ thâm canh của người dân tương đối cao. Huyện Đại Từ là một
huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của
huyện đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng Nhưng để ngành nông nghiệp của huyện
đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá
1



sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng như
khả năng lao động của con người vùng miền núi này và mô hình kinh tế trang trại là
phù hợp hơn cả. Những năm qua kinh tế trang trại của huyện đã có nhiều thành tích
đáng khích lệ, nhưng thật sự vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó.
Câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế trang trại của vùng đến đâu? làm sao để
mơ hình được áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi
này chính là mục đích của đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Phấn đấu có 150 trang trại vào năm 2020, phấn đấu 50% số trang trại sản xuất kinh
doanh chuyên ngành, chuyên mơn hố cao.
Hình thành rõ nét các loại hình trang trại như sau: Chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô
vừa, tiến tới quy mô lớn. Chuyên sản xuất giống. Chuyên sản xuất chè chất lượng cao.
Sản xuất, kinh doanh cây trồng, vật nuôi đặc sản
Giá trị sản xuất của loại hình kinh tế trang trại đạt từ 2 - 3% tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp, tạo nên nguồn sản phẩm hàng hố chính hướng tới xuất khẩu.
Thu nhập bình quân 100 triệu đồng/năm/trang trại, thu nhập người lao động đạt 1 triệu
đồng/tháng.
Tạo điển hình tiên tiến về thâm canh, chun mơn hố, ứng dụng khoa học cơng nghệ
mới trong sản xuất nông nghiệp.
Phấn đấu 100% các chủ trang trại nâng cao tay nghề.
- Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại và các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế
trang trại, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại Huyện Đại
Từ, vừa nâng cao thu nhập vừa giải quyết các vấn đề về xã hội và môi trường.

2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Các trang trại Huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu các vấn đề kinh tế- xã hội
có liên quan đến việc phát triển kinh tế trang trại của huyện Đại Từ, trong đó tập trung
phân tích hiệu quả kinh tế, phân tích những tồn tại và đề xuất các giải pháp phát triển
kinh tế trang trại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành tập trung nghiên cứu tại 80 trang trại trên
địa bàn huyện Đại Từ.
Phạm vi thời gian: Tác giả tiến hành thu thập số liệu điều tra từ năm 2015-2016.
Phạm vi nội dung: Xung quanh vấn đề phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Đại Từ còn nhiều vấn đề cần tiếp cận nghiên cứu. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian
và trình độ nên tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu, đánh giá sự phát triển của các trang
trại.
4 - Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được chia thành 3
chương cụ thể như sau:
Chuơng 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu:
Chuơng 2: Tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ trong thời gian qua.
Chuơng 3: Các giải pháp để phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ từ nay đến
năm 2020.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về kinh tế trang trại
Xuất hiện cách đây khoảng hơn 200 năm, cho đến những năm cuối thế kỷ XX, kinh tế

trang trại mà đặc biệt là trang trại gia đình đã trở thành mơ hình sản xuất phổ biến nhất
của nền nơng nghiệp các nước phát triển, chiếm tỷ trọng lớn tuyệt đối về đất đai cũng
như khối lượng nông sản, đặc biệt ở các nước Anh, Pháp, Nga nơi bắt đầu cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật đầu tiên của nhân loại.
Trải qua hàng mấy thế kỷ đến nay kinh tế trang trại tiếp tục phát triển ở những nước tư
bản chủ nghĩa lâu đời cũng như các nước đang phát triển, các nước công nghiệp mới
và đi vào những xã hội chủ nghĩa với cơ cấu và quy mô sản xuất khác nhau.
Tại Việt Nam, kinh tế trang trại phát triển muộn, chỉ từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được thừa nhận và đặc biệt là từ sau khi có
Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (4/98) về đổi mới quản lý kinh tế Nhà nước, kinh tế hộ
nông dân mới từng bước phục hồi và phát triển, phần lớn họ trở thành những chủ thể
tự sản xuất. Cùng với các hộ gia đình cơng nhân viên chức làm nơng nghiệp, lại có tích
lũy về vốn, kinh nghiệm sản xuất và kinh nghiệp quản lý, tiếp cận được với thị trường,
thì sản xuất nơng nghiệp mới thốt khỏi cái vỏ tự cấp, tự túc và vươn tới nền sản xuất
hàng. Kinh tế trang trại ra đời.
Cho đến nay, quan điểm về kinh tế trang trại vẫn được trình bày theo nhiều khía cạnh
khác nhau.
1.1.2. Bản chất của kinh tế trang trại
Trong lịch sử phát triển của nông nghiệp các nước trên thế giới cũng như ở nước ta đã
từng tồn tại các hình thức sản xuất nơng nghiệp mang tính tập trung được tiến hành
trên một quy mơ diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản xuất ra khối lượng nơng sản
phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất nơng nghiệp truyền thống, phân tán trên
những diện tích ruộng đất nhỏ.
4


Trong phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản, các hình thức sản xuất nơng
nghiệp tập trung đã tồn tại ở nhiều nước. Thời đế quốc La Mã đã có sản xuất nơng
nghiệp tập trung với lực lượng sản xuất chủ yếu là tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở
Châu Âu có các hình thức: Lãnh địa phong kiến và trang viên. ở Trung Quốc thời nhà

Hán đã có hồng trang, điền trang, đồn điền, gia trang. ở Việt Nam thời kỳ Lý, Trần,
Lê, Nguyễn... có điền trang, ấp, đồn điền .vv...
Các hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung trong các phương thức sản xuất trước
chủ nghĩa tư bản nêu trên có những điểm chung chủ yếu sau:
- Về mục đích sản xuất, các hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung nói trên đều sản
xuất ra khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất nơng nghiệp
truyền thống phân tán trên những diện tích ruộng đất nhỏ, song đều nhằm mục đích tự
cung, tự cấp để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trực tiếp. Việc trao đổi sản phẩm chỉ thực
hiện với bộ phận sản xuất vượt qúa nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của những người chủ.
- Về sở hữu, có những hình thức sản xuất dựa trên sở hữu nhà nước như:
Các khu sản xuất nông nghiệp tập trung thời đế chế La Mã; hoàng trang và đồn điền
trong các triều đại phong kiến ở trung Quốc; dồn điền thời Lê, Nguyễn ở Việt
Nam....Đồng thời cũng có những hình thức sở hữu riêng của một người như Lãnh địa
phong kiến và trang viên ở Châu Âu, điền trang, gia trang ở Trung Quốc, Việt Nam...
Trong thời kỳ Pháp thuộc cùng với sự phát triển của các đồn điền tư bản tư nhân,
những ấp trại vơi các quy mô khác nhau dựa trên sở hữu tư nhân và có mục đích chính
là sản xuất nơng sản phẩm để bán đã xuất hiện trên nhiều vùng.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, ngơn ngữ các nước đều có những thuật
ngữ để chỉ hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung với những biến đổi cơ bản so với
các hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trong các phương thức sẳn xuất trước chủ
nghĩa tư bản như đã nêu khi chuyển sang tiếng Việt thường được dịch là "Trang trại"
hay " Nơng trại".
“Trang trại" hay " Nơng trại" thì có thể hiểu đó là những khu đất tương đối lớn. Ở đó
sản xuất nơng nghiệp được tiến hành có tổ chức dưới sự chỉ huy của một người chủ mà
5


phần đơng là chủ gia đình nơng dân bao gồm cả nông dân trong giai đoạn nông nghiệp
đi vào sản xuất hàng hoá và từng bước gắn liền với kinh tế thị trường.
Như vậy có thể thấy rằng trong điều kiện kinh tế thị trường về bản chất "Trang trại"

hay " Nơng trại" là thuật ngữ gắn liền với hình thức sản xuất nơng nghiệp mang tính
tập trung trên một diện tích ruộng đất đủ lớn nhằm sản xuất nơng sản phẩm hàng hố
với quy mơ gia đình là chủ yếu.
Tại Việt Nam, trong những năm đổi mới, kinh tế trang trại đã hình thành và phát triển
nhanh trên nhiều vùng, đặc biệt là các vùng có bình qn ruộng đất tính theo đầu
người cao. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nước ta những năm qua là
nhờ đường lối đổi mới của Đảng mà mốc quan trọng có ý nghĩa hết sức to lớn là Nghị
quyết 10/NQ-TW ngày 5- 4-1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nơng
nghiệp và sau đó là chính sách giao ruộng đất ổn định cho hộ nông dân. Việc trả lại địa
vị tự chủ về kinh tế cho hộ nông dân và việc giao ruộng đất cho hộ nông dân sử dụng
ổn định và lâu dài là cơ sở quan trọng cho kinh tế trang trại mà chủ yếu là trang trại gia
đình ra đời và phát triển ở nước ta trong những năm qua.
1.1.3. Khái niệm về kinh tế trang trại
Trong những năm gần đây ở nước ta cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý Nhà nước
và nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu về kinh tế trang trại. Một
trong những vấn đề được đề cập nhiều là khái niệm về kinh tế trang trại. Về thực chất,
"Trang trại" và "Kinh tế trang trại" là những khái niệm không đồng nhất. Kinh tế trang
trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại; còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật
chất của sản xuất và là chủ thể của các mối quan hệ kinh tế đó. Như vậy, nói kinh tế
trang trại là nói mặt kinh tế của trang trại. Ngồi mặt kinh tế, cịn có thể nhìn nhận
trang trại từ mặt xã hội và mặt môi trường.
Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó có các quan hệ xã
hội đan xen nhau: Quan hệ giữa các thành viên của hộ trang trại, quan hệ giữa chủ
trang trại và những người lao động thuê ngoài, quan hệ giữa người lao động làm thuê
cho chủ trang trại với nhau...
6


Về mặt môi trường, trang trại là một không gian sinh thái, trong đó diễn ra các quan hệ

sinh thái đa dạng. Khơng gian sinh thái trang trại có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng
qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng.
Vậy khái niệm trang trại về mặt kinh tế như thế nào? Khái niệm này phải thể hiện
đươc những nét bản chất về kinh tế, tổ chức và kỹ thuật sản xuất của trang trại trong
điều kiện kinh tế thị trường.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở vì trang trại là đơn vị trực tiếp sản xuất
ra những sản phẩm vật chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thuỷ sản, đồng
thời quá trình kinh tế trong trang trại là q trình khép kín với các khâu của q trình
tái sản xuất luôn kế tiếp nhau, bao gồm sản xuất phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Là một hình thức tổ chức sản xuất, trang trại không phải là một thành phần kinh tế và
theo cách phân định thành phần kinh tế như hiện nay thì các chủ thể kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh nơng nghiệp đều có thể chọn hình
thức tổ chức sản xuất theo kiểu trang trại nếu có đủ điều kiện. Như vậy trang trại là
một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp là phù hợp vì quan
niệm nêu trên đảm bảo đầy đủ các ngun tắc quy định.
Mặt khác trang trại cịn có những đặc điểm riêng mà nó phân biệt với các hình thức
sản xuất cơ sở khác trong nơng lâm, ngư nghiệp đó là: Mục đích sản xuất của trang trại
là sản xuất hàng hố. Đó là điểm cơ bản của trang trại được tập trung với quy mô nhất
định theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá; Các yếu tố vật chất của sản xuất, trước hết là
ruộng đất và tiền vốn trong trang trại được tập trung với quy mơ nhất định theo u
cầu của sản xuất hàng hố; Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một chủ độc lập. Tư liệu sản xuất ở trang trại hoặc thuộc quyền sở hữu của người
chủ độc lập, hoặc quyền sử dụng của người chủ độc lập nếu tư liệu sản xuất đi thuê
hoặc được giao quyền sử dụng; Trang trại hoàn toàn tự chủ trong các sản xuất kinh
doanh, từ việc lựa chọn phương hướng sản xuất, quyết định kỹ thuật và công nghệ sản
xuất, tổ chức sản xuất, đến tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm..; Chủ trang trại là
người có ý chí và năng lực, có kiến thức và kinh nghiệm về sản xuất nông nghiệp và
thường là người trực tiếp quản lý trang trại; Trang trại có nhu cầu cao hơn nông hộ về
7



ứng dụng KHKT, tiếp cận thị trường, thuê mướn lao động và đều có thu nhập vượt trội
hơn...
Từ những nhận thức như trên, tác giả Lâm Quang Huyên, Viện quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp cho rằng: "Kinh tế trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nơng nghiệp,
hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường từ khi phương thức này thay thế
phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại được hình thành các hộ tiểu nông sau khi
phá bỏ cái vỏ tự cấp, tự túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nơng sản hàng hố tiếp
cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế thị trường".
Khái niệm này đã chỉ đúng bản chất sản xuất hàng hoá của kinh tế trang trại nhưng lại
sai lầm khi cho rằng nguồn gốc của các trang trại chỉ là xây dựng từ kinh tế của các hộ
tiểu nông.
Trong Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại, Chính phủ ta
đã thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại như sau: "Kinh tế trang trại là hình thức
tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình,
nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm,
thuỷ sản ".
Khái niệm này khá đầy đủ, nêu ra được cơ sở, chức năng, hình thức sản xuất của trang
trại nhưng hiện nay trong nền kinh tế thị trường sản phẩm của trang trại mang tính
hàng hố và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy năm 2004 các giảng viên của
Trường Đại học kinh tế Quốc dân đã có quan điểm: "Kinh tế trang trại là hình thức tổ
chức sản xuất cơ sở trong nơng, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất
hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay thuộc quyền sử dụng của một chủ
thể độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất
được tập trung đủ lớn với cách tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt
động tự chủ và ln gắn với thị trường". Đây chính là khái niệm đầy đủ về kinh tế
trang trại.

8



1.1.4. Vai trò của kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế - xã hội
Bất kỳ một hình thức sản xuất nào cũng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội nói
chung. Là một thực thể kinh tế, các trang trại hình thành và phát triển đã có những
đóng góp khơng nhỏ cả về mặt tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, làm thay đổi
bộ mặt nông nghiệp, nông thôn.
1.4.1.1 Phát triển kinh tế trang trại là một tất yếu của quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp - nông thôn.
Các ngành sản xuất đều có xu hướng tích luỹ về vốn và các yếu tố sản xuất khác: Tư
liệu, lao động, kinh nghiệm, trình độ quản lý... Trong nơng nghiệp cũng vậy. Những
năm cuối thế kỷ 17 ở các nước bắt đầu công nghiệp hố đã có chủ trương chính thúc
đẩy các q trình tập trung ruộng đất, xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp tư bản quy
mô lớn với hy vọng mô hình này sẽ tạo ra nhiều nơng sản tập trung với giá rẻ hơn sản
xuất gia đình phân tán. Lúc đầu Marx cùng cho rằng đây là điều tất yếu trong q trình
cơng nghiệp hố nền nơng nghiệp tư bản chủ nghĩa nhưng trong tác phẩm cuối của
mình ơng đã viết: "Ngay ở nước Anh nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất có
lợi nhất khơng phải là các Xí nghiệp nơng nghiệp quy mơ lớn mà là các trang trại gia
đình khơng dùng lao động làm th". Sở dĩ như vậy là vì sản xuất nơng nghiệp có đặc
trưng khác với công nghiệp ở chỗ là phải tác động vào những vật sống (cây trồng, vật
nuôi) nên không phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất tập trung quy mô quá lớn.
Công cuộc đổi mới kinh tế và đổi mới nông nghiệp của Việt Nam mới bắt đầu cách
đây gần hai chục năm. Cơ chế thị trường không chỉ tác động mạnh mẽ đến hoạt động
của các ngành nơng nghiệp, dịch vụ mà cịn làm thay đổi căn bản mục đích và do đó
thay đổi cả phương thức sản xuất trong nông nghiệp. Sự phát triển của trao đổi hàng
hoá đặt ra yêu cầu làm ra sản phẩm phải là hàng hoá với giá cả hợp lý và chất lượng
đảm bảo hơn. Không chỉ là các nông trại lớn, ngay cả các đơn vị sản xuất nhỏ như hộ
gia đình cũng hiểu rõ mục đích sản xuất của mình: Sản phẩm để bán chứ khơng phải
để tiêu dùng.
Khi nơng nghiệp đã có một bước chuyển mình đáng kể, nhiều hộ nông dân đã giàu lên,

nhận thức và hiểu biết về khoa học kỹ thuật ngày càng sâu sắc, kinh nghiệm và khả

9


năng quản lý, tổ chức sản xuất ngày càng được nâng cao, vốn tích luỹ đạt đến một mức
độ nhất định, thì cũng là lúc người kinh doanh nơng nghiệp phải nghĩ đến một hình
thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp mới, có quy mơ lớn hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Thế là họ bỏ vốn, lập nên các trang trại, thuê nhân công và hoạt động như một nhà
kinh doanh thật sự.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế trang trại trong phát triển kinh tế nói
chung, phát triển nơng ngiệp - nơng thơn nói riêng, Chính phủ đã có khá nhiều văn bản
quan trọng về các vấn đề: Đất đai cho trang trại, vốn sản xuất cho trang trại, hỗ trợ
khâu cung ứng đầu vào, đầu ra... Có thể nói, chưa bao giờ kinh tế trang trại được quan
tâm đúng mức như những năm gần đây.
Tuy vậy, kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển từ một nền kinh tế tự cung tự cấp
sang một nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, sự quá độ của nền
kinh tế lại quy định tính đa dạng của nó, về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
về sở hữu tư liệu sản xuất... Tính khơng đồng đều về trình độ sản xuất, một mặt dẫn tới
những hình thức tổ chức sản xuất khác nhau, mặt khác, dẫn tới sự không thống nhất
của mỗi hình thức tổ chức sản xuất. Do vậy trang trại nước ta cũng không thể thuần
nhất khi mà kinh tế cịn trong thời gian q độ. Đó cũng là một quy luật phát triển như
quy luật phát triển của các mơ hình sản xuất khác mà thơi.
Như vậy, kinh tế trang trại là một thực thể khách quan, xuất hiện như là kết quả của
q trình tích luỹ về vốn, kinh nghiệm, năng lực của người chủ sản xuất, do tác động
của cơ chế thị trường, mà trong đó, trang trại gia đình (với một số ưu thế riêng sẽ được
xem xét ở phần sau) là mô hình được lựa chọn số 1.
1.1.4.2. Tác động của kinh tế trang trại đến sự phát triển của ngành sản xuất nông
nghiệp
a. Phát triển kinh tế trang trại thúc đẩy chun mơn hố sản xuất và chuyển dịch cơ

cấu nơng nghiệp - nông thôn và phát triển kinh tế hàng hố
Như đã nói, đặc trưng của kinh tế trang trại là mức độ tập trung cao về đất đai và tích
luỹ lâu dài về vốn, đã dần tạo nên một quy mô vượt trội so với sản xuất của hộ gia
đình. Với riêng mỗi trang trại, trong giai đoạn đầu do còn thiếu vốn và khả năng sản
10


xuất cũng như kinh nghiệm quản lý, họ thường kết hợp sản xuất nhiều loại nông sản
khác nhau nhưng sau đó do sự tích luỹ về các yếu tố vốn, đất đai, kinh nghiệm sản
xuất thì các trang trại sẽ hướng theo một vài loại sản phẩm do đó quy mô của loại sản
phẩm này cũng lớn lên. Do ảnh hưởng của các lợi thế về quy mô, ta sẽ thấy các trang
trại ở trong cùng một vùng có điều kiện tự nhiên giống nhau sẽ trồng hay nuôi cùng
một loại cây, con như nhau, xây dựng các mơ hình thâm canh, chuyên canh, tiếp cận
các biện pháp canh tác hiện đại, từ đấy các vùng chuyên canh, vùng chuyên mơn hố
hình thành, trở thành vùng cung cấp ngun liệu rộng lớn cho các cơ sở chế biến.
Đến khi sản xuất quy mơ lớn lại địi hỏi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất để làm ra sản phẩm với chi phí thấp, chất lượng cao và đồng đều. Vì mục đích
kinh tế trang trại là thị trường: Sản xuất cái gì, khối lượng bao nhiêu, chất lượng ở mức
độ nào... đều phải bắt kịp các tín hiệu của thị trường. Vì thế các trang trại cũng thay
đổi, hàm lượng khoa học kỹ thuật trong sản phẩm nơng nghiệp thậm chí tăng lên. Nhìn
chung, kinh tế trang trại sẽ tăng tỷ lệ chăn nuôi, giảm tỷ lệ trồng trọt, một số tiểu
ngành như sản xuất thực phẩm cao cấp, hoa kiểng... ngày càng phát triển, đem lại
nguồn thu lớn.
b. Phát triển kinh tế trang trại sẽ làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp
Lợi thế về quy mô của các trang trại (quy mô đất đai, quy mô lao động...) giúp các
trang trại tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn. Trang trại có điều kiện thuận lợi trong
cả việc giảm giá thành các yếu tố đầu vào và cả trong quản lý, tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt là dễ dàng hơn khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng máy móc, trang
thiết bị hiện đại trong hoạt động sản xuất. Với các hộ gia đình, chi phí cho các thiết bị
này chiếm tỷ lệ quá lớn so với thu nhập và giá trị sản phẩm làm ra, nên thông thường

họ phải đi thuê, tỷ suất lợi nhuận vì thế cũng thấp, khiến cho giá trị của cả ngành nông
nghiệp giảm theo.
Cũng nhờ quy mơ lớn, chun mơn hố cao, cùng với tính chất sản xuất hàng hoá mà
sản phẩm của trang trại là những sản phẩm có giá trị cao. Thơng thường thì người làm
trang trại hiểu rõ mục đích sản xuất của mình là cung cấp cho thị trường nên họ chỉ
chọn kinh doanh những loại cây, con sao cho có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu
11


mà thị trường đòi hỏi. Hơn thế nữa, sản phẩm làm ra thường có giá thành cạnh tranh,
chất lượng đồng đều, có khả năng cung cấp với khối lượng lớn nên thường dễ được
các cơ cở chế biến và người tiêu dùng chấp nhận. Giá trị sản phẩm cao không chỉ đem
lại thu nhập cho chủ trang trại mà trong phạm vi tồn ngành, nó sẽ là phần đóng góp
đáng kể để gia tăng giá trị ngành sản xuất nông nghiệp.
c. Phát triển kinh tế trang trại đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp - nơng thôn
Sản xuất nông nghiệp là đầu vào quan trọng của các ngành công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Rõ ràng là khối lượng, chất lượng, giá cả nông sản cung cấp cho
một nhà máy chế biến thực phẩm nào đó sẽ quyết định tính cạnh tranh của sản phẩm
nhà máy này. Không những thế, sản phẩm của trang trại sẽ góp phần thúc đẩy các
ngành cơng nghiệp cơ khí, cơng nghiệp năng lượng trong các mối liên hệ ngược với
các ngành này. Để làm ra sản phẩm, các trang trại cần sử dụng máy móc, cần tiêu dùng
năng lượng, cần được cung cấp giống, phân bón, thuốc trừ sâu... Đó là khơng kể những
trang trại kinh doanh tổng hợp còn tự sơ chế, chế biến ngay tại chỗ. Yêu cầu này cần được
sự giúp đỡ của ngành công nghệ sinh học, công nghệ thực phẩm... Mối quan hệ qua lại
này chỉ ra rằng: Sự phát triển của ngành này là động lực phát triển của ngành kia.
Mặt khác, khi kinh tế trang trại phát triển nó sẽ đem lại thu nhập cho một bộ phận
nông dân, tiêu dùng của khu vực nông nghiệp - nông thôn tăng lên kéo theo sự khởi
sắc của ngành dịch vụ theo đúng quy luật của nền kinh tế thị trường.
Như vậy, kinh tế trang trại khơng chỉ là lực lượng xung kích đi đầu trong lĩnh vực sản

xuất nơng sản hàng hố, mà còn là lực lượng đi đầu trong ứng dụng khoa học cơng
nghệ nơng nghiệp, do đó là nhân tố cơ bản cho q trình cơng nghiệp hố - hiện đại
hố nơng nghiệp - nơng thơn nước ta. Điểm yếu của cơng nghiệp hố - hiện đại hố
nơng thơn là tính chất lạc hậu, manh mún, phân tán của sản xuất nơng nghiệp nước ta
nói chung, của tỉnh Thái Ngun và của huyện Đại Từ nói riêng (cho dù huyện Đại Từ
vẫn là huyện có trình độ thâm canh cao so với các huyện trong tỉnh Thái Nguyên) nên đã
hạn chế khả năng thay đổi cách thức sản xuất từ thủ cơng sang lao động bằng máy móc
hiện đại. Quy mô đất đai và vốn lớn của các trang trại sẽ khắc phục nhược điểm này.
12


Nói chung, trong điều kiện kinh tế thị trường, với u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới (WTO) thì mơ hình kinh tế trang trại là một hướng đi đầy triển vọng cho nông
nghiệp Việt Nam. Chắc chắn trong tương lai, sự phát triển của nông nghiệp huyện Đại
Từ phải bao gồm cả sự phát triển của mơ hình kinh tế trang trại.
1.1.4.3. Phát triển kinh tế trang trại giải quyết được những vấn đề về mặt xã hội và
môi trường
a. Phát triển kinh tế trang trại sẽ giải quyết được việc làm cho lực lượng lao động
nông thôn
Theo số liệu thống kê năm 2015 trên địa bàn huyện Đại Từ vẫn cịn đến hơn 60% lao
động là ở nơng thơn. Tính chất mùa vụ của hoạt động sản xuất nơng nghiệp cùng với
việc mở rộng dần phạm vị ứng dụng của máy móc hiện đại càng làm tăng tỷ lệ thất
nghiệp trá hình. Theo ước tính, lao động ở khu vực nông thôn mới chỉ sử dụng hết
khoảng 3/4 thời gian lao động nông nghiệp, như vậy là đã lãng phí một lượng lớn lao
động nơng thơn. Trong số đó nhiều người thậm chí cịn hồn tồn khơng có cả việc
làm. Một phần lao động dư thừa ấy sẽ được giải quyết khi các trang trại hình thành vì
trang trại không chỉ giải quyết việc làm cho bản thân chủ trang trại cũng như người
nhà của họ mà còn thu hút được một lực lượng đáng kể lao động làm thuê, trong năm
2016 các trang trại của huyện Đại Từ đã thu hút, sử dụng 394 lao động trong nông

thôn.
b. Phát triển kinh tế trang trại góp phần tăng cường quan hệ giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất
Tác động của kinh tế trang trại tới sự phát triển của lực lượng sản xuất xét ở 3 khía
cạnh:
Một là: Nhờ cách làm ăn hiệu quả hơn, kinh tế trang trại đem lại nguồn thu nhập cao
hơn cho người lao động tham gia sản xuất và trong thực tế, rất nhiều nông dân đã giàu
lên thực sự bằng con đường này. Không những thế, những lao động làm thuê cũng
được hưởng một mức thu nhập cao hơn trước đây, nhờ đó đời sống được cải thiện cả
về mặt vật chất và tinh thần.

13


Hai là: Dựa vào ưu thế của kinh tế trang trại trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mà trình độ kỹ thuật, trình độ thâm canh, chuyên mơn hố cơng nghiệp của
huyện nói chung được nâng lên rõ rệt. Trong thời đại này, máy móc là bộ phận vô
cùng quan trọng của lực lượng sản xuất nông nghiệp
và sự phát triển của máy móc (xét cả về số lượng và chất lượng) chính là sự phát triển
của lực lượng phát triển sản xuất.
Ba là: Kinh tế trang trại phát triển kéo theo sự phát triển của các mối quan hệ giữa
nông dân - nông dân trong việc hợp tác, hỗ trợ sản xuất, thuê nhân công, đồng thời đẩy
mạnh hơn nữa mối quan hệ giữa các khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ của quy trình
sản xuất hàng hố. Tiếp theo đó là mối quan hệ giữa các chủ trang trại và nhà cung
cấp, cũng được nâng lên thơng qua các loại hình dịch vụ và chuyển giao kỹ thuật.
c. Phát triển kinh tế trang trại thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
Rõ ràng là để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hố của mình, các trang trại cần phải
được đảm bảo bằng một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại. Nhằm nâng cao
hiệu quả và khả năng cạnh tranh, các trang trại có thể kết hợp với các địa phương,
cùng các doanh nghiệp khác để giải quyết những vấn đề chung này (giao thông, điện,

nước, thuỷ lợi, hệ thống tiêu thụ sản phẩm...), các cơng trình giao thông, kho tàng, bến
bãi, các phương tiện vận tải được mở rộng và xây dựng mới để phục vụ cho sản xuất
hàng hố của các trang trại. Và vì khơng phải trang trại nào cũng có khả năng tự xây
dựng hệ thống này nên cần có những sự giúp đỡ của Nhà nước.
Đi đôi với việc phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất là hệ thống cơ
sở phục vụ đời sống nhân dân, hệ thống trường học, trạm xá, chợ, các cơng trình văn
hố, thể thao... Một số thị tứ đã hình thành cùng với sự phát triển kinh tế trang trại.
Huyện Đại Từ đóng góp của kinh tế trang trại sẽ là góp phần xây dựng mới, tu sửa và
mở rộng mạng lưới thuỷ lợi, hệ thống đường xá nối các khu vực nông thôn khác nhau,
nhất là các xã xa trung tâm thị tứ.

14


d. Phát triển kinh tế trang trại khai thác hiệu quả các nguồn lực
Thực tế cho thấy trong các mô hình kinh tế các yếu tố nguồn lực thường được sử dụng
hiệu quả hơn so với kinh tế hộ. Không cịn mang tính chất tự sản tự tiêu, cơ chế thị
trường buộc các "Doanh nghiệp trang trại" phải hạch toán kinh doanh do đó vì lợi
nhuận, các yếu tố đầu vào như đất đai, chi phí mua giống, phân bón, trang thiết bị máy
móc, th mướn nhân cơng... đều được tính tốn sao cho đem lại tỷ suất lợi nhuận cao
nhất. Rộng hơn, kinh tế trang trại cịn góp phần tích cực vào việc huy động tiền vốn
đọng trong một bộ phận lớn nông dân lâu nay vào sản xuất nơng nghiệp.
e. Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải thiện mơi trường
Đối với huyện Đại Từ, có 19 trang trại trồng rừng, các trang trại này đã góp phần vào
công cuộc xây dựng một nền nông nghiệp đa dạng, một nền sinh thái bền vững.
Tóm lại, mơ hình kinh tế trang trại khơng chỉ là mơ hình thích hợp với sản xuất nơng
nghiệp huyện Đại Từ mà nó còn phù hợp với cơ chế thị trường và đem lại những lợi
ích to lớn cả về kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, nhận thức về vai trò của nó chưa đủ để
chúng ta xây dựng được hệ thống các giải pháp hiệu quả, bởi vì ta cịn phải xem xét
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại nữa.

1.1.5. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại và tiêu chí xác định trang trại
1.1.5.1 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại
Việc nghiên cứu những đặc trưng của kinh tế trang trại có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu cũng như trong thực tiễn quản lý. Để xác định những đặc trưng của kinh tế
trang trại, cần xuất phát từ những điểm khác biệt mang tính bản chất của kinh tế trang
trại so với các hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung khác và so với kinh tế nông
hộ. Điều này đòi hỏi phải xuất phát từ khái niệm về kinh tế trang trại đã được trình bày
ở trên. Với quan điểm như vậy, kinh tế trang trại mang những đặc trưng cơ bản sau
đây:

15


1.1.5.2. Phát triển kinh tế trang trại gắn với sản xuất nơng, lâm, thuỷ sản theo hướng
hàng hố và theo nhu cầu thị trường
Kinh tế trang trại là hình thức kinh tế từng bước đưa nông dân từ hộ nông nghiệp tự
cấp tự túc lên các hộ nông nghiệp hàng hố. Vai trị khách quan mang tính lịch sử này
của kinh tế trang trại gắn liền với tính hai mặt của hộ nơng dân, với trình độ phát triển
của sản xuất nơng nghiệp và sự giao lưu hàng hố giữa thành thị và nơng thơn.
Nơng hộ vừa là gia đình- đơn vị trực tiếp tiêu dùng của xã hội, vừa là cơ sở sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp sản xuất ra những sản phẩm tối cần thiết cho cuộc sống có thể
tiêu dùng trực tiếp. Do vậy sản xuất trực tiếp tự túc là cái vốn có của kinh tế hộ nông
dân. Các hộ nông dân muốn làm giầu phải thốt khỏi tình trạng sản xuất tự túc và từng
bước chuyển sang sản xuất hàng hoá theo phương thức trang trại.
Như vậy các hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung trong nền kinh tế thị trường
mặc dù sản xuất ra khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất phân
tán, song mục đích chủ yếu vẫn là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của
những chủ nhân của chúng, còn kinh tế trang trại thì ngay từ khi ra đời đã mang tính
hàng hố và càng ngày tính chất và trình độ sản xuất hàng hố của nó càng được nâng
lên.

Các trang trại đều đi lên từ kinh tế hộ nông dân khi kinh tế hộ phá vỡ vỏ bọc tự cấp, tự
cung vốn có. Như q trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình là quá
trình nâng cao hay mở rộng tính chất và trình độ sản xuất hàng hố của trang trại đồng
thời cũng là q trình thu hẹp tính chất sản xuất trực tiếp tự cấp, tự túc vốn có của kinh
tế hộ nơng dân.
Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hố là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế
trang trại, bởi vì mục đích sản xuất hàng hố chi phối và ảnh hưởng lớn, thậm chí
quyết định tới các đặc trưng khác cuả kinh tế trang trại.
Quy mô của trang trại lớn gấp nhiều lần quy mơ của hộ gia đình hay kiểu tiểu nơng.
Nó được đánh giá bằng diện tích đất đai sử dụng, hay bằng giá trị sản lượng làm ra
trong một năm hoặc đo bằng tỷ suất hàng hoá của trang trại.

16


1.1.5.3 Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của
một người chủ độc lập
Trong các trang trại mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại trong
trường hợp đi thuê hoặc được giao quyền sử dụng thì tư liệu sản xuất đều thuộc quyền
sử dụng của một người chủ độc lập.
Người chủ độc lập ở đây không phải là người chủ biệt lập, tách rời khỏi các quan hệ
liên kết và hợp tác với các chủ thể kinh tế khác. Người chủ độc lập ở đây là người
hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên như đã
trình bày ở trên, tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một người chủ độc lập cũng có nghĩa là những hình thức tổ chức sản xuất cơ
sở trong nông, lâm nghiệp dựa trên sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể (nông, lâm
trường quốc doanh, hợp tác xã nơng nghiệp...) thì khơng thuộc khái niệm trang trại.
1.1.5.4. Q trình tích tụ ruộng đất và vốn đầu tư được tập trung tới quy mô nhất định
theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hố
Trong nơng nghiệp cũng như trong ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất hàng hố

chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung tới quy mô nào đó. Do
đó ở các trang trại, sản xuất hàng hố chỉ có thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền
vốn, tư liệu sản xuất... được tập trung tới quy mô cần thiết (đủ lớn). Đặc trưng này
được quy định bởi chính đặc trưng về mục đích sản xuất của trang trại. ở các trang trại
tư nhân, quy mô tập trung các yếu tố sản xuất lớn hơn hẳn so với các trang trại gia
đình, cịn các trang trại gia đình mặc dù có quy mơ lớn hơn nhiều so với kinh tế họ tự
cấp, tự túc, song nói chung vẫn nằm trong khn khổ gia đình, chịu sự giới hạn nhất
định của các yếu tố sản xuất nội lực. Do vậy, sự tập trung các yếu tố sản xuất (ruộng
đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất, lao động...) ở đây dù theo u cầu sản xuất hàng hố
song cũng có những giới hạn nhất định.
Đặc trưng về sự tập trung các yếu tố sản xuất của kinh tế trang trại có thể biểu thị về
mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu sau:
Quy mơ diện tích ruộng đất của trang trại (nếu là trang trại chăn ni thì là số lượng
gia súc, gia cầm...)

17


Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại.
1.1.5.5. Tổ chức và quản lý sản xuất theo phương thức tiến bộ dựa trên sự chun mơn
hố sản xuất, thâm canh, ứng dụng TBKHKT, thực hiện hoạch toán, điều hành sản
xuất hợp lý và thường xuyên tiếp cận thị trường
- Về trình độ chun mơn hố sản xuất trong các trang trại: Chun mơn hố sản xuất
của trang trại là quá trình gắn liền với việc chuyển phương hướng sản xuất của trang
trại từ sản xuất đa dạng, đa canh kết hợp trồng trọt với chăn nuôi sang sản xuất chuyên
canh, tập trung vào một vài nông sản hàng hố có lợi thế so sánh và khả năng sinh lời
cao.
Để phản ánh trình độ chun mơn hố, có thể sử dụng chỉ tiêu: Cơ cấu giá trị sản
lượng của trang trại; Cơ cấu giá trị sản lượng hàng hố của trang trại.
Trình độ thâm canh trong các trang trại cũng được nâng dần từ thâm canh truyền thống

sang thâm canh kết hợp truyền thống với hiện đại rồi thâm canh hiện đại. Những chỉ
tiêu chủ yếu có thể sử dụng để biểu hiện trình độ thâm canh là: Vốn đầu tư trên một
đơn vị diện tích; Vốn đầu tư cho những công nghệ sản xuất tiến bộ trên một đơn vị
diện tích; Năng suất cây trồng vật nuôi.
Về cách thức điều hành sản xuất: Lúc đầu sản xuất hàng hố cịn ít và giản đơn với
mục đích là tối đa hố lợi ích và tăng thêm thu nhập cho gia đình thì chủ trang trại vẫn
điều hành sản xuất theo kiểu gia trưởng, song đã bắt đầu đi vào bố trí, tổ chức sản
xuất, ghi chép thu chi và hoạch toán đơn giản. Khi sản xuất hàng hố là hướng chính,
các phạm trù lợi nhuận, giá cả và cạnh tranh ngày càng lôi cuốn trang trại đi vào kinh
doanh nhằm đạt lợi nhuận nhiều hơn thì cách quản lý theo kiểu gia trưởng khơng cịn
thích hợp nữa. Sản xuất địi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn cây trồng, vật nuôi,
quy hoạch ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng công nghệ và quy trình thâm
canh... Do vậy quản lý và điều hành sản xuất ở đây được tiến hành trên cơ sở những
kiến thức cần thiết về nông học, sinh học và phương pháp điều hành sản xuất.
Về hoạt động tài chính và hoạch tốn của trang trại: Hoạt động tài chính và hoạch toán
của trang trại dần dần thay đổi. Lúc đầu khi mới đi vào sản xuất hàng hoá, chủ trang
trại thường ghi nhớ trong đầu hoặc có ghi chép, hoạch toán đơn giản lượng thu, lượng
18


chi và phần thu nhập dôi ra đối với vài cây trồng, vật ni chủ yếu. Khi sản xuất hàng
hố đã trở thành hướng chính, các trang trại thường thực hiện hoạch toán giá thành và
lợi nhuận đối với từng cây, con hàng hoá. Đến khi trang trại kinh doanh gần như một
doanh nghiệp thì hoạt động tài chính đi vào chiều sâu, bao gồm các nội dung: Kế
hoạch tài chính, hoạch tốn giá thành, lợi nhuận, phân tích kinh doanh...Hoạt động tài
chính và hoạch tốn của trang trại ngày càng có vai trị quan trọng, đồng thời cũng
ngày càng phức tạp địi hỏi phải có kiến thức và nghiệp vụ kế toán, hoạch toán nhất
định.
Về tiếp cận thị trường: Thái độ và hành động đối với thị trường của trang trại cũng
từng bước được thay đổi theo hướng ngày càng tiếp cận và gắn kết với thị trường. Lúc

đầu trang trại chưa quan tâm nhiều đến thị trường mặc dù đã sản xuất theo hướng hàng
hoá song tỷ trọng sản phẩm tự cung, tự cấp còn khá cao. Nhưng khi trình độ sản xuất
hàng hố đã nâng lên thì các trang trại thường xuyên quan tâm đến thị trường và tìm
kiếm thị trường. Đến khi giai đoạn coi kinh doanh là lẽ sống của mình thì thị trường là
khâu kết thúc, quyết định chu kỳ kinh doanh thì trang trại thường xây dựng và thực
hiện linh hoạt chiến lược kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển trong cạnh tranh.
Mức độ liên hệ và gắn kết với thị trường có thể xem xét thơng qua chỉ tiêu tỷ trọng chi
phí trung gian trong tổng chi phí sản xuất của trang trại.
1.1.5.6. Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và
kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh.
Người chủ trang trại là người có những tố chất cần thiết để tổ chức và quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của trang trại. Những tố chất cần thiết và chủ yếu của chủ
trang trại là: Có ý chí và quyết tâm làm giàu từ nghề nơng; Có năng lực tổ chức quản
lý; Có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất
định về hoạch tốn, phân tích kinh doanh, tiếp cận thị trường...
Những tố chất của người chủ trang trại nêu trên, về cơ bản khơng có ở người chủ nông
hộ sản xuất tự cấp, tự túc. Tuy nhiên, những tố chất ngày nói chung khơng phải hồn
tồn được hội đủ ngay khi trang trại mới hình thành mà phần lớn các chủ trang trại, sự
hội tụ các tố chất cần thiết cũng trải qua một quá trình nhất định. Mức độ hoàn thiện
của các tố chất cũng gắn liền với các giai đoạn phát triển của trang trại.
19


×