Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực trạng văn hóa công sở tại công ty cổ phần hanel xốp nhựa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VĂN HĨA CƠNG SỞ
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HANEL XỐP NHỰA

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
: TS.GVCC. VŨ THỊ KIM XUYẾN
: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
: 1305QTVD042
: 2013-2017
: ĐH QTVP 13D

HÀ NỘI - 2017
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Lớp: ĐH QTVP K13D



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn chân thành với các thầy cô của trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và chỉ bảo tận tình cho những sinh viên
của trường, trong đó có em. Đặc biệt, đối với TS. GVCC Vũ Thị Kim Xuyến đã hướng
dẫn giúp đỡ em tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành bản khóa luận tốt
nghiệp này.
Xin được gửi lời cám ơn chân thành tới các cán bộ công nhân viên tại Công ty cổ
phần Hanel Xốp nhựa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu, tìm kiếm và sử dụng
tài liệu trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành bản khóa luận này, em đã gặp khá nhiều
khó khăn do trình độ cịn hạn chế và chưa đủ kinh nghiệm trong thực tế nên khơng tránh
khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì thế, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô trong
trường cũng như các bạn đọc. Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp em nhận ra
hạn chế và qua đó em có thêm những nguồn tư liệu mới trên con đường học tập cũng như
nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bích Ngọc

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

1


Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Em tên là Nguyễn Thị Bích Ngọc, em thực hiện chọn đề tài: “Thực trạng văn
hóa cơng sở tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
chun ngành Quản trị văn phịng. .
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em trong thời gian qua. Em
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực về thơng tin sử dụng trong
cơng trình nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bích Ngọc

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


ĐHNVHN

Trường đại học Nội Vụ Hà Nội

HNP
CBCNV

Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa
Cán bộ công nhân viên

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ ghi nhớ nội quy quy định quy chế của CBCNV
Biểu đồ 2.2: Cảm giác môi trường cảnh quan của HNP đem lại cho khách hàng
Biểu đồ 2.3: Mức độ hài lòng của CBCNV về điều kiện cơ sở vật chất, không gian, địa
điểm làm việc
Biểu đồ 2.4: Hiện tượng mất đoàn kết trong nội bộ
Biểu đồ 2.5. Khảo sát đánh giá lòng trung thành của CBCNV
Biểu đồ 2.6: Khảo sát đánh giá sự tự nguyện tại HNP
Biểu đồ 2.7. Khảo sát đánh giá sự nỗ lực trong thực hiện cơng việc
Biểu đồ 2.8. Khảo sát đánh giá tính sáng tạo trong thực hiện công việc

Biểu đồ 2.9: Mức độ hài lòng của khách hàng về thái độ, cách thức làm việc của CBCNV
Biểu đồ 2.10. Đánh giá sự hài lịng trong bố trí cơng việccủa CBCNV khối sản xuất
Biểu đồ 2.11. Đánh giá nhu cầu luân chuyển công việc của CBCNV khối sản xuất
Biểu đồ 2.12: Mức độ động viên và khích lệ cấp dưới của lãnh đạo
Biểu đồ 2.13: Mức độ quan tâm và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo với cấp dưới
Biểu đồ 2.14: Mức độ chấp hành quyết định của cấp trên
Biểu đồ 2.15: Mức độ hài lòng của khách hàng về thái độ, cách thức làm việc của CBCNV
Biểu đồ 2.16. Khảo sát mức độ hài lòng về đồng phục
Biểu đồ 2.17. Khảo sát cảm giác khi mặc đồng phục
Biểu đồ 2.18: Đánh giá chung về việc tổ chức các hoạt động phong trào
Biểu đồ 2.19: Đánh giá của CBCNV khối sản xuất về việc tổ chức các hoạt động
phong trào
Bảng 2.1: Nội dung Phiếu khảo sát
Bảng 2.2: Đối tượng trả lời phiếu khảo sát
Bảng 2.3. Bảng chi tiêu cho các hoạt động phong trào tại HNP
Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức HNP
Sơ đồ 2:Mơ hình mạng lưới bán hàng của Cơng ty cổ phần Hanel - Xốp nhựa
Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối của Công ty cổ phần Hanel - Xốp nhựa

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................5
6. Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................5
8. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................................5
NỘI DUNG .....................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HĨA CƠNG SỞ ....................................6
1.1. Một số quan niệm ...................................................................................................6
1.1.1. Quan niệm về văn hóa ..........................................................................................6
1.1.2. Quan niệm về công sở ..........................................................................................9
1.1.3. Quan niệm về văn hóa cơng sở ..........................................................................11
1.2. Vai trị của văn hóa cơng sở .................................................................................13
1.2.1. Văn hóa cơng sở góp phần nâng cao ý thức con người. ..................................13
1.2.2. Văn hóa cơng sở góp phần vào thực hiện mục tiêu chung ..............................14
1.2.3. Văn hóa cơng sở góp phần vào sự ổn định trong hoạt động của tổ chức ..............14
1.2.4. Văn hóa cơng sở góp phần tạo nên bản sắc riêng cho hoạt động của tổ chức ...........15
Tiểu kết chương 1: .......................................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HĨA CƠNG SỞ TẠI CƠNG TY .................16
CỔ PHẦN HANEL – XỐP NHỰA ............................................................................16
2.1.Khái quát về Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa .................................................16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa ..............16

2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công ty Hanel Xốp nhựa .17
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .........................................18
2.2. Thực trạng VHCS tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa .................................19

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.1. Thiết kế Phiếu khảo sát và thu thập dữ liệu......................................................19
2.2.2. Hệ thống giá trị cốt lõi của Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa ........................19
2.2.3. Nội quy, quy chế làm việc của Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa ...................21
2.2.4. Môi trường cảnh quan .......................................................................................25
2.2.5. Đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc của đội ngũ CBCNV ..............30
2.2.5.1 Đạo đức, lối sống ...............................................................................................30
2.2.5.2. Tác phong làm việc ..........................................................................................32
2.2.6. Kỹ năng giao tiếp ứng xử của đội ngũ CBCNV ................................................33
2.2.6.1. Giao tiếp ứng xử trong các mối quan hệ ..........................................................34
2.2.6.2.Trang phục tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa .............................................37
2.2.6.3. Nghi thức nơi công sở: .....................................................................................39
2.3. Đánh giá thực trạng về văn hóa cơng sở tại Cơng ty cổ phần Hanel Xốp nhựa .........43
2.3.1.Những thành tựu .................................................................................................43
2.3.2. Hạn chế ...............................................................................................................45
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN VĂN HĨA CƠNG
SỞ Ở CƠNG TY CỔ PHẦN HANEL XỐP NHỰA .................................................49
3.1. Nâng cao nhận thức lãnh đạo, cán bộ nhân viên về văn hóa cơng sở ....................49
3.2. Xây dựng giá trị văn hóa mới và tuyên truyền phổ biến giáo dục việc thực
hiện văn hóa công sở cho đội ngũ CBCNV ...............................................................51
3.3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan tới Văn hóa cơng sở .53

3.3. Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất cảnh quan ................................................55
3.4. Công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCNV .....................................56
3.5. Tạo động lực cho CBCNV ...................................................................................58
3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ........................................................59
KẾT LUẬN ..................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................63
PHỤ LỤC

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cũng đã
và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự cạnh tranh đang diễn ra trên
tất cả các lĩnh vực và ngày càng trở nên gay gắt, địi hỏi sự thích nghi và phát triển linh
hoạt kịp thời của các cơ quan tổ chức. Trong tình cảnh đó, văn hóa cơng sở (VHCS)
ngày càng thể hiện được vai trị của mình đối với sự phát triển của các cơng sở, cơ
quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp. Khơng có một quốc gia nào, cơ quan
tổ chức nào có thể trường tồn khi khơng có bản sắc văn hóa riêng, và khi các luồng
văn hóa nước ngồi đang xâm lẫn trong bối cảnh hiện nay, việc đẩy mạnh thực hiện
văn hố cơng sở là “cú huých” quan trọng và cần thiết để tạo lợi thế cạnh tranh, cơ hội
phát triển cho các cơ quan doanh nghiệp. VHCS ra đời với sứ mệnh gắn liền với văn

minh phát triển, tạo nên bản sắc, đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu chung của các
cơ quan tổ chức, là tổng hòa các giá trị hữu hình và vơ hình được các thành viên trong
các cơ quan tổ chức bảo tồn, duy trì và phát huy từ quá khứ đến hiện tại, là thành quả
trí tuệ sáng tạo của con người, từ đó tạo nên bản sắc của cơ quan tổ chức.
Văn hóa cơng sở là một đề tài được quan tâm và bàn luận nhiều trong thời gian
qua với nhiều góc độ khác nhau. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta có thể bắt gặp
nhiều vấn đề liên quan tới VHCS từ những câu chuyện, thái độ, hành vi ứng xử, hình
ảnh, ấn tượng .v.v... ở rất nhiều nơi. Bên cạnh những hoạt động chuyên mơn thì hoạt
động VHCS ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp làm việc và hoạt động hiệu quả của
đơn vị, đặc biệt đến vị thế của cơ quan đó trong q trình hội nhập. Để thành cơng
trong hội nhập thì VHCS khơng thể đứng ngồi thị trường. Cơng ty cổ phần Hanel
Xốp nhựa (HNP) là một trong những công ty cổ phần hóa đầu tiên ở Hà Nội. Với thế
mạnh là thiết bị hiện đại, công nghệ cao, lao động lành nghề, hệ thống quản lý chất
lượng quốc tế ISO, bề dày hoạt động suốt 24 năm qua và ngày càng có những bước
phát triển vững chắc. Bởi vậy, cơng ty rất chú trọng đến việc thực hiện VHCS để thực
thi nhiệm vụ chiến lược trong sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện VHCS, bên cạnh những kết quả
đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập chưa thống nhất, cần phải có sự
nhìn nhận khách quan. Do đó em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng văn hóa
cơng sở tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận
tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị văn phịng.

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

1

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Văn hóa cơng sở là vấn đề, đề tài được nhiều nhà nghiên cứu và các em quan
tâm. Nhà nước đã ban hành các bộ luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên qua
đến việc thực hiện văn hóa cơng sở. Tiêu biểu là Quyết định số 129/2007/QĐ-TTG
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hố cơng sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước. Bản quy chế kèm theo gồm: 03 chương, 16 điều quy định chi tiết
các nội dung, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc thực hiện; Quyết định
số 1665/QĐ-UBND TP Hà Nội của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy
tắc ứng xử nơi công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội, quy tắc gồm 4 chương, 14
điều áp dụng cho các tổ chức cá nhân làm việc, sinh sống, tham quan, học tập tại hà
Nội, định hướng những việc nên làm và không nên làm tại những điểm cơng cộng.
Bên cạnh đó cịn có nhiều tác phẩm, cơng trình nghiên cứu khác về văn hóa
cơng sở như sau:
- Võ Bá Đức (2012), Cẩm nang văn hóa ứng xử và giao tiếp cơng sở, Nhà xuất
bản Văn hóa thơng tin, Hà Nội. Sách gồm 8 chương với nội dung là: Tìm hiểu về văn
hóa; Những nội dung cơ bản về văn hóa cơng sở; Văn hóa doanh nghiệp; Doanh nhân
và văn hóa doanh nhân; Văn hóa ứng xử học đường và văn hóa ứng xử bệnh viện; Quy
trình tổ chức các sự kiện: Hướng dẫn chi tiết về quy trình tổ chức các loại sự kiện và
những lễ tiết, nghi thức đón tiếp, phục vụ khách; Những kỹ năng giao tiếp và những
phép ứng xử cơ bản: Hướng dẫn rất rõ ràng và sinh động những kỹ năng giao tiếp và
những nguyên tắc ứng xử hiện đại, giúp chúng ta có thể tự rèn luyện để tự hồn thiện
nhân cách của mình; Kỹ năng và phương pháp soạn thảo văn bản.
- Nguyễn Văn Thâm (2001), Tổ chức điều hành hoạt động của các cơng sở,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Sách đề cập tới những vấn đề chung về tổ
chức hoạt động của các công sở hành chính; vai trị của văn phịng, của kỹ thuật và kỹ
năng hành chính, điều kiện làm việc và thiết bị trong điều hành công sở; Một số vấn đề
về kỹ năng lãnh đạo và quản lý trong công sở hành chính và đưa ra kiến nghị một số

biện pháp để đổi mới kỹ thuật hành chính, nâng cao kỹ năng trong điều hành hoạt
động của các công sở nước ta hiện nay và một số vấn đề liên quan đến lãnh đạo, quản
lý công sở trong tương lai.
- Thu Uyên (2006), Nghệ thuật giao tiếp và ứng xử nơi cơng sở, Nhà xuất bản
Văn hóa thơng tin, Hà Nội. Cuốn sách trình bày về: Tầm quan trọng và cách tiến hành
của việc giao tiếp; Đi xin việc phải ứng xử như thế nào để được tuyển dụng; Nghệ
thuật giao tiếp nơi công sở; Quan hệ giao tiếp giữa cấp trên - cấp dưới - đồng sự, bạn
đọc có thể tìm được cách thức giao tiếp, ứng xử và cách ăn mặc trong ngày đầu đi xin
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

2

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

việc để tạo được thiện cảm với nhà tuyển dụng, đặc biệt để thắt chặt hơn mối quan hệ
giữa đồng nghiệp, tạo tình cảm tốt đẹp lâu dài.
- Lê Như Hoa (2014), Quản lý văn hố nơi cơng sở, Nhà xuất bản Lao động, Hà
Nội. Cuốn sách trình bày những vấn đề lí luận về quản lí văn hố nơi cơng sở; nội
dung chủ yếu về quản lí văn hố nơi cơng sở và phương hướng, giải pháp tăng cường
quản lí văn hố nơi cơng sở.
- Tân Tân, Thu Hằng, Nguyễn Đơng (2005), Văn hóa cơng sở, Nhà xuất bản
Phụ nữ, Hà Nội. Nội dung đề cập đến: Gồm cách ứng xử văn hố nơi cơng sở: cách ăn
mặc, trang điểm... đến các mối quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp và bí quyết để
thành cơng trong sự nghiệp.
- Nguyễn Hoàng Lê (2011), Phong cách làm việc chuyên nghiệp của sếp và

nhân viên: Ứng xử văn phòng, Nhà xuất bản Phụ nữ, Hà Nội. Sách có nội
dung: Những kĩ năng và cách làm việc chuyên nghiệp của nhân viên và của lãnh đạo
và cách ứng xử với đồng nghiệp nơi cơng sở để thành cơng trong cuộc sống.
Và có nhiều bài báo mạng, bài viết của các em chuyên môn đề cập đến vấn đề
văn hóa cơng sở như: “Đơi điều suy nghĩ về việc thực hiện Quy chế văn hóa cơng
sở”(2009) của Trương Thị Hiền trên Báo điện tử Đắc Lắc; “Văn hóa cơng sở đơi điều
suy ngẫm “(2012) của Mai Hồng trên Báo Hải quan Quảng Bình; “Luận bàn về văn
hóa cơng sở” (2011) của Trần Mai Ước trêm Tạp chí Đại học Sài Gịn số 7, “Những
nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa cơng sở trong các cơ quan hành chính nhà nước”
(2016) của ThS. Nguyễn Huyền Hạnh trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, “Lạm bàn về
văn hố cơng sở” (2013) của Hà Đăng Khoa trên Trang thơng tin điện tử huyện Ngọc
Hồi.v.v...
Đã có nhiều tài liệu, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học có giá trị làm nền tảng
vấn đề văn hóa cơng sở như:
- Luận án tiến sĩ của Lê Thị Trúc Anh về đề tài “Văn hóa giao tiếp trong cơng
sở hành chính (trường hợp TP.HCM từ năm 1986 đến nay)”(2012). Luận án này đã
góp phần đánh giá thực trạng về văn hóa giao tiếp trong cơng sở hành chính (nhấn
mạnh về hoạt động tiếp dân), tạo thêm nguồn dữ liệu thực tiễn làm cơ sở cho việc
hoạch định những chính sách, giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế trong
công sở hành chính của Việt Nam nói chung, TP.HCM nói riêng.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngân về đề tài “Văn hóa cơng sở ở Quận
Tây Hồ hiện nay” (2010). Đề tài chỉ cho chúng ta biết thêm về văn hóa cơng sở ở Quận
Tây Hồ vào năm 2010 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động văn hóa
cơng sở ở Quận Tây Hồ.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

3

Lớp: ĐH QTVP K13D



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hà về đề tài: “Văn hóa cơng sở trong
các cơ quan hành chính cấp tỉnh ở Bắc Ninh hiện nay”(2015)
- Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Lan Phương “Phát triển văn hóa cơng sở tại chi
cục hải quan Hải Dương”(2015). Luận văn đã trình bày về tình hình thực tế tại
Chi cục Hải quan Hải Dương, luận văn thực hiện phân tích và đưa ra các đánh giá chủ
quan về tình hình phát triển văn hóa hoạt động của Chi cục; Đưa ra quan điểm về việc
phát triển VHCS tại Chi cục Hải quan Hải Dương và đề xuất một số kiến nghị nhằm
giúp cho việc củng cố và phát triển VHCS tại Chi cục được thiết thực, hiệu quả hơn.
- Luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Quyên về đề tài “Hồn thiện văn hố cơng sở tại
cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Thái Nguyên”(2013). Luận văn đã trình bày về cơ
sở lý luận về văn hố và văn hố cơng sở ; Thực trạng văn hố cơng sở tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội thành phố Thái Ngun và đánh giá chung về thực trạng văn hố
cơng sở cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Thái Nguyên sau khi đã điều tra 02 nhóm
đối tượng là cán bộ công chức viên chức Bảo hiểm xã hội và khách hàng; Giải pháp
hồn thiện văn hố cơng sở tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Thái Nguyên về
các nhân tố vật chất i với các nhân tố tinh thần.
- Luận văn cử nhân của Vũ Thị Phụng về đề tài “Một số giải pháp nâng cao văn
hóa cơng sở trong các cơ quan hành chính nhà nước” (2007).
- Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Thị Lan Hương về đề tài “Tìm hiểu quy định của
một số cơ quan Nhà nước về văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ, cơng nhân, viên
chức”.
- Khóa luận tốt nghiệp của Đặng Trần Nha Trang về đề tài “Thực trạng và giải
pháp xây dựng văn hóa cơng sở tại Ngân hàng TMCP thương mại An Bình” (2015).
- Khóa luận tốt nghiệp của Cao Thị Thùy Linh về đề tài “Vai trị của văn phịng
trong việc xây dựng văn hóa ứng xử tại một số doanh nghiệp vừa và nhỏ” (2015).

- Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Kim Chi về đề tài “Nâng cao hiệu quả
Văn hóa cơng sở tại Viện Thơng tin khoa học – Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh” (2016).
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thực trạng văn hóa cơng sở tại Cơng ty cổ phần Hanel Xốp nhựa. (theo đề
nghị của giảng viên hướng dẫn)
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của VHCS như khái niệm VHCS và vai trò của
VHCS tại HNP.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng VHCS tại HNP.
- Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hồn thiện tình hình VHCS tại HNP.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

4

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng VHCS tại HNP.
Phạm vi nghiên cứu: Tại HNP từ năm 2014 đến nay.
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc đi vào tìm hiểu về thực trạng VHCS tại HNP là góp phần đánh giá việc
thực hiện VHCS, tạo thêm nguồn dữ liệu thực tiễn làm cơ sở cho việc hoạch định
những chính sách, giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế về VHCS tại tại
Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa. Và cũng là góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng

một nền hành chính trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoạt
động có hiệu lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra quan sát, phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp ghi chép, chụp ảnh.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát. (theo đề nghị của giảng viên hướng
dẫn)
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa cơng sở
- Chương 2: Thực trạng văn hóa cơng sở tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện văn hóa cơng sở tại Cơng ty cổ
phần Hanel Xốp nhựa.

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

5

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HĨA CƠNG SỞ

1.1. Một số quan niệm
1.1.1. Quan niệm về văn hóa
Văn hóa là một một hiện tượng khách quan, là lĩnh vực tồn tại và phát triển gắn
liền với đời sống tinh thần của nhân loại, là đặc trưng riêng của con người. Văn hóa là
một lĩnh vực rộng lớn, rất phong phú và phức tạp nhưng trong quá trình phát sinh và
phát triển, đời sống văn hóa của con người vẫn chịu sự quy định của những quy luật
chung và đều hướng tới những chuẩn mực cụ thể. Quy luật bao giờ cũng có tính khách
quan, và quy luật xã hội hình thành từ hoạt động có ý thức của con người, các chuẩn
mực xã hội về lối sống, nếp sống đều do con người đặt ra, chịu sự quy định chặt chẽ
của các điều kiện khách quan, quy định các hoạt động của chính con người.
Nghiên cứu về các quy luật, chuẩn mực của sự hình thành và phát triển đời sống
văn hóa tinh thần của xã hội và của con người cho thấy văn hóa xã hội phát triển
khơng ngừng. Con đường phát triển của nó khơng phải là vịng khép kín hay đường
thẳng mà là theo hình xoắn trơn ốc bởi sự phát triển này khơng có giới hạn và hội tụ 3
yếu tố: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Chính vì vậy, quan niệm văn hóa đa
nghĩa và có rất nhiều cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Các học giả ở mỗi đất
nước, dân tộc trong mỗi thời kì lịch sử, ngành nghề khác nhau đều có những cách lý
giải riêng về văn hóa. Cụ thể là ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred
Kroeber và Clyde Kluckhohn đã từng thống kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn
hóa trong các cơng trình nổi tiếng thế giới. Trong cuốn “ Văn hóa Việt Nam và cách
tiếp cận mới” Giáo sư Phan Ngọc xuất bản năm 1994 cho biết trên thế giới có khoảng
trên 400 định nghĩa về văn hóa. Điều đó cho ta thấy sự phong phú, đa dạng và phức
tạp của quan niệm này.
Nhưng ở trong đề tài này, chúng ta không nên coi văn hóa như một hoạt động
riêng biệt mà phải xem xét ở góc độ là một hoạt động nhằm phát huy những nhu cầu
và năng lực bản chất của con người, hướng con người vươn tới những giá trị chânthiện-mỹ, là hoạt động nhằm tạo ra những giá trị, chuẩn mực xã hội, xây dựng nhân
cách của con người. Với góc độ này, văn hố hiện diện ở mọi hoạt động sản xuất vật
chất cũng như sản xuất tinh thần của con người, trong mọi quan hệ ứng xử xã hội hay
thái độ đối với thiên nhiên.
Văn hóa được bắt nguồn từ chữ Latinh "Cultus" mà nghĩa gốc là gieo trồng,

được dùng theo nghĩa Cultus Agri là "gieo trồng ruộng đất" và Cultus Animi là "gieo
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

6

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trồng tinh thần" tức là "sự giáo dục bồi dưỡng tâm hồn con người". [26] , tức là văn
hóa ám chỉ toàn bộ các giá trị tinh thần và vật chất mà con người sáng tạo ra trong quá
trình lịch sử của mình.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “văn hóa” được mượn trong tiếng Hán cổ chỉ việc “văn
trị, giáo hóa” để phân biệt với việc dùng võ lực, nghĩa là lấy cái đẹp, kiến thức để giáo
hóa, giáo dục con người nhưng lại hiểu theo nghĩa “văn hóa” có nguồn gốc từ phương Tây.
Ở phương Tây năm 1871, quan niệm văn hóa đầu tiên được chấp nhận rộng rãi
trên thế giới do nhà nhân chủng học Edward Burnett Tylor đưa ra: “văn hóa là một
tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ,
phong tục và tồn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là
thành viên của một xã hội” [26]. Định nghĩa Tylor miêu tả thuần túy và khách quan,
khơng mang tính chuẩn tắc. Ở đây, văn hóa đã được định nghĩa theo những gì mà văn
hóa bao hàm, biểu hiện tồn thể đời sống xã hội của con người, các đặc trưng văn hóa thuộc
về phạm vi tập thể, văn hóa được phổ biến lưu truyền, khơng do di truyền sinh học.
Bên cạnh đó, khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội lồi
người thì C.Mác và Ph.Ăngghen đã cho rằng: “Văn hóa là tồn bộ những giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong
quá trình lịch sử của mình. Văn hóa là biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng

thời kỳ lịch sử nhất định.” Với quan niệm trên, văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng là
bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần: Văn hóa vật chất là năng lực sáng
tạo của con người được thể hiện và kết tinh trong sản phẩm vật chất; Văn hóa tinh thần
là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và
hoạt động tinh thần của con người. Như vậy, nói tới văn hố là nói tới con người, tới
việc phát huy những năng lực thuộc bản chất của con người nhằm hoàn thiện con
người, hồn thiện xã hội. Do vậy, văn hố có mặt trong mọi hoạt động của con người.
Nền văn hóa là biểu hiện cho tồn bộ nội dung, tính chất của văn hóa được hình thành
và phát triển trên cơ sở kinh tế - chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử.
Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor định nghĩa về văn hóa trong Thập kỷ
quốc tế phát triển văn hóa năm 1987 -1988 như sau: “Văn hóa là tổng thể sống động
các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại.
Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên các giá trị, các truyền thống
và các thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [21;Tr6]. Định
nghĩa của Mayor có một điểm đáng lưu ý là đã chỉ ra được văn hoá làm nên nét khác
biệt giữa các cộng đồng dân tộc, tiếp cận với cái bản thể của văn hóa, chỉ ra hệ thống
giá trị, truyền thống, thị hiếu là yếu tố cốt lõi, là nền tảng tinh thần của nó. Đặc biệt là
“yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” đã tạo nên hệ thống các biểu tượng
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

7

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

mang tính đa dạng. Nhưng sự khác biệt giữa các hệ thống biểu tượng không phản ánh

được hết bản chất nội hàm văn hóa theo cách tồn diện. Vì thế, những sự khác biệt này
phải được thống nhất trong một chỉnh thể nền văn hóa chung để tạo nên hệ thống các
giá trị, có thể xem đó là vấn đề mang tính quy luật của sự hình thành và phát triển của
bất kỳ nền văn hóa nào trên thế giới.
Trên tinh thần của UNESCO Nghị quyết Hội nghị lần thứ V của BCHTW khoá
VIII đã nhận định rằng: "Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội" [8;Tr114]. Nhìn chung đội ngũ
CBCNC trong HNP là lực lượng có bản lĩnh vững vàng, hoạt động có mục đích, có ý
chí phấn đấu mạnh mẽ, tính tự chủ cao, sáng tạo trong cơng việc, trung thành với cơ
quan tổ chức. Với quan niệm này, văn hóa đã trở thành nền tảng tinh thần của xã hội,
biểu hiện sức sống, sức sáng tạo, sức phát triển, sức mạnh tiềm tàng và bản lĩnh, cốt
cách của dân tộc. Văn hoá được lưu giữ, chắt lọc, kế thừa và phát triển, phát huy qua
các thế hệ nên đã thấm sâu vào mỗi con người, mỗi cộng đồng dân tộc và xã hội để
làm nền tảng cho sự phát triển tất yếu. Mỗi quốc gia, dân tộc phát triển không thể chỉ
dựa vào nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, tài chính... mà cịn phải chủ động phát huy
tối đa nguồn lực con người, là làm cho văn hóa thấm sâu vào trong các lĩnh vực và
hoạt động xã hội, thấm sâu vào mọi lĩnh vực sinh hoạt của con người biến thành
"nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển".
Theo một số học giả, quan niệm văn hóa cũng có những điểm riêng như TS. Đỗ
Minh Cương: “Văn hóa là nguồn lực nội sinh của con người, là kiểu sống và bảng giá
trị của các tổ chức, cộng đồng người, trước hết là hệ các giá trị chân – thiện – mỹ”.
[6;Tr18]. Quan niệm này đã chỉ ra rằng văn hóa là phương tiện đắc lực để con người
“điều chỉnh” bản thân và cuộc sống của mình theo định hướng vươn tới những giá trị
chân, thiện, mỹ.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Văn hóa – Thơng
tin, xuất bản năm 1998, thì: "Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người
sáng tạo ra trong lịch sử"[28]. GS.TSKH Trần Ngọc Thêm đưa ra quan niệm về văn
hóa được nhiều người đánh giá là tương đối phù hợp và đầy đủ: “Văn hóa là một hệ
thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và

xã hội của mình.” [26]
Mỗi người nhìn nhận văn hóa dưới một góc độ khác nhau. Vì vậy, việc có nhiều
quan niệm văn hóa khác nhau khơng có gì là đáng ngạc nhiên, trái lại càng làm cho
vấn đề được hiểu theo một cách phong phú và toàn diện hơn. Đặc biệt là Chủ tịch Hồ
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

8

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chí Minh – một nhà tư tưởng vĩ đại đã đưa ra quan niệm về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh
hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hố. Văn hố là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó, của lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu và địi hỏi
của sự sinh tồn”. [27;Tr28]
Với quan niệm trên, Hồ Chí Minh đã thể hiện tầm nhìn xa khẳng định rõ vai trị
to lớn của văn hóa với con người và xã hội cùng những đặc trưng cơ bản của văn hóa
trước cả định nghĩa về văn hóa của UNESCO năm 1982. Người tiếp cận từ ý nghĩa của
văn hóa đối với cách mạng nước ta và đã chỉ ra nguồn gốc, cấu trúc và mục tiêu của văn
hóa. Cũng từ quan niệm này, văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng: văn hóa do con người
sáng tạo ra và phục vụ cho mục tiêu phát triển toàn diện của con người.
Vào Hội nghị văn hóa tồn quốc tổ chức tháng 11-1946, Hồ Chí Minh đã khẳng
định "Văn hóa soi đường cho quốc dân đi" [1;Tr1] và sau này UNESCO đã xác nhận:

“Văn hóa là hệ điều tiết xã hội” [21;Tr7]. Cụm từ “soi đường” hay “hệ điều tiết” đều
đã gián tiếp khẳng định vai trị định hướng của văn hóa trong sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội. Văn hóa là bánh lái của con tàu vượt bao phong ba bão tố để đến bến bờ ước mơ.
1.1.2. Quan niệm về cơng sở
Có thể nói, cơng sở bắt nguồn từ tổ chức và luôn hoạt động với tư cách là một
tổ chức của xã hội con người (khác với các tổ chức tự nhiên), được hình thành và phát
triển cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ nhất định.
Trên phương diện lịch sử, thuật ngữ “công sở” được sử dụng ở Phương Tây từ
cuối thế kỷ thứ XVIII cùng với thuật ngữ “cơ quan”. Nó được hiếu theo cả nghĩa rộng
và nghĩa hẹp gồm: một là cơ quan quản lý, hai là trụ sở làm việc của các cơ quan. Cịn
xét về thuật ngữ cơng sở ở Việt Nam. Trước hết là xét về mặt ngữ nghĩa thì “cơng” là
chung, “sở” là trụ sở. Dựa trên cơ sở này, trong cuốn Từ điển từ và ngữ Việt Nam thì
GS Nguyễn Lân đã định nghĩa “cơng sở là chỗ làm việc của cơ quan nhà nước”.
Trong Từ Điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên cũng cho rằng “cơng sở là trụ
sở cơ quan, xí nghiệp nhà nước”.
Tuy nhiên, ở trong nhiều trường hợp trong thực tế, trong lĩnh vực tổ chức và
quản lý nhà nước, thuật ngữ này được sử dụng để chỉ khía cạnh vật chất, địa điểm hoạt
động, hay còn gọi là trụ sở, nơi công vụ được tiến hành hoặc dịch vụ công được cung
cấp. Cụ thể là theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý cơng sở của cơ quan hành chính nhà nước thì có
trình bày rõ là cơng sở quy định trong quy chế kèm theo là nơi làm việc bao gồm: nhà
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

9

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

làm việc và các cơng trình phục vụ hoạt động của cơ quan trong khn viên đất của
cơng sở đó. Tại khoản 1 điều 70 của Luật cán bộ, công chức 2008 có nêu rõ hơn về
khái niệm này “Cơng sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp cơng lập, có tên gọi riêng, có
địa chỉ cụ thể, bao gồm cơng trình xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở
làm việc” [15]. Để xem xét toàn diện hơn về thuật ngữ “công sở”, em xin đưa ra vài
quan niệm như sau:
Theo nghĩa cổ điển: Công sở là một tổ chức được đặt dưới sự quản lý trực tiếp
của nhà nước để tiến hành công việc chuyên ngành của nhà nước.
Xét về mặt nội dung công việc: hoạt động công sở nhằm thoả mãn các lợi ích
chung của cộng đồng, do vậy cần được sự bảo vệ kiểm tra của Nhà nước và chỉ có Nhà
nước mới thoả mãn các nhu cầu này. [10;Tr4]
Xét về hình thức tổ chức: cơng sở là một tập hợp có tổ chức, có phương tiện vật
chất và người được nhà nước hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình. Hình thức tổ
chức cơng sở do Nhà nước quy định và lệ thuộc và phương thức điều hành của bộ máy
Nhà nước. Hiện nay ở nước ta có các loại cơng sở như cơng sở hành chính, cơng sở sự
nghiệp [10;Tr4]. Như vậy, bản chất của công sở là một loại tổ chức và do đó có đặc
trưng của một tổ chức.
Xét về ý nghĩa tổ chức Nhà nước: công sở là trụ sở làm việc của cơ quan Nhà
nước, do Nhà nước lập ra để giải quyết công vụ. [10;Tr4]. Ở đây, khái niệm công sở
gần nghĩa với cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước.
Xét trên phương diện pháp lý: Công sở là một pháp nhân, được sử dụng quyền
lực công để giải quyết công việc theo luật định.
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về công sở: tổ chức của
hệ thống bộ máy nhà nước hoặc là các tổ chức mang tính chất cơng ích được nhà nước
công nhận thành lập chịu sự điều chỉnh cùa luật hành chính và các luật khác, bao gồm
các cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức hoặc theo
thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước.Công sở là các tổ chức thực hiện cơ

chế điều hành, kiểm sốt cơng việc hành chính; là nơi soạn thảo và xử lý các văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho bộ máy quản lý nhà nước, là nơi phối hợp
hoạt động của các thành viên và bộ phận trong tổ chức theo một cơ chế nhất định hợp
pháp và thực hiện nhiệm vụ được giao; là nơi tiếp nhận đề nghị,u cầu, khiếi nại của
dân. Do đó, cơng sở là một bộ phận quan trọng hợp thành của thiết chế bộ máy quản lý
nhà nước.
Viện nghiên cứu hành chính thuộc Học viện hành chính quốc gia đã xuất bản
cuốn “Thuật ngữ hành chính” vào năm 2002 và có đưa ra quan niệm về cơng sở nghĩa
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

10

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

rộng, là chỉ các cơ quan Nhà nước nói chung, bao gồm các cơ quan trong hệ thống
quyền lực Nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp); các cơ quan trong hệ
thống quyền lực Nhà nước (Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp); các cơ quan tòa án và viện kiểm sát nhân dân
các cấp;
Nghĩa hẹp, công sở được hiểu là các cơ quan hành chính Nhà nước (bao gồm
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan trực thuộc). Còn trong một phạm
vi hẹp nữa, công sở được dùng đồng nghĩa với trụ sở - địa điểm làm việc của một cơ
quan [12;Tr21]
Dựa vào tính chất nội dung: Cơng sở hành chính và công sở sự nghiệp. Trong
cuốn “Hỏi đáp về Quản lý hành chính nhà nước” (Nhà xuất bản Lý luận - Chính trị

năm 2008) do TS. Nguyễn Hữu Khiển, TS. Trần Thị Thanh Thủy làm Chủ biên nhận
định "Công sở hành chính là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức cơng
ích được nhà nước cơng nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm
theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước.
Công sở hành chính có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do
luật cơng chức quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước
hoặc dịch vụ cơng vì lợi ích chung của xã hội, cộng đồng". Công sở sự nghiệp: là tổ
chức đặt dưới sự quản lý của nhà nước, thực hiện các hoạt động có tính chất nghiệp vụ
riêng biệt, phụ vụ cho sản xuất kinh doanh và cho sinh hoạt, nói cách khác đó là
những đơn vị cơ bản để thực hiện nhiệm vụ của ngành.
1.1.3. Quan niệm về văn hóa cơng sở
“Văn hóa cơng sở” là cụm từ khá quen thuộc trong cuộc sống hiện nay trong
các phương tiện truyền thông, văn bản quản lý nhà nước,... Tùy theo mục đích sử dụng
mà hiện nay có nhiều định nghĩa về văn hóa cơng sở cả về mặt học thuật cũng như
thực tế giao tiếp. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách “nơm na” rằng, VHCS chính là văn
hóa trong môi trường làm việc nơi công sở. Dựa trên những cơ sở lý luận trên, ta có
thể chọn ra một vài định nghĩa tiêu biểu về văn hóa cơng sở:
Theo nghĩa rộng, VHCS là tổng thể các giá trị tài sản tinh thần và vật chất ở nơi
công sở. Theo nghĩa này thì PGS.TS Vũ Thị Phụng đã đưa ra quan niệm như
sau: “VHCS là tổng hoà những giá trị hữu hình và vơ hình, bao gồm trình độ nhận
thức, phương pháp tổ chức, quản lí, mơi trường – cảnh quan, phương tiện làm
việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức
nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu
quả cao” [14;Tr10]

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

11

Lớp: ĐH QTVP K13D



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Cịn theo GS.TS Nguyễn Đăng Dung thì VHCS được hiểu: “tồn bộ những giá
trị tạo nên nề nếp, hiệu quả hoạt động của cơ quan bao gồm những giá trị văn hóa vật
thể (cơ sở vật chất, mơi trường làm việc ở công sở, quần áo, trang phục, phù hiệu của
công chức làm việc tại cơng sở...) và văn hóa phi vật thể (văn hóa ứng xử, giao tiếp,
văn hóa lãnh đạo, văn hóa nghe và trả lời điện thoại...)”[7]
Xét từ khía cạnh “cơng sở bắt nguồn từ tổ chức” thì có rất nhiều học giả cho
rằng VHCS là văn hóa tổ chức trong một cơng sở cụ thể. Văn hóa tổ chức được quan
niệm là hệ thống những giá trị, niềm tin, sư mong đợi của các thành viên trong tổ
chức, tác động qua lại như những giả thiết không bị chất vấn về truyền thống và cách
thức làm việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo khi làm việc. Chính
văn hóa tổ chức cho phép người ta phân biệt được các tổ chức với nhau thơng qua
những phương thức điều hành khác nhau. Văn hóa tổ chức ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của tổ chức, đến phương thức tồn tại và phát triển của tổ chức.
Trong cuốn Từ điển tra cứu về Quản lý nhà nước và quản lý địa phương của
Học viện công vụ Liên bang Nga, VHCS đã được tiếp cận từ góc độ này: “Tập hợp
các định hướng và giá trị, chuẩn mực do truyền thống hay thói quen tạo nên đặc trưng
riêng của công vụ tại các cơ quan Nhà nước, thể hiện ở mục tiêu của tổ chức, quan
điểm thái độ của con người đối với công việc, cách xử lý xung đột,...” [11]
Vấn đề VHCS nảy sinh từ vai trị của cơng sở trong đời sống xã hội và trong
hoạt động của bộ máy hành chính mà nó là một bộ phận cấu thành. Khái niệm trên đã
nêu lên những khía cạnh quan trọng nhất của VHCS như quan hệ giữa cá nhân trong
giải quyết công việc, các chuẩn mực xử sự, nghi thức tiếp xúc hành chính, phương
pháp giải quyết các bất đồng trong cơ quan, cách lãnh đạo, chỉ huy và ý thức chấp
hành kỷ luật trong và ngồi cơng sở của nhân viên,...

Cũng từ gốc độ này, tác giả Nguyễn Thị Thu Vân quan niệm VHCS với phạm
vi nghĩa hẹp hơn: “hệ thống các giá trị , các quy tắc giao tiếp ứng xử, chuẩn mực đạo
đức của cán bộ công chức, các phương thức, cách thức quản lý gắn với viện tìm kiếm
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cơng sở…”[24;Tr23-30]
Cịn TS.Đào Thị Ái Thi cho rằng: “Văn hóa cơng sở là một dạng đặc thù của
văn hóa xã hội bao gồm các giá trị, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách hành xử trong hoạt
động công sở, mà các thành viên trong công sở cùng tiếp nhận để ứng xử với nhau
trong nội bộ công sở và phục vụ cộng đồng với sự tác động của hệ thống quan hệ thứ
bậc mang tính quyền lực và tính xã hội” [8;Tr16]. Bên cạnh đó, tác giả Minh Phúc
cũng đưa ra quan niệm: “Văn hố nơi cơng sở, nói một cách khái qt, là một loạt
hành vi và quy ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối quan hệ tương
tác của mình với những người khác. Văn hố cơng sở cịn là một hệ thống được
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

12

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hình thành trong q trình hoạt động của cơng sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái
độ của cán bộ làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong cơng sở
và hiệu quả hoạt động của nó” [13]
Trong cuốn “Hỏi đáp về Quản lý hành chính nhà nước” (Nhà xuất bản Lý luận
- Chính trị năm 2008) thì các tác giả đã quan niệm “Văn hóa cơng sở là một sự pha
trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, trông đợi và chuẩn mực được phát triển và
duy trì trong cơng sở, tạo nên một dấu ấn riêng biệt, giúp phân biệt công sở này với

công sở khác.’’
Tóm lại, từ những góc độ tiếp cận khác nhau mà chúng ta có nhiều quan niệm
khác nhau về VHCS. Nhưng ta có thể hiểu VHCS là một loại hình văn hóa gồm một
loạt các hành vi và quy ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mỗi quan hệ,
tương tác của mình với những người khác; là những giá trị vật chất tinh thần thể hiện
qua nhận thức, qua phương thức tổ chức quản lý các hoạt động cơng vụ nhằm mục
đích hồn thành các chức năng, nhiệm vụ được giao để đạt được mục tiêu và hiệu quả
cao. VHCS còn được hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử mà các thành viên
trong công sở thừa nhận và tuân theo để ứng xử với nhau trong nội bộ công sở và phục
vụ xã hội. VHCS không chỉ thể hiện đạo đức phẩm chất của các thành viên trong khi
thực hiện nhiệm vụ mà cịn thể hiện trình độ văn hóa của mỗi người, qua đó nêu bật
lên sự văn minh nền nếp, kỷ cương, tác phong công nghiệp của tổ chức. Bản chất của
VHCS là hệ thống những quy ước, giá trị mà con người đưa vào đó để điều chỉnh các
mối quan hệ tương tác giữa con người trong các hoạt động cơng sở theo hướng tích
cực, nhằm đạt được mục đích chung. Theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, VHCS
được cấu thành bởi nhiều yếu tố như: hệ thống các giá trị; kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc; cơ sở vật chất; các yếu tố ngoại hiện của
cơng sở…
1.2. Vai trị của văn hóa cơng sở
1.2.1. Văn hóa cơng sở góp phần nâng cao ý thức con người.
Văn hố cơng sở cũng giống như bất cứ loại hình văn hố nào khác, là một loạt
hành vi và quy ước để hướng con người tới những giá trị chân – thiện – mỹ, là điều
kiện phát triển tinh thần và nhân cách của con người. Văn hóa giúp con người có thể
hưởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lịng
tự trọng,…Từ đó phát triển tinh thần và nhân cách của mỗi người góp phần vào sự
phát triển của tập thể, là động lực phát triển của mọi hoạt động trong các cơ quan tổ
chức. Cụ thể hơn là HNP xây dựng được VHCS tiến bộ, văn minh, hiện đại thì sẽ có
nền nếp làm việc khoa học, có kỷ cương, dân chủ, niềm tin cho các thành viên trong
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc


13

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cơ quan tổ chức, góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc, khiến họ cảm thấy thoải
mái hơn, thúc đẩy họ tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho cơng việc.
Có thể nói VHCS chính là thước đo sự văn minh, là một trong những thước đo
phản ánh trình độ văn hóa của các cơ quan đơn vị, tức là phản ánh sự nhận thức cũng
như ý thức của mỗi cá nhân trong môi trường làm việc nơi công sở. Con người sẽ
quyết định VHCS, quyết định sự thành bại cũng như dấu ấn ghi lại của tổ chức trong
suốt quá trình tổ chức đó hoạt động. Con người tác động đến việc hình thành VHCS
đồng thời văn hóa với những giá trị bền vững được kế thừa và tiếp thu có chọn lọc từ
quá khứ đến hiện tại, tương lai; từ mơi trường bên trong đến bên ngồi cơng sở sẽ có
tác động trở lại góp phần hồn thiện nhân cách, phẩm chất, đạo đức cho con người..
1.2.2. Văn hóa cơng sở góp phần vào thực hiện mục tiêu chung
Nói tới VHCS thì người ta thường liên tưởng đến phẩm chất, năng lực, tác
phong lối sống của con người trong cơng sở. Trình độ VHCS của một cơ quan tổ chức
phản ánh được tình hình những thành viên trong đơn vị đó thể hiện năng lực, mức độ
đóng góp vào cơng sở ra sao. Bên cạnh đó VHCS vừa là “chất trung hịa” vừa là “chất
keo dính” để gắn kết các thành viên trong cơ quan tổ chức với nhau, các tập thể với
nhau để tạo ra khối thống nhất, tập trung sức mạnh tập thể để đạt mục tiêu chung.
Văn hóa là chìa khóa của sự phát triển và tiến bộ xã hội. Sự ra đời của VHCS
xuất phát từ chính vai trị của cơng sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ
máy hành chính. Một cơng sở chỉ làm trịn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng
được mối quan hệ tốt giữa các thành viên của tổ chức trong công việc, các chuẩn mực ứng

xử, các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngồi cơ quan.
Hồn thiện VHCS để tiến tới một mơi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, thân
thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu khơng khí cởi mở giúp con người thoải mái khi làm
việc, đưa tới chất lượng và hiệu quả cơng việc lên cao.
1.2.3. Văn hóa cơng sở góp phần vào sự ổn định trong hoạt động của tổ chức
Xây dựng VHCS là xây dựng lề lối, nền nếp làm việc khoa học, có trật tự kỷ
cương, tuân theo những nội quy, quy định chung để tạo ra một nề nếp làm việc khoa
học, kỷ cương và dân chủ.
Vai trị của văn hóa cịn được thể hiện trong sự định hướng giải quyết đúng đắn
các vấn đề trong từng thời kỳ và mối quan hệ giữa hiện đại hóa cơng sở với việc thực
hiện sự cơng bằng cho các thành viên trong cơng sở. Chỉ có như vậy mới phát huy
được các hạn chế vẫn còn tồn tại trong cơng sở. Vì muốn có sự ổn định thì phải cơng
bằng trong phân phối lợi ích cho các thành viên, phải cơng bằng về đánh giá nhân sự;
địi hỏi việc đánh giá cán bộ, công chức phải dựa vào hiệu quả công việc, chứ không
thiên lệch về chức vụ, bằng cấp, thiên vị, tình cảm riêng.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

14

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

VHCS gắn kết, tạo sự thống nhất đồng thuận của các thành viên thông qua hệ
thống các giá trị chuẩn mực chung từ đó tạo ra nguồn lực nội sinh cho sự phát triển
theo xu hướng chung, giữ vững được thăng bằng và ổn định cho những bước phát triển
của tổ chức.

1.2.4. Văn hóa cơng sở góp phần tạo nên bản sắc riêng cho hoạt động của tổ chức
Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay, bên
cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu quả
cao hơn thì có một cách tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành những thói quen,
lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch sự chốn cơng sở.
Như đã phân tích, khái niệm về VHCS khá rộng, vì vậy các quy định VHCS rất
đa dạng và phong phú, bao trùm nhiều vấn đề, một số quy định đã được điều chỉnh bởi
các văn bản có hiệu lực pháp lý cao: luật, pháp lệnh…Tùy theo từng điều kiện hồn
cảnh, thời gian, vị trí địa lý, chức năng, chi phí, chiến lược... mà các tổ chức sẽ xây
dựng những dấu ấn riêng về hình ảnh của tổ chức mình. Mặt khác, mỗi cá nhân, mỗi
thành viên trong tổ chức hành chính ấy sẽ tạo ra văn hóa và bản sắc riêng cho cơ quan
tổ chức. Đó là tồn bộ tri thức, kinh nghiệm tích lũy vào mỗi cá nhân, biểu hiện ở hệ
thống quan niệm và hành xử của cá nhân ấy trong đời sống thực tiễn. Sự gắn kết và
trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức hành chính là nhờ vẻ đẹp, giá trị của văn hóa
truyền thống tạo nên sự đoàn kết giữa chặt chẽ giữa các cá nhân với tập thể với nhân
dân sẽ là nền tảng quan trọng cho mối quan hệ ấy và từ từ điều chỉnh để ngày càng tốt
đẹp hơn .
Tiểu kết chương 1:
Văn hóa là nền tảng tinh thần, là sức mạnh nội sinh của dân tộc. Đó chính là
tấm thẻ căn cước để phân biệt văn hóa này với văn hóa khác. VHCS là một bộ phận
trong chỉnh thể của cả nền văn hóa cũng khơng nằm ngồi hệ giá trị đó. Bất kì một cơ
quan, cơng ty, đơn vị hay tổ chức nào đó cũng đều cố gắng xây dựng riêng cho mình
những nét văn hóa tiêu biểu khơng trùng lặp với bất cứ đơn vị nào. Đối với HNP cũng
như vậy, tất cả các yếu tố cấu thành nên VHCS: các nội quy, quy chế làm việc, cơ sở
vật chất phục vụ cho hoạt động, hệ thống các giá trị đạo đức lề lối làm việc của cán bộ
công nhân viên (CBCNV) chuẩn mực ứng xử giao tiếp và các hình thức ngoại biên...
cũng đều mang một hình thức riêng biệt góp phần làm nên nét đậm đà bản sắc trong
nền văn hóa chung của dân tộc. Có thể nói rằng trong mỗi cơ quan, công ty, đơn vị,
yếu tố con người là quan trọng nhất, con người, văn hóa tạo nên một bản sắc văn hóa
thương hiệu riêng khơng lẫn đâu được, đó cũng là yếu tố làm nên nét riêng biệt văn

hóa cơng sở của HNP.
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

15

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HĨA CƠNG SỞ TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN HANEL – XỐP NHỰA
Trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, em tiến hành khảo sát thực tế về
những vấn đề về VHCS tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa. Đây cũng là nội dung
trọng tâm của đề tài.
2.1.Khái quát về Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa
Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa là một trong những cơng ty cổ phần hóa đầu
tiên của Hà Nội được thành lập theo theo quyết định 1559/CP-UB ngày 9/12/1994 của
UBND thành phố Hà Nội, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 063606 của Sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội, trên cơ sở là công ty con của công ty mẹ Hanel với vốn điều
lệ là 5.500.000.000 đồng ( năm tỷ năm trăm triệu đồng), số cổ phiếu là 55.000 cổ
phiếu với mệnh giá cổ phiếu là 100.000 VND / cổ phiếu. Với thế mạnh là thiết bị hiện
đại, công nghệ cao, lao động lành nghề, hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO, HNP
đã tạo ra các sản phẩm xốp và nhựa phục vụ cho các ngành công nghiệp của nền kinh
tế quốc dân và đối tác tin cậy của các tập đoàn lớn đầu tư vào Việt Nam.
Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa có tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh là
Hanel plastics joinstock company (Viết tắt là HNP). Tính tới thời điểm hiện tại thì
HNP đã hoạt động được 23 năm. HNP nằm tại địa chỉ B15 Đường CN số 6, Khu Công

Nghiệp Sài Đồng B, Q. Long Biên, Hà Nội. Số điện thoại văn phòng là 844.38753213,
Fax là 844.38752436.
Email là ;
Website là
Tổng diện tích của cơng ty bao gồm Nhà máy xốp: 5.984 m²; Nhà máy nhựa 1:
5.544 m²; Nhà máy nhựa 2: 2.500m2
Tổng số lao động: 390 ( xác định vào 12/12/2016)
Mục đích và lĩnh vực kinh doanh của HNP là sản xuất các mặt hàng trong
ngành hàng điện tử, đồ gia dụng, vật liệu sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhựa
và các chi tiết cấu kiện từ nhựa. Những mặt hàng cụ thể như: Các tấm xốp định hình
để chèn các mặt hàng điện tử, dụng cụ đo lường; Làm bao gói các sản phẩm thuộc
ngành công nghiệp thực phẩm; Các sản phẩm xốp khối, các tấm cách âm, cách nhiệt
phục vụ cho các cơng trình xây dựng và xốp mũ xe máy...
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Hanel Xốp nhựa
Từ khi thành lập đến nay, HNP không ngừng mở rộng thị trường, đồng thời
phát triển sản xuất. Sự lớn mạnh của HNP được thể hiện qua các mốc phát triển quan
trọng như sau:

SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

16

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Năm 1993: HNP khởi nguồn từ cơ sở sản xuất với diện tích mặt bằng của cơng

ty là 4500m2 đất trong đó có 2000m2 mặt bằng cho khu vực làm việc , nhà xưởng sản
xuất; HNP được thành lập chính thức vào năm 1994 và xây dựng nhà máy xốp tại
Vĩnh Tuy, Hoàng Mai, Hà Nội; Vào năm 2000 đến năm 2002, HNP được cấp chứng
nhận ISO 9002, đồng thời xây dựng nhà máy nhựa cao cấp, nhà máy xốp Sài Đồng tại
Khu công nghiệp Sài Đồng B - Long Biên - Hà Nội, chuyển toàn bộ dây chuyền sản
xuất xốp tại Vĩnh Tuy về nhà máy mới. Thành quả công ty đã đạt được vào tháng
10/2003 là được trao tặng Huân chương Lao động hạng 3, vào tháng 11/2003: HNP
được cấp chứng nhận ISO 9001 : 2000; tháng 10/2005: Thành lập công ty Cổ phần
Hanel Mirolin. Từ năm 2005 đến năm 2007: HNP được trao tặng cúp vàng "ISO chìa
khóa hội nhập"và được cấp chứng nhận ISO - 14001. Trong khoảng thời gian từ 2008
đến năm 2010, HNP đầu tư sản xuất sản phẩm màng hút và xây dựng Nhà máy nhựa
cao cấp số 2 tại Khu công nghiệp Sài Đồng B - Long Biên - Hà Nội. Trong năm 2011,
HNP được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
HACCP. Từ năm 2012 cho đến năm 2016, HNP được công nhận top 500 Doanh
nghiệp tăng trưởng nhanh nhất VN-FAST 500 và chứng nhận Top 100 “Thương hiệu
phát triển bền vững”, doanh nghiệp thuộc VN-FAST 500. Đặc biệt, HNP vinh dự được
chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng 2.DN thuộc VN – FAST 500.Doanh
nghiệp thuộc VN – FAST 500, sau đó HNP cịn được chứng nhận 500 doanh nghiệp triển
vọng xuất sắc nhất Việt Nam và chứng nhận hệ thống quản lý năng lượng ISO 50001.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công ty Hanel
Xốp nhựa
Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa là một công ty cổ phần có tư cách pháp nhân
độc lập theo quy định của Nhà nước. HNP là công ty con của công ty mẹ Hanel – là
cơng ty quốc doanh, vì thế HNP mang những đặc điểm của cả các doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân nhưng hầu hết các khách hàng đối tác của HNP là
người nước ngoài, mặt khác HNP cịn có tính chất là một cơng ty gia đình. Những đặc
điểm này có ảnh hưởng lớn trong việc hình thành văn hóa cơng sở của HNP.
Cơng ty cổ phần Hanel Xốp nhựa là một doanh nghiệp sản xuất thương mại nên
hai chức năng chính của cơng ty là tạo ra sản phẩm từ xốp, nhựa và tổ chức lưu thơng
hàng hố thơng qua trao đổi mua bán. Cụ thể hơn, HNP thực hiện những chức năng

sau: Chức năng cung ứng hàng hoá: HNP sản xuất ra những sản phẩm từ xốp và nhựa
phục vụ cho những ngành công nghiệp và tiêu dùng khác nhau của nền kinh tế quốc
dân. Mọi sản phẩm của HNP không những được giao đến khách hàng đủ về số lượng
mà chất lượng cũng luôn được đảm bảo; Chức năng thương mại: HNP thực hiện giá trị
của hàng hoá bằng cách xuất khẩu tại chỗ những sản phẩm sản xuất ra cho các công ty
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

17

Lớp: ĐH QTVP K13D


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nước ngồi và các cơng ty liên doanh với nước ngồi tại Việt Nam. Kinh doanh xuất
nhập khẩu vật tư cung cấp cho những doanh nghiệp có nhu cầu.
Cơng ty cổ phần Hanel Xốp nhựa có những nhiệm vụ: nhập khẩu nguyên vật
liệu đầu vào, sản xuất và kinh doanh các mặt hàng từ nguyên liệu nhựa và các chi tiết
cấu kiện bằng nhựa phục vụ các ngành công nghiệp; Quản lý và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn kinh doanh theo đúng chế độ tài chính, bảo tồn và phát triển vốn kinh
doanh của các cổ đông; Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước; Nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiêu thu tối đa các khoản lợi nhuận hợp lý,
tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ
đơng, đóng góp cho ngân sách nhà nước và không ngừng phát triển HNP ngày càng
lớn mạnh.
Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa được thành lập để huy lập và sử dụng vốn có
hiệu quả trong việc sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm theo chức năng và ngành
nghề theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa

được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ công ty, phù hợp quy định của pháp luật hiện
hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của cơng ty. Công ty
cổ phần Hanel Xốp nhựa được phép tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực
khác được pháp luật cho phép và được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Cơ cấu tổ chức của HNP thể hiện qua sơ đồ (phụ lục 1) gồm: Hội đồng quản trị:
Chủ tịch - Ơng Nguyễn Quốc Bình; Giám đốc cơng ty - Ơng Nguyễn Quốc Cường;
Cơng ty cổ phần Hanel Xốp nhựa có 6 phịng ban chức năng gồm: Phịng tổ chức
hành chính, phịng Kinh doanh, phịng Kế tốn, phịng Kế hoạch vật tư, phòng Quản lý
chất lượng, phòng Quản lý kỹ thuật; Khối sản xuất của HNP gồm: Nhà máy sản xuất
xốp, nhà máy sản xuất nhựa 1, nhà máy sản xuất nhựa 2; Ngồi ra cơng ty cịn có bếp
ăn riêng để đảm bảo cho cơng nhân viên được ăn uống đủ chất trong q trình làm
việc.Cơng ty cổ phần Hanel Xốp nhựa có tổng cộng 390 cán bộ cơng nhân viên, trong
đó có nữ chiếm tỷ lệ 36,4%; nam chiếm 63,6%. Số lượng lao động trong HNP cũng
có khi thay đổi tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất thời vụ, để đảm bảo tiến độ, khối
lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Số lao động của HNP trong khối phòng ban
là 46 người chiếm 19,6% tổng số lao động, trong đó phần lớn đều có trình độ trên hoặc
ngang Đại học, tuy số lượng ít nhưng họ là những người có trình độ, kinh nghiệm và là
nền tảng của HNP.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phù hợp với chức năng nhiệm vụ khi mới thành lập, HNP sản xuất kinh doanh
chủ yếu các sản phẩm làm từ nguyên vật liệu nhựa như xốp và các chi tiết cấu kiện từ
SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

18

Lớp: ĐH QTVP K13D



×