Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
Lời nói đầu
Sự nghiệp giáo dục của nhà nớc và toàn dân có một vị trí đặc biệt trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia . Giáo dục chính là nền tảng văn
hoá , là cơ sở hình thành nhân cách , phẩm chất và ý thức của mỗi cá nhân trong xã
hội .
Ngày nay trong thời kỳ đổi mới , đất nớc đang ra sức để phát triển tránh nguy cơ
tụt hậu , đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc nhằm mục tiêu dân giàu
nớc mạnh , xã hội công bằng văn minh thì vai trò của giáo dục đợc nhận thức đầy đủ
hơn bao giờ hết . Tại Đại hội Đảng lần VIII cũng đã khẳng định : phải thực sự
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu từng b ớc phát triển nền kinh tế tri thức
. Tại đại hội IX đã xác đinh : Đầu t cho giáo dục là đầu t phát triển .
Với vai trò quản lý của mình nhà nớc đã sử dụng nhiều công cụ , biện pháp để
thực hiện chức năng quản lý và điều hành kinh tế xã hội . Trong đó NSNN đợc
coi là công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng để giúp nhà nớc thực hiện các chức
năng đó thông qua việc sử dụng các chính sách thu chi ngân sách .
Chi ngân sách cho lĩnh vực giáo dục là một trong những nội dung lớn của ngân
sách nhà nớc . Hàng năm ngân sách nhà nớc đầu t một khoản kinh phí rất lớn cho
giáo dục , nhng nguồn kinh phí đó còn khiêm tốn so với yêu cầu hiện nay Vì vậy
việc hoàn thiện và đổi mới về sử dụng và tổ chức quản lý kinh phí cho giáo dục là
một vấn đề quan trọng , cấp thiết nhng không kém phần phức tạp , khó khăn .
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
1
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
Qua quá trình thực tập , nghiên cứu về lý luận và thực tiễn , em đã chọn đề tài :
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp giáo dục ở thành phố Hà Nội .
Kết cấu bài viết gồm 3 phần chính :
Chơng I : Lý luận chung về ngân sách nhà nớc và sự cần thiết quản lý chi
ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục ở nớc ta .
Chơng II : Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nớc cho giáo dục ở
thành thành phố Hà Nội .
Chơng III : Một số giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo
dục ở thành phố Hà Nội .
Với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Ngân hàng Tài chính trờng Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội , sự hớng dẫn trực tiếp của thầy Giáo s tiến sĩ Cao
Cự Bội , cùng sự hớng dẫn nhiệt tình của tập thể cán bộ của Phòng HCSN-Sở Tài
chính Vật giá Hà Nội nhng với t cách là một sinh viên trình độ nghiên cứu cha
sâu thời gian thực tập khá hẹp nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế . Vì vậy, em kính mong sự phê bình , góp ý của thầy giáo để bài viết này đợc tốt
hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
2
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
Chơng I :
lý luận chung về ngân sách nhà nớc và sự cần
thiết quản lý chi ngân sách nhà nớc cho giáo
dục ở nớc ta .
I . Bản chất và vai trò của ngân sách nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng .
1 . Ngân sách Nhà nớc .
Trong lịch sử kinh tế thế giới , bất cứ một chủ thể kinh tế nào dù là cá nhân ,
tập thể , doanh nghiệp hay Nhà nớc cũng đều phải có những nguồn lực tài chính nhất
định để phục vụ cho việc thực hiện những mục tiêu định hớng của mình .
Đối với một nhà nớc thì nguồn lực tài chính đó chính là Ngân sách nhà nớc .
Ngân sách nhà nớc với t cách là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại từ rất lâu . Là
một công cụ tài chính quan trọng của nhà nớc , Ngân sách nhà nớc xuất hiện dựa
trên cơ sở tiền đề khách quan là tiền đề nhà nớc và tiền đề kinh tế hàng hoá tiền tệ .
Nhà nớc xuất hiện là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội , nhà n-
ớc ra đời tất yếu kéo theo nhu cầu tập trung nguồn lực tài chính vào trong tay nhà n-
ớc để làm phơng tiện vật chất trang trải cho các chi phí nuôi sống bộ máy nhà nớc và
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nớc . Bằng quyền lực của mình nhà
nớc tham gia vào quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội . Trong điều kiện kinh tế
hàng hoá tiền tệ các hình thức tiền tệ trong phân phối nh : thuế băng tiền , vay nợ ...
đợc nhà nớc sử dụng để tạo lập quỹ tiền tệ riêng có Quỹ Ngân sách nhà nớc .
Trong hệ thống tài chính , ngân sách nhà nớc là khâu chủ đạo , đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực nhà nớc . Tại
Việt Nam , định nghĩa về ngân sách nhà nớc đợc nêu rõ trong luật ngân sách:
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
3
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
Ngân sách nhà nớc là toàn bộ những khoản thu , chi của Nhà nớc trong dự
toán đã đợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nớc .
Ngân sách nhà nớc về thực chất là kế hoạch thu , chi của chính phủ đợc quốc
hội phê chuẩn và quyết định . Thu chi của ngân sách nhà nớc phân biệt rất rõ
ràng so với thu chi của các chủ thể kinh tế khác . Thông thờng các chủ thể kinh tế
thực hiện việc thu chi tài chính của mình theo các nguyên tắc của mình đặt ra hoặc
thoả thuận thống nhất trong một nhóm ngời , một tập thể có giới hạn , nhng có sự
liên kết với nhau về chính trị , tôn giáo và kinh tế . Còn thu chi ngân sách nhà nớc đ-
ợc thực hiện theo các quy định của luật pháp .
Thu ngân sách nhà nớc là số tiền nhà nớc huy động từ các đối tợng thông qua
luật định và các chính sách mà không ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp
cho các đối tợng nộp . Phần lớn các khoản thu ngân sách nhà nớc là mạng tính chất
cỡng bức bắt buộc . Phần còn lại là các nguồn thu khác phát sinh trong quá trình
hoạt động của nhà nớc hoặc sự đóng góp ủng hộ viện trợ của chính phủ hoặc của dân
trong nớc và ngoài nớc . Theo luật ngân sách thì : Thu ngân sách nhà nớc bao gồm :
các khoản thu từ thuế , phí , lệ phí , các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà n-
ớc . Các khoản đóng góp của các tổ chức , cá nhân , các khoản viện trợ , các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật , các khoản do nhà nớc vay để bù đắp bội chi
đợc đa vào cân đối ngân sách .
Chi ngân sách nhà nớc là số tiền nhà nớc sử dụng để duy trì phát triển kinh tế xã
hội , đảm bảo giữ vững chính quyền , từng bớc nâng cao đời sống nhân dân lao động
. Luật ngân sách nhà nớc đã quy định : Chi ngân sách nhà n ớc bao gồm các
khoản chi phát triển kinh tế xã hội , đảm bảo quốc phòng an ninh , đảm bảo
hoạt động của bộ máy nhà nớc ; chi trả nợ của nhà nớc , chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật .
2.Vai trò của Ngân sách Nhà nớc
2.1 . Nền kinh tế thị trờng .
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
4
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
Mọi hệ thống kinh tế đều đợc tổ chức theo cách này hay cách khác để huy
động tối đa các nguồn của xã hội và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đó nhằm sản
xuất ra các hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu của xã hội . Việc sản xuất ra
những loại hàng hoá gì , đợc tiến hành theo phơng thức nào , việc phân phối hàng
hoá ra sao cho đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội , đó là vấn đề cơ bản của tổ chức kinh
tế xã hội .
ở Việt Nam từ sau đại hội toàn quốc lần thứ VI đến nay nền kinh tế nớc ta đã
có sự chuyển biến sâu sắc : Từ nền kinh tế hiện vât chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá . Từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng . Từ
nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở với bên ngoài .
Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết , do sự tác động của các quy luật kinh
tế , cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì , nh
thế nào và cho ai . Cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và
tạo điều kiện thuận lợi cho họat động tự do của họ . Do đó làm cho nền kinh tế phát
triển năng động , phát huy đợc các nguồn lực của xã hội vào phát triển kinh tế. Sự
tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự thích ứng tự phát giữa khối lợng và cơ cấu
sản xuất với khối lợng và cơ cấu nhu cầu xã hội , nhờ đó có thể thoã mãn nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân và xã hội về nhiều loại sản phẩm khác nhau . Trong cơ chế thị
trờng tồn tại sự đa dạng của các thị trờng , bên cạnh thị trờng hàng hoá đã xuất hiện
từ lâu là các thị trờng về vốn , lao động ... phục vụ cho sản xuất , kết hợp với hệ
thống giá cả linh hoạt vận động theo quan hệ cung cầu của hàng hoá , dịch vụ .
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận . Nghành
nào , lĩnh vực nào có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp sẽ hớng
sự hoạt động của mình vào lĩnh vực đó . Do đó dẫn đến sự phát triển mất cân đối
giữa các khu vực , nghành nghề trong nền kinh tế quốc dân . Mặt khác vì lợi nhuận
các doanh nghiệp sẵn sàng lạm dụng tài nguyên gây ô nhiễm môi trờng Dẫn đến
hiệu quả kinh tế xã hội không đợc đảm bảo . Có những mục tiêu xã hội cho dù cơ
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
5
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
chế thị trờng hoạt động tốt cũng không thể đạt đợc . Sự tác động của cơ chế thị trờng
dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo , tác động xấu đến đạo đức và tình ngời .
Tóm lại , cơ chế thị trờng không phải là một cơ chế hoàn mỹ và kinh tế thị tr-
ờng không phải là thiên đờng của sự phát triển . Nó có những u điểm và khuyết tật ,
do vậy rất cần thiết có sự can thiệp của nhà nớc vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội
và thị trờng . Trong nền kinh tế thị trờng sự can thiệp của nhà nớc khác với sự can
thiệp trong nền kinh tế tập trung , sự can thiệp của nhà nớc hiện nay là tôn trọng các
quy luật kinh tế cơ bản , các quy luật thị trờng , sử dụng các công cụ kinh tế tài
chính với các công cụ khác để tác động vào nền kinh tế và thúc đẩy nó phát triển ,
trong đó vai trò đặc biệt quan trọng phải nói là ngân sách nhà nớc , nó giúp nhà nớc
có đủ sức mạnh để làm chủ và điều tiết thị trờng đảm bảo các cân đối lớn của nền
kinh tế .
2.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nớc .
Với những khuyết tật của nền kinh tế thị trờng , ngân sách nhà nớc có vai trò
đặc biệt quan trọng giúp nhà nớc có đủ sức mạnh để làm chủ và điều tiết thị trờng ,
bảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế . Vai trò của ngân sách nhà nớc đợc thể
hiện rõ trên các nội dung sau :
Về mặt kinh tế : Ngân sách nhà nớc cung cấp kinh phí để đầu t xây dựng cơ sở
vật chất , hình thành các doanh nghiệp thuộc các nghành then chốt , trên cơ sở đó
tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế . Ngân sách nhà nớc còn
dành một phần khác đầu t cho các doanh nghiệp công ích , doanh nghiệp cần thiết
cho dân sinh , làm ăn không lấy lợi nhuận làm đầu . Ngân sách nhà nớc giữ vai trò
điều chỉnh nền kinh tế phát triển cân đối giữa các nghành , các vùng lãnh thổ ...
chống độc quyền , chống liên kết nâng giá .
Về mặt xã hội : Kinh phí của ngân sách nhà nớc đợc chi cho các sự nghiệp
quan trọng của nhà nớc nh sự nghiệp kinh tế , sự nghiệp văn hoá , giáo dục - đào
tạo , khoa học ... về hình thức là chi tiêu dùng nhng thực chất là đảm bảo cho một xã
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
6
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
hội trong tơng lai có những con ngời có lối sống văn hoá , có trình độ ngang tầm yêu
cầu phát triển , cho nên đó cũng là một mục chi đầu t phát triển cũng chính nh vậy
ngân sách nhà nớc có vai trò đối với xã hội rất lớn .
Về mặt thị trờng : Ngân sách nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
bình ổn giá cả chống lạm phát . Do việc sử dụng nguồn quỹ tài chính , những chính
sách chi tiêu tài chính trong từng thời điểm cũng giúp cho việc hạn chế lợng tiền mặt
lu thông và góp phần kiềm chế lạm phát .
II . Sự nghiệp giáo dục và vai trò của giáo dục với sự phát
triển kinh tế xã hội .
1. Khái quát về sự nghiệp giáo dục.
Thiên niên kỷ mới đã bắt đầu với một xu thế lớn là sự toàn cầu hoá dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia về kinh tế , chủ yếu là kinh tế tri thức và công
nghệ . Đó cũng là tiền đề của sự hình thành nền văn minh thứ ba của nhân loại
nền văn minh trí tuệ .
Trong tiến trình phát triển của nền văn minh nhân loại , con ngời luôn tồn tại với
hai t cách : Vừa là chủ thể vừa là đối tợng của sự phát triển . Là chủ thể, con ngời
thực hiện sự phát triển xã hội mà trớc hết là phát triển lực lợng sản xuất . Là đối tợng
, con ngời hởng thụ những thành quả của sự phát triển đó . Không có con ngời thì
không có sự thụ hởng cũng nh sự cống hiến tức là không có sự phát triển . Đó hoàn
toàn là một lý thuyết phi thực tế và hoang đờng nhng lại toát lên một chân lý bất diệt
: Trong tất cả những gì có thể nói đợc về sự tiến hoá của lịch sử trên trái đất con ngời
là trung tâm . Con ngời là nhân tố quyết định đến mọi hoạt động trong xã hội , điều
khiển mọi hoạt động trong xã hội làm cho xã hội ngày càng phát triển hơn . Cho nên
, nguồn lực của con ngời luôn đợc coi là quan trọng nhất trong sự phát triển kinh tế
xã hội của nhiều quốc gia . Tuy nhiên , để cho nguồn lực của con ngời có thể trở
thành một vị trí trung tâm và phát huy đợc mọi khả năng , sức mạnh kỳ diệu thì
nguồn lực này đợc giáo dục , đào tạo , bồi dỡng trong môi trờng văn hoá lành mạnh
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
7
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
và tiên tiến . Một độc giả đã từng nói : Yếu tố phát triển con ngời là yếu tố phát
triển của mọi sự phát triển Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thực chất là chiến lợc
con ngời mà trung tâm của nó chính là chiến lợc giáo dục .Vì thế , trên tất cả giáo
dục có vai trò rất lớn và ngày càng đợc coi trọng .
Giáo dục đợc coi là một hoạt động sản xuất đặc biệt quan trọng trong tất cả các
loại hoạt động sản xuất . Các hoạt động sản xuất khác cung cấp ra các loại hàng hoá
dịch vụ để phục vụ con ngời . Nhng đối với giáo dục sản phẩm của nó tạo ra chính là
con ngời một sản phẩm vô giá với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp . Những tác phẩm đó
bao gồm những phẩm chất , không chỉ là kiến thức , năng lực hành vi mà còn bao
gồm cả sự xã hội hoá về lao động , ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm .
Chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất là giáo dục trớc hết là sự tác động của
nhân cách này đến nhân cách khác , tác động của nhà giáo dục tới ngời đợc giáo dục
và tác động qua lại giữa những ngời đợc giáo dục với nhau . Thông qua môi trờng
học tập trong giáo dục cũng nh thông qua hoạt động học tập trong các mối quan hệ
xã hội mà nhân cách của con ngời đợc hình thành và phát triển . Giáo dục không
phải là áp dụng các khuôn mẫu cao siêu đến mấy chăng nữa . Giáo dục là sự khơi
dậy các nhu cầu chân chính , là tạo điều kiện nảy nở những khát vọng và hoài bão
lớn lao , là rèn luyện và bồi dỡng năng lực của con ngời để thực hiện những nhu cầu
chân chính . Tuy nhiên tuỳ thuộc vào bản chất chế độ xã hội của mỗi quốc gia mà
ngời ta hớng các mục đích khác nhau nhng mục đích của giáo dục về cơ bản gồm
những nội dung sau :
- Giáo dục góp phần vào việc tạo ra một lực lợng lao động lành nghề và sáng
tạo , thích ứng với bớc tiến hoá của công nghệ và tham gia cuộc cách mạng trí tuệ
đang là động lực cuả các nền kinh tế .
- Giáo dục đào tạo tri thức sao cho sự phát triển kinh tế đồng hành với việc
quản lý có trách nhiệm với môi trờng và con ngời .
- Đào tạo nên những con ngời mang đậm nét bản sắc văn hoá của chính dân
tộc họ và trên cơ sở đó không ngừng mở mang học hỏi tiếp thu những tinh hoa văn
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
8
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
hoá của các dân tộc trên thế giới , trên cơ sở đó đào tạo nên những cá thể hoàn chỉnh
về mặt nhận thức .
Nhận thấy tầm quan trọng của giáo dục trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
đất nớc , ngay từ khi mới thành lập Đảng và Nhà nớc ta đã rất coi trọng tới sự nghiệp
giáo dục của nớc nhà . Trong các bút tích đợc lu lại cho đến ngày này ông cha ta đã
khẳng định : Nhân tài là nguyên khí của quốc gia ... quốc gia hng thịnh , phát triển
phụ thuộc rất lớn vào nguyên khí này . Từ xa dân tộc ta đã đề cao vai trò của giáo
dục . Bối cảnh hiện nay đặt ra thách thức lớn đối với nghành giáo dục là làm thế nào
để khai thác nguồn tài nguyên trí tuệ dồi dào tiềm ẩn trong con ngời Việt Nam . Đất
nớc chúng ta đợc xếp vào hàng những nớc đang phát triển , nhng có tiềm năng trí tuệ
rất lớn . Nếu chỉ tính về thu nhập bình quân đầu ngời thì Việt Nam là một trong 20
nớc có thu nhập bình quân đầu ngời thấp nhất thế giới , nhng nếu tính thêm cả chỉ số
về trình độ học vấn thì thứ hạng của chúng ta tăng lên mấy chục bậc . Tại hội nghị
trung ơng lần thứ II Ban chấp hành trung ơng Đảng Cộng Sản Việt Nam khoá VII và
tại kỳ họp thứ IV của Quốc hội khoá X đã thông qua : Giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu , là sự nghiệp của toàn dân . Tuy nhiên cho mãi tới gần đây chúng
ta mới thống nhất đợc hệ thống giáo dục giữa hai miền . Hiện nay hệ thống giáo dục
quốc dân gồm:
1 . Giáo dục mầm non , gồm nhà trẻ và mẫu giáo
2 . Giáo dục phổ thông , gồm có hai bậc là tiểu học và trung học ; trong đó
bậctrung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông .
3. Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề .
4. Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là cao đẳng và trình độ đại học ; giáo
dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sỹ và trình độ tiến sỹ .
Hệ thống giáo dục Việt Nam là một hệ thống 5-4-3-4 tức là một ngời trải qua
toàn bộ hệ thống giáo dục từ lớp 1 đến đại học mà không bỏ học hoặc lu ban lớp
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
9
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
nào sẽ bắt đầu với 5 năm tiểu học , bốn năm trung học cơ sở và 3 năm trung học phổ
thông và kết thúc với 4 năm đại học ( có thể sẽ là 5 năm hoặc 6 năm ) .
Từ một nớc với hơn 95% dân số mù chữ , dới ách thống trị của thực dân phong
kiến , đến nay chúng ta đã có 90% dân số biết chữ . Chúng ta đã xây dựng đợc một
nền giáo dục có hệ thống từ mầm non đến đại học và trên đại học . Có thể chia lịch
sử phát triển của giáo dục Việt Nam thành 4 thời kỳ : Năng động trong chiến tranh ;
ách tắc sau chiến tranh ; giảm sút vào đầu thời kỳ đổi mới ; điều chỉnh ở giai đoạn
sau đổi mới .
Thời kỳ chiến tranh đợc coi là thời kỳ năng động trong lịch sử giáo dục - đào
tạo . Nó thể hiện ở nhiệt tình cách mạng và ý chí của cả thầy lẫn trò nhằm lao động
tích cực để ủng hộ những nỗ lực của cuộc chiến . Khi đất nớc mới giành đợc độc
lập , phong trào bình dân học vụ phát triển mạnh mẽ rộng khắp , đáp ứng đợc khát
vọng học tập của ngời dân , giải quyết đợc nạn mù chữ do thực dân để lại .
Giai đoạn sau chiến tranh , sau nhiều năm chịu đựng nhiều ngời đã thất vọng
khi thấy triển vọng về việc làm và mức sống không đợc cải thiển rõ nét , giáo viên
thì bất mãn với mức lơng thấp của mình , số học sinh không theo kịp cùng với sự
tăng dân số . Đây là thời kỳ trì trệ chung của đất nớc nó kéo dài cho tới tận sau Đại
hội VI của Đảng năm 1986 . Với việc thực hiện đờng lối đổi mới của Đại hội VI của
Đảng đã mở ra một thời kỳ thứ 3 trong giáo dục đào tạo . Và không thể trông đợi
vào Chính phủ cung cấp việc làm trong bộ máy sự nghiệp cho tất cả những ngời tốt
nghiệp trung học và đại học đợc nữa , thời kỳ này mức thu hồi lợi ích t nhân từ việc
đầu t vào giáo dục tỏ ra là cao nhất đối với tiêủ học , đại học thì thấp hơn , thấp nhất
là trung học . Nên trong thời kỳ này số học sinh trung học giảm trông thấy , sinh
viên gần nh giữ nguyên . Giai đoạn này chỉ kéo dài vài năm. Khi bớc sang nền kinh
tế thị trờng thì mọi ngời nhận thức đợc rằng giáo dục có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển .
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
10
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
Thời kỳ thứ t bắt đầu năm 1992là sự phục hồi về số học sinh ở cả trung học cơ
sở và trung học phổ thông . Số sinh viên đại học tăng nhanh , số học sinh tiểu học
vẫn tăng đều khoản 1,2% hàng năm kể từ năm 1985 .
Một số thay đổi đã có tác động quan trọng lên hệ thống giáo dục của chúng ta
Đó là các chỉ tiêu của Chính phủ cho giáo dục - đào tạo đã tăng lên cả về số tuyệt
đối lẫn tỷ lệ % trong tổng chỉ tiêu của Chính phủ trong những năm 1990 . Một thay
đổi quan trọng thứ 2 trong những năm 1990 là xoá bỏ nhiều quy định hạn chế hoặc
cấm đoán vai trò của khu vực t nhân trong giáo dục - đào tạo . Những nghị định mới
của Chính phủ đợc thông qua đã khuyến khích sự mở rộng của khu vực t nhân trong
lĩnh vực giáo dục . Các hỉnh thức phi công lập đặc biệt phổ biến đối với giáo dục
mầm non , giáo dục - đào tạo nghề và dạy nghề . Các tổ chức phi công lập này trang
trải hầu hết chi phí cho hoạt động của mình từ học phí học sinh đóng góp
Một thay đổi thứ ba có liên quan đến chính sách là cho phép các trờng công
thu học phí , dù chỉ trong giới hạn rất chặt chẽ và tính tiền những hàng hoá dịch vụ
khác bán cho công chúng . Chi tiêu của các hộ gia đình cho giáo dục và đào tạo ở
mọi cấp chiếm khoảng 43% tổng chi tiêu cho giáo dục - đào tạo . Cũng nh nhiều nớc
khác , chi tiêu của Chính phủ cho giáo dục ở nớc ta phản ánh khuynh hớng tiềm ẩn
là thiên vị ngời giàu bởi vì chi tiêu này chỉ trang trải một phần tơng đối nhỏ trong
chi phí ở các bậc giáo dục cấp thấp , là cấp mà có nhiều trẻ em thuộc các gia đình có
thu nhập thấp tham gia và trang trải phần lớn khi chuyền lên các bậc cao hơn là cấp
có ít học sinh thuộc tầng lớp thu nhập thấp .
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế , sự phát triển của khoa học công
nghệ đã tạo ra nhiều việc làm , trong đó có những việc làm đợc trả lơng cao hơn vì
thế nó đã tạo ra động cơ khuyến khích lớn hơn để đầu t vào giáo dục và những hoạt
động nâng cao năng suất khác . Việc mở cửa nền kinh tế , thực hiện các chính sách
hội nhập với khu vực và thế giới , cùng với xu hớng toàn cầu hóa đã đa nền giáo dục
của chúng ta đứng trớc những thách thức mới . Vì vậy , ngoài việc mở rộng quy mô
giáo dục , loại hình giáo dục chúng ta còn có những mối quan hệ với giáo dục - đào
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
11
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
tạo với các nớc trên thế giới và các tổ chức phi chính phủ , các tổ chức nớc ngoài ,
chính phủ nớc ngoài . Tuy nhiên sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nớc ta đối
với sự nghiệp giáo dục cùng với sự quan tâm của nhân dân đối với sự nghiệp trồng
ngời đã và đang đa giáo dục nớc nhà phát triển ngày càng mạnh cả về số lợng và
chất lợng giáo dục .
2.Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế xã hội .
Ngay từ thời xa xa giáo dục đã đợc quan tâm đến nh một vấn đề hàng đầu của
xã hội , để cho xã hội ngày càng phát triển thì không riêng một chế độ xã hội phải
quan tâm mà toàn bộ mọi thể chế xã hội phải quan tâm đên nó . Không phải ngẫu
nhiên mà ngời ta khẳng định : Sự phát triển con ngời và giáo dục là 2 yếu tố quan
trọng có ảnh hởng to lớn đến sự tiến bộ về kinh tế xã hội . Các nhà kinh tế cho rằng
các chỉ tiêu : Tăng trởng theo thu nhập đầu ngời , tiến bộ trong giáo dục , sức khoẻ
dinh dỡng và bảo vệ môi trờng là những mục tiêu mà những quốc gia luôn hớng tới .
Trong thực tế để đổi mới lực lợng sản xuất không chỉ đòi hỏi trang thiết bị , cơ sở vật
chất mà điều vô cùng quan trọng đó là trình độ tay nghề của lực lợng này . Vì thế
giáo dục luôn là nhân tố quan trọng để biến đổi lực lợng sản xuất tiếp thu khoa học
kỹ thuật , nâng cao năng suất lao động . Đồng thời giáo dục cũng là nhân tố tích cực
trong việc cải tạo , xây dựng củng cố và phát triển quan hệ sản xuất mới . Giáo dục
còn là nhân tố tạo nên động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội .
Theo Đại hội VIII nghị quyết trung ơng cho rằng nhân tố con ngời là nhân tố quan
trọng hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc . Con ngời giữ
vị trí trung tâm và quyết định đến mọi nhân tố khác . Hiện nay ở Việt Nam công
cuộc đổi mới đất nớc đang và sẽ đặt ra những yêu cầu mới về dân trí , nhân lực do đó
đòi hỏi sự nghiệp giáo dục nớc ta phải phát triển toàn diện về cả quy mô lẫn chất l-
ợng và hiệu quả . Vi vậy để xác định phơng hớng và mục tiêu giáo dục phải lu ý tới
những yếu tố :
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
12
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
- Sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ , những thay đổi sâu sắc về
kinh tế xã hội tao ra cho các dân tộc cơ may tiến nhanh , đồng thời cũng đặt nó trớc
hiểm hoạ tụt hậu xa hơn trong quan hệ so sánh với các dân tộc khác nếu không có sự
phát triển nhanh chóng với chất lợng cao về giáo dục .
- Chính trị xã hội ổn định và sử dụng có hiệu quả tài nguyên môi trờng ngày
càng trở thành yêu cầu thờng trực và là động lực để phát triển một cách liên tục và
bền vững cho giáo dục - đào tạo .
- Phát triển thị trờng trong nớc tham gia vào thị trờng khu vực và thế giới đặt
nớc ta trớc yêu cầu gay gắt cần phải hợp tác và cạnh tranh kinh tế có hiệu quả , càng
đòi hỏi sự phát triển của giáo dục và đào tạo .
Xét mọi khía cạnh , phẩm chất và năng lực của con ngời Việt Nam hiện tại và
tơng lai là những yếu tố quan trọng bảo đảm để dân tộc phát triển một cách nhanh
chóng bền vững còn phụ thuộc vào trình độ học vấn , bản lĩnh nghề nghiệp tính tích
cực sáng tạo của thế hệ trẻ mà nhà trờng xã hội , gia đình cần phải chuẩn bị cho thế
hệ trẻ đó . Cùng với khoa học công nghệ , giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí ,đào tạo nhân lực , bồi dỡng nhân tài . Phát triển sự
nghiệp giáo dục , tăng cờng tính hiệu quả quản lý nhà nớc về giáo dục nhằm nâng
cao dân trí , đào tạo nhân lực , bồi dỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá , hiện đại
hoá đất nớc , đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Đó là vai trò cơ bản và
quyết định của sự nghiệp giáo dục trong phát triển kinh tế xã hội .
Để đảm bảo thực hiện đợc vai trò của sự nghiệp giáo dục đào tạo cần có sự
quan tâm thích đáng , đầu t cho giáo dục phải đợc tập trung vào những khâu sau:
- Đầu t cho học sinh
- Đầu t để bồi dỡng đội ngũ giáo viên
- Đầu t cho hệ thống cơ sở vật chất trờng sở ( xây dựng nhà trờng , mua sắm
trang thiết bị đồ dùng dạy học .... )
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
13
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
Nhiệm vụ này là của toàn xã hội . Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay trong những
năm trớc mắt ngân sách nhà nớc đóng một vai trò quan trọng và quyết định của việc
đầu t và phát triển giáo dục .
III. Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục .
1. Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo .
Trong xã hội , giai cấp thống trị tổ chức ra nhà nớc để đảm bảo cho quyền lợi
của giai cấp mình , để nhà nớc tồn tại và thực hiện chức năng của mình thì nhà nớc
sử dụng quyền lực để tập trung nguồn thu vào ngân sách rồi sử dụng ngân sách để
chi trả , chi tiêu . Chi ngân sách nhà nớc là một nội dung quan trọng trong hoạt động
ngân sách nhà nớc . Chi ngân sách nhà nớc là quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà
nớc theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
chính trị xã hội của nhà nớc .
Chi ngân sách nhà nớc thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nớc nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy
nhà nớc và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội .
Đề đạt đợc các mục tiêu về giáo dục đã đề ra , hàng năm căn cứ vào dự toán
ngân sách nhà nớc đã đợc Quốc hội phê chuẩn , chính phủ phân bổ ngân sách cho
các địa phơng . Xét về bản chất chi ngân sách nhà nớc cho giáo dục là sự thực hiện
quan hệ phân phối dới hình thức giá trị từ quỹ tiền tệ tập trung của nhà nớc theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm duy trì và phát triển giáo dục nớc nhà .
Xét theo hiện tợng bên ngoài , thì chi ngân sách nhà nớc cho giáo dục là khoản chi
mang tính chất tiêu dùng xã hội , không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhng về mặt
tác dụng lâu dài thỉ chi NSNN cho giáo dục là khoản chi
cho đầu t phát triển vì khoản chi này là nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội trong hiện tại và trong tơng lai .
Nếu phân chia NSNN cho giáo dục theo nội dung từng khoản mục chi NSNN
cho giáo dục bao gồm những khoản chi sau :
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
14
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
+ Chi cho nghiệp vụ chuyên môn : Bao gồm các khoản chi phục vụ trực tiếp
cho sự nghiệp giáo dục nh các khoản chi về tài liệu , sách giáo khoa đồ dùng học tập
và các khoản chi khác . Khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn là không thể thiếu
trong cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục .
+ Chi quản lý hành chính : Đây là các khoản chi cho bộ máy tổ chức trong
nghành giáo dục cũng nh các loại văn phòng và các loại khác . Khoản chi này nhằm
duy trì hoạt động bình thờng cho bộ máy quản lý .
+ Chi về con ngời : Các khoản chi cho con ngời bao gồm tiền lơng cho giáo
viên , ngời quản lý , các khoản phụ cấp lơng , bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , phúc
lợi ...
+ Chi NSNN cho mua sắm , sữa chữa cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục
Cơ sở vật chất dùng để phục vụ cho hoạt động giáo dục , cho quá trình sử dụng lâu
dài do đó thờng bị hao món h hỏng . Để đáp ứng yêu cầu đào tạo thì cơ sở vật chất
trang thiết bị cần đợc duy trì bồi dỡng . Để làm đợc điều này thì cần phải có kinh phí
để mua sắm , sữa chữa những tài sản bị h hỏng xuống cấp .
+ Các loại chi khác : gồm các khoản chi ngoài các khoản chi trên , nh chi về
hội nghị , phần thởng và các loại khác .
Tổng hợp các khoản mục chi nói trên sẽ hình thành nên NSNN chi cho giáo
dục , đây là các khoản chi phát sinh thờng xuyên tơng đối ổn định . Trong quá trình
quản lý chi NSNN cho giáo dục các cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ vào tiêu
chuẩn định mức để làm căn cứ xây dựng dự toán cũng nh đánh giá tình hình thực
hiện dự toán . Cho nên cần có sự quản lý , giám sát chặt chẽ , phải xây dựng đợc
định mức phù hợp với từng vùng , từng cấp học . Ngoài các khoản chi mang tính
chất thờng xuyên trên chi NSNN cho giáo dục còn bao gồm các khoản chi ngoài
định mức . Đó là các khoản chi cho các chơng trình mục tiêu của nghành giáo dục
nh tăng cờng cơ sở vật chất và thiết bị trờng học , tăng cờng chính sách giáo dục
miền núi và vùng dân tộc , phổ cập giáo dục và xoá mù ...Đây là những khoản chi
phát sinh không thờng xuyên nhằm cải tạo , nâng cấp chất lợng giáo dục . Những
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
15
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
khoản chi này không phát sinh thờng xuyên nên không thể thực hiện chi theo định
mức mà hoàn toàn phụ thuộc vào từng chơng trình dự án cụ thể. Vì thế công tác
quản lý chi và sử dụng kinh phí cần phải hết sức chặt chẽ và có hiệu quả bởi vì
khoản chi này sẽ ảnh hởng lớn đến mục tiêu kết quả đạt đợc .
Với những nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục cụ thể trên công tác quản
lý chi NSNN cho giáo dục không năm ngoài việc quản lý các nội dung này là đảm
bảo tiết kiệm , hiệu quả . Trong qúa trình quản lý nội dung các khoản mục này đòi
hỏi phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình quản lý NSNN, bao gồm các khâu lập dự
toán , chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách .
2. Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục .
Chi NSNN là một mặt của việc nhà nớc tham gia vào các hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế thị trờng can thiệp nhằm điều chỉnh các hành vi kinh tế của các
thành phần kinh tế khác nhau .
Một số nguyên nhân bắt buộc nhà nớc phải tham gia vào thị trờng nh sau :
+ Mặt trái của thị trờng cạnh tranh trong việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ
cho xã hội . Thị trờng sẽ lựa chọn mức sản xuất của mình sao cho những điều bất
trắc nhất về lợi nhuận có thể đợc loại bỏ , họ không xét đến nhu cầu của thị trờng
Sự tham gia của nhà nớc sẽ giải quyết mối quan hệ cung cầu theo nguyên tắc chi phí
và lợi ích cận biên của xã hội chứ không phải của nhà sản xuất .
+ Một số hàng hoá và dịch vụ công cộng cũng nh cho cá nhân thị trờng không
muốn tham gia sản xuâts vì tình hiệu quả của nó . Điều này buộc nhà nớc phải đứng
ra cung cấp những hàng hoá và dịch vụ vì lợi ích xã hội
+ Các yếu tố không thể tính đợc để cho thị trờng quyết định mức độ chi phí
và xác định hiệu quả là yếu tố ngoại lai .
+ Một thị trờng không hoàn hảo do có sự lựa chọn những gì thị trờng muốn
cung cấp và những gì xã hội cần . Nhiều trờng hợp xã hội sẵn sàng trả giá cao hơn
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
16
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
cho chi phí sản xuất một loại hàng hóa và dịch vụ nào đó nhng t nhân không sẵn
sàng cung cấp do nhiều yếu tố rủi ro bên trong và tính phi hiệu quả hoặc không tính
đợc hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh .
+ Thị trờng không thể cung cấp đầy đủ thông tin đích thực về thị trờng làm
thị trờng bị sai lệch .
+ Vấn đề công bằng , hiệu quả và thất nghiệp là những vấn đề mà tự bản thân
thị trờng không thể giải quyết đợc .
Xét tổng thể chung thị trờng sẽ chuyển dịch theo nguyên tắc lợi nhuận . Mối
quan hệ giữa công bằng và hiệu quả không đợc xem nh nội dung hoạt động của thị
trờng . Sự can thiệp của nhà nớc lựa chọn theo nguyên tắc xã hội hơn , tạo nhiều
điều kiện cho con ngời hơn .
Giáo dục là cơ sở phát triển nguồn lực nhân lực là con đờng cơ bản để phát huy
nguồn lực con ngời . Nếu nh trớc đây sự thiếu vốn và nghèo nàn về cơ sở vật chất là
nguyên nhân chủ yếu ngăn cản tốc độ phát triển kinh tế , thì trong thời đại ngày nay
phần quan trọng của tăng trởng gắn liền với chất lợng của lực lợng lao động . Kỷ
nguyên phát triển mới coi đầu t phát triển nguồn nhân lực là quan trọng hơn các loại
đầu t khác . Các quốc gia trên thế giới đều có sự thay đổi trong chiến lợc phát triển
của mình theo hớng chú trọng nhiều hơn đến giáo dục
Hầu hết các quốc gia đều coi giáo dục là một lĩnh vực công do nhà nớc đảm nhận là
chủ yếu vì những lý do sau :
Một là , giáo dục tạo ra nguồn lực quyết định cho sự phát triển của đất nớc trong
tơng lai nó gắn liền với mục tiêu chiến lợc phát triển cơ cấu kinh tế của đất nớc ... Vì
vậy nếu nhà nớc không có những biện pháp thích hợp để định hớng công tác giáo
dục thì sẽ dẫn đến một cơ cấu đào tạo theo nghành nghề bất hợp lý làm chênh lệch
hớng phát triển của đất nớc so với mục tiêu chiến lợc đề ra .
Hai là , giáo dục là sự nghiệp công cộng vì nó mang lại lợi ích cho toàn xã hội
cả những ngời trực tiếp đợc hởng sự giáo dục đó cũng nh những ngời không trực tiếp
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
17
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
đợc hởng . Chỉ có nhà nớc đại diện cho lợi ích của toàn xã hội mới có thể đứng ra
chịu trách nhiệm về sự nghiệp công này .
Thứ ba m nếu để cho các gia đình , cá nhân tự lo toan về giáo dục cho mình thì
sẽ xảy ra tình trạng có nhiều ngời có năng lực không đủ tiền để đi học . Do đó xã hội
sẽ bị tổn thất lớn do không tận dụng đợc trí tuệ của những ngời này .
Tóm lại để tạo ra sự công bằng trong lĩnh vực giáo dục thì nhà nớc phải đứng
ra cung cấp các loại dịch vụ này cho xã hội đến một mức độ nhất định nào đó . Vấn
đề công bằng về cơ hội tiếp thu kiến thức đã dẫn đến sự thống nhất gần nh hoàn toàn
Chính phủ nên đóng vai trò nào đó trong việc bảo đảm giáo dục . Tuy nhiên , ngời ta
vẫn tranh luận nhiều về việc chính phủ trợ cấp đến mức nào là hợp lý . Hiện nay ,
các chính phủ vẫn gắn việc cung cấp và tài trợ cho giáo dục ở các cấp phổ thông với
giáo dục đại học . Ngời ta thừa nhận vai trò tích cực của chính phủ trong việc bảo
đảm giáo dục ở các cấp cơ sở và trung học , nhng vẫn thống nhất ý kiến về vai trò
của Chính phủ trong giáo dục đại học . Nguyên nhân do nếu chính phủ tham gia vào
lĩnh vực giáo dục vì mục tiêu công bằng thì việc tài trợ cho giáo dục đại học chỉ liên
quan đến một số ít ngời trong xã hội . Điều này cũng tơng tự nh việc Chính phủ đầu
t lớn hơn cho những trờng năng khiếu vậy.
Sỡ dĩ có tình trạng trên là bắt nguồn từ một đặc trng khác của giáo dục , đó là
giáo dục có chức năng sàng lọc tách ra những ngời có năng lực là những ngời có ít
năng lực hơn . Hệ thống trờng học là phơng tiện sàng lọc dựa trên cơ sở xác định
năng lực của các cá nhân khác nhau . Những cá nhân có năng lực cao hơn sẽ đợc học
lên cao hơn , do đó đợc hởng tài trợ nhiều hơn từ hệ thống giáo dục công . Và khi
kinh phí giáo dục đợc phân bổ nhiều hơn cho một cá nhân nào , thì năng suất cá
nhân đó sẽ cao hơn . Những ngời có khả năng đạt đến mức năng suất cao hơn những
ngời khác ở mỗi trình độ giáo dục cũng đợc hởng nhiều hơn từ giáo dục , điều này đ-
ơng nhiên dẫn đến chính sách giáo dục chi tiêu cho những ngời có khả năng nhiều
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
18
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
hơn là cho những ngời có ít khả năng . Đối với một số ngời điều này có vẻ không
công bằng , nhng nếu chúng ta phân bổ kinh phí cho những ngời kém khả năng hơn
và phân bổ ít hơn cho những ngời có nhiều khả năng hơn thì tổng sản phẩm sẽ giảm
dần do lợi ích cận biên của giáo dục đối với những ngời ít khả năng sẽ nhỏ hơn so
với của những ngời có nhiều khả năng , do đó sự lựa chọn giữa hiệu quả và công
băng nh trong hình vẽ dới đây . Một ngời chọn điểm nào trên quỹ tích này phụ thuộc
vào các giá trị của ngời đó , phụ thuộc vào sự tơng ứng giữa công bằng và hiệu quả
nh thế nào .
Công bằng
Hiệu quả (ví dụ sản phẩm quốc gia)
Hình vẽ: Sự đánh đổi hiệu quả - công bằng trong chi tiêu cho giáo dục
Hình trên cho thấy khi Chính phủ thực hiện sự chi tiêu công bằng hơn cho các
cá nhân có năng lực khác nhau thì hiệu quả của nền giáo dục sẽ thấp hơn . Nếu
chính phủ chú trọng đến hiệu quả đảt đợc do khuyến khích những ngời có năng lực
cao hơn thì khó có thể duy trì sự công bằng trong đầu t cho các cá nhân khác nhau
trong xã hội . Thực ra sự công bằng trên đây chỉ nên hiểu theo nghĩa công bằng tơng
đối . Sự công băng trong giáo dục có nghĩa là chính phủ cố gắng tạo ra những cơ hội
ngang nhau cho mọi cá nhân trong nền giáo dục . Với đặc trng sàng lọc của hệ thống
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
19
Giáo dục năng suất bằng nhau
Chỉ tiêu bằng nhau
Sản phẩm tối đa
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
giáo dục , nhiều ngời đã đánh mất cơ hội mà họ có giống nh những ngời khác do khả
năng hạn chế của họ .
Nh vậy , để đảm bảo NSNN đợc sử dụng một cách có hiệu quả nhất cần phải
đẩy mạnh công tác quản lý chi NS cho giáo dục . Đây chính là điều kiện tiên quyết
cho việc phân bổ và sử dụng kinh phí nhà nớc cho giáo dục đạt hiệu quả là tốt nhất ,
đạt đợc các mục tiêu giáo dục đã đề ra nói riêng và mục tiêu kinh tế xã hội nói
chung . Do đó chi NSNN cho giáo dục là một vấn đề tất yếu , và chi NSNN cho giáo
dục phải đợc u tiên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN . Nhà nớc phải coi đầu
t cho giáo dục là một trong những hớng đầu t chính nhằm phát triển kinh tế xã
hội .
3. Vai trò của chi NSNN đối với sự nghiệp giáo dục ở Việt nam hiện nay .
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp toàn dân cho nên nhà nớc chủ trơng huy động
mọi nguồn lực để đầu t cho sự phát triển của nghành giáo dục . Có thể nói nghành
giáo dục đợc sự quan tâm của toàn Đảng , toàn dân . Trong những năm qua chúng ta
tích cực huy động đợc nhiều nguồn vốn khác nhau cùng hỗ trợ cho NSNN tăng cờng
đầu t cho hoạt động giáo dục đào tạo . Vì vậy , xét về nguồn hình thành , vốn đầu t
cho sự nghiệp giáo dục đợc hỉnh thành từ những nguồn sau :
- Nguồn từ ngân sách nhà nớc : chúng ta thờng nói giáo dục là sự nghiệp
toàn dân , là trách nhiệm của cộng đồng . Vì vậy , cần có sự quan tâm đầu t của tất
cả các thành phần kinh tế , các cá nhân . Tuy nhiên trên thực tế cho thấy trong tất cả
các nguồn vốn đầu t cho giáo dục thì nguồn vốn NSNN bao giời cũng là nguồn quan
trọng nhất , chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất .Do vậy , chất lợng của hệ thống
giáo dục phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc cấp . Vai trò của
NSNN đợc thể hiện ở các mặt sau :
Thứ nhất , NSNN là nguồn vốn thờng xuyên ổn định to lớn để duy trì và phát
triển hệ thống giáo dục theo đúng định hớng của nhà nớc . Trong cơ cấu nguồn vốn
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
20
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
đầu t cho giáo dục thì nguồn vốn NSNN là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong
tổng số các nguồn vốn mà không có một nguồn vốn nào có thể thay thế đợc vai trò
của nó . Trong hệ thống giáo dục ở nớc ta ngày càng xuất hiện nhiều trờng lớp do
nhân dân quản lý , đầu t .
Thứ hai , NSNN là nguồn vốn tài chính cơ bản bảo đảm đời sống cho đội ngũ
cán bộ , giáo viên . Để đảm bảo sự duy trì và phát triển của nền giáo dục thì yếu tố
hàng đầu là phải xây dựng đợc một đội ngũ nhà giáo có chuyên môn và nhiệt tình
Để làm đợc điều này thì phải có những biện pháp chính sách mà quan trọng là phải
đảm bảo tiền lơng hàng tháng cho cán bộ giáo viên mà còn bao gồm các khoản
khuyến khích nh phụ cấp khu vực , phụ cấp giảng dạy ...
Thứ ba , NSNN là nguồn kinh phí chủ yếu để đầu t xây dựng cơ sở vật chất hạ
tầng cũng nh mua sắm trang bị phục vụ cho công tác giảng dạy...Hệ thống trờng lớp
đợc hình thành từ NSNN , do NSNN đầu t và hệ thống này không ngừng đợc đổi mới
, trang bị hiện đại hơn nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy đạt kết quả cao .
Thứ t , NSNNđóng góp phần phát triển toàn diện hệ thống giáo dục trong việc
đầu t phát triển hệ thống giáo dục một cách đồng bộ , hợp lý và cân đối giữa các cấp
và giữa các vùng . Nhà nớc có thể điều chỉnh định hớng bằng việc sắp xếp lại mạng
lới trờng học , lớp học điều chỉnh giữa các vùng đồng bằng , trung du miền núi nhằm
rút ngắn khoảng cách chênh lệch .
Tóm lại vai trò của NSNN hết sức quan trọng , quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của hệ thống giáo dục . NSNN vững mạnh kết hợp với chủ trơng phát triển
giáo dục đúng đắn sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục .
- Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nớc , gồm :
+ Thu từ đóng góp của phu huynh học sinh
+ Thu từ các hoạt động lao động sản xuất trong nhà trờng
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
21
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
+ Thu từ viện trợ , tài trợ quà tặng trực tiếp cho giáo dục của các cá nhân , tổ
chức trong và ngoài nớc và thu từ một số hoạt động khác .
Mặc dù nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nớc chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn
đầu t cho giáo dục nhng nó giữ vai trò , vị trí hết sức quan trọng nhằm bổ sung
những thiếu hụt của NSNN , cùng với NSNN đáp ứng yêu cầu đầu t ngày càng lớn
cho sự nghiệp giáo dục , thực hiện xã hội hoá giáo dục .
4. Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách nhà nớc cho giáo dục .
Chi tiêu của nhà nớc là việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà n-
ớc . Bất kỳ một quỹ tiền tệ nào cũng đều có một giới hạn nhất định . Mà chi tiêu của
nhà nớc lại gắn liền với việc đáp ứng các nhu cầu chung có tính chất toàn xã hội. Do
đó , việc sử dụng ngân sách của nhà nớc phải đợc thực hiện theo những nguyên tắc
nhất định để đảm bảo công bằng và hiệu quả .
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
22
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
4.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán .
Cơ sở lý luận :
Một là , hoạt động của NSNN đặc biệt là cơ cấu thu , chi của NSNN phụ thuộc
vào sự phán quyết đồng thời phải chịu sự kiểm tra , giám sát của cơ quan quyền lực
nhà nớc . Mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi đã nằm trong cơ
cấu chi theo dự toán , đợc cơ quan quyền lực nhà nớc xét duyệt và thông qua .
Hai là , phạm vi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình đơn vị thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau . Mức chi phải đợc xác định theo đối tợng riêng định mức
riêng .
Ba là , việc quản lý theo dự toán đảm bảo yêu cầu cân đối của NSNN tạo điều
kiện cho việc điều hành NSNN.
Nguyên tắc quản lý dự toán đợc thể hiện .
Mọi nhu cầu chi dự kiến cho năm kế hoạch phải đợc xác định trong dự toán
kinh phí từ cơ sở , thông qua các bớc xét duyệt của các cơ quan quyền lực nhà nớc từ
thấp đến cao . Chỉ sau khi dự toán chi đã đợc Quốc hội xét duyệt và thông qua mới
trở thành căn cứ chính thức để phân bổ số chi cho mỗi cấp .Các cấp các đơn vị phải
có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thuộc dự toán chi đã đợc Quốc
hội thông qua .
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thờng xuyên mỗi nghành , mỗi cấp
, mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã đợc duyệt mà phân bổ và sử dụng
cho các khoản mục và phải hạch toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nớc đã quy
định .
Khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm
căn cứ đối chiếu so sánh . Quyết toán phải đợc xác lập theo cùng chỉ tiêu , khoản
mục nh dự toán .
4.2. Nguyên tắc tiết kiệm , hiệu quả .
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
23
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
Cơ sở lý luận :
Nguồn lực thì luôn có giới hạn nhng nhu cầu thì không có mức giới hạn nào
Trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán
sao cho với chi phí ít nhất nhng vẫn đạt đợc hiệu quả một cách tốt nhất
Hơn nữa do hoạt động ngân sách nhà nớc diễn ra trên phạm vi rộng đa dạng
phức tạp , nhu cầu chi từ ngân sách nhà nớc luôn gia tăng trong khi khả năng huy
động nguồn thu có hạn .
Nguyên tắc tiết kiệm , hiệu quả đợc thể hiện .
Xây dựng đợc các định mức , tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với đối tợng và tính
chất công việc , đồng thời bảo đảm tính thực tiễn để trở thành căn cứ pháp lý xác
đáng phục vụ quá trình quản lý .
Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức phù hợp cho các
loại hình đơn vị , phù hợp với yêu cầu quản lý .
Lựa chọn thứ tự u tiên cho các loại hoạt động sao cho với tổng số chi có hạn nh-
ng hoàn thành đợc khối lợng công việc với chất lợng cao . Phải lựa chọn đợc phơng
án phân phối và sử dụng kinh phí tối u trong số các phơng án khác nhau đợc xây
dựng trên .
Đồng thời , khi đánh giá tính hiệu quả của chi ngân sách nhà nớc phải có quan
điểm toàn diện , xem xét mức độ ảnh hởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ
kinh tế , chính trị xã hội khác nhau và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của
nó .
4.3. Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc
Cơ sở lý luận :
Một trong những chức năng quan trọng của kho bạc nhà nớc là quản lý quỹ ngân
sách nhà nớc . Vì vậy , kho bạc nhà nớc vừa có quyền , vừa có trách nhiệm kiểm
soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách nhà nớc .
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
24
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên : Cao Tuấn Hào
Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc đợc thể hiện :
Tất cả mọi khoản chi ngân sách nhà nớc phải đợc kiểm tra , kiểm soát trớc ,
trong và sau quá trình cấp phát thanh toán . Các khoản chi phải có trong dự toán
ngân sách nhà nớc đợc duyệt theo đúng chế độ tiêu chuẩn , thẩm quyền .
Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nớc phải mở tài khoản tại kho bạc
nhà nớc , chịu sự kiểm tra ,kiểm soát của cơ quan tài chính , kho bạc nhà nớc trong
quá trình lập dự toán , phân bổ hạn mức , cấp phát , thanh toán , hạch toán và quyết
toán ngân sách nhà nớc .
Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo hạn
mức kinh phí cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách , kiểm tra việc sử dụng kinh
phí , xét duyệt quyết toán của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi ngân sách nhà
nớc .
Kho bạc nhà nớc phải kiểm soát hồ sơ , chứng từ , điều kiện chi và thực hiện
cấp phát , thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách nhà nớc theo quy định . Tham
gia với các cơ quan tài chính trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà n-
ớc và xác nhận số thực chi ngân sách qua kho bạc .
Lựa chọn phơng thức cấp phát , thanh toán đối với từng khoản chi cho phù hợp
với hoàn cảnh kinh tế , xã hội hiện tại .
Trên đây là ba nguyên tắc cần thiết để đạt mục tiêu hiệu quả không chỉ trong
chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục nói riêng mà bao gồm cả trong chi th-
ờng xuyên nói chung .
Chơng II:
Giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý chi NSNN cho giáo dục ở Hà Nội
25