Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

bài thảo luận môn Luật môi trường bài 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.87 KB, 12 trang )

BUỔI THẢO LUẬN THỨ 5
Bài tập 1: Năm 2018, dự án khu liên hợp gang thép và cảng biển của tập đoàn F. Giai
đoạn 1, chủ đầu tư xây dựng nhà máy liên hợp gang thép có cơng suất 7,5 triệu tấn sản
phẩm/năm và cảng biển nước sâu SD có năng lực cập tàu là 30.000 DWT. Dự kiến chủ
đầu tư phải hút cát để san lắp mặt bằng với tổng lượng vật liệu nạo vét là 12.000.000 m3 ,
thi công khu tái định cư cho 1.785 hộ dân, thi công đường ống cấp nước cho dự án từ hồ
chứa nước thượng nguồn sông T lưu lượng khoảng 55.000 m3 nước/ngày đêm. Giai đoạn
2, chủ đầu tư sẽ khởi công dự án lọc hóa dầu cơng suất 6 triệu tấn/năm.
a. Dự án nào thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường (ĐTM)? Tại sao?
Các dự án trên đều gây tác động xấu đến môi trường nên theo Điểm c Khoản 1 Điều 18
Luật BVMT 2014 và căn cứ theo NĐ 40/2019 quy định đối tượng phải đánh giá tác động
môi trường tại Phụ lục II gồm:
- Xây dựng nhà máy liên hợp gang thép có cơng suất 7,5 triệu tấn sản phẩm/năm (mục
42).
- Cảng biển nước sâu SD có năng lực cập tàu là 30.000 DWT (mục 23).
- Hút cát để san lắp mặt bằng với tổng lượng vật liệu nạo vét là 12.000.000 m3 (mục 33).
- Thi công khu tái định cư cho 1.785 hộ dân nếu với tổng diện tích 5 ha trở lên (mục 3).


- Dự án lọc hóa dầu cơng suất 6 triệu tấn/năm (mục 38).
- Dự án đầu tư xây dựng công trình hồ chứa nước thượng nguồn sơng T nếu dung tích hồ
chứa từ 500.000 m³ nước trở lên (mục 30).
b. Ai là người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM? Tại sao?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 23 Luật BVMT 2014 thì thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
báo cáo ĐTM thuộc về UBND cấp tỉnh trên địa bàn mà tập đoàn F thực hiện các dự án:
- Cảng biển nước sâu SD có năng lực cập tàu là 30.000 DWT.
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình hồ chứa nước thượng nguồn sơng T nếu dung tích hồ
chứa từ 500.000 m³ nước trở lên.
=> UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định và Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.
Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật BVMT 2014 thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan
thẩm định có trách nhiệm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với 2 dự


án trên là Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Dự án thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Đối với dự án đầu tư xây dựng khu liên hợp sản xuất gang, thép có cơng suất 7,5 triệu tấn
sản phẩm/năm là có cơng suất từ 300.000 tấn sản phẩm/năm trở lên: Khoản 8 Mục IV
phụ lục III NĐ 40/ 2019.
Đối với dự án lọc hóa dầu cơng suất 6 triệu tấn/năm là có cơng suất từ 10.000 tấn sản
phẩm/năm trở lên: Khoản 5 Mục IV phụ lục III NĐ 40/ 2019.
=> Bộ tài nguyên và môi trường tổ chức thẩm định và Bộ trưởng Bộ tài ngun và mơi
trường có trách nhiệm phê duyệt.
c. Cho biết chủ đầu tư phải thực hiện những nghĩa vụ nào theo nguyên tắc người
gây ô nhiễm phải trả tiền? Tại sao?


Chủ đầu tư phải thực hiện những nghĩa vụ theo ngun tắc người gây ơ nhiễm phải trả
tiền là:
- Phí BVMT: Dự án làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường (Khoản 1 Điều 148
Luật BVMT 2014).
- Tiền phải trả cho sử dụng dịch vụ thu gom rác, quản lý chất thải nguy hại (Khoản 15
Điều 3 Luật BVMT 2014)
- Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác tài nguyên (Điều 2 TT 38/2015).
- Tiền phải trả cho sử dụng cơ sở hạ tầng (VD thuê hệ thống xử lý chất thải tập trung).
- Tiền sử dụng đất đối với khu vực tái định cư.
d. Nếu sau khi dự án đi vào hoạt động làm ô nhiễm môi trường gây thiệt hại cho
người dân, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại có phải là nghĩa vụ phải trả tiền theo
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền không? Tại sao?
Nếu sau khi dự án đi vào hoạt động làm ô nhiễm môi trường gây thiệt hại cho người dân,
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại không phải là nghĩa vụ phải trả tiền theo nguyên tắc người
gây ơ nhiễm phải trả tiền.
Vì nghĩa vụ phải trả tiền theo nguyên tắc này là nghĩa vụ pháp lý, các chủ thể có quyền
gây ơ nhiễm trong phạm vi pháp luật cho phép và ngược lại, họ phải có nghĩa vụ trả tiền

cho hành vi khai thác, sử dụng tài ngun, hành vi gây ơ nhiễm cịn trong giới hạn cho
phép của pháp luật (hành vi hợp pháp).
Đối với hoạt động gây ô nhiễm môi trường cho người dân vượt quá phạm vi cho phép
dẫn đến gây thiệt hại thì theo Điểm b Khoản 3 Điều 164 quy định “Tổ chức, cá nhân gây
ơ nhiễm, suy thối mơi trường có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại
do hành vi của mình gây ra”
=> Là một dạng trách nhiệm pháp lý, là biện pháp khắc phục cho hành vi trái pháp luật
do hành vi gây tác động cho mơi trường.
Bài tập 2: Ơng A dự định đầu tư dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông
thường công suất 500 tấn/ ngày, đêm tại tỉnh H. Theo kế hoạch, ông A nhập khẩu dây


chuyển cơng nghệ từ nước ngồi và khai thác nước ngầm để phục vụ cho hoạt động của
cơ sở. Ngày 12/10/2018, báo cáo đánh giá tác động môi trường về dự án trên được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, do gặp một số vấn đề khó khăn về tài chính
nên đến tháng 10/2019, ơng A thay đổi địa điểm triển khai dự án tại tỉnh K.
a) Dự án trên có thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường (ĐTM) không?
Tại sao?
Dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường công suất 500 tấn/ ngày
đêm tại tỉnh H là dự án gây tác động xấu đến môi trường và thuộc danh mục quy định là
dự án phải ĐTM.
CSPL: Điểm c Khoản 1 Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường, Khoản 9 Nhóm II và Mục 40
Phụ lục II Nghị định 40/2019.
- Tháng 10/2019, ông A thay đổi địa điểm triển khai dự án tại tỉnh K. Lúc này thì ơng A
phải thực hiện việc lập lại báo cáo ĐTM.
CSPL: Điểm b Khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường.
b) Cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt ĐTM? Tại sao?
Đây là dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường công suất 500 tấn/
ngày, đêm thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của Bộ tài nguyên và
môi trường.

=> Bộ tài nguyên và môi trường tổ chức thẩm định và Bộ trưởng Bộ tài nguyên và mơi
trường có trách nhiệm phê duyệt
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Bảo vệ môi trường, Mục 9 Phụ lục III Nghị
định 40/2019.
c) Những nghĩa vụ nào ông A phải thực hiện theo quy định pháp luật môi trường
khi đầu tư cho dự án trên?


- Phí bảo vệ mơi trường: Dự án làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường (Khoản 1
Điều 148 Luật BVMT 2014).
- Tiền phải trả cho sử dụng cơ sở hạ tầng (VD đầu tư kết cấu hạ tầng, tthuê hệ thống xử lý
chất thải tập trung).
- Ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác tài nguyên (Điều 2 TT 38/2015).
- Tiền sử dụng đất làm cơ sở.
Bài tập 3: UBND TP.HCM lập quy hoạch sử dụng đất 10 năm (từ 2020 - 2025).
1. Để Chính phủ phê chuẩn quy hoạch sử dụng đất nêu trên thì UBND TPHCM có
phải lập báo cáo ĐMC khơng?
Theo Điều 3 Luật đất đai 2013: Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng
đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017 : Quy hoạch tỉnh là quy hoạch
cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các
hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông
thôn, kết cấu hạ tầng, phân bố đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ
sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đơ thị, quy hoạch nơng
thơn.
Theo đó, quy hoạch sử dụng đất của UBND TPHCM trong 10 năm thuộc trường hợp quy
hoạch tình, Theo Điểm b Khoản 1 Điều 13 Luật BVMT 2014 và Mục 2.5 phụ lục I, nghị

định 40/2019/NĐ-CP, quy hoạch tỉnh là một trong những đối tượng phải thực hiện đánh
giá môi trường chiến lược. Như vậy, để chính phủ phê chuẩn quy hoạch sử dụng đất nêu
trên thì UBND TPHCM phải lập báo cáo ĐMC.
CSPL: Phụ lục I NĐ 40/2019.


2. Giả sử trường hợp này phải báo cáo ĐMC thì UBND TPHCM có thể tự lập được
khơng? Cơ quan có thẩm quyền thẩm định? Vì sao?
Theo Khoản 2 Điều 42 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nên UBND TP HCM lập quy hoạch sử dụng đất ở TP HCM.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật BVMT 2014 quy định cơ quan được giao nhiệm
vụ xây dựng quy hoạch có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
=> UBND TP HCM có thể tự lập báo cáo ĐMC.
CSPL: Khoản 1 Điều 14 Luật BVMT 2014.
- UBND TPHCM là cơ quan phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, nên theo quy định tại
điểm c Khoản 1 Điều 16 Luật BVMT 2014, UBND TPHCM có thẩm quyền tổ chức thẩm
định báo cáo ĐMC trên.
CSPL: Điểm c Khoản 1 Điều 16 Luật BVMT 2014.
Bài tập 4: Công ty TNHH X hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kim loại và sắt thép xây
dựng. Do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất nên Công ty X muốn triển khai thực hiện
dự án xây dựng một nhà máy luyện kim ở địa bàn huyện HM, TP.H. Để thực hiện dự án
Công ty tiến hành nhập khẩu kim loại phế liệu từ nước ngoài về sử dụng.
a) Cơng ty X có phải thực hiện ĐTM khơng? Vì sao?

Cơng ty X phải thực hện ĐTM.
Vì dự án là xây dựng nhà máy luyện kim và nhập khẩu nguyên liệu là phế liệu là dự án
gây tác động xấu đến mơi trường (Khoản 9 Nhóm II Điều 2 NĐ 40/2019) và thuộc danh
mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
CSPL: Điểm c Khoản 1 Điều 18 Luật Bảo vệ Môi Trường 2014 và Mục 42 Phụ lục II
Nghị định 18/2015.

b) Nếu có thì Cơng ty X muốn tự lập báo cáo ĐTM thì có được khơng? Cơ quan nào
sẽ có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo ĐTM nêu trên?
Công ty X tự lập báo cáo ĐTM được.


Vì đây là dự án thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 18 nên chủ dự án thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường có quyền tự mình đánh giá tác động mơi
trường .Kết quả đánh giá tác động môi trường thể hiện dưới hình thức báo cáo ĐTM.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 3 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Theo Điểm a Khoản 5.3 Điều 1 NĐ 40/2019 và Khoản 8 Phụ lục III thì nếu dự án đầu tư
xây dựng nhà máy luyện kim công suất từ 300.000 tấn sản phẩm/năm trở lên thì trách
nhiệm thẩm định báo cáo ĐTM thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Nếu dự án đầu tư xây dựng nhà máy luyện kim công suất dưới 300.000 tấn sản
phẩm/năm thì theo Điểm d Khoản 5.3 Điều 1 NĐ 40/2019 trách nhiệm thẩm định báo cáo
ĐTM thuộc về UBND TP H.
c) Giả sử trong quá trình thực hiện dự án Cơng ty X muốn đăng ky bổ sung thêm
ngành nghề cán, kéo kim loại cho dự án. Cơng ty có phải thực hiện thêm thủ tục
pháp ly nào về mơi trường khơng? Vì sao?
Dự án đầu tư cán kéo kim loại là dự án có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường
theo Điểm c Khoản 1 Điều 18 Luật BVMT 2014 và nếu bổ sung thêm ngành nghề cán,
kéo kim loại có quy mô công suất từ 5000 tấn sản phẩm/ năm trở lên thì theo Mục 43
Phụ lục II NĐ 40/2019 thuộc danh mục phải ĐTM.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 20 Luật BVMT 2014 thì nếu tăng quy mơ, cơng suất, thay
đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo
đánh giá tác động mơi trường đã được phê duyệt thì phải thực hiện thủ tục lập lại báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
Nếu bổ sung thêm ngành nghề cán, kéo kim loại có quy mơ cơng suất < 2000 tấn sản
phẩm/ năm: Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường => Đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường.
Cơ sở pháp lý: Điểm c Khoản 1 Điều 20 , Khoản 1 Điều 29 Luật Bảo vệ Môi Trường

2014.


d) Công ty X phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính nào về mơi trường?
- Phí BVMT: Dự án làm phát sinh tác động xầu đối với môi trường (Khoản 1 Điều 148
Luật BVMT 2014).
- Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu: Khoản 31 Điều 3 NĐ 40/2018.
- Tiền phải trả cho sử dụng dịch vụ quản lý chất thải nguy hại: Theo Khoản 13, 15 Điều 3
Luật BVMT 2014 thì luyện kim và nhập khẩu phế liệu có thể có các chất là chất thải
nguy hại nên phải thực hiện quản lý chất thải nguy hại.
Bài tập 5: Danh nghiệp tư nhân A (A) do ông H làm chủ hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh nhà hàng, quán nhậu hiện có một nhà hàng tại Quận 1 (nhà hàng này đã được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận kế hoạch BVMT). Ngày 24/01/2016, do muốn mở rộng
quy mô kinh doanh nên ông H đã mở thêm một địa điểm kinh doanh cho DN A tại Quận
4 trên diện tích mặt bằng 500m2 để kinh doanh quán nhậu.
a) Ông H có phải lập kế hoạch BVMT đối với địa điểm kinh doanh đặt tại Quận 4 khơng?
Vì sao?
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 18, Khoản 1 Điều 29 Luật BVMT 2014 và Mục 105 Phụ lục
II NĐ 40/2019 thì dự án trên khơng thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường quy định tại Điều 18 Luật BVMT 2014 và là dự án mở rộng quy mơ cơ sở kinh
doanh có tổng quy mơ, cơng suất tới mức tương đương dự án tại cột 4 phải lập kế hoạch
BVMT.
Ông A phải lập kế hoạch BVMT đối với địa điểm kinh doanh đặt tại Quận 4.
b) Kế hoạch BVMT trên có bắt buộc phải đăng ký khơng? Nếu đăng ký thì cơ quan nào
có thẩm quyền xác nhận? Cơ sở pháp lý?


Theo Điểm b Khoản 11.1 Điều 1 NĐ 40/2019 thì Dự án, phương án đầu tư mở rộng quy
mô các cơ sở kinh doanh có phát sinh lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới
500 m3/ngày (24 giờ) hoặc chất thải rắn từ 01 tấn/ngày (24 giờ) đến dưới 10 tấn/ngày (24

giờ) hoặc khí thải từ 5.000 m3 khí thải/giờ đến dưới 20.000 m3 khí thải/giờ (bao gồm cả
cơ sở đang hoạt động và phần mở rộng) trừ các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy định tại cột 3 Phụ lục II Mục I ban hành kèm theo Nghị định này.
=> Đăng ký.
Còn dự án, phương án đầu tư mở rộng quy mô các cơ sở kinh doanh có phát sinh khơng
đáp ứng số lượng trên thì theo Khoản 11.2 Điều 1 NĐ 40/2019 thì được miễn thực hiện
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Theo Điểm a Khoản 12.1 Điều 1 và Khoản 2 Phụ lục IV NĐ 40/2019 thì Dự án, phương
đầu tư mở rộng quy mơ kinh doanh có phát sinh lượng nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ)
đến dưới 500 m3/ngày (24 giờ) hoặc chất thải rắn từ 05 tấn/ngày (24 giờ) đến dưới 10
tấn/ngày (24 giờ) hoặc khí thải từ 10.000 m3 khí thải/giờ đến dưới 20.000 m3 khí thải/giờ
(bao gồm cả cơ sở đang hoạt động và phần mở rộng) trừ các dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ quy định tại cột 3 Phụ lục II Nghị định này thì cơ quan chun mơn về
BVMT cấp tỉnh có thẩm quyền xác nhận.
- Theo Điểm b Khoản 12.1 Điều 1 NĐ 40/2019 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương án đầu tư mở rộng quy mơ
các cơ sở kinh doanh có phát sinh lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500
m3/ngày (24 giờ) hoặc chất thải rắn từ 01 tấn/ngày (24 giờ) đến dưới 10 tấn/ngày (24 giờ)
hoặc khí thải từ 5.000 m3 khí thải/giờ đến dưới 20.000 m3 khí thải/giờ (bao gồm cả cơ sở
đang hoạt động và phần mở rộng) trừ các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy
định tại cột 3 Phụ lục II Mục I ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Tình tiết bổ sung: Để tiết kiệm chi phí ngun liệu, ngày 10/06/2016 ơng H đã đầu tư
th một diện tích đất có mặt nước 15 ha tại huyện X tỉnh K để thực hiện dự án nuôi


trồng thủy sảnnhằm cung cấp nguồn nguyên liệu cho các nhà hàng, quán nhậu của ông.
Hỏi dự án này phải lập báo cáo ĐTM hay kế hoạch BVMT? Vì sao?
Theo Khoản 1 Điều 29 Luật BVMT 2014 thì dự án nuôi trồng thủy sản không thuộc đối
tượng đánh giá ĐTM nên là đối tượng lập kế hoạch BVMT.
Bài tập 6:Công ty cổ phần ô tô TH (gọi tắt là Công ty) là một doanh nghiệp chuyên sản

xuất, sửa chữa, lắp ráp ơ tơ có trụ sở tại tỉnh QN. Do muốn mở rộng quy mô kinh doanh
nên Công ty muốn mở một dự án đầu tư xây dựng một cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp ô
tô tại Quận TB, thành phố H nhằm sản xuất và phân phối ô tô cho các đại lý ở thành phố
H và các tỉnh lân cận. Do không am hiểu pháp luật môi trường nên Công ty muốn nhờ
bạn tư vấn một số vấn đề có liên quan. Cụ thể như sau:
a) Cơng ty có phải lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường hay khơng? Vì sao?
- Dự án này có nguy cơ tác động xấu đến mơi trường và nếu dự án có cơng suất từ 5000
xe máy/năm trở lên hoặc 500 ơ tơ/năm trở lên thì dự án của công ty phải lập báo cáo
ĐTM.
Cơ sở pháp lý: Điểm c khoản 1 Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 2014, Mục 52 Phụ lục II
NĐ40/2019.
b) Giả sử sau khi được cấp phép hoạt động, trong quá trình sản xuất Cơng ty có
phát sinh một lượng lớn chất thải nguy hại nhưng Công ty chưa biết phải xử ly như
thế nào cho phù hợp với quy định của pháp luật. Cho biết Công ty sẽ phải thực hiện
yêu cầu nào theo quy định của pháp luật môi trường? Công ty có thể làm gì để giải
quyết khối lượng chất thải nguy hại phát sinh nêu trên, biết rằng hiện tại Cơng ty
khơng có Giấy phép xử ly chất thải nguy hại?
Cơng ty phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 93 Luật BVMT 2014 về điều kiện của cơ
sở xử lý chất thải và có giấy phép xử lý CTNH thì mới được xử lý CTNH: Khoản 2 Điều
90 Luật BVMT 2014.


Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hoạt động phát sinh CTNH phải đăng ký chủ
nguồn thải CTNH với Sở Tài ngun và Mơi trường nơi có cơ sở phát sinh CTNH: Công
ty phải đăng ký chủ nguồn CTNH theo hồ sơ và trình tự thủ tục quy định Điều 12, 13, 14
TT 36/2015.
- Chủ nguồn chất thải nguy hại phải lập hồ sơ về CTNH và đăng ký với cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Sở tài nguyên và môi trường nơi có cơ sở phát
sinh CTNH là tỉnh QN và TP H: Khoản 1 Điều 90 Luật BVMT 2014.
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép xử lý CTNH quy định tại Điều 17 TT 36/2015/BTNMT.

- Theo Khoản 1 Điều 91 Luật BVMT 2014 thì chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải tổ
chức phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp
chủ nguồn thải chất thải nguy hại khơng có khả năng xử lý chất thải nguy hại đạt quy
chuẩn kỹ thuật mơi trường phải chuyển giao cho cơ sở có giấy phép xử lý chất thải nguy
hại.
=> Do khơng có giấy phép xử lý chất thải nên công ty phải chuyển giao cho cơ sở có giấy
phép xử lý CTNH.
c) Giả sử, trong q trình sản xuất, Cơng ty muốn nhập khẩu một số ơ tơ cũ từ nước
ngồi để tháo dỡ lấy phụ kiện tái sử dụng thì có được khơng? Vì sao?
Khơng được.
Vì pháp luật cấm nhập khẩu phương tiện giao thông vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ nên
công ty không thể nhập khẩu.
Cơ sở pháp lý: Điểm b khoản 2 Điều 75 BVMT .
d) Công ty muốn nhập khẩu một khối lượng lớn phế liệu sắt, thép từ nước ngoài về
Việt Nam để sử dụng làm ngun liệu sản xuất ơ tơ thì có được khơng? Vì sao?


Nếu phế liệu sắt thép này đáp ứng QCKT môi trường và thuộc danh mục phế liệu được
phép nhập do Thủ tướng chính phủ quy định thì cơng ty mới được nhập khẩu:
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 76 Luật Bảo vệ môi trường , Mục 20, 21, 22 Qđ số
73/2014/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 19/12/2014 quy định danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu từ nước ngồi làm ngun liệu sản xuất.
Ngồi ra, cơng ty nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng các yêu cầu(Khoản 2 Điều 76 Luật
Bảo vệ mơi trường).
Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm điều kiện về bảo vệ mơi trường;
Có cơng nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu, xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
e) Cho biết với các hành vi nêu trên, Công ty sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ tài
chính nào về mơi trường?
- Phí BVMT: Hành vi xả thải đối với môi trường (Khoản 1 Điều 148 Luật BVMT 2014).

- Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu: Khoản 31 Điều 3 NĐ 40/2018.
- Tiền phải trả cho sử dụng dịch vụ quản lý chất thải nguy hại: Theo Điều 3 Luật BVMT
2014 thì q trình hoạt động cơng ty đã xả ra lượng chất thải nguy hại nên phải thực hiện
quản lý chất thải nguy hại.



×