Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đề cương ôn tập kinh tế chính trị mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454 KB, 28 trang )

Câu hỏi ơn tập Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Câu 1/ Nền sản xuất hàng hóa
- Trình bày khái niệm sản xuất hàng hóa
Nền sản xuất hàng hóa là mơ hình sản xuất kinh tế mà sản phẩm được sản
xuất ra với mục đích trao đổi, bn bán. Nền sản xuất hàng hóa có hai đặc
điểm chính là phù hợp với nền sản xuất lớn vì mở ra sản lượng lớn và phá
vỡ sự bảo thủ, trì trệ của hoạt động kinh tế
- Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa
+) Điều kiện cần: phân công lao động xã hội đạt đến một trình độ nhất định
 Phân chia lao động xã hội là sự phân chia nguồn lực vào các ngành kinh
tế theo hướng chun mơn hóa, tn theo các quy luật khách quan.
 Tác dụng: phân công lao động xã hội phát triển dẫn đến năng suất lao
động tăng, tạo ra lượng sản phẩm dư thừa. trong đó mỗi nhà sản xuất
riêng biệt chỉ tạo ra 1 hoặc một số sản phẩm trong khi nhu cầu tiêu dùng
cần nhiều sản phẩm. do vậy, phân công lao động xã hội thúc đẩy trao đổi,
tự do bn bán.
+) Điều kiện đủ: có sự tách biệt tương đố về kinh tế giữa các nhà sản xuất.
 Khái niệm sự tách biệt tương đối: là sự độc lập về sở hữu, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của người SXKD
 Tác dụng: tạo nên sự minh bạch, rõ ràng, sòng phẳng trong hoạt động
kinh tế
- Chỉ ra mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là vừa tồn tại tính chất xã hội vừa tồn
tại tính chất tư nhân, cịn gọi là mâu thuẫn giữa lao động xã hội và lao động cá biệt
 Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT XÃ HỘI vì:
-Thứ nhất, sản phẩm được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội
-Thứ hai, quá trình sản xuất 01sản phẩm luôn là sự liên kết nhiều nhà sản
xuất



 Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT TƯ NHÂN, CÁ BIỆT vì: Mỗi
chủ thể SXKD là độc lập, tự chủ => nên ý chí chủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp …sẽ chi phối các quá trình kinh tế,chi phối thị
trường
Tuy nhiên, muốn phát triển được thì các cá nhân phải tuân theo xu hướng
của cộng đồng, xã hội.
Tác dụng của mâu thuẫn giữa LAO ĐỘNG XÃ HỘI với LAO ĐỘNG CÁ BIỆT
- Thứ nhất, tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi nhà
đầu tư,chủ DN đều phải cố gắng tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã hội
- Thứ hai, tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế, khi ý chí chủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp… áp đặt quyết định đầu tư SXKD không phù hợp xu thế của
thị trường trong xã hội
- Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa
+Thúc đẩy phân công lao động xã hội =>Sản xuất chuyên mơn hóa sâu=>Năng
suất lao động ngày càng cao=>Lực lượng sản xuất phát triển
+Nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh=>Tạo động lực thúc đẩy mọi
doanh nghiệp=>Đổi mới công nghệ & phương pháp quản lý=>Phát huy sự năng
động, sáng tạo của nguồn nhân lực
+Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới=>Tạo nên xu thế tồn cầu
hóa=>Tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia
+Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các quốc gia=>Tạo nên sự giao lưu các nền văn
hóa =>Tạo điều kiện tiếp thu các giá trị văn minh nhân loại, xây dựng nền văn hóa
tiên tiến
Câu 2 Hai thuộc tính của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị hàng hóa
- Nêu khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là kết quả từ lao động sản xuất của con người được tạo ra để thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người, được sản xuất để trao đổi bn bán
ra thị trường
- Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa

 Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa


- Khái niệm giá trị sử dụng của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là tồn bộ cơng năng, lợi ích của hàng hóa thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của con người cả về mặt vật chất và tinh thần
Đặc điểm : - Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù mang tính vĩnh viễn, được
thể hiện trong khâu tiêu dùng
- Khi xã hội ngày càng hiện đại thì giá trị sử dụng về mặt tinh thần
của hàng hóa càng được quan tâm và chú trọng.
- GTSD về tinh thần là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh
- Mang một giá trị trao đổi
 Thuộc tính giá trị của hàng hóa
 Do nhu cầu trao đổi hàng hóa cần xác định giá trị của mỗi hàng
hóa, để xác lập tỷ lệ trao đổi phù hợp
 Khái niệm: Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của nhà
sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Đặc điểm:
 Phạm trù mang tính lịch sử, chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng
hóa
 Được thể hiện trong lưu thông, trao đổi, mua bán
 Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của
giá trị
- Phân tích cơ sở tạo nên giá trị hàng hóa là từ lao động của nhà sản xuất kết tinh
trong hàng hóa, giá trị phản ánh quan hệ giữa các nhà sản xuất
- Trình bày k/n lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
 Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động xã hội để sản xuất ra
hàng hóa, được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
 Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất sản
phẩm trong điều kiện trung bình của xã hội ( cơng nhân thành thạo trung

bình, máy móc trung bình, điều kiện khác trung bình.)
 Trong thục tế, giá trị thị trường của một sản phẩm được xác định bằng
giá trị sản phẩm cá biệt của nhóm nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận
hàng hóa.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa:


 Năng suất lao động: Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của
quá trình lao động
=>thường đo bằng:sản lượng/đơn vị thời gian; hoặc thời gian SX/đơn
vị SP
Tác dụng: Tỉ lệ nghịch với giá trị sản phẩm, không ảnh hưởng đến giá
trị tổng sản phẩm
 Cường độ lao động: Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một
khoảng thời gian
Tác dụng :không ảnh hưởng tới giá trị đơn vị sản phẩm, tỉ lệ thuận với
giá trị tổng sản phẩm.
 Mức độ phức tạp của lao động:
+Khái niệm: có 02 loại lao động
Lao động giản đơn là lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu
Lao động phức tạp là lao động phải trải qua đào tạo và tích lũy kinh
nghiệm
+ Tác dụng: cùng một thời gian làm việc, lao động phức tạp tạo nên
lượng giá trị gấp bội lần lao động giản đơn.
Câu 3/ Nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền
- Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo
lường giá trị.
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa nên con người cần một hình thái đo lường giá trị.
Do đó, xã hội con người đi từ hình thái giản đơn của giá trị lên hình thái tiền tệ
- Tóm lược 04 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái giản đơn

đến hình thái tiền tệ
 Hình thái giản đơn: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn
nhất 01 hàng hóa này lấy 01 hàng hóa khác.
Đặc điểm:
 Dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng đổi Hàng
 Tỷ lệ trao đổi và hành vi trao đổi diễn ra ngẫu nhiên
 Hình thái mở rộng của giá trị: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao
đổi thường xuyên 01 loại hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác
Đặc điểm:
-Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng- hàng


-Mỗi hàng hóa lại có quá nhiều vật ngang giá khác nhau
 Hình thái chung của giá trị: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng
đồng đã chọn 01 hàng hóa làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác
Đặc điểm:
 trao đổi thơng qua vật chung gian: hàng- vật ngang giá chung- hàng
 mỗi cộng đồng có một vật ngang giá khác nhau.
 Hình thái tiền tệ: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc tồn xã hội
thống nhất chọn 01 hàng hóa dặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho
mọi hàng hóa khác
-Bản chất tiền tệ:
+ Là hàng hóa đặc biệt
+ Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
+ Dùng để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác & phương tiện trao
đổi
- Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất,
nhấn mạnh phải gắn với vàng
 Là một loại hàng hóa đặc biệt
 Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất

 Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao
đổi.
 Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì
chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng. Tuy nhiên do lượng
vàng bạc là có hạn mà nền kinh tế ngày càng phát triển nên cần một
vật ngang giá khác có thể đáp ứng nhu cầu vô hạn của nền kinh tế, và
đó là tiền tệ.
- Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức năng phải gắn liền
với tiền vàng, bạc
 Là thước đo giá trị: Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ để
làm đơn vị đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác
 Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
 Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang
vàng, bạc.
 Là phương tiệc cất trữ: Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi
lưu thơng, và cho vào dự trữ, nhằm duy trì giá trị tài sản
 Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông.


 Chú ý: phải dự trữ vàng, bạc không nên dự trữ tiền. ( do tiền dễ bị mất
giá)
 Là phương tiện lưu thông Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền
tệ làm phương tiện trung gian trao đổi H -Tiền tệ -H’
 Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H
 Là phương tiện thanh toán: Chức năng này thể hiện ở việc con người sử
dụng tiền để chi trả trực tiếp cho các nghĩa vụ kinh tế của mình, thay cho
việc trao đổi hiện vật
 Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián đoạn quan hệ
trao đổi H-H, xuất hiện mưa bán trả chậm.
 Chức năng tiền tệ thế giới Chức năng này thể hiện ở việc dùng tiền để

thanh toán quốc tế
 Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
 Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện nay, trao đổi
bằng tiền tệ thơng qua hệ thống tỉ giá hối đối.
Câu 4/ Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
- Nêu bản chất tiền tệ
 Là một loại hàng hóa đặc biệt
 Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
 Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao
đổi.
 Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì
chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng. Tuy nhiên do lượng
vàng bạc là có hạn mà nền kinh tế ngày càng phát triển nên cần một
vật ngang giá khác có thể đáp ứng nhu cầu vơ hạn của nền kinh tế, và
đó là tiền tệ.
- Nhấn mạnh tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thơng thường (về
nguồn gốc ra đời do lưu thông, về chức năng làm vật ngang giá, phương tiện cất
trữ, phương tiện lưu thông trao đổi …)
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa nên con người cần một hình thái đo lường giá trị.
Trong lịch sử , nhân loại phát kiến các hình thái đo lường giá trị khác nhau, đi
từ hình thái giản đơn của giá trị đến hình thái tiến bộ nhất là hình thái tiền tệ
- 4 hình thái đo lường của giá trị :


 Hình thái giản đơn: trao đổi đơn nhất một hàng hóa này lấy một hàng hóa
khác.
Đặc điểm:
 Dựa trên sự trao đổi trực tiếp hàng- hàng
 Việc trao đổi, tỉ lệ trao đổi là ngẫu nhiên
 Hình thái mở rộng của giá trị: trao đổi thường xuyên một loại hàng hóa

này lấy nhiều hàng hóa, phạm vi vật ngang giá được mở rộng.
Đặc điểm:
 Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng- hàng
 Mỗi hàng hóa có quá nhiều vật ngang giá
 Hình thái chung của giá trị: chọn một vật ngang giá làm vật ngang giá
chung.
Đặc điểm:
 trao đổi thông qua vật chung gian: hàng- vật ngang giá chung- hàng
 mỗi cộng đồng có một vật ngang giá khác nhau.
 Hình thái tiền tệ: xã hội chọn một vật ngang giá duy nhất để trao đổi (
tiền tệ )
- 5 chức năng của tiền tệ
 Là thước đo giá trị:
 Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
 Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang
vàng, bạc.
 Là phương tiệc cất trữ
 Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông.
 Chú ý: phải dự trữ vàng, bạc không nên dự trữ tiền. ( do tiền dễ bị mất
giá)
 Là phương tiện lưu thông
 Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H
 Là phương tiện thanh toán:
 Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián đoạn quan hệ
trao đổi H-H, xuất hiện mưa bán trả chậm.
 Chức năng tiền tệ thế giới
 Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
 Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện nay, trao đổi
bằng tiền tệ thông qua hệ thống tỉ giá hối đoái.



Câu 5/ Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
- Trình bày nội dung quy luật, thể hiện trên 02 lĩnh vực: sản xuất và lưu thông
a) Nội dung quy luật: Sản xuất và lưu thơng đều dựa trên cơ sở là hao phí Lao
động xã hội đểsản xuất hàng hóa (tức là dựa trên GIÁ TRỊ)
-Trong sản xuất, NSX phải làm cho: Hao phí lao động cá biệt < Hao phí
LĐXH tức là =>Giá trị sản phẩm cá biệt -Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết giá cả vận động xoay quanh giá
trị.
=>Giá trị là yếu tố quyết định giá cả trên thị trường.
- Phân tích quan hệ giữa cung-cầu với giá cả và giá trị. Từ đó khẳng định vai trò
của quy luật giá trị, quyết định xu thế vận động của giá cả hàng hóa trên thị trường
 Khi cung < cầu => giá cả tăng lớn hơn giá trị thực => lợi nhuận tăng=>
thu hút đầu tư
 Cạnh tranh gay gắt + lượng hàng ra thị trường tăng
 Giá cả giảm
 Khi cung> cầu => giá cả giảm nhỏ hơn giá trị thực => lợi nhuận giảm =>
rời bỏ ngành
 Mật độ cạnh tranh giảm và lượng hàng hóa ra thị trường giảm
 Giá cả tăng
 Khi cung = cầu => giá cả ổn định. Giá cả = giá trị thực
 kết luận: quy luật cung- cầu quyết định giá cả hàng hóa trong
điều kiện cụ thể, quy luật giá cả điều tiết sự biến động của giá cả
trong dài hạn.
- Nêu tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế và xã hội
 Thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, thúc đẩy quản lí để nâng cao năng suất
lao động và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
 Điều tiết lưu thông hàng hóa vào các thị trường có giá cao, điều tiết đầu
tư vào các ngành khan hiếm.
 Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo,

bất bình đẳng thu nhập trong xã hội
- Kết luận vai trò của quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi
hàng hóa


Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng
hóa.

Câu 6/ Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
- Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường
*Khái niệm thị trường
Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức):
 Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi, VD chợ, cửa hang,
website…
 Thị trường mang ý nghĩa sự kết nối giữa bên mua và bên bán
Theo nghĩa rộng ( Xét về nội dung):
 Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao
đổi được hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị xã hội nhất
định.
 Bao hàm các quan hệ cung-cầu, cạnh tranh, hang hóa_tiền tệ,giá cả - giá trị
*Cơ chế thị trường
Là hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh tế và cân đối kinh tế thông qua các quy
luật khách quan của thị trường
*Nền kinh tế thị trường
Là nền KT hang hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới một trình độ
cao.
Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao
đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
- Có 4 chủ thể tham gia thị trường là Nhà sản xuất, Người tiêu dùng, Chủ thể trung
gian, Nhà nước

- Nhấn mạnh vai trò chủ yếu của Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô của nền
kinh tế
Vai trị chính của nhà nước là kiến tạo mơi trường vĩ mơ (luật pháp, chính sách, an
sinh xã hội), không trực tiếp sản xuất kinh doanh.


Nếu nhà nước chiếm lĩnh hoạt động SX hang hóa => Nhà nước đồng thời là nhà
SX
Nếu nhà nước chiếm lĩnh hoạt động SX hang hóa và phân phối hang hóa => Nhà
nước dồng thời là Nhà SX và chủ thể trung gian
=>Sự bao cấp của nhà nước triệt tiêu không gian của nền kinh tế
Câu 7. Sức lao động (Một hàng hóa đặc biệt) và tiền cơng trong CNTB
 Khái niệm hàng hóa sức lao động: là tồn bộ thể lực, trí lực của con
người có thể phát huy tác dụng vào quá trình sản xuất.
 2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
 Người lao động hoàn toàn tự do thân thể (ĐK cần)
 Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất (ĐK đủ)
 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
 Giá trị hàng hóa sức lao động
 Giá trị hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội để tái sản
xuất lao động xã hội
 Lượng giá trị hàng hóa sức lao động đo bằng lượng giá trị các tư
liệu sản xuất cần thiết, bao gồm 3 bộ phận
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu vật chất của bản
thân người lao động
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu tinh thần của bản
thân người lao động
- Giá trị tiêu dùng để góp phần ni gia đình người lao động.
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
 Công dụng đặc biệt: Khi mua và sử dụng hàng hóa sức lao động,

giá trị của này khơng mất đi mà còn tạo nên một giá trị mới lớn
hơn giá trị của sức lao động đã sử dụng
 Nguyên nhân: Vì sức lao động chứa đựng kĩ năng, chun mơn
nghiệp vụ, sức sáng tạo, trí tuệ, chất xám … của người lao động
 Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
 Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là giá cả của hàng hóa
sức lao động, không phải là giá cả của lao động bởi:
 Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân đã lao động để sản xuất ra
hàng hóa.
 Tiền cơng được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng
hàng hóa đã sản xuất được.


 Cái mà nhà tư bản mua của công nhân khơng phải là lao động mà là
hàng hóa sức lao động. do đó tiền cơng khơng phải giá trị hay giá cả
của lao động mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao động.

Câu 8: Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư
 Công thức chung của tư bản : T- H – T’ với T< T’
Bởi vì:
 Mục đích của cơng thức này giá trị thặng dư(kinh tế), chứ không phải
tiêu dùng
 Xu thế vận động phát triển của công thức này là không giới hạn, nên
mới đại diện được cho một phương thức sản xuất
 Đặc điểm của sự sản xuất giá trị thặng dư là sự tách rời tư liệu sản xuất
và sức lao động. nhà tư bản sở hữu tư liệu sản xuất, người công nhân làm
việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản , bán sức lao động của mình cho
nhà tư bản.
 Hàng hóa sức lao động khi mua và sử dụng không những không bị mất đi
mà còn tạo nên một giá trị mới lớn hơn bản thân sức lao động đã hao phí.

Vậy nên, trong q trình sản xuất và lưu thơng

T - H ( v+c)

Do T = v+ c , T’ = v+c+m nên T< T’
 3 kết luận về giá trị thặng dư

sức lao
động(v)

giá trị mới
(v+m)

tư liệu sản
xuất(c)

giữ
nguyên(c)


 KL1: Về lượng, giá trị thặng dư (m) là một phần của giá trị mới (v +
m) do lao động của cơng nhân tạo ra, dơi ra ngồi giá trị sức lao động
(v), bị nhà tư bản chiếm đoạt.
 KL2: Về chất, Giá trị thặng dư (m) là một mối quan hệ xã hội phản
ánh quan hệ bóc lột của nhà tư sản đối với công nhân làm thuê
 KL3: Trong chủ nghĩa tư bản, thời gian lao động trong ngày được chia
làm 2 phần, bao gồm:
 Thời gian lao động tất yếu (t): là thời gian lao động để tạo nên giá
trị (v) bù đắp giá trị SLĐ
 Thời gian lao động thặng dư (t’) là thời gian lao động để tạo ra giá

trị thặng dư (m)
 Giá trị thặng dư (m) là kết quả thời gian lao động không công của
công nhân.
Câu 9: Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối
 Công thức xác định tỉ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
 Công thức xác định tỉ suất giá trị thặng dư (m’)
m’ = m/v (%) = t’/t (%)
Ý nghĩa: tỷ suất GTTD (m’) phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản
 Công thức xác định khối lượng giá trị thặng dư (M)
M = m’ x V
Trong đó: V là tổng chi phí cho nhân cơng.
Mục tiêu của nhà tư bản là nâng cao tỉ suất giá trị thặng dư.
Ý nghĩa: khối lượng GTTD (M) phản ánh quy mơ bóc lột của nhà tư
bản
 Nội dung phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và tuyệt đối.
- PP sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp SX giá trị thặng
dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động
cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động cần thiết không thay đổi.
- PP sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do
rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao
động khơng đổi, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư.
 So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và tuyệt đối.


 Giống nhau: Đều nhằm mục đích phục vụ các nhà tư bản sản xuất ra
giá trị thặng dư tối đa, làm tăng trình độ bóc lột và quy mơ bóc lột của
các nhà tư bản, đều làm tăng tỉ suất giá trị thặng dư (m’), tăng lợi
nhuận

 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Cách thức: Kéo dài thời gian lao động trong ngày mà không trả thêm
lương tương xứng.
Đặc điểm: +Dễ gặp phản kháng của công nhân
+Bị giới hạn, không thể kéo dài mãi
Cơ chế: (v) không đổi, (t+t’) tăng lên => (t) không đổi, (t’) tăng lên
=>m’=t’/t tăng lên
 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Cách thức: Ứng dụng các thành tự, tiến bộ khoa học kĩ thuật nhằm
nâng cao năng suất lao động xã hội. Từ đó, làm giảm hao phí sức lao
động trên một đơn vị sản phẩm, (v) giảm.
 (t+t’) không đổi, (v) giảm
 (t’) tăng và (t) giảm
 m’= t’/t tăng
Đặc điểm: + Khơng có giới hạn vì khoa học kĩ thuật khơng có
điểm dừng
+ Xoa dịu sự phản kháng từ người lao động

Câu 10: Quy luật tích lũy tư bản, tập trung tư bản
 Khái niệm tích lũy tư bản, tập trung tư bản
 Tích lũy tư bản: là q trình tư bản hóa giá trị thặng dư (M), tức là lấy
một phần hoặc toàn bộ giá trị thặng dư (M) để tái đầu tư, làm cho tư
bản đầu tư về sau tăng trưởng hơn so với trước
 Tập trung tư bản: là sự liên kết nhiều nhà tư bản nhỏ thành 1 tư bản
lớn, bao gồm hai hình thức chính là “sáp nhập doanh nghiệp” và tập
trung tư bản tiền tệ thơng qua “tín dụng”
 So sánh:
 Giống: Đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt
 Khác:



Về quy tư bản xã hội:
- Tích lũy tư bản: Tích tụ làm tăng quy mơ tư bản cá biệt và tăng
quy mô tư bản xã hội
- Tập trung tư bản: làm tăng quy mô tư bản cá biệt nhưng không
làm tăng quy mô tư bản xã hội
Về quan hệ giai cấp
- Tích tụ phản ánh quan hệ bóc lột của giai cấp Tư sản với công
nhân
- Tập trung tư bản phản ánh quan hệ giữa các nhà tư bản
 Biểu hiện mới: xu thế “ chia tách – sáp nhập” các tập đoàn.

Câu 11: Quy luật Cấu tạo hữu cơ tư bản (C/V) ngày càng tăng và vấn đề thất
nghiệp trong CNTB
 Một số khái niệm về cấu tạo tư bản (Tức là mối quan hệ giữa Tư liệu sản
xuất với Sức lao động)
Cấu tạo kĩ thuật tư bản: Là tỉ lệ giữa số lượng TLSX với SLĐ
Cấu tạo giá trị tư bản: Là tỉ lệ giữa giá trị TLSX với giá trị SLĐ: C/V
phân số tối giản
Cấu tạo hữu cơ tư bản: Là cấu tạo giá trị, xét trong liên hệ chặt chẽ với
cấu tạo kĩ thuật, do cấu tạo kĩ thuật quyết định.
 Nội dung quy luật: Do tác động thường xuyên của tiến bộ khoa
học và cơng nghệ, sản xuất tự động hóa cao, cấu tạo kỹ thuật của tư bản
ngày càng tăng, giá trị TLSX (C) tăng, giá trị SLĐ (V) giảm, kéo theo
cấu tạo giá trị (C/V) của tư bản tăng lên, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản
cũng ngày càng tăng. Điều đó biểu hiện ở chỗ: bộ phận tư bản bất
biến tăng nhanh hơn bộ phận tư bản khả biến, tư bản bất biến tăng tuyệt
đối và tăng tương đối, còn tư bản khả biến thì có thể tăng tuyệt đối,
nhưng lại giảm xuống một cách tương đối.
 Sự giảm xuống một cách tương đối của tư bản khả biến cũng sẽ làm cho

cầu về sức lao động giảm một cách tương đối. Đồng thời sự tăng lên của
cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng lên,
trong đó sự tăng lên của máy móc, thiết bị là điều kiện để tăng năng suất
lao động, còn nguyên liệu tăng theo năng suất lao động. Như vậy, cấu tạo


hữu cơ của tư bản tăng lên trong quá trình tích lũy chính là nguyên nhân
trực tiếp gây ra nạn thất nghiệp trong chủ nghĩa tư bản.
 Các nhà tư bản sở hữu toàn quyền về TLSX, người lao động là những
người bị tước đoạt hết TLSX nên phụ thuộc hồn tồn vào các nhà tư
bản, do đó các nhà tư bản sẵn sàng sa thải người lao động khi cấu tạo hữu
cơ tư bản ngày càng tăng
 Kết luận: “Thất nghiệp là người bạn đường của CNTB”

12/ Quy luật giá trị thặng dư - quy luật tuyệt đối của CNTB
* Nội dung quy luật:
- Trong CNTB, việc sản xuất và chiếm đoạt GTTD ngày càng tăng lên, trên cơ sở
bóc lột lao động làm thuê
* 4 cơ sở để quy luật GTTD trở thành quy luật tuyệt đối của CNTB
- Chỉ rõ mục đích của CNTB: là chiếm đoạt GTTD (M)
- Chỉ rõ phương pháp của CNTB: là bóc lột lao động làm thuê
- Chỉ rõ mâu thuẫn của CNTB: là mâu thuẫn giai cấp Công nhân và Tư sản
- Chỉ rõ xu thế của CNTB: là sẽ bị xóa bỏ bởi cuộc CMXH do giai cấp CN lãnh
đạo
* Biểu hiện mới của quy luật GTTD
- Về phạm vi: Các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế
giới, khơng cịn giới hạn trong mỗi quốc gia
- Về tính chất: Quan hệ giai cấp đã chuyển thành quan hệ giữa các Quốc gia. Nước
lớn tăng cường bóc lột nước nhỏ, từ đó tạo nên sự thịnh vượng, hạ tầng, phúc lợi
của riêng mình

- Hai cách thức bóc lột của nước lớn đối với nước nhỏ
+Chế độ thực dân:
 Kiểu cũ: trực tiếp xâm lược thuộc địa
 Kiểu mới: bóc lột thơng qua một nhà nước tay sai.
+ Rào cản kinh tế: Hàng hóa và đầu tư của nước lớn vào nước nhỏ: Dễ dàng.
Hàng hóa và đầu tư của nước nhỏ vào nước lớn: Bị cản trở
- Ba nhóm Rào cản kinh tế mà các nước lớn thường áp dụng để chèn ép nước nhỏ


+ Rào cản kỹ thuật: Nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức nền sản
xuất của nước nhỏ khó có thể đáp ứng được
+ Rào cản tiêu chuẩn xã hội: Nước lớn không nhập khẩu hàng hóa mà q trình sản
xuất gây ơ nhiễm mơi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em
+ Rào cản chống phá giá: Nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn cản
xuất khẩu của nước đang phát triển, khi nước đang phát triển có lợi thế cạnh tranh
về giá
13/ Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật GTTD trong CNTB tự do
cạnh tranh
* Các kn:
- Chi phí sản xuất Tư bản chủ nghĩa (K)
+ Cơng thức: K = C + V (chi phí mua TLSX và mua SLĐ)
=> chỉ phản ánh hao phí về tư bản, phải ứng ra trước
=> không phản ánh đầy đủ hao phí LĐXH (là giá trị tổng sản phẩm C + V + M)
+ Ý nghĩa:
=> xóa nhịa sự khác biệt giữa Tư bản bất biến (C ) với Tư bản khả biến (V)
=> dẫn tới lầm tưởng rằng chi phí (K) tạo nên GTTD (M)
=> từ đó lầm tưởng rằng nhà tư bản ứng ra chi phí (K), thì giữ vai trị quyết định
=> có ý nghĩa che mờ bản chất bóc lột của Chủ nghĩa tư bản
- Lợi nhuận (P)
+ Bản chất: Lợi nhuận (P) là hình thái chuyển hóa của GTTD (M). Vì:

 Ngành Cung < Cầu => Giá cả > Giá trị => P > M
 Ngành Cung > Cầu => Giá cả < Giá trị => P < M
 Ngành Cung = Cầu => Giá cả = Giá trị => P = M
+ Ý nghĩa:
=>Nói đến Lợi nhuận (P) là hàm ý do chi phí (K) tạo ra, khơng nhắc tới GTTD (M)
=>Bỏ qua góc nhìn về quan hệ giai cấp, che mờ hơn nữa bản chất bóc lột của
CNTB
- Tỷ suất lợi nhuận (P’)
+ Công thức: P’ = (%) => P’ =

(%)

+ Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh của nhà tư bản


* Sự cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành nên Tỷ suất lợi nhuận bình quân
& Lợi nhuận bình quân
- Sự cạnh tranh giữa các ngành
+ Khái niệm: Cạnh tranh giữa các ngành là sự di chuyển tư bản từ ngành này sang
ngành khác để tìm nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận (P’) cao
- Hệ quả: Tạo nên quá trình san bằng tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành, Bởi vì:
+ Ngành có P’ cao thì thu hút đầu tư => Cung tăng, cạnh tranh tăng => P’ giảm
+ Ngành có P’ thấp thì nhà đầu tư rời bỏ ngành => Cung giảm, cạnh tranh giảm
=> P’ tăng
Như vậy, sẽ tạo nên tỷ suất lợi nhuận chung cho mọi ngành
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân
+ Khái niệm: Là mức tỷ suất lợi nhuận chung của mọi ngành trong tồn xã hội,
được hình thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành
+ Cơng thức:


=

- Lợi nhuận bình quân
+ Khái niệm: Là mức lợi nhuận chung của mọi ngành trong tồn xã hội, khi có
mức đầu tư như nhau, được hình thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành
+ Công thức:

=Kx

- Điều kiện để tồn tại sự cạnh tranh giữa các ngành
+ Về kỹ thuật: Phải có nền đại công nghiệp Tư bản chủ nghĩa
+ Về thị trường: Tư bản phải được tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác
=> Như vậy, sự cạnh tranh giữa các ngành là đặc trưng của giai đoạn CNTB tự do
cạnh tranh
14/ Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc
quyền
* Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, tư bản nhỏ ngày
càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến:
+ Chi phí lớn
+ Khó phân thắng bại


+ Rủi ro cao
Tư bản lớn thỏa hiệp, liên minh với nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
- Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào
sản xuất cần vốn lớn, nhưng thời gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà tư
bản cá biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên minh, liên kết giúp
giải quyết vấn đề này. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền
- Khủng hoảng kinh tế cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20: khi khủng hoảng kinh tế xảy

ra, tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế đều bị ảnh hưởng. tư bản nhỏ với khả năng
kinh tế kém, dễ dàng bị phá sản. các nhà tư bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và
để phục hồi sản xuất, họ cần liên minh lại với nhau, tạo ra các tổ chức độc quyền.
* K/n tổ chức độc quyền: Là liên minh các nhà TB với nhau, nắm giữ phần lớn
việc sản xuất & tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa, khống chế thị trường cả
đầu vào lẫn đầu ra, để thu lợi nhuận độc quyền cao
* Các hình thức Tổ chức độc quyền:
- Cartel: TCĐQ chỉ dựa trên sự thống nhất về tiêu thụ, các thành viên thỏa hiệp với
nhau về phân chia thị trường, hạn mức sản lượng, thống nhất giá cả, không thực sự
bền vững
- Syndicate: TCĐQ dựa trên sự thống nhất về lưu thông, việc đầu tư các yếu tố
ĐẦU VÀO và tiêu thụ ĐẦU RA sẽ do một Ban quản trị chung của Syndicate điều
phối, từng thành viên chỉ giữ độc lập về SẢN XUẤT
- Trust: TCĐQ dựa trên sự thống nhất cả về lưu thông và sản xuất, việc đầu tư các
yếu tố ĐẦU VÀO, tổ chức SẢN XUẤT và tiêu thụ ĐẦU RA sẽ do một bộ máy
quản lý thống nhất, từng thành viên chỉ là cổ đông của cty cổ phần
- Consortium: TCĐQ đa ngành, có sức mạnh chi phối nền kinh tế. Về kinh tế: có
sự kết hợp giữa giới tư bản công nghiệp & giới tư bản ngân hang. Về hình thức:
Bao hàm cả hình thức Trust và hình thức Syndicate
* Biểu hiện mới của Tổ chức độc quyền:
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các
DN nhỏ đóng vai trị vệ tinh, gia cơng, thầu phụ … cho các TCĐQ
- Về hình thức: Xuất hiện 02 hình thức mới là Concern và Conglomerate


+ Giống nhau: Đều là TCĐQ đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là hãng đa
quốc gia, xuyên quốc gia
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kỹ thuật,
Conglomerate là TCĐQ đa ngành, mà các ngành khơng cần có liên hệ về kỹ thuật
15/ Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản

* Nguyên nhân hình thành:
- Do các nước tư bản lớn có tình trạng “Tư bản thừa”, tức là nền kinh tế bão hòa,
thị trường đã bị các TCĐQ thao túng => tỷ suất lợi nhuận P’ giảm => Cần khai
thác tiềm năng mới ở nước ngoài
-Do lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có “hệ thống thuộc địa” => Cần khai thác thuộc
địa
* K/n xuất khẩu tư bản: Là việc đầu tư Tư bản ra nước ngoài để sản xuất GTTD và
thực hiện GTTD ở nước ngoài. Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: Là sản xuất
GTTD ở trong nước, chỉ thực hiện GTTD (tức là bán hàng để thu về Tư bản tiền
tệ) ở nước ngồi
* Các hình thức xuất khẩu tư bản:
- Theo chủ thể, bao gồm: XKTB của Nhà nước, XKTB của tư nhân
- Theo tính chất, bao gồm: XKTB trực tiếp, XKTB gián tiếp
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện SXKD
+ XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khốn ở nước ngồi, cho nước ngồi vay tín dụng,
hưởng lãi suất, tài trợ ODA …
* Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
- Về dòng vốn đầu tư: Xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với nhau. Vì:
+ KHKT phát triển, tạo nên các ngành mới, nước nhỏ chưa đủ ĐK để đầu tư
+ Để tránh rào cản chính sách giữa các nước, có thể phải đầu tư qua nước thứ ba
- Về chính trị : Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB (của cả Nhà nước và tư nhân)
để chi phối nền kinh tế của nước nhỏ, từ đó có khả năng chi phối chính trị, văn hóa

16/ Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
* Nguyên nhân hình thành Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước


- Do xu thế tất yếu là Nhà nước tư sản gắn kết với các Tổ chức độc quyền. Bởi vì:
+ Mâu thuẫn giữa các Tổ chức độc quyền khi mở rộng ảnh hưởng trên toàn cầu
=> nên cần sự bảo hộ của Nhà nước

+ Mâu thuẫn giữa Tổ chức độc quyền với Công nhân và Nhân dân trở nên gay gắt
=> nên cần một thiết chế xã hội là trung gian điều hịa mâu thuẫn, đó là Nhà nước
+ Mâu thuẫn của PTSX TBCN tạo nên khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ
=> nên cần vai trò kinh tế của Nhà nước về sở hữu và cơ chế điều tiết
* Khái niệm CNTB độc quyền Nhà nước:
- Là sự kết hợp sức mạnh của các TCĐQ với sức mạnh của Nhà nước tư sản, tạo
thành một thiết chế, thể chế thống nhất
- Từ đó can thiệp vào các quá trình kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích cho các TCĐQ
và góp phần điều hịa mâu thuẫn của xã hội tư bản
* Các hình thức kết hợp giữa Nhà nước tư sản với Tổ chức tư bản độc quyền:
1, Kết hợp về sở hữu
- Nhà nước tư sản đầu tư vốn ngân sách vào các Tổ chức độc quyền, với mục đích:
+ Hỗ trợ khi TCĐQ gặp khó khăn
+ Tạo nên hợp đồng và gói thầu cho TCĐQ khai thác …
- Nhà nước tư sản bán cổ phần trong tổ chức, DN Nhà nước cho các nhà tư bản để:
+ Chia sẻ lợi nhuận từ thành quả đầu tư của Nhà nước cho các nhà tư bản
+ Chia sẻ thành tựu R&D cho các nhà tư bản khai thác
2, Kết hợp về nhân sự
- Nhà tư bản tham gia hoạt động chính trị, trở thành chính khách Nhà nước
- Chính khách rời vai trị quan chức Nhà nước, tham gia điều hành kinh doanh
* Kết luận chung về thành tựu và hạn chế của Chủ nghĩa tư bản:
1, Thành tựu của Chủ nghĩa tư bản
- Chuyển nền sản xuất nhỏ thành sản xuất quy mô lớn, hiện đại. Ngun nhân vì
CNTB có quy luật tích tụ, tập trung tư bản, tạo nên nguồn lực đủ lớn
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh. Nguyên nhân vì CNTB có sự cạnh
tranh gay gắt, tạo động lực sáng tạo nên thành tựu công nghệ và quản lý hiện đại


- Xã hội hóa nền sản xuất, phát triển nền kinh tế thị trường. Ngun nhân vì CNTB
có quy luật sản xuất và tối đa hóa giá trị thặng dư, nên ln có xu thế mở rộng thị

trường, phát huy các lợi thế so sánh, chun mơn hóa, thúc đẩy phân công LĐXH
2, Hạn chế của Chủ nghĩa tư bản
- Nền kinh tế bị lũng đoạn bởi giới tư bản độc quyền, nhiều tiềm năng sáng tạo của
xã hội bị kìm hãm nếu khơng đáp ứng lợi ích của giới tài phiệt. Nguyên nhân vì
CNTB dựa trên chế độ sở hữu tư nhân; giai cấp tư sản chi phối nền kinh tế, chính
trị, XH.
- Các vấn đề an ninh như: Chiến tranh, khủng bố, chủ quyền quốc gia... Nguyên
nhân vì CNTB có quy luật chiếm đoạt, nước lớn chi phối nước nhỏ, phân chia thế
giới.
- Các vấn đề xã hội như: sự phân hóa, bất bình đẳng, mâu thuẫn giai tầng, tệ nạn,
mơi trường suy thối. Ngun nhân vì CNTB có quy luật sản xuất và tối đa hóa giá
trị thặng dư, phục vụ lợi ích cục bộ của giai cấp tư sản.

17/ Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam
 Khái niệm nền kinh tế thị trường nói chung ( theo chương 2):

- Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới
trình độ cao,
- Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường
mua bán, trao đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của
thị trường.
 Khái niệm nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Là nền kinh tế thị trường đầy đủ,
- Mang đặc trưng là định hướng XHCN, có sự quản lý Nhà nước do Đảng
Cộng sản lãnh đạo, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”
 Đặc trưng định hướng xã hội chủ nghĩa
- Về mục đích: Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, lợi ích của
nhân dân là trên hết, hướng tới xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh”,









- Về quan hệ sở hữu: Nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà
nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân là động lực
quan trọng,
- Về quan hệ quản lý: Cơ chế thị trường tự điều tiết; kết hợp với sự điều
tiết của Nhà nước thông qua thể chế, pháp luật, chính sách … để điều hịa
quan hệ kinh tế - XH,
- Về quan hệ phân phối: Phân phối lợi ích theo mức đóng góp lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu; kết hợp với phân phối theo mức góp vốn và
theo phúc lợi,
- Về kiến trúc thượng tầng: Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam
Do cơ sở lý luận: Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của Lực lượng
sản xuất
- LLSX của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế, QHSX cần dựa
trên nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa, với nhiều hình thức sở
hữu và thành phần kinh tế,
- Quan hệ sản xuất TBCN bộc lộ nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế cần
có hướng đi khác, để đảm bảo bảo sự phát triển bền vững, tức là cần
định hướng XHCN

Do cơ sở kinh tế - xã hội: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, VN cần nền kinh
tế thị trường,
- Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định
hướng XHCN
Do cơ sở lịch sử Việt Nam: Đảng Cộng sản lãnh đạo Cách mạng Dân tộc
Dân chủ (Khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp Tư sản thực
hiện Cách mạng Dân chủ)

18/ Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự
phát huy vai trị lãnh đạo của Đảng trong hồn thiện thể chế.
 Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

- Là hệ thống luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý ; cùng với cơ chế
vận hành để điều chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động của


các chủ thể kinh tế theo đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng Cộng sản
- Nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của Chủ
nghĩa Xã hội, một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”
 Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản
- Luật pháp, chính sách, quy tắc, chế định …
- Bộ máy quản lý Nhà nước
- Doanh nghiệp và các Tổ chức xã hội đại diện cho DN
- Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã hội và các Tổ chức xã hội đại diện
cho các thành phần dân cư

- Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL giá trị,
QL cung-cầu, QL cạnh tranh …
- Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường. Gồm có: Cơ chế
phân cấp, Cơ chế phối hợp, Cơ chế giám sát đánh giá, Cơ chế tham
gia
 Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
o Do yêu cầu của mục tiêu thực tiễn
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới trình độ phát
triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời khắc
phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt
Nam còn nhiều hạn chế
- Vì thế, cần hồn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
o Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Cơ sở hạ tầng là hệ thống QHSX trong mối liên hệ với LLSX xã hội.
Sự dịch chuyển QHSX tại Việt Nam theo chiều hướng: từ nền kinh tế Kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
hội nhập quốc tế
- Từ đó địi hỏi sự hồn thiện về kiến trúc thượng tầng. Như vậy cần
phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN
o Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế


Các Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang phát
triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trị phản
biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây dựng


o


o
o
o
o
o

- Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN
Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong q trình hồn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng
- Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
- Thứ hai, vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng, nhưng
không can thiệp sâu vào công tác điều hành kinh tế - xã hội của Chính
phủ
- Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn
xã hội
Hoàn thiện thể chế về hội nhập quốc tế
Hoàn thiện thể chế về phát triển bền vững gắn với tiến bộ xã hội , an ninh
quốc phịng
Hồn thiện thể chế về phát triển đồng bộ các thị trường
Hoàn thiện thể chế về quyền sở hữu
Hoàn thiện thế chế về phát triển các thành phần kinh tế

19/ Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều
hòa quan hệ lợi ích kinh tế
 Lợi ích kinh tế
o Khái niệm của lợi ích kinh tế
- Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt
được khi thực hiện các hoạt động kinh tế

- Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội
trong một giai đoạn lịch sử nhất định
o Tính chất của lợi ích kinh tế
- Tính lịch sử
- Tính xã hội
- Tính khách quan
o Vai trị của lợi ích kinh tế
- Là mục tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội
- Là yếu tố tạo nên động lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội
- Là cơ sở để thực hiện lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội


 Quan hệ lợi ích kinh tế
o Khái niệm lợi ích kinh tế
- Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích
kinh tế của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến
trúc thượng tầng
- Quan hệ lợi ích kinh tế nằm trong cả 03 mặt của quan hệ sản xuất là:
Sở hữu, Quản lý, Phân phối
- Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế: Các giai cấp, các nhóm xã hội,
các Nhà nước, quốc gia, dân tộc …
o Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
- Trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất
- Vị trí của chủ thể trong hệ thống Quan hệ sản xuất của Xã hội
- Thể chế, chính sách của Nhà nước về phân phối lợi ích kinh tế
- Các quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế
 Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
o Theo quan hệ giai cấp
- Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp (tức là giữa
giai cấp Công nhân và giai cấp Tư sản)

- Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau (tức là nội bộ giai cấp Tư
sản, tiểu Tư sản)
- Quan hệ lợi ích giữa Người lao động với nhau (tức là nội bộ giai cấp
Công nhân, Nông dân lao động)
o Theo cấp độ xã hội
- Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội
 Các phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế
- Phương thức cạnh tranh
- Phương thức hợp tác, thống nhất
- Phương thức áp đặt
 Vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế
- Xây dựng và bảo vệ mơi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi
ích hợp pháp của các chủ thế kinh tế
- Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác
động tiêu cực cho sự phát triển xã hội
- Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế theo các chuẩn
mực pháp lý minh bạch, khách quan
- Điều hịa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phối lại
thu nhập thơng qua thuế cùng phúc lợi.


×