Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Cần Thơ CASEAMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 83 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>



<i>Trang </i>


<b>Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ... 1 </b>


1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1


1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ... 1


1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ... 2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 5


1.2.1. Mục tiêu chung ... 5


1.2.2. Mục tiêu cụ thể ... 5


1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ... 6


1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định ... 6


1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu... 6


1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 6


1.4.1. Không gian ... 6


1.4.2. Thời gian ... 6


1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu ... 6



1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ... 7


<b>Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 8 </b>
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN ... 8


2.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu ... 8


2.1.2. Các hình thức xuất khẩu ... 11


2.1.3. Khái niệm về lợi nhuận ... 13


2.1.4. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận trong doanh nghiệp ... 14


2.1.5. Phƣơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ... 15


2.1.6. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp ... 17


2.1.7. Các chỉ số tài chính ... 18


2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 20


2.2.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu ... 20


2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ... 20


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Chƣơng 3. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU </b>


<b>THUỶ SẢN CẦN THƠ CASEAMEX ... 22 </b>



3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY ... 22


3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY ... 24


3.2.1. Lĩnh vực hoạt động... 24


3.2.2. Vị trí - Quy mơ ... 24


3.2.3. Chức năng ... 25


3.2.4. Nhiệm vụ ... 25


3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ... 25


3.3.1. Chức năng của Ban giám đốc ... 25


3.3.2. Chức năng các Phòng ban ... 26


3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ... 27


3.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN CỦA CƠNG TY ... 32


3.5.1. Thuận lợi ... 32


3.5.2. Khó khăn ... 33


3.6. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ... 34


3.6.1. Quản lý tốt nguồn nhân lực và có chính sách đãi ngộ phù hợp ... 34



3.6.2. Chiến lƣợc kinh doanh sản phẩm và phân phối phù hợp ... 35


3.6.3. Cơng tác thị trƣờng và chăm sóc khách hàng ... 36


3.6.4. Công tác quản lý ... 36


<b> 3.6.5. Giải pháp cắt giảm chi phí ... 36 </b>


<b>Chƣơng 4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ </b>
<b>TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CASEAMEX .. 37 </b>


4.1. TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CƠNG TY ... 37


4.2. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CƠNG TY ... 38


4.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ... 38


4.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính ... 42


4.3. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN ... 44


4.3.1. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận ... 44


4.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn ... 45


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Chƣơng 5. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN </b>


<b>TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ... 51 </b>


5.1. KHÁI QT MƠ HÌNH ... 51



5.2. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỐNG KÊ ... 53


5.2.1. Phân tích mơ hình chính ... 53


5.2.2. Phân tích mơ hình phụ ... 56


5.3. MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ... 59


5.3.1. Chi phí ngoài sản xuất trong kỳ ... 59


5.3.2. Doanh thu theo từng mặt hàng ... 60


5.3.3. Giá vốn hàng bán ... 62


5.3.4. Thu nhập từ hoạt động tài chính ... 62


<b>Chƣơng 6. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN ... 63 </b>


6.1. LÝ LUẬN CHUNG ... 63


6.1.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm 63
6.1.2. Tăng thêm sản lƣợng và nâng cao chất lƣợng sản phẩm ... 64


6.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ... 64


6.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC TIỄN ... 66


6.2.1. Giảm chi phí ngồi sản xuất ... 66



6.2.2. Tăng doanh thu ... 66


6.2.3. Giảm giá thành/ giá vốn hàng bán ... 67


6.2.4. Đối với tài sản ... 67


6.2.5. Đối với nguồn vốn ... 69


<b>Chƣơng 7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 71 </b>


7.1. KẾT LUẬN ... 71


7.2. KIẾN NGHỊ ... 72


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 74 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC BẢNG </b>



<i>Trang </i>


Bảng 1. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu thuỷ sản vào nền kinh tế từ 2005 - 2007 ... 3


Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của công ty Caseamex qua 3 năm (2006 -
2008) ... 5


Bảng 3. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm (2006 - 2008) ... 27


Bảng 4. Diễn biến tình hình thu nhập bình qn của cơng nhân viên 2006 -2008
... 30



Bảng 5. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ 2006 - 2008 ... 31


Bảng 6. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu từ 2006 - 2008 ... 32


Bảng 7. Tài sản - nguồn vốn trong 3 năm (2006 - 2008) ... 37


Bảng 8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm (2006 -
2008) ... 39


Bảng 9. Lợi nhuận theo cơ cấu trong 3 năm (2006 - 2008) ... 42


Bảng 10. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận năm 2006 - 2008 ... 44


Bảng 11. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn trong 3 năm (2006 - 2008) ... 46


Bảng 12. Thành phần vốn lƣu động trong 3 năm (2006 - 2008) ... 47


Bảng 13. Các chỉ tiêu hoạt động cơ bản khác trong 3 năm (2006 - 2008) ... 48


Bảng 14. Mơ tả tổng qt mơ hình hồi qui chính ... 52


Bảng 15. Mối liên hệ giữa các biến trong mơ hình chính ... 53


Bảng 16. Kết quả mơ hình hồi qui chính ... 53


Bảng 17. Mơ tả tổng qt mơ hình hồi qui phụ ... 55


Bảng 18. Mối liên hệ giữa các biến trong mơ hình phụ ... 55



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC HÌNH </b>



<i>Trang </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>



<b>Tiếng Việt </b>


ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp


UBND Uỷ ban nhân dân


<b>Tiếng Anh </b>


APEC Asia – Pacific Economic Cooperation


(Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng)
ASEAN Association of Southeast Asian Nations


(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)


EU Euro United


(Liên minh Châu Âu)


GMP Good Manufacturing Practice


(Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt)


HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points


(Tiêu chuẩn đặt ra các nguyên tắc của hệ thống phân tích
mối nguy và điểm kiểm sốt tới hạn)


ISO International Organization for Standardization
(Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế)


ROS Return On Sales


(Doanh lợi tiêu thụ)


ROA Return On Assets


(Doanh lợi tài sản)


SSOP Sanitation Standard Operating Procedures
(Quy phạm thao tác vệ sinh chuẩn)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>TÓM TẮT</b>






Đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh” đƣợc thực hiện tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản
Cần Thơ - một trong những đơn vị đầu ngành xuất nhập khẩu thuỷ sản trong
những năm qua.



Đề tài gồm 7 chƣơng, dày 75 trang đƣợc kết cấu thành các phần sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu. Khái quát cơ sở và mục tiêu thực hiện đề tài.


Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu. Đề cập đến các
lý thuyết đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu này và cơ sở lý luận chung cho việc
phân tích đề tài.


Chƣơng 3: Khái quát về Công ty. Khái quát chung về cơng ty, tình hình
kinh doanh hiện nay và phƣơng hƣớng cho tƣơng lai.


Chƣơng 4: Thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận.
Đề cập chi tiết đến các khía cạnh tài chính của cơng ty trong 3 năm từ 2006 đến
2008 và tình hình thực hiện lợi nhuận của cơng ty.


Chƣơng 5: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận. Trên cơ sở và
tài liệu hiện có, qua phƣơng pháp hồi qui tƣơng quan bội đã xây dựng mơ hình
các nhân tố ảnh hƣởng và khẳng định tầm quan trọng của các nhân tố trong mơ
hình.


Chƣơng 6: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận. Thông qua mức độ ảnh hƣởng
khác nhau của các nhân tố khác nhau để đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm
tối đa hố lợi nhuận cho cơng ty.


Chƣơng 7: Kết luận và kiến nghị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Chƣơng 1 </b>


<b>GIỚI THIỆU </b>



<b>1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>
<b> 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu </b>



Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là xu hướng phát triển tất
yếu trong thời đại ngày nay. Đảng và Nhà nước ta có quan điểm rõ ràng về vấn
<i>đề này khi thực hiện chính sách “đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh </i>


<i>tế đối ngoại”</i>1. Vì thế mà Việt Nam đã gia nhập ASEAN, APEC…và gần đây là


tham gia Tổ chức thương mại thế giới WTO.


Việc gia nhập các tổ chức nói trên chung quy là nhằm được miễn giảm hoặc
xoá bỏ các rào cản thương mại quốc tế như: Thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu, các
biện pháp kĩ thuật…Điều này cho phép hàng hoá của Việt Nam dễ dàng xâm
nhập vào các thị trường trên thế giới với mức thuế quan thấp, số lượng gần như
khơng giới hạn, sự lưu thơng hàng hố giữa các nước tự do hơn, làm cho doanh
nghiệp phấn khởi hơn khi tham gia vào thị trường thương mại thế giới và thị
trường xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động hơn.


Việc hội nhập kinh tế quốc tế như trên sẽ là tiền đề cho nền kinh tế nước
nhà nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng có nhiều cơ hội để phát triển,
đồng thời nó cũng vạch ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước,
trong đó có Cơng ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Cần Thơ CASEAMEX.


Nằm trong khu công nghiệp Trà Nóc, với vị trí có nhiều thuận lợi cho sự
phát triển, Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Cần Thơ CASEAMEX
là một trong những công ty chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu lớn của thành phố
Cần Thơ. Cơng ty đã có nhiều mặt hàng như: Tôm, cá các loại, mực…xuất khẩu
sang nhiều thị trường như: Nhật Bản, Singapore, Mỹ, EU…


Với hoàn cảnh trên, cùng những thuận lợi khách quan mà công ty đang có
là tiền đề thúc đẩy sự phát triển hơn nữa cho công ty CASEAMEX – mà mấu


chốt để phản ánh điều đó là thông qua lợi nhuận vì “cơng ty phát triển thì lợi
nhuận sẽ tăng”, nếu ta lật ngược nhận định trên sẽ phát sinh một nan đề:




1


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

“Làm thế nào để lợi nhuận tăng?” Để giải đáp cho câu hỏi trên nên tơi chọn
<b>đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận trong hoạt động sản </b>
<b>xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Cần Thơ </b>
<b>CASEAMEX” làm luận văn nghiên cứu khi thực tập tại công ty. </b>


Đề tài nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong quá trình
kinh doanh xuất khẩu của cơng ty, từ đó có những chiến lược và biện pháp cụ thể
cho từng nhân tố dựa vào môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay để từng bước
nâng cao khoản lợi nhuận – là cầu nối để phát triển công ty – một cách hiệu quả
nhất. Đề tài này là tài liệu để công ty tham khảo nhằm phát huy triệt để thế mạnh
nội tại và tận dụng hoàn cảnh ngoại vi để công ty ngày càng khẳng định vị thế
của mình trên thương trường quốc tế. Xét trên góc độ vĩ mơ, đề tài giúp cho các
cơ quan quản lý Nhà nước và các định chế, tổ chức có liên quan (hiệp hội, các tổ
chức quốc tế,…) tham khảo để có những định hướng chính sách phù hợp nhằm
hỗ trợ tốt nhất cho các công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản.


Đối với tôi, đề tài này là cơ hội để tổng hợp lại những kiến thức đã học trên
giảng đường và quan trọng hơn là được cọ sát thực tế, tiếp xúc với môi trường
làm việc của doanh nghiệp và công ty. Đây sẽ là hành trang quý báu trên con
đường tôi sẽ đi trong những năm sắp tới…


<b> 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

0
20
40
60
80


2005 2006 2007


<b>Kim ngạch xuất khẩu thủy sản</b>
<b>Tổng kim ngạch xuất khẩu</b>
<b>GDP thực tế</b>


<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>


<b>Hình 1. TỶ TRỌNG ĐÓNG GÓP CỦA XUẤT KHẨU THUỶ SẢN </b>
<b>VÀO GDP QUỐC GIA </b>


Ngành Thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế
khác. Tỷ trọng GDP của ngành Thuỷ sản trong tổng GDP toàn quốc liên tục tăng,
từ 2,9% (năm 1995) lên 3,4% (năm 2000), 5.2% vào năm 2005 và 5.3% trong
năm 2007 (xem chi tiết ở Bảng 1).


<b>Bảng 1. TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VÀO </b>
<b>NỀN KINH TẾ TỪ 2005 - 2007 </b>


<i><b>Năm </b></i> <i><b>Kim ngạch </b></i>


<i><b>(tỷ USD) </b></i>
<i><b>Tổng kim </b></i>
<i><b>ngạch </b></i>


<i><b>(tỷ USD) </b></i>
<i><b>Tổng thu </b></i>
<i><b>nhập quốc </b></i>
<i><b>nội GDP </b></i>
<i><b>(tỷ USD) </b></i>
<i><b>Tỷ trọng </b></i>
<i><b>xuất khẩu </b></i>
<i><b>thủy sản </b></i>
<i><b>vào xuất </b></i>
<i><b>khẩu </b></i>
<i><b>chung (%) </b></i>


<i><b>Tỷ trọng xuất </b></i>
<i><b>khẩu thủy </b></i>
<i><b>sản vào GDP </b></i>


<i><b>cả nước </b></i>
<i><b>(%) </b></i>


2005 2.74 32.2 52.6 8.5 5.2


2006 3.36 39.6 60.8 8.5 5.5


2007 3.75 48.4 71.3 7.8 5.3


<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

1.48 1.78


2.01 2.2 2.4



2.74


3.36 3.75


0
1
2
3
4


2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007


<i>Nguồn: Niên giám Thống kê Nơng - Lâm - Thuỷ sản </i>


<b>Hình 2. GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN QUA CÁC NĂM </b>
<b>2000 - 2007 </b>


Tổng sản phẩm thuỷ sản hiện chiếm 21% trong nông-lâm-ngư nghiệp và
hơn 4% GDP trong nền kinh tế quốc dân. Riêng năm nay, tổng sản lượng thuỷ
sản toàn ngành ước đạt hơn 3,3 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2,6 tỷ
USD, tăng hơn năm ngoái khoảng 250 triệu USD.


Phấn đấu trong thời kỳ 2006 – 2010, sản lượng tăng với tốc độ bình quân
3,8%/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng với tốc độ bình quân
10,63%/năm, lao động nghề cá tăng bình quân 3%/năm. Tổng sản lượng thủy sản
đến năm 2010 sẽ đạt 3,5 - 4 triệu tấn, trong đó: sản lượng ni trồng đạt 2 triệu
tấn, sản lượng khai thác hải sản đạt 1,5 - 1,8 triệu tấn và sản lượng khai thác nội
địa đạt 0,2 triệu tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 sẽ đạt 4 tỷ USD. Số
lao động nghề cá năm 2010 sẽ đạt 4,7 triệu người.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Bảng 2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY </b>
<b>CASEAMEX QUA 3 NĂM (2006 – 2008) </b>



<b>CHỈ TIÊU </b>


<b>NĂM 2006 </b> <b>NĂM 2007 </b> <b>NĂM 2008 </b>


<b>Sản lƣợng </b>
<b>(tấn) </b>
<b>Giá trị </b>
<b>(USD) </b>
<b>Sản lƣợng </b>
<b>(tấn) </b>
<b>Giá trị </b>
<b>(USD) </b>
<b>Sản lƣợng </b>
<b>(tấn) </b>
<b>Giá trị </b>
<b>(USD) </b>
Tổng kim


ngạch Xuất
khẩu


6.336 22.069.958 10.623 35.911.932 11.925 32.949.148
<i>Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của cơng ty Caseamex </i>


Nhìn vào bảng số liệu kim ngạch xuất khẩu của công ty ta thấy sản lượng


xuất khẩu thuỷ sản tăng đều qua các năm. Tuy nhiên về giá trị xuất khẩu thì năm
2008 có chiều hướng giảm so với năm 2007 mặc dù sản lượng đạt cao hơn vì
năm 2008 là năm đánh dấu sự khủng hoảng kinh tế thế giới rất trầm trọng. Đặc
biệt là khủng hoảng nền kinh tế Mỹ đã ảnh hưởng lớn đến toàn thế giới, làm cho
giá cả và tình hình tiêu thụ cũng giảm đi. Người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu
tiết kiệm hơn.


Trước tình hình đó, để có hướng đi và biện pháp thích hợp để gia tăng lợi
nhuận trong môi trường kinh tế khó khăn là nhu cầu cấp bách và cần thiết cho
công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ hiện nay.


<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
<b> 1.2.1. Mục tiêu chung </b>


Mục tiêu chính của đề tài là tìm hiểu và phân tích các nhân tố làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơng ty, qua đó ta
biết rõ mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đó nhằm tối đa hoá lợi nhuận một
cách hiệu quả.


<b> 1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>


Luận văn có những mục tiêu cơ bản sau đây:


 Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty trong 3 năm 2006-2008.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và mức độ ảnh


hưởng của từng nhân tố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>
<b> 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định </b>



Trong quá trình thực hiện đề tài này cần chứng minh các giả thuyết sau:
 Lợi nhuận phản ánh sự phát triển của công ty.


 Lợi nhuận bị tác động bởi các yếu tố khác nhau.
<b>1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu </b>


Từ các giả thuyết trên phát sinh các câu hỏi cần nghiên cứu:


 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm vừa qua như
thế nào?


 Các yếu tố nào tác động đến lợi nhuận?
 Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?


 Các biện pháp, chiến lược kinh doanh nào phù hợp với công ty?
Trong quá trình thực hiện đề tài sẽ dần giải đáp những câu hỏi trên!
<b>1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>


Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ việc kinh doanh
xuất khẩu thuỷ sản trong phạm vi công ty CASEAMEX để khái qt tình hình
cơng ty, tập trung phân tích chỉ số lợi nhuận bằng cách định tính các yếu tố liên
quan, tận dụng các thuận lợi từ môi trường vi mô và vĩ mô.


<b> 1.4.1. Khơng gian </b>


Q trình nghiên cứu được diễn ra tại Công ty CASEMEX khu Cơng
nghiệp Trà Nóc I, Quận Bình Thủy, Thành Phố Cần Thơ.


<b> 1.4.2. Thời gian </b>



Thông tin và số liệu thống kê dùng để nghiên cứu và trình bày trong Luận
văn này chủ yếu trong giai đoạn 2006 - 2008 do công ty cung cấp.


<b> 1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu </b>


Đề tài tập trung vào nghiên cứu chỉ số lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng
đến nó. Mặc dù các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm mơi trường bên
trong và cả bên ngồi công ty nhưng do quy mô và khả năng bị giới hạn nên tác
giả chỉ tập trung vào các yếu tố bên trong công ty, các yếu tố bên ngoài chỉ được
đề cập khái quát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i> Trần Văn Mê Kha (2007). Các biện pháp làm tăng lợi nhuận hoạt </i>


<i>động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ </i>
<i>(Caseamex), Cơ sở II trường Đại học Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh. </i>


Đề tài dày 36 trang, gồm 3 chương chủ yếu tập trung vào các biện pháp làm
tăng lợi nhuận cho công ty Caseamex, đây là đề tài tơi tham khảo nhiều nhất vì
liên quan trực tiếp đến công ty đang thực tập và đề tài có nêu được các biện pháp
góp phần làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, đề tài trên khơng thể tối đa hố lợi
nhuận mà đơn thuần là định tính các yếu tố liên quan để từ đó khắc phục các mối
nguy làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.


<i> Nguyễn Thuý Hằng (2006). Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại </i>


<i>công ty CP XNK thuỷ sản Cần thơ. </i>


Đề tài khá hay nhưng thuộc phạm vi nghiên cứu khác nên chỉ tham khảo
phần tổng quan về công ty.



<i> Trịnh Thị Thu Hương (2006). Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng </i>


<i>lợi nhuận tại công ty Cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Thuỵ. </i>


Tuy khác phạm vi nghiên cứu nhưng đề tài này có cùng đối tượng nghiên
cứu với đề tài tôi đang thực hiện, đề tài đề cập khá hoàn chỉnh phương pháp luận
về lợi nhuận, góp phần bổ sung cho bài nghiên cứu này.


Sau khi lược khảo các tài liệu liên quan ta thấy rằng cũng đã có khá nhiều
các nghiên cứu về lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận trước đây trong
cùng cơ sở thực tập hoặc các cơ sở khác. Họ đều có nêu được các khó khăn và
các giải pháp khắc phục.


Tuy nhiên, các đề tài trên không chứng minh được các yếu tố nào làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận và ảnh hưởng như thế nào đến nó, từ đó ta có thể tập trung
các giải pháp vào nhân tố tác động nhiều nhất đến lợi nhuận để tối đa hoá mục
tiêu. Trong đề tài này, tơi sẽ thiết lập mơ hình để phân tích định lượng các yếu tố
liên quan đến lợi nhuận. Đây là điểm mới và giá trị trong bài nghiên cứu này, là
cơ sở khoa học để có thể tiến hành các biện pháp, chiến lược thiết thực và đúng
đối tượng hơn để phát triển công ty Caseamex.


<b>Chƣơng 2 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN </b>


<b> 2.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu </b>
<b>2.1.1.1. Khái niệm </b>


Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra


nước ngoài.


Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hố và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.


Hoạt động xuất khẩu hàng hố khơng phải là những hành vi mua bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong
và bên ngồi đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc
đẩy hoạt động sản xuất hàng hố trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất
hiện có sự phân cơng lao động quốc tế và chun mơn hố sản xuất.


Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển
cơ cấu kinh tế của đất nước


Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa học
quản lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh
với các yếu tố khác như: pháp luật, văn hố, khoa học kỹ thuật… khơng những
thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước qua đó
phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi thế bên ngoài, từ đó góp
phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh q trình Cơng nghiệp hố - Hiện
đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước phát triển, mặt khác tạo
ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh nghiệp phát triển ngày một cao hơn.


<b>2.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu </b>
<i><b>* Đối với doanh nghiệp: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Cũng thơng qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công


nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều
kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa
dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi hỏi tất yếu trong
nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh
nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh doanh mà xuất khẩu là một hoạt
động tối ưu để đạt được yêu cầu đó.


<i><b> * Đối với nền kinh tế: </b></i>


Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận
cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh
tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt
động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một
nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân
số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải
thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu
dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý
nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó được thể hiện :


- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong
việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả
năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ q trình
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố.


- Thơng qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể
phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chương trình Cơng
nghiệp hố - Hiện đại hoá đất nước, đồng thời phát triển các ngành cơng nghiệp
sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn.



- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của người lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu
góp phần hồn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng điạ
phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham gia kinh doanh
xuất nhập khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>2.1.2. Các hình thức xuất khẩu </b>


<i>Nguồn: Giáo trình Marketing Quốc Tế - biên soạn: La Minh Hồng </i>


<b>Hình 3. CÁC HÌNH THỨC XÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI </b>
<b> 2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp </b>


Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất
hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những
sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.


Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bước sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong nước sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho các đơn vị
sản xuất.


+ Ký hợp đồng ngoại thương (hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngồi
có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh tốn
tiền.


Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi nhuận
cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do khơng mất khoản chi phí trung gian và



<b>Xuất khẩu trực tiếp </b>


<b>Hãng </b>
<b>bn </b>
<b>xuất </b>
<b>khẩu </b>
<b>Các hình thức xâm nhập thị trƣờng thế giới từ </b>


<b>sản xuất trong nƣớc </b>


<b>Xuất khẩu gián tiếp </b>


<b>Cơng ty </b>
<b>quản lí </b>


<b>xuất </b>
<b> khẩu </b>


<b>Khách </b>
<b>hàng </b>
<b> nƣớc </b>
<b>ngoài </b>


<b>Nhà ủy </b>
<b>thác </b>
<b>xuất </b>
<b> khẩu </b>


<b>Nhà </b>


<b>môi giới </b>


<b>xuất </b>
<b>khẩu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thỗ mãn u cầu của đối tác giao
dịch. Nhưng nhược điểm của nó là khơng phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có
thể áp dụng theo được, bởi nó địi hỏi lượng vốn tương đối lớn và có quan hệ tốt
với bạn hàng.


<b>2.1.2.2. Gia công quốc tế </b>


Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia cơng ở
nước ngồi cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để
bên nhận gia cơng tổ chức q trình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của bên
đặt gia công. Tồn bộ sản phẩm làm ra bên nhân gia cơng sẽ giao lại cho bên đặt
gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là phí gia cơng) theo thoả thuận.


Hiện nay, hình thức gia cơng quốc tế được vận dụng khá phổ biến nhưng thị
trường của nó chỉ là thị trường một chiều, và bên đặt gia cơng thường là các nước
phát triển, cịn bên nhận gia công thường là các nước chậm phát triển. Đó là sự
khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối với bên đặt gia cơng, họ tìm
kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá trong nước nhằm giảm chi phí sản
xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia cơng có nguồn lao động dồi dào mong
muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.


<b>2.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ </b>


Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu.


Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết
hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh
nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê
phương tiện vận chuyển.


Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu
khác và ngày càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế giới.


<b>2.1.2.4. Tái xuất khẩu </b>


Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hố nhập khẩu nhưng qua
chế biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

dịch này được tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và
nước nhập khẩu.


Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:


+ Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ nước
tái xuất khẩu sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được chuyển từ nước
nhập khẩu sang nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu (nước tái xuất khẩu
trả tiền nước xuất khẩu rồi thu tiền nước nhập).


+ Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ có
vai trị trên giấy tờ như một nước trung gian.


Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ
thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trường mới
chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian.



<b> 2.1.3. Khái niệm về lợi nhuận </b>


Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ. Là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các
hoạt động của doanh nghiệp.


Từ đây ta thấy rằng lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chính là
phần giá trị sản phẩm của lao động thặng dư vượt quá phần giá trị sản phẩm của
lao động tất yếu mà doanh nghiệp bỏ ra, từ góc độ của doanh nghiệp thì lợi
nhuận là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để đạt được doanh thu đó.


Nội dung của lợi nhuận bao gồm:


* Lợi nhuận hoạt động kinh doanh, dịch vụ và hoạt động tài chính: Là số lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ và thu được từ hoạt động tài
chính thường xuyên của doanh nghiệp


* Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu
được từ hoạt động không thường xuyên, không lường trước được như lợi nhuận
từ việc thanh lý các tài sản cố định, thu tiền phát sinh do khách hàng vi phạm hợp
đồng ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, vì nó có tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực
hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính
doanh nghiệp được ổn định vững chắc.


<b>2.1.4.1. Đối với bản thân doanh nghiệp </b>



Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của tồn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ làm giảm chi phí và hạ giá thành sẽ làm
cho lợi nhuận tăng lên.


Lợi nhuận cịn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn
vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt
động có lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, có điều kiện xây dựng quỹ
như quỹ dự phịng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi ...
điều này khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách
nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động và gắn bó với doanh nghiệp. Nhờ
vậy năng suất lao động sẽ được nâng cao góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.


<b>2.1.4.2. Đối với xã hội </b>


Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, lợi nhuận là động lực, là đòn bẩy
kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đảm bảo tài chính ổn
định và ln tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia sẽ ổn
định và phát triển. Vì lợi nhuận là nguồn tham gia đóng góp theo luật định vào
ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhờ vậy mà nhà
nước có nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh
tốt hơn cho doanh nghiệp và góp phần hồn thành những chỉ tiêu kinh tế – xã hội
của đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu


cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.


Để xác định được lợi nhuận khi lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu
nhập hàng năm của doanh nghiệp người ta áp dụng hai phương pháp đó là:
Phương pháp trực tiếp và phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung
gian.


<b>2.1.5.1. Phƣơng pháp trực tiếp: </b>


* Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh; cung ứng dịch vụ:


Đây là lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp, thu được từ hoạt động sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, được xác định bằng công thức sau:


<i>Hoặc </i>


<i>Trong đó: </i>


- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh (HĐKD) là số lợi nhuận trước thuế thu
nhập doanh nghiệp


- Trị giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tiêu
thụ đối với doanh nghiệp sản xuất và là giá trị mua vào của hàng hoá bán ra đối
với doanh nghiệp thương nghiệp


- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hố, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên tiếp thị, bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu
hao tài sản cố định, chi phí vật liệu tiêu dùng để đóng gói, chi phí dịch vụ mua


ngồi, chi phí khác như chi phí quảng cáo, bảo hành ...


- Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là các khoản chi phí cho bộ máy
quản lý điều hành trong doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động
chung của doanh nghiệp như tiền lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ


<b>Lợi nhuận HĐKD = Doanh thu thuần – [Trị giá vốn hàng bán + Chi phí bán </b>
<b>hàng + Chi phí QLDN] </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

cơng nhân viên, chi phí cơng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ
cho bộ máy quản lý, chi phí khác như đồ dùng văn phịng ...


* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (HĐTC): là số chênh lệch giữa thu nhập
từ hoạt động tài chính với thuế gián thu nếu có và chi phí hoạt động tài chính


<i>Trong đó: </i>


- Thu nhập hoạt động tài chính là thu nhập có được từ các hoạt động liên
quan đến vốn của doanh nghiệp như tham giá góp vốn liên doanh, đầu tư mua
bán chứng khoán ngắn và dài hạn, cho thuê tài sản. Các hoạt động đầu tư khác
như chênh lệch lãi tiền vay của ngân hàng, cho vay vốn, ...


- Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn của doanh nghiệp như chi phí các hoạt động tài chính nói trên


* Lợi nhuận khác


Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác và
khoản thuế gián thu nếu có



<i>Trong đó: </i>


- Thu nhập khác là những khoản thu không thể dự tính được trước, các
khoản thu khơng mang tính chất thường xun như thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, tiền phạt do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, các khoản nợ
khó địi đã xử lý nay lại thu lại được ...


- Chi phí khác là các khoản chi cho các hoạt động nói trên ...


 Như vậy tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) được tính như sau:


Và Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được xác định:


Phương pháp xác định lợi nhuận này là đơn giản, dễ tính, do đó được áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.


<b>2.1.5.2. Xác định lợi nhuận qua các bƣớc trung gian: </b>


<b>Lợi nhuận HĐTC= Thu nhập HĐTC – Thuế (nếu có) – Chi phí HĐTC </b>


<b>Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Thuế (nếu có) – Chi phí khác </b>


<b>Lợi nhuận trƣớc thuế TNDN = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, </b>
<b>cung ứng dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Ngoài phương pháp trực tiếp đã trình bầy trên ta cịn có thể xác định lợi
nhuận của doanh nghiệp bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng
khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp cho nhà quản lý thấy được quá trình hình
thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế


đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận sau
thuế hay lợi nhuận ròng


Phương pháp xác định lợi nhuận như vậy được gọi là phương pháp xác định
lợi nhuận qua các bước trung gian. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của mỗi doanh
nghiệp mà ta có thể thiết lập các mô hình khác nhau trong việc xác định lợi
nhuận qua các bước trung gian.


<b> 2.1.6. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp </b>


Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng
các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động
khác nhau. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:


<b>2.1.6.1. Tỷ suất doanh thu thuần </b>


Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu thuần trong
kỳ của doanh nghiệp.


Công thức xác định:


<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đêm lại </i>


bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao.


<b>2.1.6.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình quân </b>


Là mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn kinh doanh bình quân
trong kỳ( vốn cố định và vốn lưu động)



Công thức xác định:
<b>Tỷ suất lợi nhuận/ </b>
<b> Doanh thu thuần </b> <b>= </b>


<b>Lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế </b>
<b> Doanh thu thuần </b>


<b> Tỷ suất lợi nhuận/ </b>


<b>Vốn kinh doanh bình quân </b> <b>= </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh bình quân </i>


dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quan sử dung vốn kinh doanh càng lớn


<b>2.1.6.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu </b>


Là mối quan hệ giữa lợi nhuận với vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ
Công thức xác định:


<i>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả 100 đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ </i>


có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu càng cao.


<b> 2.1.7. Các tỷ số tài chính </b>


<b> 2.1.7.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn </b>



Hệ số thanh toán ngắn hạn hay còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành là
thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi nợ đến hạn bằng các tài
sản ngắn hạn


Hệ số này càng cao thì chứng tỏ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng
ty càng lớn và ngược lại.


<b> 2.1.7.2. Hệ số thanh toán nhanh </b>


Đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ
ngắn hạn.


Hệ số này càng lớn thì thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao và
ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây ra tình trạng mất cân đối của vốn
lưu động, tập trung quá nhiều vào tiền, đầu tư ngắn hạn có thể khơng hiệu quả.
<b> 2.1.7.3. Tỷ số nợ </b>


<b>Tỷ suất lợi nhuận/ </b>
<b> Vốn chủ sở hữu </b> <b>= </b>


<b>Lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế </b>
<b> Vốn chủ sở hữu </b>


<b>Hệ số thanh toán </b>


<b>ngắn hạn </b> <b>= </b>


<b>Tài sản lƣu động </b>
<b> Nợ ngắn hạn </b>



<b>Hệ số thanh toán </b>


<b>nhanh </b> <b>= </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Phản ánh tỷ lệ nợ vay trong tổng nguồn vốn. Các chủ nợ thường quan tâm
đến tỷ số nợ, nếu tỷ số nợ càng thấp hoặc vừa phải thì các chủ nợ sẽ an tâm hơn.


<b> 2.1.7.4. Kỳ thu tiền bình quân </b>


Là thước đo khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng. Nếu kì thu
tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị động trong khâu thanh toán và
ngược lại.


<b> 2.1.7.5. Doanh lợi tiêu thụ (ROS) </b>


Chỉ tiêu này giúp đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.


Doanh lợi tiêu thụ càng cao thì càng tốt vì khi đó doanh nghiệp kinh doanh
có lời và ngược lại.


<b> 2.1.7.6. Doanh lợi tài sản (ROA) </b>


Doanh lợi tài sản phản ánh tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như phương thức kinh doanh của doanh nghiệp.


ROA càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng
hợp lý, hiệu quả và ngược lại.



<b>2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b> 2.2.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu </b>
<b>Tỷ số </b>


<b>nợ </b> <b>= </b>


<b> Tổng nợ </b>
<b> Tổng tài sản </b>


<b>Kỳ thu tiền </b>
<b>bình quân </b> <b>= </b>


<b>Các khoản phải thu * 360 </b>
<b> Doanh thu thuần </b>


<b>Doanh lợi tiêu thụ </b>


<b>ROS </b> <b>= </b>


<b>Lợi nhuận sau thuế </b>
<b> Doanh thu thuần </b>


<b>Doanh lợi tài sản </b>


<b>ROA </b> <b>= </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>Hình 4. SƠ ĐỒ PHƢƠNG PHÁP LUẬN MIÊU TẢ MỐI QUAN HỆ </b>
<b>GIỮA CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU </b>



Đề tài phân tích sự biến động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí liên quan và lợi nhuận. Từ đó thành lập
mơ hình các biến làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
<b> 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu </b>


Tiến hành thu thập số liệu sơ cấp từ các bảng tổng hợp Kết quả hoạt động
kinh doanh, Bảng cân đối tài khoản… trong 3 năm 2006 đến 2008 từ công ty và
các số liệu thứ cấp khác.


<b> 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu </b>


Xử lý số liệu thu thập được bằng cách thống kê tổng hợp và dùng công cụ
kinh tế lượng: dùng hàm hồi qui để phân tích các nhân tố tác động đến lợi nhuận.


Phương pháp so sánh: nhằm so sánh tình hình xuất khẩu của năm sau so với
năm trước, từ đó nhận định và đánh giá những thành tựu đạt được cũng như
những hạn chế đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản. Trong đó bao gồm:


<b>Môi trƣờng bên trong </b>
<b>(Chiến lƣợc, đầu tƣ…) </b>


Doanh thu Giá vốn Chi phí Nhân tố khác


(Thị trường)


<b>LỢI NHUẬN </b>


<b>KẾT QUẢ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

-Phương pháp tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu về giá trị kim


ngạch xuất khẩu, chỉ tiêu về lợi nhuận, cơ cấu thị trường xuất khẩu,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>Chƣơng 3</b>



<b>KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU </b>


<b>THUỶ SẢN CẦN THƠ CASEAMEX </b>



<b>3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY </b>


Chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế mở cửa, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, hướng mạnh về xuất khẩu,
tranh thủ vốn, công nghệ và thị trường quốc tế để tiến hành Cơng nghiệp hố-
Hiện đại hóa đất nước. Để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi cấp bách của nền kinh
tế Việt Nam nói chung và của tỉnh cần Thơ nói riêng, năm 1985 Cơng ty Nông
Súc Thực Phẩm Xuất Nhập Khẩu Cần Thơ được thành lập theo giấy phép số
4041002 do Bộ Thương mại cấp, với tên giao dịch nước ngoài là Can Tho
ARGRICULTURAL & ANIMAL PRODUCTS IMEX COMPANY, viết tắt là
CATACO thuộc ban tài chính tỉnh ủy.


Tháng 3/1989, Xí Nghiệp Chế Biến Thực Phẩm Xuất Khẩu CATACO
được thành lập, có văn phịng tại số 09, đường Trần Hưng Đạo, Thành Phố Cần
Thơ, là một đơn vị chủ lực trong hơn 20 đơn vị trực thuộc của Công ty Nông Súc
Thực Phẩm Xuất Nhập Khẩu Cần Thơ CATACO, được phép xuất khẩu trực tiếp
những mặt hàng thực phẩm đã qua chế biến. Đây cũng là tiền thân của Công ty
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ CASEAMEX hiện nay.


Thời gian đầu hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp gặp nhiều khó
khăn về vốn, kĩ thuật, thị trường, chất lượng sản phẩm và lao động. Mặc dù xí
nghiệp thường xuyên cải tạo, nâng cấp nhưng do thiết bị quá cũ, quá lạc hậu nên


xí nghiệp gặp nhiếu khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy
nhiên, sau nhiều năm hoạt động, am hiểu sự thuận lợi khó khăn, tiềm năng phát
triển của xí nghiệp cũng như sự chuyển mình của nền kinh tế, xí nghiệp đã
chuyển đổi cơ cấu từ chờ cấp vốn sang hạch toán kinh doanh và quyết định dời
về khu chế xuất Trà Nóc từ ngày 27/04/1992. Với vị trí này, Xí nghiệp có rất
nhiều thuận lợi cho việc phát triển ở hiện tại và tương lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

các Cơng ty, Xí nghiệp là rất lớn, phải nắm bắt thị trường, tự tạo ra cơ hội, chớp
lấy thời cơ, ổn định sản xuất, đồng thời đề ra mục tiêu và định hướng phát triển
lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhằm thực hiện theo xu
hướng này, ngày 01/07/2006, theo quyết định số 4553/QĐ UBND ngày
30/12/2005 và quyết định số 390/QĐ UBND ngày 26/01/2006 của UBND Thành
Phố Cần Thơ, Xí nghiệp Chế biến thực phẩm Xuất Khẩu chính thức trở thành
Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ. Với tên giao dịch nước
ngoài là Can Tho IMPORT- EXPORT SEAFOOD JOINT STOCK COMPANY,
viết tắt là CASEAMEX, địa chỉ: khu công nghiệp Trà Nóc I, Quận Bình Thủy,
TP Cần Thơ, giấy phép đăng ký kinh doanh số 5703000210 do sở KH & ĐT
TPCT cấp ngày 23/06/2006 với ngành nghề sản xuất kinh doanh:


 Sản xuất các mặt hàng: thủy hải sản, gia súc gia cầm đông lạnh
xuất khẩu.


 Chế biến các loại thực phẩm cao cấp và các loại thực phẩm khác từ
các loại nguyên liệu: nông sản, thủy súc sản để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng.


 Liên doanh liên kết với các cơ sở ni thủy sản để bình ổn nguồn
cung cấp ngun liệu cho xí nghiệp chế biến.


<b> Thơng tin về công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Cần Thơ: </b>
Địa chỉ: Khu công nghiệp Trà Nóc, Phường Trà Nóc, Quận Bình Thủy,


Thành Phố Cần Thơ.


Điện thoại: 0710.3841289
Fax: 0710.3841116
Tên giao dịch:


<i>CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CẦN THƠ. </i>
<i>CAN THO IMPORT – EXPORT SEAFOOD JOINT STOCK COMPANY </i>
<i>Viết tắt: CASEAMEX </i>


Loại hình pháp lý: cơng ty cổ phần.
Vốn điều lệ: 28 tỷ đồng.


Email:


Website: www.caseamex.com.vn


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ CASEAMEX
chuyên sản xuất, chế biến và mua bán xuất nhập khẩu thủy, hải sản đông lạnh.
Đến nay, sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang các thị trường lớn như:
Nhật Bản, Mỹ, EU...Nhờ đó mà doanh thu của công ty không ngừng tăng lên,
cho thấy được sự hoạt động hiệu quả của công ty trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh hiện nay.


<b> 3.2.2. Vị trí - Quy mơ </b>


Cơng ty nằm trong khu cơng nghiệp Trà Nóc. Mặt trước nằm gần cổng khu
chế xuất cặp trục lộ chính trên tuyến đường 91, cách trung tâm Thành phố Cần
Thơ 10km, mặt sau nằm sát bờ sơng Hậu cách cảng Trà Nóc 1km và sân bay Trà
Nóc 3km rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu bằng đường


sông, đường bộ hay đường hàng khơng. Với diện tích 2,4 ha trong khu chế xuất,
đó là vị trí thuận lợi cho cơng ty hoạt động sản xuất kinh doanh.


Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, công ty luôn quan tâm
đến việc mở rộng qui mô sản xuất nhằm phát huy nội lực trong nước kết hợp vói
ngoại lực bên ngồi, vì vậy cơng ty đã tập trung vốn xây dựng dây chuyền thiết
bị, máy móc, đổi mới cơng nghệ sản xuất, nâng cao trình độ và năng lực của
công nhân, nhằm tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng phù hợp với xu hướng thị trường.


Trong những năm 1990 – 1991, Xí nghiệp cho tổ chức lắp đặt dây chuyền
gia công thịt heo để xuất khẩu theo nghị định thư của chính phủ. Những năm tiếp
theo, Xí nghiệp tiếp tục tiến hành cải tạo và xây dựng nhà máy chế biến đông
lạnh xuất khẩu với công suất khoảng 800tấn/năm.


Đầu năm 1996, công ty đã đầu tư lắp đặt thiết bị dây chuyền theo công nghệ
hiện đại của Mỹ với công suất khoảng 2000tấn/năm. Với công nghệ này công ty
đã thu được những thành quả to lớn từ doanh thu xứng đáng là đơn vị sản xuất
kinh doanh xuất khẩu chủ lực của Thành phố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>3.2.3. Chức năng </b>


 Sản xuất và chế biến các sản phẩm thủy hải sản phục vụ xuất khẩu.


 Kích thích sự phát triển của ngành ni trồng thủy sản nhằm ổn định kinh
tế, phát triển đất nước.


 Làm cầu nối giữa sản phẩm và người tiêu dùng.
 Thu nguồn ngoại tệ cho Quốc gia.



<b> 3.2.4. Nhiệm vụ </b>


- Tạo đầu ra cho sản phẩm.


- Đưa nền kinh tế nước nhà hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Tạo sự cạnh tranh để hàng hố Việt Nam có vị trí trên thị trường thế giới.
- Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn định đời sống công nhân viên.
- Tuân thủ pháp luật, thực hiện các chínhsách của Nhà nước. Đồng thời
thực hiện các chỉ tiêu do Bộ- Ngành đề ra.


<b>3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY </b>


<b>Hình 5. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CASEAMEX </b>
<b> 3.3.1. Chức năng của Ban giám đốc </b>


- Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, điều hành và
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty trước cổ đông và
Nhà nước.


Quyết định cách dự án đầu tư và đổi mới cơng nghệ.


<b>Phó Giám Đốc </b>
<b>Kĩ Thuật </b>
<b>Phó Giám Đốc </b>


<b>Nhân Sự </b>
<b>Phó Giám Đốc </b>


<b>Tài Chính </b>



Phịng
KD- XNK


P.

TChức-HChính


Phịng
Cung Ứng


Quản
Đốc


Phịng
Điện Máy


Phòng
KĩThuật
Phòng


Marketing
Phòng


Kế Toán


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Đề ra những phương hướng giải pháp và chiến lược phát triển của công ty
trong dài hạn.


- Phó giám đốc: bao gồm phó giám đốc tài chính, phó giám đốc nhân sự,
phó giám đốc kĩ thuật.



Thay mặt giám đốc điều hành tồn bộ cơng việc sản xuất kinh doanh của
công ty trong thời gian giám đốc vắng mặt.


Đôn đốc, theo dõi, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày tại
công ty.


Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hành vi của mình.


Thực hiện các chỉ tiêu chất lượng, công tác kĩ thuật, máy móc thiết bị và
công tác quản lý công nhân viên theo kế hoạch đã được ban giám đốc thơng qua.
<b> 3.3.2. Chức năng các Phịng ban </b>


- Phịng kế tốn: Tổ chức thực hiện toàn bộ cơng tác kế tốn, kiểm tốn,
thơng tin tài chính của công ty theo qui định hiện hành về luật kế toán và các
chuẩn mực kế toán.


Lập báo cáo quyết tốn theo tháng, q, năm. Báo cáo kim ngạch xuất khẩu
của công ty cho Bộ Thương mại và cơ quan Thuế.


Giúp Ban giám đốc theo dõi vốn và tồn bộ tài sản của cơng ty về mặt giá
trị, sổ sách, đồng thời thanh toán tiền hàng cho khách hàng và tiền lương cho cán
bộ cơng nhân viên.


- Phịng kinh doanh – xuất nhập khẩu: tổ chức thực hiện các hoạt động thu
mua nguyên liệu sản xuất. Đồng thời tìm kiếm thị trường nhằm giải quyết đầu ra
cho sản phẩm.


Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cho Ban giám đốc.
Tiến hành xúc tiến các hoạt động sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại,


mở rộng thị trường.


Thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty, liên hệ với
Ban giám đốc khi khách hàng có nhu cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Phòng tổ chức – hành chính: tổ chức quản lý về nhân sự, tiền lương, phụ
cấp, chế độ theo qui định của pháp luật. Đồng thời tổ chức đẩy mạnh phong trào
thi đua sản xuất trong xí nghiệp.


- Quản đốc: theo dõi, kiểm tra hoạt động sản xuất, báo cáo kịp thời những
sự cố, khó khăn với cấp lãnh đạo về tình hình hoạt động nơi mình phụ trách.


- Phòng kĩ thuật: kiểm tra về chất lượng của nguyên liệu cũng như thành
phẩm. qua đó đưa ra biện pháp cải tiến kĩ thuật áp dụng những tiêu chuẩu chất
lượng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.


<b> 3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY </b>


Kể từ khi thành lập đến nay Công ty luôn đạt được kết quả khả quan, doanh
thu và lợi nhuận liên tục sinh lợi qua các năm, có thể thấy thơng qua một số chỉ
tiêu chủ yếu của Công ty.


<b>Bảng 3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH </b>
<b>DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2006 - 2008) </b>


<b>CHỈ TIÊU </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>



<b>Số tuyệt đối </b>
<b>Số </b>
<b>tƣơng </b>


<b>đối </b>


<b>Số tuyệt đối </b>
<b>Số </b>
<b>tƣơng </b>


<b>đối </b>
Kim ngạch xuất khẩu


(1000 USD) 37.874 45.642 29.739 7.768 20,5 (15.903) (34,8)
Doanh thu


(triệu đồng) 366.395 591.667 277.415 255.272 61,5 (314.252) (53,1)
Sản lượng tiêu thụ (Tấn) 11.022 13.856 9.587 2.834 25,7 (4.269) (30,8)
Thu nhập BQ


(1000đ/người /tháng) 1.884 1.919 1.966 35 1,9 47 2,5
Lợi nhuận sau thuế


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Qua bảng so sánh trên ta thấy tình hình hoạt động của Công ty tuy tốt và
sinh lời nhưng lợi nhuận lại giảm dần trong các năm gần đây vì thiếu ổn định do
ảnh hưởng của môi trường kinh doanh. Sản lượng tiêu thụ trong 2007 tăng nhưng
lại giảm ở năm 2008 có thể thấy được do luật chống bán phá giá và sự bất ổn về
kinh tế trong năm này, Công ty mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu nước ngoài
nhất là thị trường Mỹ, đỉnh cao là đầu năm 2007. Tuy nhiên, như chúng ta đã biết
sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu ra thị trường nước ngồi do đó nó sẽ


phải chịu sự kiểm tra gắt gao về mặt chất lượng. Nhìn vào thực trạng kim ngạch
xuất khẩu của Cơng ty qua ba năm ta thấy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
vẫn đang duy trì sự ổn định, các chỉ tiêu trong năm 2007 đều tăng do thuận lợi từ
thị trường đã làm doanh thu tăng hơn 255 tỷ đồng, vượt 61,5% so với năm trước
đó.


Được đề cập khá nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, khoảng
giữa năm 2008 là một năm ảm đạm của nền kinh tế thế giới, là một công ty xuất
khẩu nên Caseamex khơng nằm ngồi phạm vi đó, phần lớn các chỉ tiêu đều giảm
đã làm doanh thu giảm hơn 314 tỷ đồng so với năm. Sở dĩ có sự sụt giảm là do:
tình hình luật chống bán phá giá vẫn còn căng thẳng cho các doanh nghiệp Việt
Nam, bên cạnh đó khoảng giữa đến cuối năm 2008 các ngân hàng Mỹ bắt đầu
siết chặt tín dụng làm cho nhà nhập khẩu Mỹ khơng có vốn mua hàng, chúng ta
phải cho nợ tiền hàng… đã làm hạn chế kết quả sản xuất kinh doanh của năm
2008.


Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh là mức lợi nhuận mình đạt được qua quá trình sản xuất kinh
doanh. Để có thể đưa ra sự đánh giá về sự phát triển của Cơng ty ta xem xét tình
hình biến động về lợi nhuận của Công ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>15.943</b>


<b>12.295</b>


<b>8.076</b>


<b>0</b>
<b>5.000</b>
<b>10.000</b>


<b>15.000</b>
<b>20.000</b>


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


<b>Năm</b>


<b>Lợ</b>


<b>i n</b>


<b>h</b>


<b>u</b>


<b>ận</b>


<b>Hình 6. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CƠNG TY TRONG 3 NĂM </b>
<b>(2006 - 2008) </b>


Qua biểu đồ trên ta có thể thấy mặc dù cả kim ngạch xuất khẩu, sản lượng
và doanh thu trong năm 2007 đều cao hơn năm 2006 nhưng lợi nhuận lại thấp
hơn 3,6 tỷ đồng (giảm 22,9%). Lợi nhuận đạt cao nhất vào năm 2006 và giảm
dần qua 2 năm tiếp theo. Trong năm 2008, công ty cũng không nằm ngoài ảnh
hưởng của thế giới, trong năm này lợi nhuận đạt thấp nhất trong 3 năm vừa qua.
Xun suốt bài nghiên cứu tơi sẽ tìm hiểu và phân tích để làm chứng tỏ lý do vì
sao lợi nhuận giảm trong khi doanh thu lại tăng trong thực trạng hiện nay của
công ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>Bảng 4. DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH THU NHẬP BÌNH QN CỦA </b>


<b>CƠNG NHÂN VIÊN 2006 - 2008 </b>


<b>CHỈ TIÊU </b> <b>2006 2007 2008 </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tuyệt </b>
<b>đối </b>


<b>Số </b>
<b>tƣơng </b>


<b>đối </b>


<b>Số tuyệt </b>
<b>đối </b>


<b>Số </b>
<b>tƣơng </b>


<b>đối </b>
Số lượng lao động 1.247 1.360 1.348 113 9,1 (12) (0,9)
Thu nhập bình quân


(ngàn đồng/người/tháng) 1.884 1.919 1.966


35 1,9 47 2,5


<i>Nguồn: Phịng Kế tốn – Tài vụ Cty Caseamex </i>



Qua bảng trên ta thấy mức thu nhập của lao động trong Công ty qua 3 năm
liên tục tăng, năm 07 tăng 1,9% và năm 08 tăng 2,5% sao với năm trước đó. Số
lao động trong Công ty năm 2007 tăng 113 người sao với năm 2006, tuy nhiên
công ty vẫn nằm trong diện buộc phải cắt giảm nhân viên vào năm 2008 để bảo
đảm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bằng chứng là thu nhập bình
quân vẫn tăng trong năm 2008, điều này thể hiện quyết định kịp thời và sáng suốt
từ ban lãnh đạo công ty. Mặt khác, tình hình trên chỉ là giải pháp nhất thời để
điều tiết hoạt động, dự kiến năm 2009 công ty sẽ vẫn thu hút lao động và đạt số
lao động là 1450 nhân viên, tạo cơ hội và nâng cao cuộc sống của lao động địa
phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>Bảng 5. CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU TỪ 2006 - 2008 </b>


Đvt: ngàn USD


<b>MẶT HÀNG </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>Số </b>
<b>tiền </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>Số </b>


<b>tiền </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>Số </b>
<b>tuyệt </b>
<b>đối </b>
<b>Số </b>
<b>tƣơng </b>
<b>đối </b>
<b>Số </b>
<b>tuyệt </b>
<b>đối </b>
<b>Số </b>
<b>tƣơng </b>
<b>đối </b>


Cá tra 19.757 52,1 21.361 46,8 15.316 51,5 1.606 8,1 (6.045) (28,3)
Tôm các loại 18.089 47,8 24.241 53,1 14.391 48,4 6.152 34,0 (9.851) (40,6)
Thuỷ sản khác 28 0,1 41 0,1 33 0,1 13 46,7 (8) (19,5)
Tổng 37.874 100 45.643 100 29.740 100 7.769 20,5 (15.903) (34,9)


<i>Nguồn: Phòng Kinh doanh Cty Caseamex </i>


Qua bảng số liệu, ta có thể thấy mặt hàng chủ đạo của Công ty là các chuỗi
sản phẩm về cá tra như cá tra nguyên con lột da, cá tra tẩm bột, cá tra trắng fillet,
cá tra cắt khoan, cá basa fillet… luôn chiếm hơn nửa trong tổng kim ngạch xuất
khẩu, cụ thể: năm 2006 đạt hơn 19 triệu USD chiếm 52,1% tổng kim ngạch; năm
2007 đạt hơn 21 triệu USD vượt 8,1% sao với năm trước đó nhưng cơ cấu chỉ
chiếm 46,8% do mặt hàng tôm hút hàng hơn. Trong năm 2008- năm mở đầu cho
một loạt biến cố kinh tế trên thế giới, đã làm giảm kim ngạch và cơ cấu các mặt


hàng với cá tra chỉ đạt 15 triệu USD chiếm tỷ trọng lớn nhất (51,5%) trong cơ
cấu hàng xuất khẩu năm 2008.


Về mặt hàng tôm các loại như tôm càng nguyên con, tôm sú PTO, tôm sú
thịt… vẫn chiếm tỷ trọng cao, bằng chứng là mặt hàng này đã thu được hơn 24
triệu đô cho công ty chiếm 53,1% tổng kim ngạch vào năm 2007 .


Các thuỷ sản khác như đùi ếch, mực, thuỷ sản tổng hợp luôn được xuất
khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng vẫn ổn định nhưng chưa cao ở mức xấp
xỉ 0,1% trong 3 năm vừa qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>Bảng 6. CƠ CẤU THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU TỪ 2006 - 2008 </b>


Đvt: ngàn USD


<b>THỊ </b>
<b>TRƢỜNG </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>Số tiền </b> <b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>
<b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Tuyệt </b>


<b>đối </b>


<b>Tƣơng </b>


<b>đối </b> <b>Tuyệt đối </b>


<b>Tƣơng </b>
<b>đối </b>
Châu Á 25.137 66,3 30.479 66,8 21.560 72,5 5.342 21,3 (8.919) (29,3)
Châu Âu 10.135 26,8 11.593 25,4 6.662 22,4 1.459 14,4 (4.932) (42,5)
Châu Mỹ 2.602 6,9 3.570 7,8 1.518 5,1 968 37,2 (2.052) (57,5)
Tổng 37.874 100 45.642 100 29.739 100 7.769 20,5 (15.903) (34,9)


<i>Nguồn: Phòng Kinh doanh Cty Caseamex </i>


Qua bảng số liệu ta thấy thị trường của công ty rất đa dạng, các mặt hàng
được xuất sang châu Âu (Pháp, Thuỵ Sĩ, Bỉ, Đức, Tây Ban Nha, Anh…), châu
Mỹ (Mỹ, Canada, Mexico…) và nhiều nhất là tại thị trường châu Á (Nhật, Đài
Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia, …) và hiện nay công ty đang khai thác
thị trường châu Úc như Australia nhưng có tỷ trọng cịn thấp so với các thị
trường khác.


<b>3.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY </b>
<b> 3.5.1. Thuận lợi </b>


 Về địa lý: Toạ lạc tại khu cơng nghiệp Trà Nóc thuận tiện cho việc vận
chuyển hàng hoá trong và ngoài nước cả về đường sông, đường bộ cũng như


đường hàng không.


 Cơ sở hạ tầng: Được xây dựng hoàn thiện hơn, lắp đặt thêm cơng nghệ
mới, qui trình chế biến sản phẩm, mở rộng qui mô sản xuất đảm bảo chất lượng
hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.


 Nguồn nguyên liệu: nguyên liệu dồi dào, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản
ngày càng mở rộng có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

thông cấp III hơn 400 nhân viên, cấp II 614 nhân viên, cấp I 36 nhân viên là điều
kiện thuận lợi để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.


 Cơ chế chính sách: Ngày càng thơng thống hơn, nhận được sự quan tâm
hỗ trợ của các Ban ngành có liên quan.


 Nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản trên thị trường ngày càng cao.


 Chính sách đầu tư xây dựng xã hội của Nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ.
Đặc biệt là sân bay Trà Nóc, cụm cảng Cái Cui và cầu Cần Thơ đang trong giai
đoạn hoàn thành sẽ giúp cho việc xúc tiến thương mại cũng như việc vận chuyển
hàng hoá thuận lợi hơn.


 Việt Nam tận dụng được nhiều chính sách hỗ trợ và miễn giảm khi gia
nhập WTO.


<b> 3.5.2. Khó khăn </b>


Bên cạnh những thuận lợi trên, Công ty vẫn cịn những khó khăn cần khắc
phục như:



 Nguồn nguyên liệu: Tuy nằm trong khu vực ĐBSCL là nơi có nguồn tài
nguyên dồi dào, nhưng do việc ni trồng cịn manh mún, tự phát và chủ yếu là
tập trung theo vụ mùa nên việc sản xuất chế biến cũng gặp khó khăn.


 Thị trường: Hiện nay cơng ty gặp khó khăn về thị trường do biến động về
dư lượng kháng sinh, chất bảo quản… nhất là những thị trường khó tính với
những địi hỏi về chất lượng sản phẩm rất cao. Đồng thời việc thâm nhập và tìm
hiểu thị trường mới cũng gặp khó khăn.


 Nguồn vốn lưu động: Có tầm quan trọng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh như việc mở rộng sản xuất, lắp đặt thêm thiết bị kĩ thuật mới, xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm.


 Ô nhiễm môi trường: Hiện nay hiện tượng ô nhiễm môi trường gia tăng đe
doạ đến sự phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản, ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất của công ty.


 Sự biến động tình hình kinh tế trên thế giới: Tác động sâu rộng của cơn
suy thoái kinh tế trên thế giới hiện nay đã ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm và hoạt động của công ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Qua những thuận lợi cơ bản và những khó khăn trong năm 2008 vừa qua,
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ xây dựng kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh cho năm 2009 - một năm được đánh giá là sự hồi phục
và ổn định lại nền kinh tế.


Trên nền tảng hoạt động của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản
Cần Thơ trong thời gian qua, trong năm 2009 Công ty sẽ tiếp tục phát huy các
thế mạnh sẵn có để đưa Công ty Cổ phần vào hoạt động ngày càng hiệu quả,
công ty đề ra các mục tiêu ban đầu như sau:



 Ổn định bộ máy tổ chức và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.


 Phát huy việc cổ phần hoá nhằm huy động vốn mở rộng đầu tư xây dựng
nhà máy với công suất chế biến 25.000 tấn sản phẩm năm và công suất kho trữ
3.300 tấn thành phẩm.


 Hợp tác liên doanh với các Công ty khác sản xuất các mặt hàng tơm có giá
trị cao .


 Chú trọng đầu tư nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.
 Hoạt động có lãi và có tích lũy, đảm bảo cổ tức cho cổ đông.


Để đạt các mục tiêu đề ra, Công ty đưa ra các chiến lược cụ thể như sau:
<b> 3.6.1. Quản lý tốt nguồn nhân lực và có chính sách đãi ngộ phù hợp </b>


Xem xét việt tổ chức lại bộ máy qủan lý của Công ty trên nguyên tắc đảm
bảo tinh gọn nhưng nâng cao tính chun nghiệp trong cơng tác phân phối, tăng
cường khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đảm bảo
an toàn về vốn và hiệu quả kinh doanh tổ chức nhân sự và cơ cấu lại bộ máy lao
động nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, trên cơ sở
đào tạo đội ngũ lao động hiện có và một phần tuyển chọn từ nguồn lao động bên
ngoài. (Do vậy tổ nhu cầu lao động trong đó có nhu cầu tăng số lượng lao động
theo kế hoạch 1.450 người) để thực hiện theo tình hình nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Việc bố trí, sử dụng cán bộ sẽ đảm bảo hiệu quả trước mắt và lâu dài,có tính kế
thừa và đan xen hợp lý.



Đối với khu vực kinh doanh: tổ chức, sắp xếp lại địa điểm kinh doanh; có
kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề để lao động trong công ty nâng cao hiệu quả
làm việc, tiết kiệm chi phí, có chính sách ưu đãi đối với cơng nhân viên có năng
lực, thực hiện quy chế dân chủ để phát huy sức mạnh tập thể và để mọi cán bộ
công nhân viên đều ý thức được việc làm chủ, đóng góp vào cơng ty cổ phần.
<b> 3.6.2. Chiến lƣợc kinh doanh sản phẩm và phân phối phù hợp </b>


Hầu hết máy móc thiết bị của cơng ty được đầu tư vào năm 1996-1999, hiệu
quả hoạt động không cao do vậy công ty sẽ xem xét để đầu tư mới có thiết bị kỹ
thuật hiện đại nhằm nâng cao hơn nữa năng lực chế biến hàng hóa và nâng cao
chất lượng sản phẩm hồn thiện quy trình sản xuất kinh doanh tăng hiệu quả hoạt
động.


Công ty tiếp tục củng cố và phát huy việc sản xuất các mặt hàng chủ lực
đang là thế mạnh chủ yếu của công ty.


Trên cơ sở phân loại thị trường cho từng loại sản phẩm khác nhau, phân
loại đối tượng khách hàng, Công ty sẽ xây dựng chiến lược kinh doanh và chính
sách phân phối sản phẩm, bao gồm các nhóm sản phẩm hiện đang kinh doanh sẽ
kinh doanh, phù hợp với tính cách, đặc điểm của từng nhóm khách hàng nâng
cao hiệu quả cạnh tranh với các nhà sản xuất thủy - hải sản khác.


Về vốn lưu động: sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lưu động tự có tranh thủ
các nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng: để bổ sung vốn kinh doanh và dự trữ
hàng hóa, tận dụng các nguồn vốn mua hàng trả chậm từ các nhà sản xuất …
nhằm đạt hiệu suất sử dụng vốn cao nhất.


Tranh thủ nguồn vốn vay trung hạn và dài hạn từ các tổ chức tín dụng để
triển khai các dự án mở rộng của Công Ty.



Phát hành cổ phần nhằm huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Tập trung
nguồn vốn sau khi phát hành thêm để đầu tư mới toàn bộ máy móc thiết bị phục
vụ kinh doanh của Công Ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Mở rộng vốn đầu tư thêm nhiều trang trại nuôi trồng đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu sạch, chất lưọng cao, chủ động được nguồn hàng.


<b> 3.6.3. Cơng tác thị trƣờng và chăm sóc khách hàng </b>


Tổ chức lại bộ phận tiếp thị, bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận đầu tư
phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường, khai thác tổng hợp, phân tích thơng
tin kinh tế, dự báo thị trường, đẩy mạnh hoạt động đầu tư phục vụ công tác quản
lý, liên doanh liên kết phát triển sản xuất kinh doanh.


Nghiên cứu các chính sách chế độ chăm sóc khách hàng thích hợp cho từng
giai đoạn phát triển. Thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng định kỳ.
Xem xét việc tổ chức lại bộ máy quản lý của Công ty trên nguyên tắc đảm
bảo tinh gọn nhưng nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác phân phối, tăng
cường khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đảm bảo
an toàn về vốn và hiệu quả kinh doanh.


<b> 3.6.4. Công tác quản lý </b>


Tiếp tục nghiên cứu, sữa đổi bổ sung các định mức khoán cho phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh mới, tình hình quản lý thực tế và phù hợp với đặc
điểm của đơn vị.


Khai thác tối đa hiệu quả sử dụng mạng nội bộ, bao gồm các bước: phổ cập
hóa tin học cho cán bộ chủ chốt, tăng cường công tác điều hành quản lý hoạt qua
mạng ….



<b> 3.6.5. Giải pháp cắt giảm chi phí </b>


Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế phù hợp với
đặc điểm ngành, nghề kinh doanh, mơ hình tổ chức quản lý trình độ trang bị của
Cơng ty. Các định mức được phổ biến đến tận người thực hiện công bố công khai
cho người lao động trong Công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>Chƣơng 4 </b>



<b>THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH </b>


<b>VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY </b>



<b>CASEAMEX </b>



<b>4.1. TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY </b>


Tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua Bảng 7 như sau:


<b>Bảng 7. TÀI SẢN - NGUỒN VỐN TRONG 3 NĂM (2006 - 2008) </b>
Đvt: triệu đồng


<b>STT </b> <b>CHỈ TIÊU </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>SO SÁNH </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


I Tài sản 225.758 520.189 499.708 294.431 130,4% (20.481) (3,9%)


<i>1 </i> <i>Tài sản ngắn hạn </i> <i>178.011 </i> <i>400.907 </i> <i>378.315 </i> <i>222.896 </i> <i>125,2% (22.592) </i> <i>(5,6%) </i>
<i>2 </i> <i>Tài sản dài hạn </i> <i>47.747 </i> <i>119.282 </i> <i>121.393 </i> <i>71.535 </i> <i>149,8% </i> <i>2.111 </i> <i>1,8% </i>



II Nguồn vốn 225.758 520.189 499.708 294.431 130,4% (20.481) (3,9%)


<i>1 </i> <i>Nợ phải trả </i> <i>190.016 </i> <i>405.039 </i> <i>380.216 </i> <i>215.023 </i> <i>113,2% (24.823) </i> <i>(6,1%) </i>
<i>2 </i> <i>Vốn chủ sở hữu </i> <i>35.743 </i> <i>115.149 </i> <i>119.492 </i> <i>79.406 </i> <i>222,2% </i> <i>4.343 </i> <i>3,8% </i>


<i>Nguồn: Phịng Kế tốn Cty Caseamex </i>


Qua bảng số liệu bên trên ta thấy được sự thay đổi sâu sắc về tổng tài sản và
tổng nguồn vốn của công ty giữa 2 năm 2006 và 2007, cụ thể là tổng tài sản và
nguồn vốn năm 2007 đã tăng lên hơn 294 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 230% so với
cùng kỳ năm 2006; có được điều này cho do chính sách của công ty đã chủ
trương cổ phần hoá (đi vào hoạt động từ 1/7/2006) doanh nghiệp, tạo điều kiện
hội nhập và mở rộng kinh doanh cho công ty, bằng chứng là vốn chủ sở hữu năm
2007 đã có bước nhảy vọt thần kỳ đạt tăng trưởng 322% tăng hơn 79 tỷ đồng sao
với năm trước đó, tạo điều kiện cũng như cơ hội mới trong thời kì hội nhập.
Chính điều này đã giải thích lý do vì sao doanh thu và sản lượng trong năm này
tăng khá cao và vượt mức như vậy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

cuối năm đã làm tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty dao động và giảm nhẹ,
cụ thể là đã giảm 3,9% tương đương khoản hơn 20 tỷ đồng.


Nhìn chung, qua bảng số liệu ta thấy được quy mô của Công ty đã ngày
càng được mở rộng dưới sự phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế chung của cả
nước. Điều này thể hiện quyết tâm và khả năng của toàn thể Ban lãnh đạo và
nhân viên công ty dưới thời đại mới, vận hội mới mà trong đó cơ hội tuy nhiều
nhưng thách thức cũng không nhỏ… Trong năm 2009, sau khi nền kinh tế thế
giới dần ổn định, tôi tin rằng Công ty Caseamex sẽ tiếp tục phát triển và mở rộng
nguồn vốn kinh doanh của mình với sự thuận lợi về độ ổn định và tiềm năng của
mình.



<b>4.2. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY </b>
<b> 4.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh </b>


Như ta đã biết lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận chủ
yếu của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa quan trọng với tồn bộ q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính, Cơng ty
cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ không nằm ngồi quy luật đó. Vì vậy,
để hiểu được tình hình thực hiện lợi nhuận ở Cơng ty ta hãy xem xét qua bảng
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: ( xem Bảng 8)


Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận của Cơng ty có chiều hướng giảm, cụ thể
năm 2007 giảm 22,9% (hơn 3 tỷ) sao với năm 2006 và giảm 34,3% lợi nhuận sau
thuế (tương đương 4,2 tỷ) giữa năm 2008 và 2007. Tại sao lợi nhuận lại giảm?
Như ta biết: lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, vì thế nếu
tăng được doanh thu sẽ trực tiếp góp phần tăng lợi nhuận.


Doanh thu thuần là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận, doanh thu thuần
năm 2007 tăng hơn 225 tỷ đồng ứng với mức tăng trưởng 161,5% so với năm
2006. Bên cạnh đó, doanh thu thuần năm 2008 lại giảm hơn 314 tỷ đồng ứng với
tỷ lệ - 53,1% so với năm 2007, điều này là do năm 2007 điều kiện kinh doanh
thuận lợi hơn, các đơn đặt hàng đều tăng ở khu vực châu Á và châu Âu, tình hình
nền kinh tế ổn định và có đà phát triển từ năm trước đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

thu tăng thì lợi nhuận sẽ tăng (khi chi phí không đổi) , nhưng trong năm này,
doanh thu đã tăng thêm 61,5% trong khi đó lợi nhuận lại giảm 22,9% so với năm
2006. Chính điều này đã nói lên rằng khơng chỉ có doanh thu quyết định đến mức
lợi nhuận mà còn tồn tại các yếu tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vậy chúng
ảnh hưởng như thế nào? Để trả lời câu hỏi trên, chúng ta sẽ nghiên cứu thêm ở
chương sau!



<b>Bảng 8. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH </b>
<b>CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2006 - 2008) </b>


Đvt: triệu đồng
<b>CHỈ TIÊU </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>SO SÁNH </b>


<b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


Doanh thu thuần 366.395 591.667 277.415 225.272 61,5% (314.252) (53,1%)
Giá vốn hàng bán 319.270 528.630 238.703 209.360 65,6% (289.927) (54,9%)
Lợi nhuận gộp 47.125 63.037 38.712 15.912 33,8% (24.325) (38,6%)
Doanh thu HĐTC 1.616 (1.154) 2.637 (2.770) (171,4%) 3.791 328,5%
Chi phí tài chính 7.327 20.141 17.067 12.814 174,9% (3.074) (15,3%)
Chi phí bán hàng và


QLDN 22.606 27.847 15.140 5.241 23,2% (12.707) (45,6%)
Lợi nhuận thuần từ


HĐKD 18.808 13.895 9.143 (4.913) (26,1%) (4.752) (34,2%)
Lợi nhuận khác (52) 570 358 622 1.196,2% (212) (37,2%)
Tổng lợi nhuận trước


thuế 18.757 14.465 9.501 (4.292) (22,9%) (4.964) (34,3%)
Chi phí thuế TNDN 2.814 2.170 1.425 (644) (22,9%) (745) (34,3%)
Lợi nhuận sau thuế 15.943 12.295 8.076 (3.648) (22,9%) (4.219) (34,3%)


<i>Nguồn: Phòng Kinh doanh Cty Caseamex </i>


<i>Chú thích: HĐTC: Hoạt động tài chính </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Giá vốn hàng bán là một trong những yếu tố liên quan trực tiếp đến tổng
doanh thu do đó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận. Trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi nếu Công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất sẽ làm cho giá vốn
hàng bán giảm, giá vốn giảm sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên và ngược lại. Giá vốn
hàng bán năm 2007 tăng so với năm 2006 hơn 209 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ
65,6% và năm 2008 so với năm 2007 thì giá vốn hàng bán lại giảm 54,9% tương
đương hơn 289 tỷ đồng. Trong đó năm 2006 giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng
87,1% so với doanh thu thuần, năm 2007 chiếm tỷ trọng 89,4% trong doanh thu
thuần, và năm 2008 có tỷ trọng là 86,1%.


<b>2006</b> <b>2007</b> <b>2008</b>


Hình a Hình b Hình c


<i>Chú thích: Doanh thu thuần = 100% </i>


<b>Hình 7. TỶ TRỌNG GIÁ VỐN HÀNG BÁN SO VỚI DOANH THU </b>
<b>THUẦN TRONG 3 NĂM (2006 - 2008) </b>


Điều này có nghĩa là khi có 100 đồng doanh thu thuần thu về thì năm 2006
cơng ty bỏ ra 87,1 đồng vốn, năm 2007 Công ty phải bỏ tới 89,4 đồng vốn và
năm 2008 phải bỏ ra 86,1 đồng vốn, như vậy chỉ tiêu vào năm 2007 cao hơn so
với những năm khác, chính điều này đã làm ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của
Công, dẫn đến lợi nhuận năm 2007 giảm như ta đã biết trong khi doanh thu lại
tăng. Nguyên nhân của chỉ tiêu giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn như trên là
do việc quản lý vốn của Cơng ty chưa có hiệu quả, đồng thời giá cả của nguyên
vật liệu thường không ổn định và chỉ tập trung vào mùa nên cũng làm cho giá
vốn không ổn định.



Giá vốn 87,1%


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Chi phí tài chính (chi phí lãi vay): đây cũng là một trong những nguyên
nhân làm giảm lợi nhuận của Công ty. Trong năm 2006 khoản chi phí này do
Cơng ty Caseamex vay và phân bổ xuống cho đơn vị dưới dạng phải trả nội bộ,
năm 2006 lượng hàng hoá tiêu thụ giảm nên các khoản chi phí tiêu tốn cũng giảm
nên Công ty cũng đã hạn chế được phần nào các khoản vay. Đến năm 2007 và
2008 - hai năm đầu tiên hoạt động dưới hình thức cổ phần, lúc này khoản phải trả
nội bộ được thay thế bằng khoản vay trực tiếp từ ngân hàng mà không thông qua
Công ty như trước nữa, tổng vay ngắn hạn năm tăng cao làm cho khoản chi phí
tài chánh cũng tăng cao, mức tăng trưởng của hai năm 2007 và 2008 xấp xỉ 200%
sao với năm 2006.


Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, nhìn chung thị trường tiêu
thụ của công ty chủ yếu là hàng xuất khẩu nên khoản chi phí về bán hàng chủ
yếu chỉ là chi phí vận chuyển hàng hố nên khi kim ngạch xuất khẩu tăng thì chi
phí này tăng và ngược lại. Qua bảng 8 ta thấy năm 2007 chi phí này tăng so với
năm 2006 là 23,2% do sau khi cổ phần hố đã có sự thay đổi cơ cấu và cách quản
lý, bên cạnh đó là kim ngạch xuất khẩu tăng nên chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp tăng. Đến năm 2008, công ty đã củng cố và cải cách cơ cấu bộ máy
quản lý, có chính sách cắt giảm chi phí nên năm này đã giảm 45,6% khoản hơn
12 tỷ đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b> 4.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính </b>


Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là kết quả giữa Doanh thu hoạt động tài
chính và Chi phí tài chính (chi phí lãi vay) đã đề cập ở phần trên. Vì khoản chi
phí lãi vay lớn hơn rất nhiều so với khoản thu từ hoạt động tài chính nên chỉ tiêu
lợi nhuận này ln là số âm, tức là làm giảm lợi nhuận chung của công ty:



<b>Bảng 9. LỢI NHUẬN THEO CƠ CẤU TRONG 3 NĂM (2006 - 2008) </b>
Đvt: triệu đồng


<b>CHỈ TIÊU </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Số tiền </b> <b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
Lợi nhuận


HĐKD 24.520 130,8 35,190 209,8 23,573 248,1
Lợi nhuận


HĐTC (5.711) (30,5) (21.295) (113,2) (14,430) (151,9)
Lợi nhuận


khác (52) (0.3) 570 3,4 358 3,8


<i>Tổng </i> <i>18.757 </i> <i>100 </i> <i>14.465 </i> <i>100 </i> <i>9,501 </i> <i>100 </i>



<i>Nguồn: Tổng hợp từ Bảng 8 </i>
<i>Chú thích: HĐKD: Hoạt động kinh doanh </i>


<i> </i> <i> HĐTC: Hoạt động tài chính </i>


(200.00)
(150.00)
(100.00)
(50.00)



-50.00
100.00
150.00
200.00
250.00


2006 2007 2008


Lợi nhuận HĐKD
Lợi nhuận HĐTC
Lợi nhuận khác


<b>Hình 8. BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN THEO CƠ CẤU </b>
<b>TRONG 3 NĂM (2006 - 2008) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Qua hình trên có thể thấy tuy là lợi nhuận hoạt động kinh doanh đều tăng
qua 3 năm trong cơ cấu lợi nhuận chung, chiếm cao nhất là 248,1% nhưng bên
cạnh đó lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng tăng qua 3 năm 2006 đến 2008 làm
giảm cao nhất 151,9% lợi nhuận trong năm 2008. Mặt dù một phần đã được thu


nhập từ hoạt động tài chính bù đắp nhưng do chi phí tài chính quá cao đã làm cơ
cấu này ngày càng tăng từ khi Cơng ty đi vào cổ phần hố, đều này thể hiện sự
khát vốn cua công ty để mở rộng qui mô và hoạt động kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>4.3. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN </b>
<b> 4.3.1. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận </b>


Để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chúng
ta cần nghiên cứu thêm một số chỉ tiêu tài chính khác sau đây:


<b>Bảng 10. CÁC CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI NHUẬN NĂM 2006 - 2008 </b>


<b>CHỈ TIÊU </b> <b>ĐVT </b> <b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 2008/2007 </b>


<i>Doanh thu thuần </i> <i>triệu </i>


<i>đồng </i> <i>366.395 591.667 277.415 </i> <i>225.272 </i> <i>(314.252) </i>


<i>Vốn kinh doanh </i> <i>triệu </i>


<i>đồng </i> <i>225.758 520.189 499.708 </i> <i>294.431 </i> <i>(20.481) </i>
<i>Lợi nhuận trước thuế </i> <i>triệu </i>


<i>đồng </i> <i>18.757 </i> <i>14.465 </i> <i>9.501 </i> <i>(4.292) </i> <i>(4.964) </i>
<i>Lợi nhuận sau thuế </i> <i>triệu </i>


<i>đồng </i> <i>15.943 </i> <i>12.295 </i> <i>8.076 </i> <i>(3.648) </i> <i>(4.219) </i>



Tỷ suất lợi nhuận trước thuế


/ doanh thu thuần lần 0,05 0,03 0,03 (0,02) 0


Tỷ suất lợi nhuận ròng /


doanh thu thuần lần 0,04 0,02 0,03 (0,02) 0,01


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế


/ vốn kinh doanh lần 0,08 0,03 0,02 (0,05) (0,01)
Tỷ suất lợi nhuận ròng / vốn


kinh doanh lần 0,07 0,02 0,02 (0,05) 0


<i>Nguồn: Phịng Kế Tốn Cty Caseamex </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

với 2007 và 2008 là do tình hình kinh doanh ngày càng khó khăn trên thị trường,
cơng ty ngày càng phải nâng cao chất lượng nhưng cũng phải hạ giá thành để có
thể thâm nhập sâu vào thị trường thế giới và khẳng định thương hiệu cơng ty,
chính vì thế mà năm 2007 và 2008 lợi nhuận thu được thấp hơn so với năm 2006.
Về tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn
kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hay đem lại cho công ty
bao nhiêu đồng lãi thực tế. Từ bảng ta thấy 1 đồng vốn kinh doanh công ty bỏ ra
sẽ thu lại được 0,08 đồng lợi nhuận trước thuế hay 0,07 đồng lợi nhuận ròng
trong năm 2006, đây là con số khá lý tưởng nhờ vào môi trường kinh doanh
thuận lợi trong năm này. Đến năm 2007, tình hình được điều tiết và sự cạnh tranh
trở nên khó khăn hơn, nên lợi nhuận thu được đã giảm đến 0,05 đồng trong 1
đồng vốn kinh doanh bỏ ra, tức là, chỉ còn 0,03 đồng trước thuế hay 0,02 đồng
lợi nhuận sau thuế trong 1 đồng vốn mang ra kinh doanh, và tỷ suất này ổn định


ở mức 0,02 đồng lợi nhuận cả trước và sau thuế trong năm 2008.


Để thấy rõ hơn nữa về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình
thực hiện lợi nhuận chúng ta cần phải nghiên cứu thêm các nhân tố có liên quan.
Vấn đề này sẽ được đề cập rõ hơn ở chương sau nên trước hết chỉ đề cập đến tình
hình sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng trong phần
này.


<b> 4.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn </b>


Như ta đã biết, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh thì
biện pháp hiệu quả và ưu việt nhất là phải tăng nhanh vòng quay vốn lưu động,
đồng thời kết hợp với việc huy động thêm nguồn vốn cố định vào sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>Bảng 11. CÁC CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG 3 NĂM </b>
<b>(2006 - 2008) </b>


<b>CHỈ TIÊU </b> <i><b>ĐVT </b></i> <b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 2008/2007 </b>


Doanh thu thuần <i>Triệu </i>


<i>đồng </i> 366.395 591.667 277.415 225.272 (314.252)


Tổng tài sản <i>Triệu </i>


<i>đồng </i> 225.758 520.189 499.708 294.431 (20.481)


Vốn lưu động <i>Triệu </i>



<i>đồng </i> 178.011 400.907 378.315 222.896 (22.592)


Vốn cố định <i>Triệu </i>


<i>đồng </i> 47.747 119.282 121.393 71.535 2.111
<i>Vịng quay tồn bộ vốn </i> <i>Vòng </i> <i>1,62 </i> <i>1,14 </i> <i>0,56 </i> <i>(0,49) </i> <i>(0,58) </i>
<i>Vòng quay vốn lưu động </i> <i>Vòng </i> <i>2,06 </i> <i>1,48 </i> <i>0,73 </i> <i>(0,58) </i> <i>(0,74) </i>
<i>Vòng quay vốn cố định </i> <i>Vòng </i> <i>7,67 </i> <i>4,96 </i> <i>2,29 </i> <i>(2,71) </i> <i>(2,67) </i>


<i>Nguồn: Phòng Kế Tốn Cty Caseamex </i>


Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy năm 2006 vẫn là năm luôn đạt chỉ số
cao nhất trong 3 năm vừa qua tại công ty và năm 2008 đạt thấp nhất trong chỉ số
vòng quay về vốn này. Do tình hình hiện nay cơng ty đang tập trung đầu tư mở
rộng trang thiết bị và cơ sở vật chất nên vịng quay về vốn khơng cao do vốn còn
ứng động và chưa sinh lợi được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

năm 2007) nên làm chỉ số này sụt giảm. Tuy nhiên, có thể dự đốn được chỉ số
này sẽ tăng trở lại và ổn định hơn trong những năm sắp tới sau khi ổn định việc
sản xuất.


<i> Vòng quay vốn lưu động luôn là trọng tâm trong chiến lược phát triển của </i>
cơng ty, nó phản ánh thực trạng kinh doanh nói chung và sự phát triển của cơng
ty nói riêng. Khơng nằm ngồi ảnh hưởng chung trong tình hình hiện nay, chỉ số
này cũng giảm dần từ 2006 đến nay và suy giảm chỉ còn 0,73 vòng trong năm
2008 chủ yếu là do việc khó khăn trong xuất hàng, các khách hàng khơng có nhu
cầu mua do việc thiếu vốn, các ngân hàng thắt chặt tín dụng… nên lượng tiền
trong lưu thông bị ứ động dẫn đến việc tạm ứng, các khoản phải thu và hàng tồn
kho tăng.



<b>Bảng 12. THÀNH PHẦN VỐN LƢU ĐỘNG TRONG 3 NĂM (2006 - 2008) </b>
Đvt: triệu đồng


<b>CHỈ TIÊU </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Tuyệt đối </b> <b>% </b> <b>Tuyệt đối </b> <b>% </b>


Vốn bằng tiền 9.655 7.436 6.698 (2.219) (23,0) (738) (9,9)
Các khoản phải thu 134.025 239.828 211.734 105.803 78,9 (28.094) (11,7)
Hàng tổn kho 33.613 148.875 145.177 115.262 342,9 (3.698) (2,5)
Tài sản lưu động khác 718 4.768 14.706 4.050 564,1 9.938 208,4


<i>Tổng vốn lưu động </i> <i>178.011 400.907 378.315 </i> <i>222.896 </i> <i>125,2 </i> <i>(22.592) </i> <i>(5,6) </i>
<i>Nguồn: Phòng Kế Toán Cty Caseamex </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b> 4.3.3. Các chỉ tiêu cơ bản khác </b>


<b> Dưới đây là một vài chỉ tiêu hoạt động khác để phản ánh đầy đủ hơn hoạt </b>
động sản xuất kinh doanh của Công ty Caseamex trong 3 năm vừa qua.


<b>Bảng 13. CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN KHÁC TRONG 3 NĂM </b>
<b>(2006 - 2008) </b>


<b>CHỈ TIÊU </b> <b>ĐVT </b> <b>NĂM </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<i><b>1. Tỷ số về khả năng thanh toán </b></i>


---Hệ số thanh toán ngắn hạn <i>lần </i> 0,94 1,08 1,08
---Hệ số thanh toán nhanh <i>lần </i> 0,76 0,68 0,67
<i><b>2. Tỷ số về cơ cấu tài chính </b></i>


---Tỷ số nợ <i>lần </i> 0,84 0,78 0,76


<i><b>3. Tỷ số hoạt động </b></i>


---Kì thu tiền bình quân <i>ngày 129,34 115,07 242,60 </i>
<i><b>4. Tỷ số doanh lợi </b></i>


---ROS - Doanh lợi tiêu thụ <i>% </i> 4,35 2,41 2,91
---ROA - Doanh lợi tài sản <i>% </i> 7,06 2,74 1,62


<i>Nguồn: Phịng Kế Tốn Cty Caseamex </i>


Về khả năng thanh tốn ngắn hạn của cơng ty: năm 2006 là 0,94 lần, năm
2007 và 2008 ổn định ở mức 1,08 lần ta thấy rằng mức độ thay đổi qua các năm
khơng lớn, điều này nói lên rằng mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với
nợ ngắn hạn mà không cần tới khoản vay mượn hay tích luỹ thêm của cơng ty là
khá tốt, khả năng trả nợ khi đến hạn là rất cao.


Về khả năng thanh toán nhanh: hệ số thanh tốn nhanh này tuy có giảm qua
3 năm nhưng dao động không nhiều và vẫn ở mức cao (0,67 lần trong năm 2008)
cho thấy công ty có khả năng đáp ứng nhanh những khoản nợ ngắn hạn, khả năng
chi trả rất tốt, không gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

hạn và hệ số thanh toán nhanh của công ty rất tốt, điều này làm cho các chủ nợ an


tâm, tin tưởng vào công ty.


Về kì thu tiền bình quân: năm 2006 là 129 ngày, qua năm 2007 đã giảm
xuống còn 115 ngày nhưng năm 2008 lại tăng đột biến đến 243 ngày đã phản ánh
chính xác tình trạng ứng động vốn trong khâu thanh tốn của cơng ty trong năm
2008. Tuy nhiên đây có thể chỉ là tình trạng nhất thời do ảnh hưởng của môi
trường bên ngoài, sẽ dần giảm khi nền kinh tế thế giới được điều tiết.


Về doanh lợi tiêu thụ nhìn chung công ty đạt chỉ số bình quân cao, năm
2006 đến 4,35% nhưng năm 2007 đã giảm mạnh xuống còn 2,41% và năm 2008
tăng nhẹ thành 2,91% cho thấy mức sinh lời trên doanh thu của công ty đã giảm
sau năm 2006, nguyên nhân là do sự cạnh tranh và ép giá từ người mua, sự ảnh
hưởng của thuế chống bán phá giá mà đỉnh điểm là năm 2007 nên ROS của công
ty giảm trong năm này, qua năm 2008 tình trạng này đã giảm và dần đi vào ổn
định với mức ROS là 2,91%, đây là mức chỉ tiêu khá của lợi nhuận so với doanh
thu thu được. Bên cạnh đó, chi phí cao cũng ảnh hưởng đến ROS do lợi nhuận
giảm.


Về doanh lợi tài sản ROA: qua 3 năm chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn, năm
2006 là 7,06%, năm 2007 là 2,74% và năm 2008 là 1,62%, nguyên nhân dẫn đến
tình trạng sụt giảm này là do sự chuyển biến trong cơ cấu tổng tài sản của công
ty, năm 2006 bắt đầu cổ phần hoá và chính thức hoat động trong năm 2007 là
tổng tài sản tăng nhanh, các khoản đầu tư chưa thu hồi vốn kịp với mức tăng lên
<i>nhanh chóng từ việc huy động vốn. Do đó ta cũng không thể kết luận rằng sự </i>
phân bổ, sắp xếp và quản lý tài sản của công ty là chưa hợp lý và chưa hiệu quả
vì đây có thể được xem như thời điểm giao mùa của sự chuyển mình, để ngày
càng lớn mạnh hơn của công ty Caseamex. Tôi tin rằng chỉ tiêu ROA sẽ tăng trở
lại trong một tương lai gần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>Chƣơng 5</b>




<b>PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN </b>


<b>TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH </b>



Thông qua phần khái quát kết quả kinh doanh trong các chương vừa qua, ta
có thể thấy lợi nhuận bị ảnh hưởng ở nhiều khía cạnh, nhiều yếu tố khác nhau
như Doanh thu, Chi phí và Giá vốn…, ta đã biết những nhân tố trên ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận mà công ty đạt được. Tuy nhiên, mục tiêu của người viết
là phải hiểu rõ hơn về mức độ tác động của các nhân tố trên để đánh giá chính
xác các biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả. Từ đó, ta có thể tập trung vào
khắc phục các nhân tố ảnh hưởng nhiều hơn những nhân tố khác đến lợi nhuận
để tối đa hoá mục tiêu đề ra.


<b>5.1. KHÁI QT MƠ HÌNH </b>


Để tiến hành chọn mẫu phân tích ta khái qt mơ hình hồi qui (mơ hình
chính) như sau:


<b>LN = C(0) + C(1)*DT + C(2)*GV + C(3)*CP + C(4)*DTTC </b>


<b>Trong đó: các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (LN) gồm có: </b>
<b> Doanh thu (DT) </b>


<b> Giá vốn hàng bán (GV) </b>


<b> Chi phí ngồi sản xuất trong kỳ (CP) </b>
<b> Doanh thu hoạt động tài chính (DTTC) </b>
<i>Các biến trên đều được tính bằng Triệu đồng/tháng </i>


Các giả thuyết cần kiểm chứng:



<i> DT đồng biến với LN vì khi doanh thu tăng lên thì làm lợi nhuận tăng theo. </i>
<i> GV nghịch biến với LN vì khi giá vốn tăng sẽ làm lợi nhuận giảm xuống. </i>
<i> CP nghịch biến với LN vì khi chi phí bán hàng tăng lên sẽ làm lợi nhuận giảm. </i>
<i> DTTC đồng biến với LN vì khi doanh thu hoạt động tài chính tăng sẽ góp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Mặt khác, ta cần tìm hiểu thêm về yếu tố sản phẩm vì khi muốn tăng lợi
nhuận thì ta cần phải biết rõ mặt hàng nào mang lại lợi nhuận cao nhất cho công
ty để từ đó chúng ta có thể tập trung khai thác nguồn lợi sẵn có từ mặt hàng đó.
Tuy nhiên, do biến lợi nhuận còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như trong
mơ hình chính đề ra nên trong mơ hình này, để bảo đảm tính chính xác ta sẽ xét
<b>mối quan hệ giữa biến doanh thu với mặt hàng vì biến doanh thu chỉ chịu ảnh </b>
hưởng từ sản lượng các mặt hàng công ty đã xuất khẩu nên sẽ đạt hiệu quả cao
hơn sao với mối quan hệ với lợi nhuận.


Mơ hình tổng qt về mối liên hệ giữa doanh thu và mặt hàng (gọi tắt là mơ
hình phụ) như sau:


<b>DT = C’(0) + C’(1)*Ca + C’(2)*Tom + C’(3)*Khac +C’(4)*UT </b>


Trong đó: các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu (DT) (triệu đồng/tháng) gồm có:
<b> Cá các loại (Ca) (kg/tháng) </b>


<b> Tôm các loại (Tom) (kg/tháng) </b>


<b> Các mặt hàng khác (Khac) (kg/tháng) </b>
<b> Hàng uỷ thác xuất (UT) (kg/tháng) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>5.2. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỐNG KÊ </b>



<b> Các số liệu cần thiết cho q trình phân tích được trích ra từ Báo cáo quyết </b>
toán các tháng trong 3 năm 2006, 2007 và 2008, tổng cộng có 36 mẫu phân tích.
Do ta chỉ phân tích q trình kinh doanh xuất khẩu của công ty nên sẽ loại
trừ hoạt động xuất nội địa của công ty trong bảng báo cáo này.


Các kết quả trong bài nghiên cứu này dùng làm cơ sở cho phần biện pháp
nâng cao lợi nhuận trong chương sau được vững chắc hơn.


Tác giả dùng chương trình Stata 9.2 làm cơng cụ phân tích số liệu.
<b> 5.2.1. Phân tích mơ hình chính: </b>


Dữ liệu của mơ hình được đề cập trong Bảng A phần Phụ lục.
Mô tả tổng quát số liệu:


<b>Bảng 14. MÔ TẢ TỔNG QUÁT MÔ HÌNH HỒI QUI CHÍNH </b>


<b>Variable </b> <b>Obs </b> <b>Mean </b> <b>Std. Dev. </b> <b>Min </b> <b>Max </b>


<b>LN </b> 36 1237.167 1103.01 317 4127


<b>DT </b> 36 41195.97 19391.91 8953 80094
<b>GV </b> 36 36203.19 17736.53 7221 70369


<b>CP </b> 36 3859.639 1421.64 739 6989


<b>DTTC </b> 36 104.0556 423.5111 -875 1156


Qua bảng số liệu ta thấy:


Số giá trị quan sát là 36 mẫu



Giá trị trung bình của LN là 1237,167 triệu đồng, tương đối cao.


Giá trị trung bình của DT là 41195,97 triệu đồng, GV là 36203,19 triệu
đồng, CP là 3859,639 triệu đồng và DTTC là 104,0556 triệu đồng. Ta thấy các
khoản đều hợp lý và đảm bảo mức sinh lợi cho công ty.


Giá trị cao nhất : LN = 4127 triệu đồng/tháng ; DT = 80094 triệu
đồng/tháng ; GV = 70369 triệu đồng/tháng ; CP = 6989 triệu đồng/tháng và
DTTC = 1156 triệu đồng/tháng.


Giá trị thấp nhất : LN = 317 ; DT = 8953 ; GV = 7221 ; CP = 739 ; DTTC =
-875.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>Bảng 15. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIẾN TRONG MƠ HÌNH CHÍNH </b>


<b>LN </b> <b>DT </b> <b>GV </b> <b>CP </b> <b>DTTC </b>


<b>LN </b> 1.0000


<b>DT </b> 0.5161 1.0000


<b>GV </b> 0.4617 0.7972 1.0000


<b>CP </b> 0.4818 0.6075 0.6789 1.0000


<b>DTTC </b> -0.0746 0.0276 0.0382 0.2560 1.0000


Qua bảng ta thấy sự tương quan giữa các cặp đều rất chặt chẽ với nhau.
Trong đó cặp DT và GV có sự tương quan cao nhất (0,7972), thật vậy, vì giá vốn


ln chiếm tỉ lệ rất cao trong khoản doanh thu công ty đạt được nên nó cũng có
ảnh hưởng lớn nhất với doanh thu là điều hợp lý. Bên cạnh đó, cặp chỉ tiêu lợi
nhuận và doanh thu hoạt động tài chính là lỏng lẽo nhất (-0,0746) vì nhân tố
DTTC ln chiếm số lượng rất nhỏ so với các nhân tố khác nên nó cũng ảnh
hưởng khơng nhiều đến bình diện chung các nhân tố tác động đến lợi nhuận. Tuy
nhiên, để kết luận được mức ảnh hưởng và tầm quan trọng của nhân tố này ta cần
quan sát nhiều hơn qua bảng hồi qui chính chứ khơng chỉ dựa vào số lượng.
Mơ hình hồi qui chính :


<b>Bảng 16. KẾT QUẢ MƠ HÌNH HỒI QUI CHÍNH </b>


<b>Source </b> <b>SS </b> <b>df </b> <b>MS </b> Number of obs = 36
F( 4, 31) = .
Prob > F = 0.0000
R-squared = 1.0000
Adj R-squared = 1.0000
Root MSE = .4536
<b>Model </b>


<b>Residual </b>


42582068.6
6.37841413


4
31


10645517.2
.205755295
<b>Total </b> 42582075 35 1216630.71



<b> </b>


<b>LN </b> <b>Coef. </b> <b>Std. Err. </b> <b>t </b> <b>P>|t| </b> <b>[95% Conf. Interval] </b>
<b>DT </b> .9998906 .000082 . 0.000 .9997234 1.000058
<b>GV </b> -.999889 .000083 . 0.000 -1.000058 -.9997197
<b>CP </b> -.9999159 .0001425 -7017.86 0.000 -1.000207 -.9996253
<b>DTTC </b> .9998201 .0002294 4358.80 0.000 .9993523 1.000288
<b>_cons </b> .1552765 .2263543 0.69 0.498 -.3063761 .6169291


Qua bảng kết quả hồi qui ta thấy Prob > F = 0,0000 nhỏ hơn mức 5% nên
mơ hình này có ý nghĩa với mọi mức giá trị alpha. Với R2


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

100% biến động về lợi nhuận có thể giải thích được nhờ mối liên hệ tuyến tính
giữa doanh thu, giá vốn, chi phí và thu nhập từ hoạt động tài chính. Khơng cịn
nhân tố nào khác ảnh hưởng ngồi mơ hình đề cập, các nhân tố khác nếu có chỉ
ảnh hưởng đến các nhân tố trong mô hình, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty.


Các biến trong mơ hình đều có P>│t│ = 0,000, có nghĩa là các biến đều có
ý nghĩa trong sự biến động các nhân tố.


Từ đây ta có mơ hình chính như sau:


<b>LN = 0,1552765 + 0,9998906DT - 0,999889GV - 0,9999159CP + 0,9998201DTTC </b>


Qua mơ hình, ta có thể giải thích ý nghĩa các biến như sau:


 Nếu doanh thu tăng lên 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác khơng
đổi thì lợi nhuận sẽ tăng thêm 999.890,6 đồng.



 Nếu giá vốn hàng bán tăng thêm 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố
khác khơng đổi thì lợi nhuận sẽ giảm 999.889 đồng.


 Nếu chi phí ngồi sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý tăng
thêm 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác khơng đổi thì lợi nhuận sẽ giảm
999.915,9 đồng.


 Nếu thu nhập từ hoạt động tài chính tăng lên 1.000.000 đồng trong khi các
nhân tố khác khơng đổi thì lợi nhuận sẽ tăng thêm 999.820,1 đồng.


Các nhân tố đều đúng với các giả thuyết cần kiểm chứng ban đầu.


Từ đây ta có thể kết luận là các nhân tố trên đều tác động sâu sắc đến lợi
nhuận. Trong đó doanh thu làm tăng lợi nhuận nhiều hơn thu nhập hoạt động tài
chính và chi phí ngồi sản xuất tác động đến lợi nhuận nhiều hơn giá vốn hàng
bán được.


Qua kết luận trên ta có cơ sở để định ra chiến lược trong tương lai nhằm tối
đa hố lợi nhuận cơng ty có thể đạt được.


<b> 5.2.2. Phân tích mơ hình phụ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Mô tả tổng quát số liệu:


<b>Bảng 17. MƠ TẢ TỔNG QT MƠ HÌNH HỒI QUI PHỤ </b>


<b>Variable </b> <b>Obs </b> <b>Mean </b> <b>Std. Dev. </b> <b>Min </b> <b>Max </b>


<b>DT </b> 36 41195.97 19391.91 8953 80094


<b>Ca </b> 36 798968.8 272550.3 172675 1367870
<b>Tom </b> 36 91938.53 91682.19 0 378799


<b>Khac </b> 36 20734.5 18347.77 0 76863


<b>UT </b> 36 39772.89 35299.88 0 128650


Qua bảng số liệu ta thấy:


Số giá trị quan sát là 36 mẫu


Giá trị trung bình của DT là 41195,97 triệu đồng.


Sản lượng trung bình của Cá là 798968,8 tấn, Tơm là 91938,53 tấn, Khác là
20734,5 tấn và UT là 39772,889 tấn. Ta thấy mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất
của công ty là Cá các loại và các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng thấp nhất.


Giá trị cao nhất : DT = 80094 triệu đồng/tháng; Ca = 1367870 tấn; Tom =
378799 tấn; Khac = 76863 tấn và UT = 128650 tấn.


Giá trị thấp nhất : DT = 8953 triệu đồng/tháng; Ca = 172675 tấn; Tom = 0
tấn; Khac = 0 tấn và UT = 0 tấn.


Về mối liên hệ giữa các biến trong mơ hình :


<b>Bảng 18. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIẾN TRONG MƠ HÌNH PHỤ </b>


<b>DT </b> <b>Ca </b> <b>Tom </b> <b>Khac </b> <b>UT </b>


<b>DT </b> 1.0000



<b>Ca </b> 0.7809 1.0000


<b>Tom </b> 0.5510 0.5481 1.0000


<b>Khac </b> -0.0260 0.1009 0.3818 1.0000


<b>UT </b> 0.3230 0.3213 0.1377 -0.0650 1.0000


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

nhiên, để kết luận được mức ảnh hưởng và tầm quan trọng của nhân tố này ta cần
quan sát nhiều hơn qua bảng hồi qui chứ không chỉ dựa vào số lượng.


Mơ hình hồi qui phụ:


<b>Bảng 19. KẾT QUẢ MƠ HÌNH HỒI QUI PHỤ </b>


<b>Source </b> <b>SS </b> <b>df </b> <b>MS </b> Number of obs = 36
F( 4, 31) = 15.55
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.9700
Adj R-squared = 0,9529
Root MSE = 3416
<b>Model </b>


<b>Residual </b>


8.7840e+09
4.3776e+09


4


31


2.1960e+09
141214247
<b>Total 1.3162e+10 </b> 35 376046048


<b> </b>


<b>DT </b> <b>Coef. </b> <b>Std. Err. </b> <b>t </b> <b>P>|t| </b> <b>[95% Conf. Interval] </b>
<b>Ca </b> .0516812 .0063323 8.16 0.000 .0367077 .0666546
<b>Tom </b> .1454021 .018911 7.69 0.000 .1006847 .1901196
<b>Khac </b> .3291411 .1260068 2.61 0.035 .0311824 .6270999
<b>UT </b> .0963346 .0299584 3.22 0.015 .0254943 .1671749
<b>_cons </b> -5543.454 5265.903 -1.05 0.327 -17995.34 6908.428
Qua bảng kết quả hồi qui ta thấy Prob > F = 0,0000 nhỏ hơn mức 5% nên
mơ hình này có ý nghĩa với mọi mức giá trị alpha. Với R2


= 0,9529 có nghĩa là
95,29% biến động về doanh thu có thể giải thích được nhờ mối liên hệ tuyến tính
với mặt hàng cá, tôm, các loại khác như ếch, mực… và uỷ thác xuất khẩu, còn
4,71% còn lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.


Các biến Ca và Tom trong mô hình có P>│t│ = 0,000, có nghĩa là các biến
đều có ý nghĩa trong sự biến động các nhân tố. Biến Khac = 0,035 = 3,5% < 5%
nên có ý nghĩa trong mức ý nghĩa 5%. Tương tự UT = 1,5% < 5% nên đều có
nghĩa trong khoảng alpha 5%.


Từ đây ta có mơ hình chính như sau:


<b>DT = -5543,454 + 0,0516812Ca + 0,1454021Tom + 0,3291411Khac + 0,0963346UT </b>



Qua mơ hình, ta có thể giải thích ý nghĩa các biến như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

 Nếu sản lượng mặt hàng tôm các loại tăng lên 1 tấn trong khi các nhân tố
khác khơng đổi thì doanh thu sẽ tăng thêm 145.402,1 đồng.


 Nếu sản lượng mặt hàng khác tăng lên 1 tấn trong khi các nhân tố khác
khơng đổi thì doanh thu sẽ tăng thêm 329.141,1 đồng.


 Nếu sản lượng hàng uỷ thác xuất tăng lên 1 tấn trong khi các nhân tố khác
không đổi thì doanh thu sẽ tăng thêm 96.334,6 đồng.


Các nhân tố đều đồng biến đúng với các giả thuyết kiểm chứng ban đầu.
Từ đây ta có thể kết luận là các nhân tố trên đều tác động sâu sắc đến doanh
thu, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Muốn tăng doanh thu ta phải nâng cao kim
ngạch xuất khẩu của công ty, tuy nhiên, khi tăng sản lượng thì mặt hàng Khác sẽ
ảnh hưởng nhiều hơn đến doanh thu, trong khi đó mặt hàng cá lại ảnh hưởng ít
nhất đến doanh thu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>5.3. MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ </b>
<b> 5.3.1. Chi phí ngồi sản xuất trong kỳ </b>


Qua mơ hình chính ta có thể thấy được nhân tố chi phí là nhân tố nghịch
biến và ảnh hưởng lớn nhất đến mức lợi nhuận của công ty. Khi chi phí này tăng
lên 1 triệu đồng thì sẽ làm giảm mức lợi nhuận xuống 999.915,9 đồng.


Do đó, khi ta giảm chi phí của nhân tố này xuống thì sẽ có hiệu quả cao
nhất so với các nhân tố khác. Chi phí này bao gồm trong bảng dưới đây:


<b>Bảng 20. TÌNH HÌNH CHI PHÍ NGỒI SẢN XUẤT TRONG KỲ </b>


<b>TRONG 3 NĂM (2006 - 2008) </b>


Đvt: triệu đồng


<b>CHỈ TIÊU </b>


<b>NĂM </b> <b>CHÊNH LỆCH </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>


Chi phí bán hàng 21.731 25.095 13.834 3.364 15,5 (11.261) (44,9)
Chi phí QLDN 875 2.753 1.306 1.878 214,6 (1.447) (52,6)
Chi phí vận chuyển 19.246 17.842 15.942 (1.404) (7,3) (1.900) (10,7)
Chi phí Marketing 3.412 2.270 2.568 (1.142) (33,5) 298 13,1
Chi phí khác 52 28 557 (24) (46,2) 529 1.889,3


<i>Nguồn: Phịng Kế Tốn Cty Caseamex </i>
<i>Chú thích: QLDN: Quản lý doanh nghiệp </i>


<i> </i> <i> Chi phí Marketing: chi phí tiếp thị và quảng cáo </i>
<i> Chi phí khác: chi phí bốc xếp, hoa hồng… </i>


Nhìn chung ta thấy qua các năm cơng ty đã cắt giảm các chi phí nhằm đạt
lợi nhuận cao hơn. Trong đó:


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

tăng (điển hình là năm 2007), tuy nhiên, cần hạn chế thấp nhất những chi phí
phát sinh nhằm nâng cao lợi nhuận của mình.



Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí phản ánh mức hiệu quả quản lý
cũng như việc sử dụng các vật liệu đồ dùng, dịch vụ quản lý của công ty. Năm
2006 chi phí này thấp, chỉ 875 triệu đồng do chưa cổ phần hố, nhưng sau khí cổ
phần hố cơng ty, chi phí này cũng tăng mạnh nhằm đáp ứng việc quản lý phức
tạp hơn trong nội bộ, cụ thể: năm 2007 là 2,753 tỷ tăng hơn 214,6% so với năm
2006; đến năm 2008, môi trường hoạt động dần ổn định nên chi phí đã giảm
52,6% so với năm 2007, tức là chỉ còn 1,306 tỷ đồng. Điều này phản ánh sự cố
gắng của công ty Caseamex trong việc quản lý và điều hành công ty.


Các chi phí vận chuyển, chi phí Marketing, chi phí khác nhìn chung đã
giảm dần qua các năm.


Ta thấy rằng các khoản chi phí này hầu như đã giảm qua các năm, tuy nhiên
theo phân tích lúc đầu ta biết lợi nhuận của công ty qua 3 năm đều giảm dần.
Điều này chứng tỏ rằng cịn có 1 hay nhiều nhân tố khác ngồi chi phí ngồi sản
xuất này ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận của công ty.


<b> 5.3.2. Doanh thu theo từng mặt hàng </b>


Theo kết quả của mơ hình chính ta biết rằng doanh thu là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng lớn thứ 2 đến lợi nhuận, đây là nhân tố đồng biến với lợi nhuận
và thường biến động nhất do ảnh hưởng từ nhiều mặt như thị trường tiêu thụ, mặt
hàng tiêu thụ… Khi doanh thu tăng lên 1 triệu đồng sẽ làm lợi nhuận tăng lên
999.890,6 đồng nếu các nhân tố khác không đổi.


<b> Qua Bảng 8 ta có thể thấy năm 2007 doanh thu tuy cao hơn năm 2006 </b>
nhưng lợi nhuận lại thấp hơn năm 2006 do các nhân tố còn lại tác động mạnh hơn
đến lợi nhuận, do đó lợi nhuận trong năm 2007 thấp hơn 2006. Do đó, ta khơng
chỉ nên tập trung vào nâng cao 1 nhân tố thái quá mà nên phân bổ ra nhằm đồng
bộ nâng mức tăng trưởng của tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.



</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Mặt hàng cá các loại: đây là mặt hàng thế mạnh và luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng doanh thu của công ty. Nếu mặt hàng này tăng thêm 1 tấn thì doanh
thu sẽ tăng thêm 51.681,2 đồng, mức ảnh hưởng thấp nhất trong các mặt hàng,
tuy nhiên do số lượng cao nên đây vẫn là mặt hàng mang lại doanh thu cao nhất
cho công ty mặc dù doanh thu mang lại không cao. Mặt hàng này bao gồm các
sản phẩm: cá tra vụn, cá tra trắng fillet, cá tra vàng fillet, cá tra tẩm bột, cá tra
nguyên con lột da, cá basa fillet, cá chẽm fillet, cá trê n/c, cá xiên que…


Mặt hàng tôm các loại: đây là mặt hàng thường xuyên của công ty tuy sản
lượng xuất khẩu chưa nhiều. Tuy nhiên qua phân tích thì khi 1 tấn mặt hàng này
tăng lên thì doanh thu sẽ tăng thêm 145.402,1 đồng; đây là sản phẩm mang lại
doanh thu cao thứ 2 sau mặt hàng khác trong kết quả hồi qui của mô hình phụ.
Điều này chứng tỏ nguồn lợi từ mặt hàng tôm mang lại là rất lớn, nếu cùng 1 số
lượng bán được thì doanh thu của mặt hàng tôm cao gần 3 lần so với mặt hàng
cá. Công ty nên tập trung mở rộng thị trường tôm bên cạnh mặt hàng cá để có thể
nâng cao doanh thu của mình. Các mặt hàng tơm gồm có: tôm càng nguyên con,
tôm sú PTO, tôm sú vỏ block, tôm sú thịt, tôm sú nguyên con…


Các mặt hàng khác: bao gồm các sản phẩm như đùi ếch, bạc hà, mực trái
thông, thuỷ sản tổng hợp… Đây thực sự là nguồn lợi lớn của công ty, khi tăng
thêm 1 tấn sản lượng từ mặt hàng này thì doanh thu sẽ tăng thêm 329.141,1 đồng.
Đây thực sự là nguồn lợi của công ty nếu biết khai thác sâu, tuy nhiên do nhu cầu
các sản phẩm này khơng cao, thị trường ít nên sản lượng cơng ty đã xuất khẩu
trong 3 năm qua thật sự thấp. Cần có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao
sản lượng cũng như thị trường của sản phẩm này hơn nữa.


Bên cạnh đó, hàng uỷ thác xuất là một trong những nhân tố mang lại thu
nhập khá cao, khi tăng thêm 1 tấn thì doanh thu sẽ tăng thêm 96.334,6 đồng. Các
sản phẩm thường uỷ thác xuất của công ty: basa fillet, cá tra fillet tươi, cá tra


trắng fillet…


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b> 5.3.3. Giá vốn hàng bán </b>


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí giá vốn hàng bán ln là
nhân tố quan trọng, chi phí đầu vào của sản phẩm, có ảnh hưởng rất lớn đến giá
thành của sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do nguồn nguyên liệu
thường tập trung theo vùng, theo vụ mùa nên giá thu mua luôn biến động thất
thường nên việc cắt giảm chi phí giá vốn mang nhiều bất cập.


Nếu giá vốn hàng bán tăng thêm 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác
không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm 999.889 đồng nên các chiếm lược nhằm cắt giảm
giá vốn là cần thiết để lợi nhuận tăng.


<b> 5.3.4. Thu nhập từ hoạt động tài chính </b>


Nếu thu nhập từ hoạt động tài chính tăng lên 1.000.000 đồng trong khi các
nhân tố khác khơng đổi thì lợi nhuận sẽ tăng thêm 999.820,1 đồng. Đây là nhân
tố đồng biến với lợi nhuận và cũng mang đến lợi nhuận cao cho công ty.


Tuy nhiên, hiện nay thu nhập từ hoạt động tài chính chỉ là khoản thu nhập
bị động của công ty do khoản thu nhập này chủ yếu là thu nhập từ chênh lệch tỷ
giá và lãi vay tiền gửi của cơng ty. Sự thay đổi từ tỷ giá có thể là nguồn lợi lớn,
tuy nhiên nó là con dao 2 lưỡi, khi tỷ giá giảm thì nó cũng làm công ty bị lỗ một
khoản khá lớn (xem thêm bảng 8 năm 2007) nên dẫn đến tình trạng khơng ổn
định và khơng thể lường trước của nhân tố này.


Để có thể chủ động điều tiết nhân tố này nhằm tăng lợi nhuận cho công ty,
chúng ta cần có chiến lược đầu tư hơn nữa vào các hoạt động đầu tư tài chính bên
ngồi cơng ty nhằm chủ động khoản thu này hơn nữa và làm giảm bớt khoản thất


thu do tình hình biến động tỷ giá không tốt cho công ty.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69></div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>Chƣơng 6 </b>



<b>CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN </b>



<b>6.1. LÝ LUẬN CHUNG </b>


<b> 6.1.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản </b>
<b>phẩm </b>


Đây là biện pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu như trên
thị trường tiêu thụ giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận của đơn vị
sản phẩm, hàng hoá, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm đi là do giá thành
sản phẩm hoặc chi phí quyết định. Bởi vậy, để tăng thêm lợi nhuận các doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm. Muốn được như vậy các doanh nghiệp phải thức hiện tốt các
biện pháp sau:


 Tăng năng suất lao động:


Là quá trình áp dụng tổng hợp các biện pháp để tăng năng lực sản xuất của
người lao động sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc
giảm bớt thời gian lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Để tăng
năng suất lao động các doanh nghiệp phải đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến tạo tiền đề làm
thay đổi điều kiện sản xuất, cho phép sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị,
tăng cường cơng tác quản lý sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, tổ chức quản lý
lao động hợp lý, chú trọng nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của
người lao động.



 Giảm bớt lao động gián tiếp, giảm nhẹ bộ máy quản lý từ đó giảm chi phí
quản lý, chi phí lao động gián tiếp, góp phần nâng cao lợi nhuận.


 Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Đây là một biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm, hàng hố và
dịch vụ tiêu thụ, cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới mức lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đi đôi với tăng sản lượng sản phẩm các doanh nghiệp còn phải chú ý
nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Bởi vì chất lượng
được nâng cao sẽ giữ được chữ tín đối với người tiêu dùng và giữ được giá bán,
doanh thu se tăng. Những trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất lượng đưa ra
thị trường đã chứng minh được doanh nghiệp đó khơng thể tồn tại được.


<b> 6.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh </b>
 Vốn cố định:


Vốn cố định là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là chuyển dần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất cho
tới khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quản lý vốn cố định cũng là một nội
dung quan trọng trong quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn cố định được
quản lý tốt sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn cố định là bộ
phận quan trọng của vốn sản xuất. Quy mơ vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn, nó
trực tiếp quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định được coi là một trọng điểm của cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.


 Vốn lưu động:



Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị của
sản phẩm và thông qua lưu thông sẽ được hoàn lại một lần sau chu kỳ kinh
doanh. Vốn lưu động nằm dưới nhiều dạng vật chất khác nhau, điều này làm cho
doanh nghiệp khó kiểm sốt chúng một cách chặt chẽ. Sử dụng tốt vốn lưu động
tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động
càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

doanh nghiệp cần chú ý tới việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh, hợp lý giữa các
giai đoạn sản xuất, các khâu kinh doanh, giữa tài sản cố định và tài sản lưu động,
xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ, rõ ràng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>6.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC TIỄN </b>


Qua phân tích ở phần trên cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
đều có tầm quan trọng nhất định và cần được Cơng ty quan tâm đúng mức, bên
cạnh đó là có sự thay đổi về cơ cấu tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để thích ứng được với thị trường thế giới, với cơ
chế thị trường ngày một đầy đủ hơn của Việt Nam, nhằm chống tụt hậu và đạt
được kết quả cao hơn nữa thì Cơng ty cần quan tâm tới một số vấn đề sau đây:


Qua sự phân tích ở trên ta thấy rằng muốn cải thiện lợi nhuận cần tác động
lên các nhân tố sau: chi phí, doanh thu, giá vốn, hoạt động tài chính. Các yếu tố
khác như tài sản (gồm vốn lưu động và vốn cố định), vốn chủ sở hữu (nợ).


<b> 6.2.1. Giảm chi phí ngồi sản xuất </b>


Đây là biện pháp cơ bản nhất nhằm tăng lợi nhuận cho cơng ty. Để kiểm


sốt tốt các khoản chi phí ta cần:


 Mở rộng qui mơ sản xuất sắp tới cần tính đến vị trí gần nguồn nguyên liệu
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành;


 Thống kê mức hao hụt ở các khâu xuất, nhập, bảo quản. Trong khâu nhập
hàng, xác định phương tiện vận tải nào hao hụt nhiều nhất, ít nhất, nguyên nhân
dẫn đến hao hụt. Trong khâu xuất bảo quản, xác định kho nào hao hụt thấp nhất,
cao nhất sau đó tiến hành cuộc hợp giữa các kho để tìm ra nguyên nhân. Do điều
kiện địa lý, kỹ thuật hay do trách nhiệm nhà quản lý;


 Dùng lợi ích vật chất để khuyến khích tiết kiệm chi phí, đồng thời xử lý
nghiêm minh những trường hợp gây lãng phí chi phí.


 Tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí tiếp khách
nhằm tăng lợi nhuận cho cơng ty, rà sốt và kiểm tra các khoản mục chi phí có tỷ
trọng lớn nhằm có biện pháp hạn chế cụ thể.


<b> 6.2.2. Tăng doanh thu </b>


 Có sự chuẩn bị tốt hơn về trình độ tay nghề cho cơng nhân hay các biện
pháp xúc tiến thương mại, chiết khấu giảm giá cho khách hàng mua với số lượng
lớn, thanh toán trước thời hạn đây là cơ hội để Công ty nâng cao doanh số.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

chào bán sản phẩm đến các thị trường khác trên thế giới; tài trợ phong trào thể
dục thể thao, giao lưu văn nghệ… để phát triển thị trường trong nước.


 Bên cạnh việc tăng cường tìm kiếm thị trường xuất khẩu thì Cơng ty cũng
cần chú ý mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước bằng cách xây dựng cơ chế giá
hợp lý, đẩy mạnh tiêu thụ bằng cách tìm kiếm thêm lượng khách hàng mới có


nhu cầu, giữ chân lượng khách hàng truyền thống với phương châm “Khách hàng
là thượng đế”.


<b> 6.2.3. Giảm giá thành/ giá vốn hàng bán </b>


Phấn đấu tiết kiệm mọi chi phí sản xuất, chi phí quản lý, nâng cao chất
lượng cơng trình tạo uy tín trên thị trường để nâng cao sức cạnh tranh của Công
ty. Đồng thời tổ chức sử dụng nhân công hiệu quả, tiết kiệm. Để hạ thấp giá
thành/giá vốn hàng bán thì cơng ty cần thực hiện tốt các biên pháp sau:


 Một là phấn đấu tăng năng suất thi công


 Công ty cần thiết phải đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị phục vụ
công tác sản xuất. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến
tạo tiền đề làm thay đổi căn bản điều kiện sản xuất cịn thủ cơng như hiện nay.


 Tăng cường công tác sử dụng và nâng cao hiệu suất sử dụng máy


 Nâng cao trình độ tay nghề và nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán
bộ công nhân viên và của cả công nhân. Chăm lo bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng
cao tay nghề cho công nhân.


 Hai là tiết kiệm nguyên vật liệu trực tiếp


 Tiết kiệm và tận dụng được nguyên vật liệu tiêu hao trong q trình sản
xuất góp phần quan trọng vào việc giảm chi phí và hạ giá vốn sản phẩm. Bởi vì
thực tế trong 3 năm qua giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn so với doanh thu
thuần mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lại chiếm tỷ trọng lớn trong giá vốn
của sản phẩm.



 Công ty cần phải giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu và giảm mức tiêu hao
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.


 Có điều kiện bảo quản tốt nguyên vật liệu, phải quy trách nhiệm cụ thể
cho từng đơn vị trong khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu để
giảm tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b>6.2.4.1. Về vốn lƣu động: </b>


Cơng ty cần tính tốn nhu cầu và duy trì lượng vốn bằng tiền sao cho phù
hợp với tình hình thực tế của Cơng ty trong từng giai đoạn cụ thể nhằm tránh tình
trạng bị ứ đọng vốn, nhưng cũng phải đảm bảo được khả năng thanh toán bằng
tiền mặt, kể cả nợ ngắn hạn bằng cách chuẩn bị tốt các kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tài chính…


Qua kết quả ba năm gần đây cho thấy lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng
đang có chiều hướng tăng (xem thêm Bảng 12) mặc dù trong năm 2008 con số
này đã giảm đi phần nào so với năm 2007 nhưng vẫn còn cao hơn năm 2006. Vì
vậy, Cơng ty cần thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế con số này xuống như:
áp dụng hình thức chiết khấu thanh tốn như chiết khấu giảm giá theo phần trăm
giá trị hợp đồng, chiết khấu thanh tốn…định kỳ đối chiếu cơng nợ ít nhất là 1
lần vào cuối năm để có kế hoạch thu đúng thu đủ thu kịp thời.


 Cần phải tăng vòng quay vốn, qua kết quả thu thập được ta thấy chỉ số
vòng quay vốn của Cơng ty có chiều hướng giảm (xem thêm Bảng 11), Công ty
cần cố gắng khắc phục để có thể mau chóng thu hồi vốn hơn. Tuy nhiên, vịng
quay vốn phụ thuộc vào chu kỳ hồn vốn của từng loại sản phẩm vì vậy cần phải
tìm ra biện pháp tăng vịng quay vốn một cách hiệu quả nhất có thể. Ngồi ra,
việc tái đầu tư để hiện đại hóa, giảm bớt nguyên liệu và chi phí cần được tính
tốn cụ thể, đảm bảo có hiệu quả cao hơn.



 Cần có thêm nhiều chính sách bán hàng để khuyến khích khách hàng
thanh tốn tiền sớm hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>6.2.4.2. Về vốn cố định </b>


 Nâng cao năng lực sử dụng thiết bị, đồng thời đầu tư hiện đại hóa máy
móc thiết bị để có thể đủ sức cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng, giá thành như:
thanh lý những tài sản khơng hoặc ít dùng đến nhằm làm cho những tài sản hiện
có phát huy hết tác dụng của nó, tiến hành thanh lý máy móc thiết bị lỗi thời, lạc
hậu để tạo ra nguồn thanh toán cho các khoản nợ vay.


 Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa đúng qui định để duy trì sản xuất
bình thường như: định kỳ kiểm tra sự vận hành của máy móc để có biện pháp sửa
chữa nâng cấp kịp thời. Cần mua bảo hiểm tài sản để phân tán rủi ro và tạo nguồn
bù đắp tổn thất trong quá trình kinh doanh.


 Chọn phương pháp khấu hao thích hợp để thu đúng, thu đủ phần giá trị tài
sản đã luân chuyển vào giá trị hàng hóa, có tính đến yếu tố cơng nghệ và cạnh
tranh về giá.


<b> 6.2.5. Đối với nguồn vốn: </b>
<b> 6.2.5.1. Về nợ phải trả: </b>


Chỉ dự trữ nguồn vốn tín dụng cần thiết đáp ứng chiều hướng tăng dần và
ngày càng mở rộng thị trường, cần chiếm dụng vốn nhiều hơn theo đúng chế độ
chính sách về tài chính, xây dựng các định mức về chi phí, hạn mức tín dụng
ngắn hạn tạo cơ sở để lập kế hoạch.


<b>6.2.5.2. Về vốn chủ sở hữu </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Vì vậy Cơng ty cần tăng cường khả năng huy động từ các nhà đầu tư bằng
cách phát hành thêm cổ phiếu nhằm tăng cường nguồn vốn để phát triển sản xuất,
hiện đại hố máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm
để mở rộng thị phần, tìm kiếm và thâm nhập vào thị trường mới, đồng thời giảm
bớt vốn vay nhằm giảm bớt phần nào các khoản chi phí về lãi vay, vì vậy cần
nhanh chóng tiến hành việc phát hành thêm cổ phiếu.


<b>Tóm lại: </b>


Để đạt được doanh thu và lợi nhuận cao hơn nữa, Công ty cần duy trì chất
lượng sản phẩm, sản xuất thêm mặt hàng mới theo nhu cầu của thị trường, đồng
thời sử dụng thông tin hiện đại để quảng cáo tiếp thị, chào bán sản phẩm đến các
thị trường khác trên thế giới. Việc mở rộng qui mô sản xuất sắp tới cần tính đến
vị trí gần nguồn nguyên liệu để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Đồng thời liên kết
chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, nhà khoa học, nông dân ngư dân; tạo thành
sự liên kết làm ăn gắn bó lâu dài, có trước có sau, lời cùng hưởng lỗ cùng chịu.


Trong sản xuất, cần nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, ngun
vật liệu, tận dụng cơng suất máy móc thiết bị, tiết kiệm chi phí quản lý. v.v. .


Do qui mô và vốn liếng của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó
có Cơng ty còn nhỏ bé so với các doanh nghiệp nước ngồi nên Cơng ty cần xem
trọng các mối liên kết với các đơn vị có liên quan, cùng ngành nghề để tạo thêm
<i>sức mạnh theo phương châm “đoàn kết thì sống chia rẽ thì chết” mới đủ sức tồn </i>
tại và phát triển khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO như
hiện nay.


Công ty cần biến điểm yếu về mối quan hệ với khách hàng là giai cấp nông
dân nghèo khó (phải tổ chức và đầu tư cho nơng dân nghèo nuôi tôm cá) thành


điểm mạnh về trách nhiệm xã hội là lo cho nông dân nghèo, một sứ mạng sản
xuất kinh doanh trong một xã hội rộng lớn hơn là chức năng mua - chế biến - bán
sản phẩm chật hẹp, để tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, xã hội, nhân
đạo trong và ngoài nước, nhằm tăng cường thêm sức mạnh mở rộng thị trường
trong thời kỳ mới đầy khó khăn thách thức hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>



<b>7.1. KẾT LUẬN </b>


Lợi nhuận của doanh nghiệp là bộ phận cơ bản quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp đó. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường thì vai trị
của nó càng trở nên quan trọng. Chỉ có doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh
thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp đó mới có đủ sức cạnh tranh trên thị
trường. Do đó phấn đấu tăng lợi nhuận khơng những là mục đích hoạt động sản
xuất kinh doanh mà nó cịn là địn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.


Trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần
thơ (CASEAMEX), được tiếp cận với thực tiễn cùng với kiến thức được học
trong nhà trường với sự giúp đỡ của cơ Nguyễn Thanh Nguyệt cùng với cán bộ
phịng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty tơi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp với
<i>đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hoạt động sản xuất </i>


<i>kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ-CASEAMEX”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

chú ý đến tâm lý sử dụng sản phẩm và sức khoẻ của người tiêu dùng nhằm tạo uy
tín, lịng tin đối với sản phẩm của cơng ty. Đặc biệt ngày nay, khi mà thị trường
luôn đặt ra những yêu cầu cao về sản phẩm nhằm đạt được mục đích lợi nhuận
<b>nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng thì cơng ty đã đặt ra tiêu chí “khách hàng </b>


<b>của chúng tôi sẽ nhận đƣợc những sản phẩm tốt nhất” đã thể hiện mục tiêu và </b>
phương châm phát triển phù hợp, hiệu quả nhất trong thời buổi hiện nay. Chắc
chắn công ty sẽ ngày càng được mở rộng, đồng thời tạo tiếng vang lớn trên
thương trường góp phần làm cho đất nước Việt Nam cất cánh trên nền kinh tế thế
giới, xứng đáng là đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu chủ lực của ngành.
<b>7.2. KIẾN NGHỊ </b>


 Để giữ được khả năng cạnh tranh, Công ty cần sớm có kế hoạch và biện
pháp thích ứng với việc giá xăng dầu tiếp tục gia tăng, cả trong và ngoài nước;
nhất là xu hướng thả nổi giá xăng dầu của Việt Nam.


 Công ty cần tăng cường tổ chức các vùng nuôi cá ổn định, chất lượng cao,
không sử dụng các loại thuốc kháng sinh, hóa chất mà thị trường không chấp
nhận để chủ động nguồn nguyên liệu.


 Tăng cường vận động cho cổ phần hóa, đặc biệt là các khách hàng truyền
thống, có năng lực tài chánh ở nước ngoài để họ mua cổ phần, gắn kết họ với
Công ty và nông dân làm ăn lâu dài; đồng thời nâng vốn Công ty lên cao hơn, đủ
sức đáp ứng yêu cầu mở rộng, hiện đại hố Cơng ty trong tình hình mới.


 Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế, trong đó các
nước cơng nghiệp phát triển thường sử dụng hàng rào kỹ thuật, thuế quan và
quan điểm cạnh tranh của họ để áp đặt lên hàng hóa các nước nơng nghiệp, đang
phát triển, nhằm hạn chế nhập khẩu hàng nông thủy súc sản, trong đó có Việt
Nam và Công ty, vấn đề này vượt quá khả năng của Cơng ty. Vì vậy, đề nghị
Chính Phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan chủ động thơng tin, dự báo
tình hình, có biện pháp đối phó kịp thời, hạn chế thiệt hại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

“hiệp hội phải hoạt động thiết thực” đại diện cho doanh nghiệp giải quyết những
vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



<i>1. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê </i>
<i>2. Nguyễn Thuý Hằng (2006). Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP </i>


<i>XNK thuỷ sản Cần thơ. </i>


<i>3. La Minh Hồng (2006). Giáo trình Marketing quốc tế. </i>


<i>4. Trịnh Thị Thu Hương (2006). Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận </i>


<i>tại công ty Cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Thuỵ. </i>


<i>5. Trần Văn Mê Kha (2007). Các biện pháp làm tăng lợi nhuận hoạt động sản </i>


<i>xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Cần Thơ </i>
<i>(Caseamex), Cơ sở II trường Đại học Ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh. </i>


<i>6. Võ Thị Thanh Lộc (2001). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và </i>


<i>kinh tế, NXB Thống kê </i>


7. Mai Văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Văn Ngân (2004).


<i>Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, TP.HCM </i>


<i>8. Bùi Xuân Phong (2007). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê </i>
9. Tổng cục thống kê, địa chỉ />


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<b>PHỤ LỤC</b>




<b>Bảng A </b>


<b>THÁNG </b> <b>LỢI </b>


<b>NHUẬN </b>


<b>DOANH </b>


<b>THU </b> <b>GIÁ VỐN </b>


<b>CHI </b>
<b>PHÍ </b>


<b>THU </b>
<b>NHẬP </b>
<b>HĐTC </b>


1/06 711 33930 28211 5120 113


2/06 538 27336 22982 3943 127


3/06 517 41231 36761 4070 117


4/06 442 53773 47519 5918 107


5/06 317 47914 42912 4845 159


6/06 516 49263 43735 5087 74



7/06 3912 68815 59356 5548 1


8/06 4078 80094 69575 6441 1


9/06 4127 60743 52397 4765 547


10/06 2553 46624 39596 4477 1


11/06 1555 36654 31853 3598 352


12/06 2235 67596 61085 4940 664


1/07 589 30286 26465 3266 34


2/07 508 25398 22460 2647 217


3/07 463 37928 34632 3456 623


4/07 346 54234 50237 3683 32


5/07 1908 45739 40112 3206 -513


6/07 843 48765 43875 3682 -365


7/07 813 76233 70369 4954 -97


8/07 390 74263 69732 4476 335


9/07 1126 63490 57832 4176 -356



10/07 2390 44721 37879 3577 -875


11/07 1263 30725 25351 3876 -235


12/07 3256 59885 49686 6989 46


1/08 655 28952 25036 3687 426


2/08 583 32689 28253 4276 423


3/08 447 26808 24012 3505 1156


4/08 1400 26905 22490 3363 348


5/08 929 45390 40761 3701 1


6/08 925 27000 23113 3695 733


7/08 963 30673 26787 3768 845


8/08 946 16883 13883 2058 4


9/08 508 13096 10973 1749 134


10/08 648 8953 7221 739 -345


11/08 361 9422 7842 763 -456


12/08 777 10644 8332 903 -632



</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>Bảng B </b>


<b>THÁNG </b> <b>DT </b> <b>Ca </b> <b>Tom </b> <b>Khac </b> <b>UT </b>


1/06 33930 718850 24438 0 16920
2/06 27336 514546 28515 12200 17928


3/06 41231 872983 0 0 16920


4/06 53773 1059129 1930 0 35184
5/06 47914 786625 14982 20049 16920
6/06 49263 743008 32647 13562 42931
7/06 68815 785634 131730 16920 40377
8/06 80094 901146 219886 16920 33065
9/06 60743 838654 92679 29880 18303
10/06 46624 712403 53490 10962 29708
11/06 36654 548101 11037 0 120602
12/06 67596 1033172 48108 17460 104180
1/07 30286 742363 31554 28645 18671
2/07 25398 705245 24945 0 24107
3/07 37928 795621 0 36457 27694
4/07 54234 1050295 175376 0 128650
5/07 45739 907643 49875 27942 38675
6/07 48765 903245 143778 13696 8994
7/07 76233 1367870 204524 23877 118818
8/07 74263 1196756 378799 20563 13151
9/07 63490 1108654 285638 31987 80992
10/07 44721 823452 73889 0 25523
11/07 30725 748756 32521 13645 37291
12/07 59885 1164680 175364 36786 10369


1/08 28952 683452 168453 42567 28613
2/08 32689 1063452 135723 36975 19959


3/08 26808 757944 0 0 106352


4/08 26905 575832 107773 76863 73522
5/08 45390 1206723 162953 62342 44197
6/08 27000 834564 68214 15679 37566
7/08 30673 834567 243656 46862 43291
8/08 16883 712518 25347 16348 0
9/08 13096 430485 42647 0 25689
10/08 8953 201234 26568 12889 2420
11/08 9422 172675 42326 27678 10674
12/08 10644 260598 50422 36688 13568


</div>

<!--links-->
<a href=' /> Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Thuỷ sản Cửu Long – Trà Vinh.pdf
  • 95
  • 3
  • 10
  • ×