Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 6
Chơng I : Khái quát chung về vận chuyển và dịch vụ vận
chuyển hàng hoá bằng đờng hàng không.
1. Vận tải hàng không
1.1 Khái niệm và vai trò của vận tải hàng không
Vận tải hàng không nói theo nghĩa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ thuật
nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả.Nếu nói theo
nghĩa hẹp thì VTHK là sự di chuyển của máy bay trong không trung hay cụ thể hơn
là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lí, bu kiện từ một địa điểm
này đến một địa điểm khác bằng máy bay.
VTHK là một ngành còn rất trẻ so với ngành vận tải khác.Nếu nh vận tải đừơng
biển ra đời và phát triển từ thế kỷ thứ 5 trớc công nguyên thì VTHK mới chỉ phát
triển từ những năm đầu của thế kỷ 20.
VTHK khi mới ra đời chỉ phục vụ nhu cầu quân sự, nhng cho đến nay, sự phát
triển của VTHK đã gắn liền với nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá và nó đã
trở thành một ngành quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và đối với
buôn bán quốc tế nói riêng.
VTHK đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và mở mang nhiều vùng kinh
tế khác nhau và trong việc tạo bớc phát triển chung cho nền kinh tế thế giới.Bản
thân nó cũng là một ngành công nghiệp lớn, không ngừng phát triển.Năm 1967,
tổng thu nhập của các công ty hàng không của các nớc thuộc ICAO là 12,5 tỷ
USD, tuơng đơng 7% doanh thu của ngành công nghiệp trên thế giới, năm 1980,
con số đó đã lên tới 87,676 tỷ USD, lợi nhuận của các hãng thành viên của IATA
trong năm 1997 là 5 tỷ USD.
Tuy chỉ chuyên chở khoảng 1% tổng khối luợng hàng hoá trong buôn bán quốc
tế nhng lại chiếm khoảng 20% trị giá hàng hoá trong buôn bán quốc tế.Đối với
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 7
những nớc phát triển, vận tải hàng không chỉ chuyên chở một khối luợng nhỏ hơn
1%, nhng lại chiếm khoảng 30% trị giá.
Điều này chứng tỏ vận tải hàng không có vai trò rất lớn đối với việc vận chuyển
hàng hoá đặc biệt là hàng hóa có giá trị cao.
VTHK có vị trí số một đối với vận tải quốc tế những mặt hàng mau hỏng, dễ
thối, súc vật sống, th từ, chứng từ, hàng nhạy cảm với thời gian, hàng cứu trợ khẩn
cấp những mặt đòi hỏi giao ngay cho máy bay có u thế tuyệt đối về tốc độ so với
phơng tiện vận tải khác.
VTHK có vị trí đặc biệt quan trọng đối với việc giao lu giữa các nớc, là cầu
nối giữa nền văn hoá giữa các dân tộc, là phơng tiện chính của du khách quốc tế.
VTHK là một mắt xích quan trọng để liên kết các phơng thức vận tải, tạo ra
khả năng kết hợp các phơng thức vận tải với nhau nh VTHK/ vận tải biển,VTHK/
vận tải ô tô nhằm khai thác lợi thế của các phơng thức vận chuyển.
1. 2 Đặc điểm của VTHK
Tuyến đờng trong vận tải hàng không là không trung và hầu nh là
đờng thẳng,không phụ thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nớc, không phải đầu t xây
dựng.Tuyến đờng trong vận tải hàng không đợc hình thành trong không gian căn cứ
vào định hớng là chính, cho nên có thể nói khoảng cách giữa hai điểm vận tải chính
là khoảng cách giữa hai điem đó.Tuy nhiên việc hình thành các đờng bay trực tiếp
nối liền giữa hai sân bay cũng phụ thuộc ít nhiều vào điều kiện địa lí,đặc thù khí
tọng của từng vùng, nhng cơ bản, tuyến đờng di chuyển của máy bay là tơng đối
thẳng nếu không kể đến sự thay đổi độ cao của máy bay trong quá trình di
chuyển.Thông thuờng đờng hàng không bao giờ cũng ngắn hơn vận tải đờng sắt và
ô tô khoảng 20% và đờng sông là 30%.
Tốc độ vận tải cao nhng thời gian vận chuyển ngắn, nếu xét về tốc độ thì vận
tải hàng không có u thế nhất. Nếu chúng ta so sánh trên môt quãng đờng 500 km
thì máy bay mất một tiếng, tàu hoả đi mất 8,3 tiếng, ô tô đi mất 10 tiếng và tàu biển
mất khoảng 27 tiếng.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 8
Vận tải hàng không an toàn so với các phơng thức vận tải khác thì VTHK ít tổn
thất nhất do thời gian vận chuyển ngắn nhất, trang thiết bị phục vụ vận tải hiện đại
nhất máy bay lại bay ở độ cao trên 9 cây số, trên từng điện li, nên trừ lúc cất cánh và
hạ cánh, máy bay hầu nh không bị tác động bởi các điều kiện thiên nhiên nh sét,
ma bão trong hành trình.
VTHK luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao. Do tốc độ cao và chủ yếu chỉ
chuyên chở hành khách và hàng hóa có giá trị cao, hàng giao ngay, hàng cứu trợ khẩn
cấp do vậy đòi hỏi độ an toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển.VTHK không cho
phép sai sót do tính nghiêm trọng của tai nạn huỷ diệt, vì thế VTHK đòi hỏi những
tiêu chuẩn rất khắt khe về công nghệ kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Hãng Boing khi
thiết kế máy bay Boing thế hệ mới ( B767) đã trang bị cho máy bay những máy tính
mạnh nhất để có khả năng tính trớc đợc và xử lí đợc 4 triệu tình huống có thể xảy
ra khi bay.
VTHK cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩn cao hơn hẳn so với các phơng thức
vận tải khác, và đợc đơn giản hoá về thủ tục và các chứng từ do máy bay bay thẳng,
ít qua các trạm kiểm tra, kiểm soát.
Tuy nhiên vận tải hàng không cũng có một số hạn chế nhất định :
Cớc hàng không cao nhất do chi phí trang thiết bị, chi phí sân bay, chi phí khấu
hao máy bay, chi phí dịch vụ cao. Nếu so sánh cớc vận chuyển một kg hàng hoá
trên cùng một tuyến đờng đi từ Nhật đến London thì cớc máy bay là 5,5 USD,
trong khi đó tàu biển chỉ có 0,7 USD. So với đờng sắt và ô tô thì cớc vận tải hàng
không cũng cao hơn từ 2 đến 4lần, nên vận tải hàng không bị hạn chế đối với việc vận
chuyển những mặt hàng giá trị thấp, nguyên liệu, sản phẩm nông nghiệp do cớc
chiếm một tỷ lệ quá lớn trong giá hàng ở nơi đến làm cho giá hàng quá cao, không có
sức cạnh tranh.Vận tải hàng không chỉ thích hợp với việc vận chuyển những mặt hàng
có giá trị cao, hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng đòi hỏi giao ngay
VTHK bị hạn chế đối với việc chuyên chở hàng hoá khối luợng lớn, hàng cồng
kềnh do máy bay có trọng tải và dung tích nhỏ. Máy bay vận tải thông dụng lớn nhất
thế giới ngày nay cũng chỉ có khả năng chuyên chở 110 tấn hàng một chuyến, thông
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 9
thuờng một máy bay chỉ có thể chuyên chở khoảng 60 tấn một chuyến, máy bay chở
khách thì chỉ kết hợp vận chuyển đợc khoảng 10 tấn một chuyến.So với tàu biển có
khả năng chuyên chở hàng trăm ngàn tấn thì sức chở hàng của máy bay rất nhỏ.
VTHK đòi hỏi đầu t lớn về cơ sở kỹ thuật cho máy bay, sân bay, đào dạo nhân
lực cũng nh hoà nhập vào hệ thống kiểm soát thông lu, hệ thống đặt chỗ hàng hoá
toàn cầu, việc tham gia vào các tổ chức cũng nh hệ thống các quy tắc quốc tế về
hàng không..do vậy mà các nớc đang phát triển, các nớc nghèo gặp rất nhiều khó
khăn đối với sự phát triển vận tải hàng không do không có vốn để mua máy bay, xây
dựng sân bay, mua sắm trang thiết bị và công nghệ hiện đại, do đó khó có thể tạo ra
đợc một sân chơi bình đẳng với các nớc có tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ
phát triển.
1. 3 Đối tựợng vận chuyển bằng đờng hàng không
Đối tợng vận chuyển bằng đờng hàng không bao gồm ba loại chính ( trừ hành
khách không trình bày ở đây ) đó là hàng hoá thông thuờng, th bu kiện và hàng
chuyển phát nhanh.
Th-bu kiện (air mail) :Gồm th,bu phẩm dùng để biếu tặng,vật kỉ
niệm.Những loại này đòi hỏi thời gian vận chuyển nhanh, độ an toàn cao.
Hàng chuyển phát nhanh ( Express) :Gồm các loại chứng từ (Document), các loại
sách báo, tạp chí và đặc biệt là hàng cứu trợ khẩn cấp (Emergentcy)
Hàng hoá thông thòng (Air Freight): là những loại hàng hoá đợc chuyên chở
bằng máy bay trừ th, bu kiện bu phẩm, và hàng chuyển phát nhanh. Hàng hoá
thông thờng đợc chuyên chở bằng máy bay chiếm khoảng 80%, còn lại 16% là
hàng chuyển phát nhanh, 4% là hàng bu phẩm, bu kiện. Hàng hoá thông thờng
gồm những loại sau đây :
Hàng giá trị (high value commodity)
Bất cứ mặt hàng nào có giá trị khai để chuyên chở là 1000 USD hoặc
tuơng đuơng hay cao hơn cho một kí cả bì.
Vàng ở mọi hình thức
Bạch kim ở mọi hình thức
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 10
Hối phiếu, cổ phiếu, séc, tem.
Kim cơng, hồng ngọc, các loại châu báu khác
Đồ trang sức
Đồng hồ vàng, bạch kim hay bạc
Động vật sống (live animals): Loại này gồm động vật nuôi trong nhà,
động vật ở các vờn thú. Động vật sống cần có yêu cầu về kiểm dịch,
chăm sóc đặc biệt, đòi hỏi phải vận chuyển nhanh để không ảnh hởng
đến sức khoẻ.
Hàng nhạy cảm với thị trờng (market sensitive air freight) : Nh hàng
bán theo mùa, hàng mốt, hàng thời trang ( fashion goods)
Hàng nguy hiểm
Là một số loại hàng mặc dù đợc sử dụng phổ biến nhng có những
thuộc tính nguy hiểm nội tì khi chuyên chở bằng đờng hàng không. Ví dụ nh sơn
trong điều kịên thay đổi về áp suất không khí và nhiệt độ có thể thoát hơi dễ cháy.
Nhiều hoá chất có bản chất ăn mòn hay dễ nổ và chỉ có thể đợc nhận chở nếu đợc
đóng gói nh thế nào đó để hạn chế những thuộc tính đó tới mức độ an toàn.
Hàng đặc biệt quan trọng.
Có một hàng hoá đòi hỏi hình thức làm hàng và chuyên chở đặc biệt bao gồm:
Thuốc cứu sinh mệnh: đợc u tiên lu thông và thờng đợc thông
báo gấp để di chuyển, vì đó là yêu cầu thuốc men cho một ngời
riêng biệt ở thời gian riêng biệt, khác với thuốc(Cứu ngời bệnh)
dùng cho một số thuốc có giá trị y tế cao.
Thuốc nguy hiểm.
Mẫu bệnh lí.
Bu th, báo và phim mới.
Hàng dễ hỏng.
Hàng dễ tổn thất, dễ mất cắp nh mẫu công nghiệp hay kiến trúc,
đợc xếp trong khu vực riêng trong ga và đợc bảo vệ chu đáo hơn.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 11
Hài cốt, di hài
1. 4 Các tổ chức quốc tế về hàng không
1.4.1 Hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế IATA.( International Air
Transport Association)
Đó là một tổ chức tự nguyện phi chính phủ của những hãng hàng không
thành lập năm 1945. Thành viên của nó đợc dành cho tất cả những hãng hàng không
có danh sách đăng kí ở những nớc là thành viên của ICAO.
Tính đến ngày 1\1\1988,IATA đã có 168 hội viên và ICAO có 159 quốc gia
hội viên. Những hãng hàng không trong hoạt động quốc tế làn những hội viên hoạt
động, trong khi đó những hãng hàng không nội địa là những hội viên cộng tác của
IATA.
Mục tiêu của IATA là:
Đẩy mạnh việc vận chuyển hàng không an toàn, thuờng xuyên và kinh tế vì
lợi ích của nhân dân thế giới khuyến khích thuơng mại đờng hang không và nghiên
cứu những vấn đề liên quan đến vận chuyển hàng không.
Cung cấp những phơng tiện để phối hợp hành động giữa các xí nghiệp hàng
không, tham gia trực tiếp hay gián tiếp trong dịch vụ van tải hàng không quốc tế.
Hợp tác quốc tế với tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO ) và các tổ
chức quốc tế khác.
IATA cung cấp một bộ máy nhằm tìm ra những giải pháp cho những vấn đề
chung mà các hãng hàng không gặp phải. Nó cũng cố gắng đẩy mạnh việc cung cấp
cho công chúng những chuẩn mực hoạt động cao và những tập quán kinh doanh an
toàn do các hãng hàng không và đại lí của họ thực hiện. Hoạt động của nó bao gồm
tất cả những vấn đề liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, pháp lí và tài chính của vận
chuyển hàng không nhng do vai trò quan trọng nhất của nó liên quan đến việc điều
chỉnh cơ cấu giá cớc và giá vé của các tổ chức hội viên. Các hội nghị lu thông
IATA họp theo định kì là diễn đàn cho các tổ chức hàng không thảo luận đến vấn đề
liên quan đến giá cớc và giá vé vận chuyển những mặt hàng hạn chế, chứng từ tiêu
chuẩn và xử lí thủ tục
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 12
1.4.2 Hiệp hội quốc tế các tổ chức giao nhận FIATA.
Là cơ quan thế giới của những ngời giao nhận thành lập năm 1926.Tổ chức
này bao gồm những hội viên chính thức là những hiệp hội quốc gia những nguời giao
nhận và những hội viên cộng tác là những hãng giao nhận cá thể :Tên tắt FIATA bắt
nguồn từ tên tiếng pháp : Federation intenationele des association de trannsitaires ef
assimiles.
FIATA là một tổ chức phi chính phủ tự nguyện hiện nay đại diện cho hơn 35
nghìn ngời giao nhận trên 130 nớc. Các cơ quan của Liên hiệp quốc nh Hội đồng
kinh tế xã hội LHQ (ECOSOC) uỷ ban của Liên hiệp quốc về Thơng mại và phát
triển (UNCTAD ), uỷ ban kinh tế Châu Âu (ECE) và uỷ ban kinh tế xã hội Châu á và
Thái bình duơng (ESCAP) đã công nhận địa vị pháp lí toàn cầu của tổ chức này.
Đối với tất cả các tổ chức trên FIATA đợc hởng quy chế t vấn.
FIATA cũng đợc các tổ chức quốc tế liên quan đến buôn bán và vận tải thừa
nhận nh phòng thơng mại quốc tế (ICC) hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế
(IATA) cũng nh tổ chức của ngời vận chuyển và ngời gửi hàng.
Mục tiêu chính của IATA là bảo vệ và phát huy lợi ích của ngời giao nhận ở
mức độ quốc tế và cải tiến chất lợng dịch vụ. Để đạt đợc mục tiêu này, chủ yếu là
thông qua ban lãnh đạo và các viện, các uỷ ban kĩ thuật cùng nhau giải quyết tất cả
những lĩnh vực về nghiệp vụ giao nhận.
Viện vận chuyển hàng không của FIATA giải quyết những vấn đề cớc hàng
không nhằm bảo vệ lợi ích chung của các đại lí hãng hàng không. Tổ chức này bàn
bạc với IATA và những tổ chức quốc tế khác có liên quan đến công nghệ chuyên chở
hàng không.
Việc thành lập cơ quan t vấn là hội đồng t vấn liên kết IATA FIATA đã
làm cho IATA và FIATA có thể tổ chức những buổi thảo luận theo định kì về những
vấn đề quan tâm chung nh đào tạo, vận chuyển hàng nguy hiểm, nhũng yêu cầu
nghiệp vụ cần thiết để trở thành đại lí hàng hàng không, vận đơn hàng không, thuận
lợi hoá và tự động hoá
2. Khái quát về dịch vụ
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Trang
Trang Trang
Trang 13
2.1 Dịch vụ là gì
Dịch vụ là một ngành phi sản xuất phục vụ nhu cầu của con ngời. Dịch vụ là
thứ không hiện hữu, không nhìn thấy đợc nhng con ngời có thể nhận thức đợc nó
hay nói cách khác dịch vụ là vô hình và có vai trò không thể thiếu đợc trong bất kỳ
một nền kinh tế nào.
2.2 Các loại hình dịch vụ
Cũng nh các ngành sản xuất nông nghiệp hay công nghiệp, dịch vụ bao gồm
rất nhiều loại hình từ những dịch vụ đơn giản phục vụ sinh hoạt hàng ngày của con
ngời nh dịch vụ cắt tóc, dịch vụ giặt là cho đến các loại hình dịch vụ lớn có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế nh dịch vụ truyền hình, dịch vụ hàng không,
dịch vụ bu điện, dịch vụ du lịch
Các loại hình dịch vụ trong một nền kinh tế rất nhiều không thể thống kê một
cách chính xác, trong mỗi một loại hình dịch vụ lớn lại bao gồm nhiều dịch vụ khác
liên quan, ở đây chỉ nêu khái quát một số loại hình dịch vụ tiêu biểu :
Dịch vụ truyền hình cung cấp cho khán giả những chơng trình giải trí, phim
truyện, thời sự . nhằm phục vụ nhu cầu giải trí của con ngời. Sản phẩm của ngành
truyền hình là những chơng trình đợc phát trên Ti vi.
Dịch vụ vận tải là việc chuyên chở hành khách hay hàng hoá từ một địa điểm
này đến một địa điểm khác bằng các phơng tiện vận tải nh ô tô, tàu hoả hay máy
bay .
Dịch vụ khách sạn
Dịch vụ ăn uống
Dịch vụ t vấn..
Theo nh định nghĩa thì sản phẩm của dịch vụ là vô hình là không hiện hữu, nó
không phải là một sản phẩm hữu hình nh chiếc xe máy hay ti vi mà nó là sự hoàn
thiện của một quá trình phục vụ đáp ứng nhu cầu con ngời. Ví dụ nh sản phẩm của
dịch vụ hàng không là việc hoàn thành nghĩa vụ chuyên chở hành khách hay hành lý
từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay. Để phục vụ hành khách