Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng của công ty trường thành, bộ tư lệnh biên phòng, áp dụng cho công trình đồn biên phòng mường mìn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 126 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thủy lợi, các
cán bộ, giảng viên khoa Cơng trình, phịng Đào tạo Đại học và Sau đại học đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tác
giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn - PGS.TS. Nguyễn Trọng
Hoan đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn đến Công ty TNHH MTV Trường
Thành, BTL Biên phòng đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả
trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong q trình thực hiện luận văn.
Cịn những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và các tài liệu
tham khảo nên trong quá trình thực hiện luận văn khó tránh khỏi một số thiếu
sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của các
thầy, cơ để luận văn này được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tác giả xin cảm ơn thầy cơ, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
thường xun chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu để có thể hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày ...tháng ... năm 2016
Học viên cao học

Đặng Trung


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày ...tháng ... năm 2016
Học viên cao học

Đặng Trung




MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ......................................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động xây dựng .................................. 4
1.2. Khái quát chung về tình hình xây dựng ở nước ta ...................................... 5
1.3. Tổng quan về thi cơng xây dựng cơng trình ............................................... 9
1.3.1. Những đặc điểm chung của cơng trình xây dựng ................................. 9
1.3.2. Các hoạt động trong q trình thi cơng cơng trình ............................. 11
1.4. Tổng quan chi phí sản xuất và quản lỷ chi phí sản xuất trong thi cơng xây
dựng.................................................................................................................. 12
1.4.1. Khái niệm về doanh nghiệp xây dựng ................................................ 12
1.4.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng .................................. 13
1.4.3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng................... 13
1.4.4. Quản lý chi phí sản xuất ..................................................................... 17
1.5. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG THI CƠNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ................................... 20
2.1. Các quy định hiện hành về quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng. . 20
2.1.1. Hệ thống văn bản Luật trong hoạt động xây dựng. ............................ 20
2.1.2. Hệ thống văn bản dưới Luật trong hoạt động xây dựng .................... 21
2.2. Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. 22
2.3. Quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động xây dựng ................................. 25
2.3.1. Nội dung về chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng ................. 25
2.3.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất ...................................................... 27
2.4. Phương pháp tính chi phí xây dựng cơng trình tại doanh nghiệp xây dựng
.......................................................................................................................... 29



Một số chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được
tạm tính đưa vào dự tốn cơng trình để dự trù kinh phí. ................................. 31
2.5. Phương pháp quản lý chi phí xây dựng cơng trình trong q trình thi
cơng của doanh nghiệp xây dựng ................................................................. 31
2.6. Giá thành sản phẩm xây dựng. .................................................................. 35
2.6.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp............................................... 35
2.6.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp .................................................. 35
2.7. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ............ 36
2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng . 37
2.8.1. Những nhân tố khách quan. ................................................................ 38
2.8.2. Những nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp. ............................ 40
2.9. Những biện pháp quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động xây dựng ..... 41
2.9.1. Quản lý sử dụng vật tư, nguyên vật liệu ............................................. 41
2.9.2 Quản lý sử dụng thiết bị ...................................................................... 43
2.9.3. Quản lý và sử dụng lao động .............................................................. 48
2.9.4. Quản lý tiến độ ................................................................................... 49
2.9.5 Nâng cao năng lực bộ máy quản lý doanh nghiệp xây dựng .............. 49
2.9.6. Công cụ thực hiện công tác quản lý chi phí ....................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 52
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢN
LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA
CƠNG TY TRƯỜNG THÀNH, BTL BIÊN PHỊNG, ÁP DỤNG CHO
CƠNG TRÌNH ĐỒN BIÊN PHỊNG MƯỜNG MÌN, TỈNH THANH
HĨA................................................................................................................. 53
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Trường Thành, BTL Biên phịng. ............ 53
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Một thành viên
Trường Thành. .............................................................................................. 53



3.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Trường Thành ......................... 54
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Trường Thành .......................... 56
3.1.4. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. ............................................. 57
3.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Trường Thành/BTL Biên phịng giai đoạn 2011 – 2013. ................................ 67
3.2.1. Tình hình lao động tại Cơng ty ........................................................... 67
3.2.3. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ .............................. 71
3.2.4. Tình hình hoạt động Marketing .......................................................... 72
3.2.5. Thơng tin chung về tình hình tài chính............................................... 73
3.3. Phân tích thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong hoạt động
xây dựng cơng trình của Cơng ty TNHH MTV Trường Thành/BTL Biên
phòng giai đoạn 2011-2013. ............................................................................ 74
3.3.1 Thực trạng về quản lý chi phí sản xuất ............................................... 74
3.4. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chi phí sản xuất của Cơng ty TNHH
MTV Trường Thành/BTL Biên phịng ............................................................ 77
3.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................... 77
3.4.2. Những tồn tại trong cơng tác quản lý chi phí sản xuất và ngun nhân ....... 78
3.5. Định hướng phát triển hoạt động xây dựng của Cơng ty Trường
Thành/BTL Biên phịng trong những năm tới. ................................................ 80
3.5.1. Quan điểm phát triển của công ty ....................................................... 80
3.5.2. Mục tiêu tổng quát của hoạt động kinh doanh ................................... 80
3.5.3. Mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn .................................................... 82
3.5.4. Định hướng kế hoạch hoạt động trong thời gian tới .......................... 84
3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động xây
dựng cơng trình của Cơng ty Trường Thành, BTL Biên phòng. ..................... 85
3.6.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 85
3.6.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 87


3.7. Giới thiệu về cơng trình xây dựng đồn Biên phịng Mường Mìn, tỉnh

Thanh Hóa. ....................................................................................................... 88
3.7.1. Giới thiệu chung về dự án .................................................................. 88
3.7.2. Quy mơ, diện tích các hạng mục cơng trình. ...................................... 89
3.8. Đề xuất một số giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí trong hoạt
động xây dựng cơng trình của Cơng ty TNHH MTV Trường Thành/BTL Biên
phòng. ............................................................................................................... 90
3.8.1. Giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng lao động ........................... 90
3.8.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng trên
công trường. .................................................................................................. 94
3.8.3. Giải pháp tăng cường sử dụng hợp lý thiết bị xây dựng trên cơng
trường............................................................................................................ 99
3.8.4. Giải pháp hồn thiện bộ máy quản lý ............................................... 102
3.8.5. Giải pháp tối ưu công tác tổ chức vận chuyển cung cấp vật liệu xây
dựng cho cơng trình .................................................................................... 105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 114
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ........................................................................ 115
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính.

TSCĐ

: Tài sản cố định

CPCĐ


: Chi phí cố định.

NVL

: Nguyên vật liệu

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KPCĐ

: Kinh phí cơng đoàn

TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

BQP

: Bộ Quốc phòng

BTL

: Bộ Tư lệnh


BCH BĐBP

: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng

KH-KT

: Khoa học kỹ thuật.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

DN

: Doanh nghiệp

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

QP-AN

: Quốc phịng - An ninh

CNCT


: Chủ hiệm cơng trình


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu và tình hình lao động tại Công ty TNHH MTV Trường Thành.. 68
Bảng 3.2. Máy móc thiết bị chính của Cơng ty Trường Thành ....................... 69
Bảng 3.3 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động SXKD của Công ty......... 74
Bảng 3.4 Bảng phân loại chi phí theo yếu tố ................................................... 75
Bảng 3.5: Chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2013-2015 (Đơn vị: triệu đồng) ........ 83
Bảng 3.6. Qui mơ diện tích các hạng mục cơng trình tại Đồn........................ 89
Bảng 3.7. Qui mơ Trạm kiểm sốt biên phịng Bản n thuộc Đồn Mường Mìn 90
Bảng 3.8. Danh sách lao động dự kiến thực hiện công trình Đồn Mường Mìn......93
Bảng 3.9. Chi phí nhân cơng thực hiện cơng trình Đồn Mường Mìn .............. 93
Bảng 3.10. Thơng tin phương án vận chuyển cát vàng ................................. 106
Bảng 3.11. Đơn giá vận chuyển từ điểm cấp về cơng trình đ/m3/km ............ 106
Bảng 3.12. Cự ly vận chuyển từ điểm cấp đến các cơng trình ...................... 107
Bảng 3.13. Tổng khối lượng đi và đến, giá cước vận chuyển cát vàng......... 107


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ vận chuyển từ nhiều điểm cấp đến nhiều điểm nhận ............ 46
Hình 3.2 Sơ đồ làm việc của phản mêm iBom ................................................ 97
Hình 3.3: Sơ đồ đề xuất tổ chức Ban chỉ huy công trường........................... 103
Hình 3.4 Sơ đồ cung ứng cát vàng ................................................................. 107
Hình 3.5 Giao diện nhập số liệu vào bảng tính Excel ................................... 109
Hình 3.7: Giao diện sử dụng hàm SUMPRODUCT biểu thị hàm mục tiêu.. 109
Hình 3.6 Giao diện thể hiện các ràng buộc .................................................... 110
Hình 3.8 Giao diện trong quá trình sử dụng Solver trong Excel ................... 111
Hình 3.9 Giao diện chuẩn bị chạy kết quả bằng Solver................................. 111
Hình 3.10 Giao diện bước cuối cùng xuất kết quả hàm mục tiêu.................. 112

Hình 3.11 Giao diện báo cáo sau khi chạy chương trình. .............................. 112


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và
phát triển, điều này được thể hiện trên nhiều khía cạnh như đời sống kinh tế
của người dân ngày càng được nâng cao, cơ sở vật chất văn hóa - xã hội và
trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, phúc lợi xã hội được chú trọng tăng
cường, cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện hơn. Những thành tựu to lớn
đó có được là nhờ có sự đóng góp một phần của ngành xây dựng.
Với sự phát triển đó là cơ chế thị trường ln có sự biến động và cạnh
tranh gay gắt, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng phải đưa ra
cách thức quản lý khác nhau để có có thể bảo tồn vốn, phải sử dụng đồng vốn
sao cho có hiệu quả. Một trong những công cụ quản lý không thể thiếu đó là
cơng tác quản lý chi phí sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Vì chi phí là một
trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó khi tham gia thực hiện gói thầu doanh nghiệp phải đưa ra
các đề xuất về quản lý chi phí như thế nào sao cho đem lại lợi nhuận lớn nhất
có thể. Vì vậy, cơng tác quản lý chi phí sản xuất là một khâu quan trọng đảm
bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp
ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói
chung.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ với tên
gọi “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí trong hoạt động xây
dựng tại cơng ty Trường Thành, BTL Biên phịng, áp dụng cho cơng trình
Đồn Biên phịng Mường Mìn, tỉnh Thanh Hóa”.

2. Mục đích của đề tài
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động và quản


2

lý doanh nghiệp xây dựng. Luận văn nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng của Cơng ty
TNHH MTV Trường Thành/BTL Biên phịng, áp dụng cho cơng trình Đồn
Biên phịng Mường Mìn, Bộ đội Biên phịng tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về cơng tác quản
lý chi phí, làm rõ tầm quan trọng của cơng tác quản lý chi phí tổ chức thi cơng
góp phần hồn thiện hệ thống lý luận làm cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá
về cơng tác quản lý chi phí xây dựng cơng trình.
- Ý nghĩa thực tiễn: Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của cơng tác quản lý
chi phí tổ chức thi cơng từ đó đề ra một số giải pháp đồng bộ, cụ thể, thiết
thực và phù hợp nhất để giảm giá thành cơng trình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như: Nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp quy; phương
pháp điều tra thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích
so sánh và một số phương pháp nghiên cứu kinh tế khác.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các cơng tác quản lý chi phí trong
hoạt động xây dựng nói chung, cơng tác quản lý chi phí trong xây dựng cơng
trình đồn Biên phịng Mường Mìn nói riêng mà Cơng ty TNHH MTV Trường
Thành đang triển khai thực hiện.

* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về mặt không gian và nội dung nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu
nhân tố ảnh hưởng chi phối đến chi phí trong hoạt động xây dựng cơng trình
của Cơng ty TNHH MTV Trường Thành/BTL Biên phòng, áp dụng cho công


3

trình đồn Biên phịng Mường Mìn.
Về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động
xây dựng cơng trình của doanh nghiệp trong ba năm 2011 - 2013.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết
được những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí và quản lý chi phí trong hoạt động
xây dựng của doanh nghiệp xây dựng;
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng
cơng trình của Cơng ty TNHH MTV Trường Thành/BTL Biên phịng, từ đó
tìm ra những ngun nhân tồn tại cần khắc phục;
- Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và khả thi nhằm tăng cường
cơng tác quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng cơng trình dân dụng của
Cơng ty TNHH MTV Trường Thành/BTL Biên phịng, áp dụng cho cơng trình
đồn Biên phịng Mường Mìn.
7. Nội dung của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được cấu trúc gồm 3
chương với nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về cơng tác quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng.
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý chi phí sản xuất trong thi cơng xây
dựng cơng trình.

Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quản lý chi phí sản xuất
trong hoạt động xây dựng của công ty Trường Thành, Bộ Tư lệnh Biên phịng,
áp dụng cho cơng trình đồn biên phịng Mường Mìn, tỉnh Thanh Hóa.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động xây dựng
- Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư
xây dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cơng trình, thi cơng
xây dựng cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các
hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình.
- Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định
vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới
mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây
dựng bao gồm: cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, cơng trình giao
thơng, cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, cơng trình hạ tầng kỹ
thuật.
- Thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối
với các cơng trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá
dỡ cơng trình; bảo hành, bảo trì cơng trình.
- Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình là việc giám sát, chỉ đạo, điều
phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án xây dựng
cơng trình. Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện
pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như: mục tiêu về giá thành,

mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng....
- Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng
thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của con
người. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới


5

tác động có mục đích của sức lao động qua q trình thi cơng sẽ trở thành sản
phẩm xây dựng. Những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó
là chi phí sản xuất.
- Chủ đầu tư xây dựng cơng trình là người sở hữu vốn hoặc là người
được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình.
- Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực
hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp
đồng trong hoạt động xây dựng.
1.2. Khái quát chung về tình hình xây dựng ở nước ta
Quá trình phát triển xã hội của loài người đã trải qua hàng ngàn năm,
trong mỗi thời kỳ sự tồn tại của con người luôn gắn liền với các cơng trình
kiến trúc để chứng tỏ sự văn minh của thời kỳ đó. Do vậy nhu cầu về xây
dựng là nhu cầu thường xuyên và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển
KT-XH của mỗi quốc gia.
Ngày nay, sản xuất càng phát triển, phân công lao động ngày càng sâu
sắc thì vai trị của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ngày càng được
khẳng định. Nếu như trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, hoạt động xây
dựng chỉ phục vụ cho các cơng trình nhỏ với hình thức đơn giản và kỹ thuậ
thơ sơ. Khi nền kinh tế phát triển, xây dựng trở thành một ngành sản xuất vậ
chất quan trọng phục vụ cho nền kinh tế. Hàng năm, giá trị sản phẩm xây
dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản phẩm quốc gia. Theo số liệu của
Tổng cục thống kê, tổng giá trị sản phẩm xây dựng chiếm khoảng 21% - 25%

trên tổng sản phẩm quốc gia.
Các doanh nghiệp xây dựng cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Khi nền kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng
lao động ít, trình độ thấp, trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ


6

cơng. Ngày nay với số lao động dồi dào, trình độ tay nghề cao, trang thiết bị
máy móc hiện đại, sử dụng các thiết bị thi công tiên tiến, áp dụng các thành
tựu khoa học vào xây dựng các công trình. Xuất phát từ thực tế, hầu hết các
doanh nghiệp xây dựng hiện nay đã đủ sức đảm nhận thi cơng các cơng trình
có quy mơ lớn và kỹ thuật phức tạp trong và ngoài nước, về mặt tổ chức quản
lý sản xuất, các doanh nghiệp ngày càng thay đổi để phù hợp với nhu cầu xã
hội. Từ những doanh nghiệp nhỏ, phân tán, hoạt động trong phạm vi hẹp, hiệu
quả sản xuất kinh doanh thấp, đến nay đã hình thành các Tổng cơng ty, các
Tập đồn kinh tế có tính tồn quốc và xun quốc gia. Sự phát triển của loại
hình doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc vào từng quốc gia. Ở các nước có nền
kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Pháp... chủ yếu là doanh nghiệp xây dựng vừa
và nhỏ phát triển. Sự canh tranh của các doanh nghiệp này tương đối gay gắt
dẫn tới có sự chun mơn hóa trong ngành xây dựng. Cơng nghệ xây dựng thế
giới hiện nay thường tập trung vào xây dựng nhà cao tầng, đường hầm và
ngoài biển với các khoản chi phí đầu tư tương đối lớn ở các nước đã và đang
phát triển. Ngành xây dựng ở quốc gia nào cũng giữ một vai trò quan trọng
trong việc nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền
kinh tế.
Đối với Việt Nam, Nhà nước ta thường quan tâm đến ngành xây dựng,
coi đây là ngành công nghiệp đặc biệt, khi xây dựng phát triển là tiền đề để
các ngành công nghiệp khác phát triển theo.
Trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay, với xu thế hội nhập

và phát triển, nước ta đang thu hút một lượng vốn rất lớn đầu tư từ nước ngoài.
Các dự án đầu tư ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như: dự án giao
thông, điện, nước, nông nghiệp, y tế, giáo dục... Tất cả các lĩnh vực đầu tư đó
đều có sự góp mặt của doanh nghiệp xây dựng.


7

Điều đó càng khẳng định vị trí, vai trị của doanh nghiệp xây dựng trong
nền kinh tế quốc dân, nó là chỗ dựa vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, nền
kinh tế Việt Nam cũng rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nhà nước ta đã thực
hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, kiểm soát lạm phát, cắt giảm vốn đầu tư cho
xây dựng cơ bản, gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp xây dựng. Một số cơng trình do khơng thu xếp được
nguồn vốn hoặc thiếu vốn phải tạm dừng thi công, dẫn đến các doanh nghiệp
thi cơng xây dựng cơng trình bị chậm thanh tốn khối lượng xây lắp hồn
thành, gây tồn đọng lớn giá trị xây dựng dở dang, phát sinh thêm nhiều khoản
chi phí đặc biệt là chi phí tài chính.
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh trong bối cảnh khó khăn của
nền kinh tế, các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức cắt giảm chi phí sản xuất
kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Có những doanh nghiệp cắt giảm số lượng lao động, giảm lương, cân đối giữa
việc tăng lương để tăng năng suất lao động so với giảm số lượng lao động,
thực hiện các chính sách tiết kiệm chống lãng phí từ các chi phí nhỏ như văn
phịng phẩm, điện nước sinh hoạt, điện thoại, hội nghị, tiếp khách... cho đến
các chi phí lớn như nguyên vật liệu đầu vào của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cũng có khơng ít doanh nghiệp không tồn tại được buộc phải phá sản.
Đối với các doanh nghiệp trong quân đội hiện nay, nhiều người cịn có

quan niệm cho rằng, doanh nghiệp qn đội có lợi nhuận cao, doanh thu lớn là
do được bao cấp, “nước sơng, cơng lính”, nhưng thực tế khơng phải như vậy.
Các doanh nghiệp quân đội đều bình đẳng với các doanh nghiệp khác theo
Luật Doanh nghiệp, không hề được ưu tiên, thậm chí cịn khơng được tham


8

gia một số dự án có sự tham gia tài trợ của quốc tế. Các doanh nghiệp xây
dựng trong quân đội phần lớn đều thi công xây dựng các cơ sở doanh trại phục
vụ nhiệm vụ quốc phòng và các cơng trình kết hợp phát triển KT-XH. Ngồi
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp xây dựng của quân đội còn là
nơi dự trữ tiềm lực quốc phòng. Hằng năm, các doanh nghiệp này đều tổ chức
huấn luyện quân sự. Nếu chiến tranh xảy ra, các doanh nghiệp có thể chuyển
ngay thành các trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn, binh đồn… làm nhiệm vụ mở
đường, xây dựng cơng xưởng…phục vụ chiến đấu.
Một thế mạnh đặc thù của doanh nghiệp qn đội đó là đồn kết tốt, kỷ
luật nghiêm, được sự lãnh đạo chỉ huy chặt chẽ, lực lượng lao động phần lớn
là trẻ, khỏe…, nên các doanh nghiệp xây dựng của quân đội có những ưu thế
nổi trội mà các doanh nghiệp ngồi qn đội khó có thể thực hiện được khi
đảm nhận thi cơng các cơng trình địi hỏi tiến độ khẩn trương trong môi
trường khắc nghiệt. Nhờ có các thế mạnh đặc thù này mà trong mấy năm gần
đây, các doanh nghiệp xây dựng của quân đội đã liên tiếp thắng thầu và được
chỉ định thầu nhiều dự án xây dựng lớn, có yêu cầu kỹ thuật và tiến độ khắt
khe như đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình, Hà Nội-Thái Ngun, TP Hồ Chí
Minh-Trung Lương, Nội Bài-Lào Cai…
Tuy nhiên thực tế hiện nay, tính cạnh tranh của các doanh nghiệp quân
đội so với các doanh nghiệp bên ngồi vẫn cịn yếu. Chỉ có một số ít doanh
nghiệp quân đội khẳng định được thương hiệu, uy tín, sức cạnh tranh trên thị
trường như các Tổng công ty 36, Tổng công ty 319, Tổng công ty xây dựng

Lũng Lô, Tổng công ty 789, Tổng công ty ACC, Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn, Tổng công ty Thành An.
Số lượng các doanh nghiệp quân đội làm nhiệm vụ xây dựng khá nhiều,
nhưng lại thiếu sự liên kết, vì thế chưa tạo thành sức mạnh của khối các doanh


9

nghiệp xây dựng của quân đội. Trong mấy năm gần đây, do sự cạnh tranh gay
gắt của thị trường xây dựng, trước sự suy giảm của thị trường bất động sản và
Nhà nước cắt giảm đầu tư công, một số doanh nghiệp xây dựng của quân đội
đã rơi vào hoàn cảnh khó khăn, người lao động thiếu việc làm. Mặt khác, vốn
chủ sở hữu của một số doanh nghiệp còn thấp. Vì thế, để phát triển bền vững
trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp xây dựng của quân đội cần phải
được tái cơ cấu theo hướng sáp nhập, chuyển đổi mơ hình hoạt động, cổ phần
hóa... Bản thân các doanh nghiệp xây dựng quân đội cũng cần có sự liên kết
với nhau khi tham gia đấu thầu các dự án lớn và hỗ trợ máy móc, nhân lực khi
tiến độ cơng trình địi hỏi.
1.3. Tổng quan về thi cơng xây dựng cơng trình
1.3.1. Những đặc điểm chung của cơng trình xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho
xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. So với các ngành
sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm đặc trưng xuất phát từ đặc
thù của sản phẩm ngành xây dựng và sản xuất xây dựng. Chúng có ảnh hưởng
lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý tài chính trong ngành xây dựng.
Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định: sản phẩm xây dựng sau khi
hồn thành khơng thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, mà nơi sản xuất
đồng thời là nơi sử dụng cơng trình sau này. Do đó các điều kiện địa chất, thủy
văn, cơ sở hạ tầng ở nơi xây dựng cơng trình được lựa chọn có ảnh hưởng rất

lớn đến quá trình xây dựng và khai thác cơng trình. Vì thế trong quản lý kinh
tế xây dựng phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều tra, khảo sát để
lựa chọn địa bàn xây dựng.


10

Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lượng sản xuất ngành
xây dựng thường xuyên di chuyển, từ cơng trình này sang cơng trình khác.
Điều đó ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của người lao động, chi phí cho khâu di
chuyển địi hỏi cơng tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt chú ý.
Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: Sản phẩm xây dựng cơ
bản thường tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại vĩnh viễn.
Đặc điểm này đòi hỏi đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý chất lượng sản
phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát, thiết kế, đến thi cơng, nghiệm
thu và bàn giao cơng trình.
Sản phẩm xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp: Quy mô của sản
phẩm xây dựng được thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về mặt
giá trị là vốn nhiều. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một cơng trình gồm các hạng
mục cơng trình, một hạng mục cơng trình gồm nhiều đơn vị cơng trình, một
đơn vị cơng trình gồm nhiều bộ phận, các bộ phận lại có yêu cầu kỹ thuật khác
nhau. Đặc điểm này đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư, vật tư, lao động, máy móc
thi cơng nhiều và địi hịi nhiều giải pháp thi công khác nhau. Do vậy, trong
quản lý xây dựng phải chú trọng kế hoạch khối lượng, kế hoạch vốn đầu tư,
lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý.
Thời gian xây dựng cơng trình dài: Điều này dẫn đến vốn đầu tư xây
dựng của Chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức sản xuất bị ứ đọng lâu. Các
tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: thời
tiết, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, giá cả thị trường... Cơng trình xây dựng đễ
bị hao mịn ngay cả khi hoàn thành, do sự phát triển của khoa học công nghệ

nếu thời gian thiết kế và thi công xây dựng kéo dài. Điều này đòi hỏi các bên
liên quan phải chú trọng về mặt thời gian, phương thức thanh toán, lựa chọn


11

phương án, tiến độ thi công phù hợp cho từng hạng mục cơng trình và tồn bộ
cơng trình.
Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: Khơng bao giờ có hai cơng
trình xây dựng giống hệt nhau, bởi lẽ sản phẩm xây dựng được sản xuất theo
đơn đặt hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ ngay theo giá cả đã
thỏa thuận của các bên tham gia. Điều này dẫn đến năng suất lao động khơng
cao, gây khó khăn trong việc so sánh giá thành.
Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của
điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng này thường xuyên làm gián đoạn q trình thi
cơng, năng lực của doanh nghiệp khơng điều hòa, ảnh hưởng đến sản phẩm dở
dang, vật tư, thiết bị thi công... Đặc điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây dựng
phải lập tiến độ thi công, tổ chức lao động họp lý để tránh thời tiết xấu, giảm
thiểu tổn thất do thời tiết gây ra, tồ chức cải thiện đời sống của người lao
động.
Những đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản phẩm xây
lắp có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
xây lắp, địi hỏi doanh nghiệp xây dựng phải có biện pháp, kế hoạch chi phí và
giá thành sản phẩm hiệu quả để khơng ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình.
1.3.2. Các hoạt động trong q trình thi cơng cơng trình
Theo tài liệu “Quản lý dự án xây dựng nâng cao” của PGS.TS. Nguyễn
Bá Uân, các hoạt động trong quá trình thi công xây dựng của Nhà thầu bao
gồm:
- Xây dựng chương trình cụ thể phù hợp với tiến trình cơng việc đã nêu

trong hồ sơ dự thầu và các điều kiện của hợp đồng ghi rõ thời gian cụ thể của
từng cơng việc phải hồn thành.


12

- Lên kế hoạch và sắp xếp tổ chức ở trên công trường cũng như lắp đặt
các phương tiện thiết bị cần thiết cho việc thi công và các dịch vụ cho chủ đầu
tư, tổng cơng trình sư và các nhà thầu.
- Lên kế hoạch tiến độ về nhu cầu loại, số lượng các nguồn lực cần thiết
(con người, máy móc, vật liệu) trong thời gian thi cơng cơng trình.
- Xây dựng những cơng trình tạm thời và vĩnh cửu cần thiết cho việc xây
dựng dự án.
- Nhà thầu phối hợp với các nhà thầu phụ tham gia xây dựng cơng trình.
- Tiến hành giám sát xây dựng để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của
tiêu chuẩn mà thiết kế đã lựa chọn. Theo chức năng của mình, các chủ thể có
phương thức giám sát khác nhau.
- Điều chỉnh những sai số xảy ra khi thi công ở trên cơng trường có thể
khác với những con số đã được ghi dự toán trong hồ sơ hợp đồng.
- Giữ lại tất cả các hồ sơ và báo cáo về mọi hoạt động xây dựng và kết
quả của các cuộc kiểm tra chất lượng.
- Kiểm tra thanh toán tiền cho những phần việc đã hồn thành.
- Tiến hành cơng tác chăm lo sức khỏe và kiểm tra an toàn lao động để
đảm bảo an tồn cho cơng nhân và mọi người trên cơng trường.
1.4. Tổng quan chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất trong thi
cơng xây dựng
1.4.1. Khái niệm về doanh nghiệp xây dựng
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.



13

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư
của nước ngồi được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thường được gọi là các doanh
nghiệp xây dựng. Do đó, khái niệm doanh nghiệp xây dựng được nhìn nhận
như sau:
Doanh nghiệp xây dựng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, thi cơng các cơng trình, tư vấn kỹ thuật, lập dự án đầu tư, thiết kế, thẩm
định, sản xuất kinh doanh vật liệu phục vụ xây dựng.
1.4.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là sự kết hợp
các nếu tố của q trình sản xuất đó là: Sức lao động của con người, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất
hình thành nên các khoản chi phí tương ứng. Tương ứng với việc sử dụng
TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với sử dụng nguyên vật liệu là
chi phí về nguyên vật liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí tiền
cơng, tiền lương… Như vậy: Chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp có
chức năng xây lắp là tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp ở
một thời kỳ nhất định và chi phí sản xuất này cấu thành nên sản phẩm xây
dựng.
1.4.3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp phát sinh
thường xuyên trong quá trình sản xuất và bao gồm nhiều loại, có nội dung,
cơng dụng và đặc tính khác nhau nên u cầu quản lý đối với từng loại cũng



14

khác nhau. Vì vậy, để quản lý tốt chi phí thì cần phải phân loại chi phí sản
xuất xây lắp. Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí
sản xuất xây lắp. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất, song mỗi cách
phân chia chi phí sản xuất phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho cơng tác quản
lý chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho công việc kiểm tra, giám sát chi
phí sản xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính tốn hiệu quả
các phương án sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch tốn và
thuận lợi sử dụng thơng tin hạch tốn.
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi
phí khác nhau mà chúng ta phải lựa chọn trên hình thức phân loại chi phí cho
phù hợp. Trong doanh nghiệp người ta thường phân loại chi phí theo các hình
thức sau.
1.4.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi
phí sản xuất
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và cơng
dụng nhất định. Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, cơng
dụng giống nhau được xếp vào cùng một khoản chi phí ,khơng cần xét đến
khoản mục chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Chi phí sản xuất xây
lắp được chia thành các khoản mục sau: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để
tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí
sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.



15

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí tiền cơng, tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp, khoản mục này
khơng bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản
lý đội, nhân viên điều khiển máy thi cơng.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: là tồn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp cơng trình bao gồm:
Chi phí khấu hao máy thi cơng; Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xun
máy thi cơng; chi phí tiền lương của nhân viên điều khiển máy và phục vụ
máy thi cơng; Chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các
khoản chi phi khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như chi
phí di chuyển, tháo, lắp máy thi cơng. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi
cơng khơng bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
nhân viên điều khiển máy thi cơng.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngồi các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, cơng trường xây dựng bao gồm: Lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công
nhân điều khiển máy thi công, Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt
động của tổ, đội và chi phí khác liên quan đến hoạt động của tổ, đội.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho
từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.



16

1.4.3.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi
phí với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí. Những chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục
cơng trình như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
kế tốn khơng thể tập hợp trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình
mà phải tập hợp riêng sau đó phân sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo các
tiêu chuẩn phân bổ.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đối với mỗi loại cơng trình,
hạng mục cơng trình nên việc phân loại rõ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý chi phí và tìm biện pháp khơng
ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
1.4.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng
sản phẩm
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi
phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành chi phí cố định (bất biến), chi
phí biến đổi (khả biến), chi phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến (hay cịn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số
khơng thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng của hoạt động sản xuất hoặc
khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (hay cịn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về
tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ.



×