Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.9 KB, 13 trang )

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Thông qua phần khái quát kết quả kinh doanh trong các chương vừa qua, ta có thể
thấy lợi nhuận bị ảnh hưởng ở nhiều khía cạnh, nhiều yếu tố khác nhau như Doanh thu,
Chi phí và Giá vốn…, ta đã biết những nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
mà công ty đạt được. Tuy nhiên, mục tiêu của người viết là phải hiểu rõ hơn về mức độ
tác động của các nhân tố trên để đánh giá chính xác các biện pháp khắc phục một cách
có hiệu quả. Từ đó, ta có thể tập trung vào khắc phục các nhân tố ảnh hưởng nhiều hơn
những nhân tố khác đến lợi nhuận để tối đa hoá mục tiêu đề ra.
5.1. KHÁI QUÁT MÔ HÌNH
Để tiến hành chọn mẫu phân tích ta khái quát mô hình hồi qui (mô hình chính)
như sau:
LN = C(0) + C(1)*DT + C(2)*GV + C(3)*CP + C(4)*DTTC
Trong đó: các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (LN) gồm có:
Doanh thu (DT)
Giá vốn hàng bán (GV)
Chi phí ngoài sản xuất trong kỳ (CP)
Doanh thu hoạt động tài chính (DTTC)
Các biến trên đều được tính bằng Triệu đồng/tháng
Các giả thuyết cần kiểm chứng:
 DT đồng biến với LN vì khi doanh thu tăng lên thì làm lợi nhuận tăng theo.
 GV nghịch biến với LN vì khi giá vốn tăng sẽ làm lợi nhuận giảm xuống.
 CP nghịch biến với LN vì khi chi phí bán hàng tăng lên sẽ làm lợi nhuận giảm.
 DTTC đồng biến với LN vì khi doanh thu hoạt động tài chính tăng sẽ góp phần làm
lợi nhuận tăng theo.
Mặt khác, ta cần tìm hiểu thêm về yếu tố sản phẩm vì khi muốn tăng lợi nhuận thì
ta cần phải biết rõ mặt hàng nào mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty để từ đó chúng
ta có thể tập trung khai thác nguồn lợi sẵn có từ mặt hàng đó. Tuy nhiên, do biến lợi
nhuận còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như trong mô hình chính đề ra nên
trong mô hình này, để bảo đảm tính chính xác ta sẽ xét mối quan hệ giữa biến doanh
thu với mặt hàng vì biến doanh thu chỉ chịu ảnh hưởng từ sản lượng các mặt hàng


công ty đã xuất khẩu nên sẽ đạt hiệu quả cao hơn sao với mối quan hệ với lợi nhuận.
Mô hình tổng quát về mối liên hệ giữa doanh thu và mặt hàng (gọi tắt là mô hình
phụ) như sau:
DT = C’(0) + C’(1)*Ca + C’(2)*Tom + C’(3)*Khac +C’(4)*UT
Trong đó: các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu (DT) (triệu đồng/tháng) gồm có:
Cá các loại (Ca) (kg/tháng)
Tôm các loại (Tom) (kg/tháng)
Các mặt hàng khác (Khac) (kg/tháng)
Hàng uỷ thác xuất (UT) (kg/tháng)
Ta cần kiểm chứng các biến trên đều đồng biến với Doanh thu, vì khi ta xuất được
nhiều mặt hàng hơn thì ta sẽ đạt doanh thu nhiều hơn.
5.2. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỐNG KÊ
Các số liệu cần thiết cho quá trình phân tích được trích ra từ Báo cáo quyết toán
các tháng trong 3 năm 2006, 2007 và 2008, tổng cộng có 36 mẫu phân tích.
Do ta chỉ phân tích quá trình kinh doanh xuất khẩu của công ty nên sẽ loại trừ hoạt
động xuất nội địa của công ty trong bảng báo cáo này.
Các kết quả trong bài nghiên cứu này dùng làm cơ sở cho phần biện pháp nâng
cao lợi nhuận trong chương sau được vững chắc hơn.
Tác giả dùng chương trình Stata 9.2 làm công cụ phân tích số liệu.
5.2.1. Phân tích mô hình chính:
Dữ liệu của mô hình được đề cập trong Bảng A phần Phụ lục.
Mô tả tổng quát số liệu:
Bảng 14. MÔ TẢ TỔNG QUÁT MÔ HÌNH HỒI QUI CHÍNH
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
LN 36 1237.167 1103.01 317 4127
DT 36 41195.97 19391.91 8953 80094
GV 36 36203.19 17736.53 7221 70369
CP 36 3859.639 1421.64 739 6989
DTTC 36 104.0556 423.5111 -875 1156
Qua bảng số liệu ta thấy:

Số giá trị quan sát là 36 mẫu
Giá trị trung bình của LN là 1237,167 triệu đồng, tương đối cao.
Giá trị trung bình của DT là 41195,97 triệu đồng, GV là 36203,19 triệu đồng, CP
là 3859,639 triệu đồng và DTTC là 104,0556 triệu đồng. Ta thấy các khoản đều hợp lý
và đảm bảo mức sinh lợi cho công ty.
Giá trị cao nhất : LN = 4127 triệu đồng/tháng ; DT = 80094 triệu đồng/tháng ; GV
= 70369 triệu đồng/tháng ; CP = 6989 triệu đồng/tháng và DTTC = 1156 triệu
đồng/tháng.
Giá trị thấp nhất : LN = 317 ; DT = 8953 ; GV = 7221 ; CP = 739 ; DTTC = -875.
Về mối liên hệ giữa các biến trong mô hình :
Bảng 15. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH CHÍNH
LN DT GV CP DTTC
LN 1.0000
DT 0.5161 1.0000
GV 0.4617 0.7972 1.0000
CP 0.4818 0.6075 0.6789 1.0000
DTTC -0.0746 0.0276 0.0382 0.2560 1.0000
Qua bảng ta thấy sự tương quan giữa các cặp đều rất chặt chẽ với nhau. Trong đó
cặp DT và GV có sự tương quan cao nhất (0,7972), thật vậy, vì giá vốn luôn chiếm tỉ lệ
rất cao trong khoản doanh thu công ty đạt được nên nó cũng có ảnh hưởng lớn nhất với
doanh thu là điều hợp lý. Bên cạnh đó, cặp chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu hoạt động tài
chính là lỏng lẽo nhất (-0,0746) vì nhân tố DTTC luôn chiếm số lượng rất nhỏ so với
các nhân tố khác nên nó cũng ảnh hưởng không nhiều đến bình diện chung các nhân tố
tác động đến lợi nhuận. Tuy nhiên, để kết luận được mức ảnh hưởng và tầm quan trọng
của nhân tố này ta cần quan sát nhiều hơn qua bảng hồi qui chính chứ không chỉ dựa
vào số lượng.
Mô hình hồi qui chính :
Bảng 16. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUI CHÍNH
Source SS df MS Number of obs = 36
F( 4, 31) = .

Prob > F = 0.0000
R-squared = 1.0000
Adj R-squared = 1.0000
Root MSE = .4536
Model
Residual
42582068.6
6.37841413
4
31
10645517.2
.205755295
Total 42582075 35 1216630.71
LN Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
DT .9998906 .000082 . 0.000 .9997234 1.000058
GV -.999889 .000083 . 0.000 -1.000058 -.9997197
CP -.9999159 .0001425 -7017.86 0.000 -1.000207 -.9996253
DTTC .9998201 .0002294 4358.80 0.000 .9993523 1.000288
_cons .1552765 .2263543 0.69 0.498 -.3063761 .6169291
Qua bảng kết quả hồi qui ta thấy Prob > F = 0,0000 nhỏ hơn mức 5% nên mô hình
này có ý nghĩa với mọi mức giá trị alpha. Với R
2
= 1,0000 có nghĩa là 100% biến động
về lợi nhuận có thể giải thích được nhờ mối liên hệ tuyến tính giữa doanh thu, giá vốn,
chi phí và thu nhập từ hoạt động tài chính. Không còn nhân tố nào khác ảnh hưởng
ngoài mô hình đề cập, các nhân tố khác nếu có chỉ ảnh hưởng đến các nhân tố trong mô
hình, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Các biến trong mô hình đều có P>│t│ = 0,000, có nghĩa là các biến đều có ý
nghĩa trong sự biến động các nhân tố.
Từ đây ta có mô hình chính như sau:

LN = 0,1552765 + 0,9998906DT - 0,999889GV - 0,9999159CP + 0,9998201DTTC
Qua mô hình, ta có thể giải thích ý nghĩa các biến như sau:
 Nếu doanh thu tăng lên 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác không đổi thì lợi
nhuận sẽ tăng thêm 999.890,6 đồng.
 Nếu giá vốn hàng bán tăng thêm 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác không đổi
thì lợi nhuận sẽ giảm 999.889 đồng.
 Nếu chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý tăng thêm 1.000.000
đồng trong khi các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm 999.915,9 đồng.
 Nếu thu nhập từ hoạt động tài chính tăng lên 1.000.000 đồng trong khi các nhân tố khác
không đổi thì lợi nhuận sẽ tăng thêm 999.820,1 đồng.
Các nhân tố đều đúng với các giả thuyết cần kiểm chứng ban đầu.
Từ đây ta có thể kết luận là các nhân tố trên đều tác động sâu sắc đến lợi nhuận.
Trong đó doanh thu làm tăng lợi nhuận nhiều hơn thu nhập hoạt động tài chính và chi
phí ngoài sản xuất tác động đến lợi nhuận nhiều hơn giá vốn hàng bán được.
Qua kết luận trên ta có cơ sở để định ra chiến lược trong tương lai nhằm tối đa hoá
lợi nhuận công ty có thể đạt được.
5.2.2. Phân tích mô hình phụ

×