Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phân tích thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ Phần Mai Linh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.83 KB, 42 trang )

LỜI MỞ ĐẦU


Trong nhiều năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển quan
trọng, các doanh nghiệp Việt Nam đã dần khẳng định được vị trí của mình trên trường
quốc tế. Một trong những yếu tố tạo nên thành công đó là việc các doanh nghiệp đã xây
dựng cho mình một nét văn hóa riêng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Nếu như trước đây yếu tố văn hóa chưa được chú trọng trong kinh doanh, thì hiện
nay, khi xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc có văn hóa kinh
doanh, sẽ mang một ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh
doanh . Áp dụng có hiệu quả lý thuyết văn hóa doanh nghiệp đó vào thực tế, nhiều
doanh nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh.
Là sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh chúng ta cần hiểu và nắm vững
vai trò văn hoá kinh doanh cũng như phương hướng hoạt động của các doanh nghiệp
trong thời đại hiện nay. Đây chính là lý do em thực hiện đề tài “ Phân tích thực trạng
văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ Phần Mai Linh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên”
Do trình độ tiếp thu học tập của bản thân còn nhiều hạn chế, thời gian nghiên
cứu có hạn nên trong quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định. Kính mong sự góp ý kiến giáo viên hướng dẫn để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
1
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Văn hóa
Văn hóa là sản phẩm của con người, là hệ quả của sự tiến hóa nhân loại. Nhờ có
văn hóa mà con người trở nên độc đáo trong thế giới sinh vật và khác biệt so với những
con vật khác trong thế giới động vật. Tuy nhiên, để hiểu về khái niệm “văn hóa” đến nay


vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, do đó có những định nghĩa khác nhau về Văn hóa:
Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng
về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp,
tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách
một thành viên của xã hội”.
F. Boas định nghĩa “Văn hóa là tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và
những hoạt động định hình nên hành vi của cá nhân cấu thành nên một nhóm người vừa
có tính tập thể vừa có tính cá nhân trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên của họ,
với những nhóm người khác, với những thành viên trong nhóm và của chính các thành
viên này với nhau”.
Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau. Hồ Chí Minh cho rằng
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn
bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.
Phạm Văn Đồng cho rằng “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng
phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên
quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên
lịch sử… Văn hóa bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm
chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ
2
tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và
không ngừng lớn mạnh”
Theo UNESCO, văn hóa được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo
nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức hệ- tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần,
vật chất, tri thức và tình cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm
làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn
chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị,
những truyền thống, tín ngưỡng…”; còn hiểu theo nghĩa hẹp thì “Văn hóa là tổng thể
những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng,

khiến cộng đồng đó có đặc thù riêng” …
Nhìn chung, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng. Mỗi định nghĩa đề cập
đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong văn hóa. Như vậy, khái niệm
văn hóa rất rộng, trong đó những giá trị vật chất và tinh thần làm nền tảng cho lối sống, đạo
đức, chuẩn mực, hành vi, quan điểm, cách nghĩ và hành động của mỗi dân tộc và các thành
viên để vươn tới cái Chân, Thiện, Mỹ trong quan hệ giữa người với người, giữa người với
tự nhiên và xã hội. Theo đó, có thể rút ra khái niệm chung về văn hóa như sau: văn hóa là
toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người đã tạo ra trong quá trình lịch sử.
1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp
Đề cập đến khái niệm “Văn hóa doanh nghiệp” đã có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Trước khi hai khái niệm “Văn hóa” và “doanh nghiệp” được ghép lại với nhau, đã có
hàng chục định nghĩa khác nhau về văn hóa. Khi kết hợp “Văn hóa” với “doanh nghiệp”
thì nghĩa của nó đã được thu hẹp đi rất nhiều. Tuy nhiên cụm từ “Văn hóa doanh nghiệp”
vẫn có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Cụ thể là:
Theo Jaques (1952): Văn hóa của một doanh nghiệp là cách tư duy và hành động
hàng ngày của các thành viên. Đó là điều mà các thành viên phải học và ít nhiều phải
tuân theo để được chấp nhận vào doanh nghiệp đó. Văn hóa theo nghĩa này bao gồm một
loạt các hành vi ứng xử, các phương thức sản xuất, kỹ năng và kiến thức kỹ thuật, quan
điểm về kỷ luật, các thông lệ và thói quen quản lý, các mục tiêu của những người liên
3
quan, cách trả lương, quan điểm về các công việc khác nhau, niềm tin vào tính dân chủ
trong các buổi thảo luận và những quy ước, những điều cấm kỵ.
Theo Denison (1990): văn hóa doanh nghiệp chỉ những giá trị, tín ngưỡng và nguyên tắc
bên trong tạo thành nền tảng của hệ thống quản lý doanh nghiệp, cũng như một loạt các
thủ tục quản lý và hành vi ứng xử minh chứng và củng cố cho những nguyên tắc cơ bản
này.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc
biệt của các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ
nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất với một tổ chức đã biết.
Là một khái niệm trừu tượng và có nhiều cách hiểu khác nhau, tuy nhiên có thể

hiểu văn hóa doanh nghiệp theo nghĩa đầy đủ như sau: văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ
các giá trị vật chất và tinh thần được gây dựng nên trong suốt quá trình hình thành, tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, quan niệm và tập quán và
truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối đến tình cảm, nếp suy
nghĩ, niềm tin, lý tưởng và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc thực
hiện và theo đuổi các mục tiêu.Văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố gắn kết
lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, hướng hành vi cá nhân vào việc thực hiện tốt nhất mục
tiêu và sự kỳ vọng của doanh nghiệp.
Như vậy, văn hóa doanh nghiệp là sản phẩm của những người làm cùng trong một
doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Văn hóa doanh nghiệp xác lập một hệ
thống các giá trị được mọi người trong doanh nghiệp chấp nhận, đề cao, chia sẻ và ứng xử
theo các giá trị đó. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt cho doanh nghiệp và được
coi là bản sắc riêng của mỗi doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp liên quan đến nhận thức.
Các cá nhân trong doanh nghiệp nhận thức văn hóa qua những gì họ thấy, họ nghe được
trong doanh nghiệp mình. Các thành viên trong tổ chức có thể có trình độ, vị trí, trách nhiệm
khác nhau nhưng vẫn có xu hướng mô tả về văn hóa doanh nghiệp theo những cách tương
tự.
1.2. Các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp
1.2.1. Các giá trị văn hóa hữu hình
Những giá trị văn hóa hữu hình là những cái thể hiện được ra bên ngoài rõ ràng,
dễ nhận biết nhất của VHDN. Các thực thể hữu hình mô tả một cách tổng quan nhất môi
4
trường vật chất và các hoạt động xã hội trong một doanh nghiệp. Bao gồm các hình thức
cơ bản sau:
1.2.1.1. Kiến trúc đặc trưng và diện mạo doanh nghiệp
Được coi là bộ mặt của DN, kiến trúc và diện mạo luôn được các DN quan tâm, xây
dựng. Kiến trúc, diện mạo bề ngoài sẽ gây ấn tượng mạnh với khách hàng, đối tác… về
sức mạnh, sự thành đạt và tính chuyên nghiệp của bất kỳ DN nào. Diện mạo thể hiện ở
hình khối kiến trúc, quy mô về không gian của DN. Kiến trúc thể hiện ở sự thiết kế các
phòng làm việc, bố trí nội thất trong phòng, màu sắc chủ đạo,…Tất cả những sự thể hiện

đó đều có thể làm nên đặc trưng cho DN. Thực tế cho thấy, cấu trúc và diện mạo có ảnh
hưởng đến tâm lý trong quá trình làm việc của người lao động.
1.2.1.2. Lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa
Đây là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và được chuẩn bị kỹ lưỡng. Lễ
nghi theo từ điển tiếng Việt là toàn thể những cách làm thông thường theo phong tục, áp
dụng khi tiến hành một cuộc lễ. Theo đó, lễ nghi là những nghi thức đã trở thành thói
quen, được mặc định sẽ được thực hiện khi tiến hành một hoạt động nào đó, nó thể hiện
trong đời sống hàng ngày chứ không chỉ trong những dịp đặc biệt. Lễ nghi tạo nên đặc
trưng về văn hóa, với mỗi nền VH khác nhau các lễ nghi cũng có hình thức khác nhau.
Một ví dụ cụ thể về lễ nghi trong phục vụ bàn: có sự khác nhau cơ bản giữa Việt Nam và
các nước châu Âu. Do bữa ăn của người Việt mang tính cộng đồng cao, tất cả mọi người
đều ăn chung một món ăn, nên ở Việt Nam khi phục vụ thức ăn thường có bát, nồi to đặt
ở giữa bàn, mỗi thực khách có một bộ bát, đĩa, thìa, đũa để lấy thức ăn từ bát lớn và nồi.
Ngược lại, ở phương Tây phục vụ bàn đem từng suất ăn ra phục vụ cho từng khách
hàng, cùng một món mà đặt bao nhiêu suất thì sẽ mang ra bấy nhiêu bát, đĩa.0
Lễ kỷ niệm là hoạt động được tổ chức nhằm nhắc nhở mọi người trong DN ghi nhớ
những giá trị của DN và là dịp tôn vinh DN, tăng cường sự tự hào của mọi người về DN.
Đây là hoạt động quan trọng được tổ chức sống động nhất.
5
Các sinh hoạt văn hóa như các chương trình ca nhạc, thể thao, các cuộc thi trong các
dịp đặc biệt,…là hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hóa. Các hoạt động này
được tổ chức tạo cơ hội cho các thành viên nâng cao sức khoẻ, làm phong phú thêm đời
sống tinh thần, tăng cường sự giao lưu, chia sẻ và hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên.
1.2.1.3. Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong đời sống hàng ngày, do cách ứng xử, giao
tiếp giữ các thành viên trong DN quyết định. Những người sống và làm việc trong cùng
một môi trường có xu hướng dùng chung một thứ ngôn ngữ. Các thành viên trong DN để
làm việc được với nhau cần có sự hiểu biết lẫn nhau thông qua việc sử dụng chung một
ngôn ngữ, tiếng “lóng” đặc trưng của DN. Những từ như "dịch vụ hoàn hảo", "khách
hàng là thượng đế",...được hiểu rất khác nhau tùy theo VH của từng DN.

Khẩu hiệu là một câu nói ngắn gọn, sử dụng những từ ngữ đơn giản, dễ nhớ thể hiện
một cách cô đọng nhất triết lý kinh doanh của một công ty.
1.2.1.4. Biểu tượng, bài hát truyền thống
Biểu tượng là biểu thị một cái gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi
người nhận ra hay hiểu được cái mà nó biểu thị. Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai
thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng. Một biểu tượng khác là
logo. Logo là một tác phẩm sáng tạo thể hiện hình tượng về một tổ chức bằng ngôn ngữ
nghệ thuật. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn nên được các DN rất
quan tâm chú trọng. Logo được in trên các biểu tượng khác của DN như bảng nội quy,
bảng tên công ty, đồng phục, các ấn phẩm, bao bì sản phẩm, các tài liệu được lưu hành,

Bài hát truyền thống, đồng phục là những giá trị văn hóa tạo ra nét đặc trưng cho DN
và tạo ra sự đồng cảm, gắn bó giữa các thành viên. Đây cũng là những biểu tượng tạo
nên niềm tự hào của nhân viên về công ty mình.
6
Ngoài ra, các giai thoại, truyện kể, các ấn phẩm điển hình,…là những biểu tượng
giúp mọi người thấy rõ hơn về những giá trị VH của tổ chức.
1.2.2. Những giá trị được tuyên bố
Bao gồm các chiến lược, mục tiêu, các nội quy, quy định, tầm nhìn, sứ mệnh được
công bố công khai để mọi thành viên của DN nỗ lực thực hiện. Đây là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động của nhân viên. Những giá trị này cũng có tính hữu hình vì có thể nhận
biết và diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác.
1.2.2.1. Tầm nhìn
Tầm nhìn là trạng thái trong tương lai mà DN mong muốn đạt tới. Tầm nhìn cho thấy
mục đích, phương hướng chung để dẫn tới hành động thống nhất. Tầm nhìn cho thấy
bức tranh toàn cảnh về DN trong tương lai với giới hạn về thời gian tương đổi dài và có
tác dụng hướng mọi thành viên trong DN chung sức, nỗ lực đạt được trạng thái đó.
1.2.2.2. Sứ mệnh
Sứ mệnh nêu lên lý do vì sao tổ chức tồn tại, mục đích của tổ chức là gì? Tại sao làm
vậy? Làm như thế nào? Để phục vụ ai? Sứ mệnh và các giá trị cơ bản nêu lên vai trò,

trách nhiệm mà tự thân DN đặt ra. Sứ mệnh và các giá trị cơ bản cũng giúp cho việc xác
định con đường, cách thức và các giai đoạn để đi tới tầm nhìn mà DN đã xác định.
1.2.2.3. Mục tiêu chiến lược
Trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, DN luôn chịu các tác động cả khách
quan và chủ quan. Những tác động này có thể tạo điều kiện thuận lợi hay thách thức cho
DN. Mỗi tổ chức cần xây dựng những kế hoạch chiến lược để xác định “lộ trình” và
chương trình hành động ,tận dụng được các cơ hội, vượt qua các thách thức để đi tới
tương lai, hoàn thành sứ mệnh của DN. Mối quan hệ giữa chiến lược và VHDN có thể
được giải thích như sau: Khi xây dựng chiến lược cần thu thập thông tin về môi trường.
Các thông tin thu thập được lại được diễn đạt và xử lý theo cách thức, ngôn ngữ thịnh
7
hành trong DN nên chúng chịu ảnh hưởng của VHDN. VH cũng là công cụ thống nhất
mọi người về nhận thức, cách thức hành động trong quá trình triển khai các chương trình
hành động.
1.2.3. Các giá trị ngầm định
Các giá trị ngầm định là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, tình cảm đã ăn sâu trong tiềm
thức mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Các ngầm định là cơ sở cho các hành động,
định hướng sự hình thành các giá trong nhận thức cho các cá nhân.
1.3. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp với sự phát triển của doanh nghiệp
1.3.1. Thu hút và gìn giữ nhân tài cho doanh nghiệp
Một môi trường văn hóa mạnh có tác dụng thu hút và gìn giữ nhân tài cho tổ chức.
Địa vị, tiền lương, cơ hội thăng tiến,…chỉ thực sự có tác dụng lâu dài khi đi liền với nó
là một môi trường làm việc tạo được hứng thú, nhân viên cảm nhận được bầu không khí
thân thiện và có cơ hội khẳng định mình. Một tổ chức xây dựng được một nền văn hóa
mạnh sẽ quy tụ được sự nhất trí cao giữa các thành viên về những gì mà tổ chức đề ra.
Sự nhất trí đó sẽ tạo ra sự liên kết, củng cố lòng trung thành và sự cam kết bền vững với
tổ chức. Như vậy sẽ giảm được xu hướng rời bỏ tổ chức.
1.3.2. VHDN tăng tính nhất quán của hành vi
VHDN có vai trò gắn kết các thành viên, giảm xung đột. Muốn tồn tại và phát triển
DN cần tìm được sự thống nhất để thích ứng với môi trường cả bên trong và bên ngoài.

Môi trường bên trong tổ chức liên quan đên sự nhất trí giữa các thành viên. VHDN là
chất keo gắn kết các thành viên thống nhất cách nhìn nhận vấn đề, đánh giá, lựa chọn
giải pháp giải quyết vấn đề. Điều này giúp mọi người hiểu nhau hơn và khi có xung đột
thì đây là yếu tố giúp mọi người hòa hợp và gắn kết. Điều đó góp phần tạo sự phát triển
trong thế ổn định và bền vững cho DN.
8
1.3.3. VHDN tạo động lực làm việc
VHDN giúp nhân viên thấy được mục tiêu, định hướng phát triển và bản chất của
công việc họ làm, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên và một môi trường làm
việc lành mạnh. Nó làm cho nhân viên thấy tự hào về công việc mình làm, với tư cách là
thành viên của DN. Trong môi trường cạnh tranh trên thị trường lao động cùng với các
yếu tố về thù lao, phúc lợi, điều kiện lao động,… thì VHDN là một tiêu chí để người lao
động quyết định vào làm việc và gắn bó lâu dài với DN. VHDN là nguồn động lực to lớn
với nhân viên. Các nhân viên sẽ tự có ý thức khi cảm thấy công việc họ đang làm có ý
nghĩa, thành tích của họ được đề cao và họ cảm thấy được tôn trọng. Về mặt này, VHDN
có vai trò quan trọng giúp nhân viên củng cố niềm tin, đoàn kết và trung thành với tổ
chức. Họ yêu mến nơi họ làm việc, đó là động lực quan trọng thúc đẩy họ cống hiến hết
mình cho tổ chức.
1.3.4. Tạo sự khác biệt, lợi thế cạnh tranh và sự phát triển bền vững cho DN
Chính những yếu tố của VHDN tạo ra nét đặc trưng trong phong thái của DN giúp
phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Phong thái này dễ nhận biết và là
niềm tự hào của nhân viên. Tổng hợp các yếu tố: gắn kết các thành viên, tạo động lực
làm việc, giảm thuyên chuyển,…VHDN sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác
biệt cho DN trên thương trường. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp cho DN cạnh tranh tốt
hơn trước các đối thủ cạnh tranh.
1.3.5. VHDN thúc đẩy sự sáng tạo
Những DN có môi trường VH mạnh sẽ thúc đẩy tinh thần tự lực ở các thành viên, họ
có ý thức, chủ động, sáng tạo trong mọi tình huống. Và họ được khuyến khích làm như
vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN.
CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAI LINH NAM TRUNG BỘ VÀ TÂY NGUYÊN
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Tập đoàn Mai Linh
9
 Tên công ty : Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Mai linh
 Tên giao dịch: MAILINH GROUP
 Tên viết tắt: MLG
 Tổng giám đốc: HỒ HUY
 Địa chỉ: 64 - 68 Hai Bà Trưng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM
 Điện thoại: +84 (8) 8298888
 Fax: +84 (8) 8225999
 Email :
 Website: www.mailinh.vn
 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Thành lập ngày 12.7.1993 với số vốn ban đầu chỉ là 300 triệu đồng, 2 chiếc xe du
lịch 4 chỗ và 25 nhân viên, 15 năm qua, Công ty TNHH Mai Linh – tiền thân của Công
ty Cổ phần Tập đoàn Mai Linh (Mai Linh Group – MLG) đã tạo được những bước đi
vững chắc, liên tiếp gặt hái thành công trên nhiều lĩnh vực.
- Năm 2002, chuyển thành Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 68 tỷ đồng, tổng giá
trị tài sản 200 tỷ đồng, trong đó gồm 2 nghìn xe các loại.
- Năm 2006, đạt mức tăng trưởng vượt bậc, vốn điều lệ đã là 380 tỷ đồng, tổng
giá trị tài sản là 1 nghìn tỷ đồng, trong đó gồm 4 nghìn xe taxi các loại, 250 xe tốc hành
16 chỗ ngồi, 250 xe cho thuê.
- Đến năm 2007, vốn điều lệ của MLG đã tăng lên 980 tỷ đồng, phát hành được
32.716.427 cổ phần, nâng tổng vốn lên 707.164.270.000 (tương đương 70.716.427 cổ
phần); Doanh thu đạt trên 2.400 tỷ đồng, tăng 100,08% so với năm 2006. Cũng trong
năm 2007, MLG đã đầu tư vào các công ty 100% vốn của Công ty tại Mỹ, Campuchia,
Lào.
Với các cổ đông chiến lược hiện có như nhóm cổ đông Indochina Capital, Công

ty cổ phần cơ điện lạnh REE, Pheim Aizawa Trust, Công ty cổ phần đầu tư & phát triển
xây dựng Investco, Arisaig Asean Fund Ltd, Nis Group Co. Ltd, Nhóm cổ đông
Vinacapital, bước sang năm 2008, MLG đặt mục tiêu hoàn thành kế hoạch doanh thu
3.680 tỷ đồng của toàn hệ thống; riêng Công ty Cổ phần Tập đoàn Mai Linh đạt 1.118 tỷ
đồng doanh thu và 176 tỷ đồng lợi nhuận.
10
Hiện nay, Mai Linh đã mở rộng hoạt động kinh doanh tại 52 tỉnh thành trong cả
nước với trên 100 công ty thành viên thuộc 8 lĩnh vực ngành nghề, Mai Linh đã thu hút
được trên 15 000 cán bộ nhân viên làm việc tại 6 khu vực trong cả nước và nước ngoài.
 Ngành nghề kinh doanh
 Vận tải
 Du lịch
 Đào tạo
 Tài chính
 Xây dựng
 Thương Mại
 Tư vấn & quản lý
 CNTT & truyền thông
 Khu vực hoạt động
 Nước ngoài
 Đông Bắc bộ
 Bắc Trung bộ
 Nam Trung bộ & Tây nguyên
 Đông Nam bộ
 Tây Nam bộ
 TP. Hồ Chí Minh
2.1.2. Công Ty Cổ Phần Mai Linh Nam Trung Bộ Và Tây Nguyên
 Công Ty Cổ Phần Mai Linh Nam Trung Bộ Và Tây Nguyên
 Địa chỉ: 25 Lê Lợi-Nha Trang-Khánh Hòa
 Điện thoại: (84.58)6 254.888

 Fax: (84.58)6 254.999
 Tóm tắt quá trình hình thành
11
-Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên tiền thân là Công ty Cổ phần
Mai Linh Nha Trang chính thức được thành lập vào ngày 23/06/2003, với 100% vồn
trong nước.
- Tài sản ban đầu chỉ có 15 đầu xe taxi thuê từ Tập đoàn Mai Linh (Mai Linh Group)
và 35 lao động, hoạt động giới hạn trong thành phố Nha Trang với các lĩnh vực kinh
doanh: Dịch vụ Taxi, dịch vụ du lịch. Đến nay Tập đoàn đã phát triển có tổng số vốn đầu
tư lên đến 368 tỷ đồng, nâng tổng số đầu xe và các phương tiện khác lên tới hơn 800
chiếc, tạo công ăn việc làm cho hơn 1.800 lao động, mở rộng ra khu vực Nam Trung Bộ
& Tây Nguyên và thị trường Nam Lào (tỉnh Champasack) với 01 Trung tâm trực thuộc;
01 Ban quản lý dự án; 19 Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (18 công ty trong
nước và 01 công ty tại Nam Lào - tỉnh Champasack); 01 công ty tham gia góp vốn.
- Đầu năm 2003, do nhu cầu về phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường Tập đoàn
Mai Linh đã cử đoàn cán bộ đi nghiên cứu thị trường tại khu vực duyên hải Miền Trung
– Tây Nguyên, vùng đất hứa hẹn rất nhiều tiềm năng và cơ hội để đầu tư kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu khảo sát nhu cầu và thị hiếu khách hàng, Mai Linh đã chọn Nha
Trang và Đà Lạt là điểm đến với nhiều lý do: là những thành phố du lịch nổi tiếng, số
lượng khách du lịch trong nước và quốc tế đến ngày càng đông, người dân địa phương
thì đã quen với cách đi lại bằng taxi.
- Tháng 06/2003, các Công ty Mai Linh Nha Trang và Đà Lạt được thành lập với số
lượng xe đưa vào hoạt động ở mỗi đơn vị là 15 chiếc taxi, cán bộ nhân viên mỗi công ty
lúc bấy giờ khoảng 35 người kể cả nhân viên văn phòng và lái xe. Mặc dầu đầu tư trong
một thị trường năng động và giàu tiềm năng, thế nhưng Mai Linh cũng gặp không ít khó
khăn, nhiều hãng taxi địa phương hoạt động lâu năm, chiếm lĩnh thị trường và khách
hàng ổn định. Tuy nhiên, với lòng nhiệt thành, nỗ lực phấn đấu của CBNV, thương hiệu
Mai Linh với nét văn hóa doanh nghiệp đặc trưng mang phong cách hiện đại, màu xanh
áo lính, màu xanh môi trường, với phương châm “Tất cả vì khách hàng” chính vì vậy
dịch vụ taxi của Mai Linh ngày càng có nhiều thuận lợi, được bà con cô bác gần xa biết

đến và ủng hộ.
12
- Năm 2004, Ban lãnh đạo Mai Linh Group nhận thấy cần phải nâng cao chất lượng
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bà con cô bác tỉnh nhà và khách hàng gần
xa, Mai Linh đã thay đổi phương tiện cũ, đầu tư thêm dòng xe đời mới: Nha Trang 50
chiếc, Đà Lạt 30 chiếc. Để hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển ổn
định và mở rộng thị trường, Mai Linh đã quyết định thành lập thêm các Chi nhánh tại
Khánh Hòa, đó là: Chi nhánh Mai Linh Cam Ranh và Ninh Hòa, Trung tâm bảo dưỡng
sửa chữa ô tô, Trung tâm du lịch Mai Linh Nha Trang; ở Lâm Đồng thành lập chi nhánh
Mai Linh Đức Trọng. Bên cạnh việc mở rộng ngành nghề như sửa chữa bảo dưỡng ô tô,
dịch vụ lữ hành trong nước, chúng tôi không ngừng đầu tư nâng cấp trang thiết bị văn
phòng, đào tạo và cử đi đào tạo CBNV nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và trình độ
quản lý điều hành một cách chuyên nghiệp.
- Năm 2005-2006, với những thành công bước đầu và kinh nghiệm trong công tác
quản lý điều hành, kinh nghiệm trong vấn đề phát triển thị trường, Mai Linh đã thành lập
Khu vực Nam Trung Bộ & Tây Nguyên, quyết định mở thêm mạng lưới tại các tỉnh
Daklak, Gia Lai, Ninh Thuận và TX. Bảo Lộc. Bên cạnh việc kinh doanh dịch vụ taxi là
ngành nghề truyền thống, Mai Linh đầu tư vào các lĩnh vực khác như vận tải tuyến cố
định Express chất lượng cao, vận tải khách du lịch bằng tàu biển, đầu tư khách sạn, nhà
hàng, dịch vụ giải trí và chăm sóc sức khỏe với trang thiết bị hiện đại.
- Tháng 04/2007, Mai Linh tiến hành tái cấu trúc Khu vực Nam Trung Bộ & Tây Nguyên
theo mô hình Tập đoàn khu vực, kinh doanh đa ngành nghề, nâng vốn điều lệ lên 368 tỷ
đồng. Mai Linh đã phủ kín các tỉnh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên: Khánh Hòa, Lâm
Đồng, Daklak, Gia Lai, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Dak Nông, Kom Tum và thị
trường Nam Lào (tỉnh Champasack) với 01 Trung tâm trực thuộc; 01 Ban quản lý dự án;
19 Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (18 công ty trong nước và 01 công ty tại
Nam Lào - tỉnh Champasack); 01 công ty tham gia góp vốn.; có gần 1.800 cán bộ nhân
viên hoạt động trong tất cả các ngành nghề kinh doanh hiện có của Mai Linh.
 Các bước phát triển quan trọng của doanh nghiệp
- Các năm qua, Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên luôn chú trọng đầu tư

mới với nhiều chủng loại hiện đại nhằn đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong đợi của khách
13
hàng: Toyota Vios Limo, Toyota Zace, Toyota Innova, Mitsubishi Joile, Suzuki Wagon,
Daewoo Matiz, Isuzu Hilander…với hệ thống đồng hồ tính tiền chuẩn xác và kỹ thuật
phương tiện bảo đảm yêu cầu hoạt động, được kiểm định định kỳ bởi các Trung tâm
Tiêu chuẩn Đo Lường Chất Lượng thuộc Sở Khoa Học Công Nghệ các tỉnh trong khu
vực Nam Trung Bộ & Tây Nguyên.
- Trong kinh doanh vận tải, bên cạnh dịch vụ taxi và xe cho thuê, Tập đoàn Mai Linh Nam
Trung Bộ & Tây Nguyên cũng đã cho ra đời một loại hình dịch vụ mới, đó là dịch vụ
vận chuyển hành khách theo tuyến cố định – Mai Linh Express.
- Vào ngày khai trương, 18/01/2005, chỉ có 12 chiếc xe Ford Transit (16 chỗ ngồi) hoạt
động ở hai tuyến. Trong vòng 10 tháng đã nâng tổng số đầu xe lên 50 chiếc, hoạt động
tại 10 tuyến khách nhau, với phong cách phục vụ chu đáo và chuyên nghiệp đã mang lại
sự hài lòng cho khách hàng gần xa nhãn hiệu Mai Linh Express.
- Trên cơ sở Trung tâm vận tải tốc hành Express, ngày 01/10/2007, Tập đoàn Mai Linh
Nam Trung Bộ & Tây Nguyên đã chính thức thành lập ra mắt một đơn vị mới là Công ty
TNHH một thành viên vận tải tốc hành Mai Linh Nha Trang, công ty có văn phòng trụ
sở đặt tại 40 Thái Nguyên, Nha Trang.
- Hiện nay, công ty đang kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách trên các tuyến:
· Từ Nha Trang đi Tp.HCM và ngược lại một ngày 20 chuyến
(Xe phục vụ: Huyndai Noble 47 chỗ ngồi, đời 2007 hiện đại nhất Việt Nam hiện nay)
· Từ Nha Trang đi Đà Lạt và ngược lại một ngày 04 chuyến
· Từ Nha Trang đi Qui Nhơn và ngược lại một ngày 04 chuyến
· Từ Nha Trang đi TX. Cam Ranh và ngược lại một ngày 06 chuyến
· Từ Nha Trang đi Vạn Ninh và ngược lại một ngày 08 chuyến
· Từ Qui Nhơn đi Gia Lai và ngược lại một ngày 04 chuyến
· Từ Gia Lai đi Đà Nẵng và ngược lại một ngày 04 chuyến
· Từ Buôn Ma Thuột đi Đà Lạt và ngược lại một ngày 04 chuyến
· Từ Đà Lạt đi Tp.HCM và ngược lại một ngày 14 chuyến
· Từ Bảo Lộc đi Tp.HCM và ngược lại một ngày 06 chuyến

14
- Một loại hình vận tải, du lịch mới lạ lần đầu tiên có tại Việt Nam đang được Tập đoàn
Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên giới thiệu vào đầu tháng 06/2007, đó là Những
chiếc Ô tô điện trang nhã tham gia giao thông công cộng phục vụ khách du lịch và đặc
biệt lái xe là những nữ hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp, tốt nghiệp cao đẳng
hướng dẫn và có bằng lái xe B2, duyên dáng trong tà áo dài màu xanh của Mai Linh, đó
là loại hình vận tải – du lịch có thương hiệu “City Look” tại thành phố Nha Trang và Đà
Lạt.
- Với lợi thế nằm trong thành phố biển Nha Trang, Vịnh Nha Trang là 1 trong 29
Vịnh Biển đẹp nhất thế giới, Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên đang sở
hữu và kinh doanh một đội ngũ Tàu Du lịch đa chủng loại như tàu chở khách từ 08 đến
45 chỗ, tàu đáy kính, canô cao tốc…có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng khi
tham quan, du lịch tại các biển đảo Nha Trang.
- Khách sạn, nhà hàng mang tên Sao Mai với trên 32 phòng đạt tiêu chuẩn 03 sao,
phòng hội nghị và Nhà hàng có thể phục vụ trên 1.000 khách hàng cùng lúc cùng các
dịch vụ kèm theo như massage, karaoke, café, nhà hàng sân vườn.
- Đầu năm 2008, Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên đã khai
trương và đưa vào sử dụng Trạm dừng chân Mai Linh tại khu du lịch Cà Ná – Ninh
Thuận. Đây là một trong những trạm dừng chân đầu tiên trên cả nước đi vào hoạt động
và đây là trạm dừng chân kết hợp du lịch giúp du khách và lái xe được nghỉ ngơi, thư
giãn sau một hành trình dài sẽ góp phần vào giảm thiểu tai nạn giao thông. Theo kế
hoạch trong thời gian tới Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên sẽ tiếp tục
triển khai các trạm dừng chân trong khu vực.
- Ngoài ra, trong chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, Tập đoàn Mai Linh
Nam Trung Bộ & Tây Nguyên đang mở rộng hoạt động đến các thị trường tiềm năng ở
nước ngoài thông qua việc phát triển thị trường Lào – Thái qua cửa khẩu Pờ Y, Ngọc
Hồi, KomTum.
- Từ ngày 28/08/2007 đến ngày 05/09/2007, Tập đoàn tổ chức một chuyến khảo sát
lần 01 thị trường Lào – Thái cho đại diện lãnh đạo các địa phương trong trong khu vực,
15

các chuyên gia, các lãnh đạo của các đơn vị thành viên trong tập đoàn nhằm khảo sát thị
trường và mở các hoạt động kinh doanh vận tải liên vận quốc tế du lịch.
- Từ ngày 07/01/2008 – 12/01/2008, tập đoàn tổ chức khảo sát lần 02 thị trường
Lào – Thái nhằm chuẩn bị tiến hành các dự án đầu tư về kinh doanh liên vận quốc tế, du
lịch sinh thái, thủy điện tại tỉnh Champasak (Lào).
- Ngày 29/02/2008, Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên đã có buổi
làm việc và báo cáo đề xuất phương án hợp tác công trình “Hầm đèo cả” với lãnh đạo 02
tỉnh Khánh Hòa và Phú Yên. Là một tập đoàn kinh tế lớn hoạt động trên nhiều lĩnh vực,
Mai Linh tham gia dự án này với vai trò là nhà đầu tư chiến lược. Việc Mai Linh tham
gia đầu tư vào dự án này thể hiện tinh thần trách nhiệm là góp tay cùng cộng đồng xã hội
xây dựng các công trình giao thông công cộng trong cả nước, trong đó Hầm Đèo Cả, với
mong muốn giảm áp lực giao thông trên đoạn đường này, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của khu vực Nam Trung Bộ & Tây Nguyên.
- Ngày 31/03/2008, Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ & Tây Nguyên chính thức
được trao giấy phép thành lập Công ty Mai Linh Champasack (Lào). Công ty Mai Linh
Champasak sẽ có các ngành nghề kinh doanh là vận tải hành khách và du lịch; trong đó
vận tải hành khách bao gồm cả vận tải hành khách theo tuyến cố định nội địa Lào, vận
tải hành khách theo tuyến cố định quốc tế và vận tải hành khách bằng phương tiện taxi.
Về du lịch cũng bao gồm du lịch nội địa và du lịch quốc tế. Với tổng mức vốn đầu tư là
2.500.000 đô-la Mỹ, vốn pháp định 930.000 đô-la Mỹ
- Ngày 1.4.2008 tại Attapeu, đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Attapeu
cũng đã trao quyết định cho phép Tập đoàn Mai Linh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên kết
hợp với công ty Khăm Tịnh (Lào) được phép khảo sát và lập dự án thuỷ điện ở Attapeu.
- Hợp tác Quốc tế trong đào tạo là một hoạt động được Mai Linh đặc biệt chú
trọng.
 Cơ cấu tổ chức
16

×