Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.62 KB, 36 trang )

MỤC LỤC: Trang
Lời mở đầu 3
I. Tính cấp thiết của đề tài. 4
II. Khái quát. 5
1.Khái niệm và phân loại lợi nhuận. 5
1.1.Khái niệm lợi nhuận. 5
1.2.Phân loại lợi nhuận 5
2.Phân phối lợi nhuận 6
3.Hạch toán phân phối lợi nhuận 8
3.1.Tài khoản sử dụng 8
3.2.Phương pháp hạch toán 8
3.2.1.thuế thu nhập doanh nghiệp 8
3.2.2.Chia lãi cho các đối tác góp vốn 9
3.2.3.Trích lập các quý doanh nghiệp 10
III. Thực trạng & Giải pháp. 10
1.Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước . 10
1.1. Định nghĩa và phân loại. 11
1.2. Nguồn luật điều chỉnh. 11
1.3. Thực trạng . 12
1.4. Giải pháp & kiến nghị. 15
1.4.1. Ưu tiên bảo toàn vốn Nhà Nước. 16
1.4.2. Bổ sung vốn kinh doanh. 16
1.4.3. Đảm bảo lợi ích ba bên. 17
1.4.4.Có chính sách hợp lý. 17
1.5. Cải cách thành công DNNN ở Trung Quốc. 19
1.5.1. Mở rộng quyền tự chủ - tự chịu trách nhiệm cho 20
Doanh nghiệp.
1
1.5.2. Giải pháp “Chuyển lợi nhuận thành thuế” 20
1.5.3. Thực hiện chế độ tự chủ trách nhiệm trong 22
sản xuất - kinh doanh:


1.5.4. Cổ phần hóa các DNNN: 22
1.5.5. Xây dựng tập đoàn doanh nghiệp. 23
2.Công ty cổ phần. 23
2.1,Định nghĩa & các vấn đề liên quan đến công ty cổ phần. 23
2.2. Nguồn luật điều chỉnh. 24
2.3. Thực trạng. 25
2.3.1. Tình hình chia cổ tức. 26
2.3.2. Sai lầm trong chính sách cổ tức. 29
2.4. Giải pháp & Kiến nghị. 31
2.4.1.Chính sách cổ tức ổn định nhất quán. 31
2.4.2 Lập mục tiêu trong dài hạn về tỷ lệ thanh toán. 33
IV. Kết luận. 33
2
LỜI MỞ ĐẦU.
Khi tiến hành nghiên cứu khoa học, chúng em đã chọn đề tài lợi nhuận và phân
phối lợi nhuận để nghiên cứu.
Những kiến thức chúng em thu được từ bài giảng của thầy cô giáo và cuốn giáo
trình kế toán tài chính doanh nghiệp cung cấp rất nhiều hiệu ích, từ đó chúng em
hình thành nên được những nội dung cơ bản nhất về lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận trong đề án của mình.
Bên cạnh đó, trong khả năng của mình chúng em đã tiến hành thu nhập các tài
liệu bên ngoài trên internet, sách, báo, tạp chí như trang web kế toán, web kiểm
toán, tạp chí kế toán, …Từ nguồn tài liệu đó đã giúp hình thành những nội dung cơ
bản về tình hình thực tế trong hạch toán lợi nhuận và các phương pháp hiện nay
doanh nghiệp áp dụng một cách phổ biến khi phân phối lợi nhuận. Từ đó, dựa trên
cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng em đã rút ra được những kiến thức vô cùng quan
trọng và bên cạnh những mặt tích cực thì còn có những nhược điểm trong cách
hạch toán và phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp. Từ đó đưa ra một số giải
pháp khắc phục những hạn chế đó.
Đề án đã được chúng em thực hiện một cách cố gắng nhất nhưng vẫn còn tồn tại

nhiều hạn chế và không tránh khỏi những thiếu sót.Chúng em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy cô giáo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
3
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất nước ta có nền kinh tế thị trường đang ngày càng trở nên phát triển và mở
cửa. Hội nhập với kinh tế thế giới la xu thế tất yếu và được đánh giá bằng sự kiện
Việt Nam gia nhập WTO, trở thành 1 thành viên chính thức của 1 cộng đồng kinh
tế lớn nhất thế giới. Việc này mang lại cho đất nước, nền kinh tế cả những thuận
lợi lẫn thách thức.
Cùng với việc chuẩn bị thật tốt các điều kiện pháp lí cho các doanh nghiệp tham
gia vào sân chơi một cách hiệu quả, thì các nhà quản trị doanh nghiệp phải đã và
đang hoàn thiện hệ thống pháp lí trong doanh nghiệp. Muốn doanh nghiệp đứng
vững trước những thử thách do hội nhập mang lại thì việc các nhà quản trị quyết
định phân phối lợi nhuận như thế nào là điều rất quan trọng.
Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị là:
- Thực trạng phân phối lợi nhuận và phương thức phân phối lợi
nhuận như thế naò ?
- Ảnh hưởng của việc phân phối lợi nhuận( gồm cả việc tỷ lệ bao
nhiêu chia cho các nhà đầu tư, bao nhiêu giữ lại vào các quỹ, bao nhiêu dung để
tái đầu tư) đến thực trạng tài sản và hướng kinh doanh sắp tới của doanh nghiệp.
- -Tác động trở lại của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đến việc phân phối lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,
lợi nhuận cao thì các nhà đầu tư sẽ có xu hướng không muốn chia lợi nhuận mà
giữ lại để tái đầu tư cho kì sau và kì vọng một mức doanh lợi cao hơn trong tương
lai.
Việc giải quyết tốt những câu hỏi này đặt ra cho các nhà quản trị rất nhiều
thách thức. Kế toán lợi nhuận được xem như là khâu cuối cùng trong công tác
hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình SXKD của đơn vị. Kết quả của
hoạt động kinh doanh chính là lợi nhuận và được thể hiện trên tất cả các Báo cáo

4
tài chính. Từ đó các nhà quản trị mới đưa ra phương phức phân phối lợi nhuận
phù hợp với quy định và mục tiêu kinh doanh cũng như kì vọng của nhà đầu tư.
Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận là một quá trình được hầu hết các thành phần
trong nền kinh tế quan tâm. Các cơ quan quản lí quan tâm đến lợi nhuận trong
doanh nghiệp để xem doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình
không thông qua nộp thuế TNDN…, các nhà đầu tư quan tâm lợi nhuận, công
nhân viên thì quan tâm đến lợi nhuận và những quyền lợi họ được hưởng khi
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, các khách hàng thì quan tâm xem doanh nghiệp
có đủ tiềm lực để họ đặt niềm tin vào sản phẩm không…
Việc chúng em lựa chọn đề tài Lợi nhuận chưa phân phối làm đề tài nghiên
cứu khoa học là phù hợp với khả năng và điều kiện nghiên cứu của các thành
viên trong nhóm. Chúng em dựa trên những kiến thức đã thu nhận trên lớp, trong
giáo trình và qua quá trình nghiên cứu các nguồn tài liệu khác để hoàn thành đề
án. Đề án đã cố gắng đề cập tới cả thực trạng hiện trạng hiện nay và phương
hướng phát huy những ưu điểm và khắc phục những mặt hạn chế trong hạch toán
lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
II.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
1.Khái niệm và phân loại lợi nhuận
1.1.Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp trong một
thời gian nhất định,lợi nhuận được biểu hiện qua chỉ tiêu “lãi” hoặc “lỗ”
1.2.Phân loại lợi nhuận
Lợi nhuận được chia làm ba loại tương ứng với các hoạt động trong doanh
nghiệp đó là:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt
động kinh doanh, gồm: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
5

Lợi nhuận hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí hoạt động
tài chính
Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khác.
2.Phân phối lợi nhuận
Theo quy định của bộ tài chính và cụ thể là theo thông tư 64/1999 ngày
7/6/1999
Lợi nhuận DN sau khi nộp thuế TNDN được phân chia như sau:
1.
Bù khoản lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế;
2. Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước như: vi phạm Luật thuế, Luật giao
thông, Luật môi trường, Luật thương mại và quy chế hành chính..., sau khi đã
trừ tiền bồi thương tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có);
3. Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp
lý khi xác định thu nhập chịu thuế;
4. Trích bổ sung vào vốn NN tại doanh nghiệp (Vốn kinh doanh – TK 411)
bằng 1,8% số vốn NN tại Doanh nghiệp.
Trường hợp trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy đinh không đủ 2
tháng lương thực hiện, thì DN được giảm số tềin bổ sung vốn kinh doanh (từ
LN sau thuế) để đảm bảo mức trích Quỹ khen thưởng phúc lợi của DN bằng
2 tháng lương thực hiện. Mức giảm tối đa bằng mức trích bổ sung vốn từ LN
sau thuế.
5. Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có);
6. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản (1, 2, 3, 4, 5) được phân phối
như sau:
6.1. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư của quỹ này bằng 25% vốn
điều lệ của doanh nghiệp thì không trích nữa;
6.2. Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển;
6
6.3. Đối với một số ngành đặc thù (như ngân hàng thương mại, bảo hiểm,...) mà
pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế thì doanh

nghiệp trích lập theo các quy định đó;
6.4. Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu;
6.5. Số lợi nhuận còn lại sau khi trích các quỹ (6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5) được trích
lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.Mức trích vào mỗi quỹ do hội đồng quản
trị hoặc giám đốc doanh nghiệp quyết định sau khi tham khảo ý kiến của ban
chấp hành công doàn doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp nhà nước mức trích tối đa cho cả 2 quỹ căn cứ vào tỷ suất
lợi nhuận trên vốn Nhà nước (vốn Nhà nước nói ở đây là số trung bình cộng của
số dư vốn Nhà nước tại các thời điểm 1/1 và cuối mỗi quý của năm), như sau:
a) 3 tháng lương thực hiện cho các trường hợp:
- Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận nói trên năm nay bằng hoặc cao hơn năm
trước.
- Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư mở rộng kinh doanh đang trong
thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật khuyến khích đầu tư
trong nước nếu có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn năm trước khi đầu tư.
b) 2 tháng lương thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trước.
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản
trị) sau khi lấy ý kiến tham gia của Ban chấp hành công đoàn quyết định tỷ lệ
phân chia số tiền vào mỗi quỹ.
Sau khi trích đủ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo mức quy định trên thì bổ
sung toàn bộ số lợi nhuận còn lại vào Quỹ đầu tư phát triển.
*)chú ý
Không trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ lợi nhuận sau thuế.
7
Mức trích Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương
làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Mức trích cụ thể do doanh
nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm.
Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.

Thời điểm trích lập quỹ: Trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quí về số lợi nhuận
thực hiện, doanh nghiệp kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật
định, lợi nhuận còn lại được tạm trích vào các quỹ, nhưng số tạm trích vào các
quỹ không vượt quá 70% tổng số lợi nhuận sau thuế của quý đó.
Sau khi công bố công khai báo cáo tài chính năm theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, doanh nghiệp được phân phối toàn bộ số lợi nhuận sau thuế cả năm theo
quyđịnh.
3.Hạch toán phân phối lợi nhuận
3.1.Tài khoản sử dụng
TK421:lợi nhuận chưa phân phối
- Nội dung:phản ánh kết quả lãi hoặc lỗ từ các hoạt động và tình hình phân
phối kết quả các hoạt động của doanh nghiệp
- Kết cấu
+,Bên nợ :Số lỗ về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trích lập các quỹ
Chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn, các cổ đông
Bổ xung nguồn vốn kinh doanh
Nộp lợi nhuận lên cấp trên
+,Bên có:Số lãi về các hoạt động của doanh nghiệp
Số tiền lợi nhuận cấp dưới nộp lên
Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
+,TK421 có thể có số dư nợ hoặc số dư có
Số dư nợ: số lỗ chưa sử lý
Số dư có:số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
-Tài khoản cấp hai
TK4211:lợi nhuận chưa phân phối năm trước
TK4212:lợi nhuân chưa phân phối năm nay
TK3334:thuế thu nhập hoãn lại
TK414:quỹ đầu tư phát triển
TK415:quỹ dự phòng tài chính

TK418:các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
TK431:quỹ khen thưởng phúc lợi
8
TK821:chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK8211:chi phí thuế thu nhập hiện hành
TK8212:chi phí thuế thu nhập hoãn lại
3.2.Phương pháp hạch toán
3.2.1.thuế thu nhập doanh nghiệp
*)Chi phí thuế thu nhập hiện hành
-,Một số quy định chung: theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì
thuế thu nhập doanh nghiệp được quyết toán theo năm, tuy nhiên đẻ đảm bảo
nguồn thu ổn định, thường xuyên cho ngân sách nhà nước, hàng quý doanh
nghiệp phải nộp thuế cho ngân sách theo kế hoạch hoặc theo thông báo của cơ
quan thuế
+Hàng tháng khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
NợTK821(1)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
CóTK333(4)-thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
+Khi nộp thuế thu nhập,ghi:
Nợ TK333(4)-thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Có TK111-tiền mặt
Có TK112-tiền gửi ngân hàng
+Khi báo cáo tài chính năm được duyệt, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp so với thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm, ghi
Nợ TK821(1)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK333(4)-thuế và các khoản nộp cho nhà nước
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp, ghi
Nợ TK333(4)-thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Có TK821(1)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

*)Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
+Dối với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
-Ghi nhận thuế thu nhâp doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm
Nợ TK821(2)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK347-thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
-Ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Nợ TK347-thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK821(2)-chi phí thuế thu nhập hoãn lại
+Đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại
-Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại
Nợ TK821(2)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK243-tài sản thuế thu nhập hoãn lại
9
-Giảm chi phí thuế thu nhâp doanh nghiệp hoãn lại
Nợ TK243-tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK821(2)-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
+Cuối kỳ kết chuyển số chênh lệch số phát sinh nợ, phát sinh có của TK821 sang
TK911 để xác đinh kết quả
-Nếu phát sinh nợ >phát sinh có
Nợ TK911-xác định kết quả kinh doanh
Có TK821-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
-Nếu phát sinh nợ < phát sinh có
Nợ TK821-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK911-xác định kết quả kinh doanh
3.2.2.Chia lãi cho các đối tác góp vốn
Việc chia lãi căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của từng bên góp vốn và tình hình lãi hàng
năm
+Hàng tháng (hoặc hàng quý) tạm chia cho các đối tác góp vốn,ghi
NợTK421(2)-lợi nhuận chưa phân phối
Có TK111,112-nếu chia bằng tiền

Có TK511(cóTK3331)-nếu chia bằng sản phẩm
Có TK411-nếu các đối tác lấy lãi để góp tiếp vốn đầu tư
Dầu năm, kế toán kết chuyển số dư của TK4212 thành số đầu năm của năm tiếp
theo
+Sang đầu năm sau, khi báo cáo kế toán năm được duyệt tính ra số lợi nhuận
được chia và thanh toán số tạm chia, nếu phải chia thêm lợi nhuận ghi
Nợ TK421(1)-lợi nhuận chưa phân phối
Có TK111,112-nếu chia bằng tiền
Có TK511-nếu chia bằng sản phẩm
Có TK411-nếu đối tác lấy lãi để góp tiếp vốn đầu tư
3.2.3.Trích lập các quý doanh nghiệp
+Hàng tháng (hoặc hàng quý), tạm trích lập các quỹ của doanh nghiệp số tạm
trích vào các quý không vượt quá 70% tổng số lợi nhuận sau thuế của quý đó, ghi
Nợ TK421(2)-lợi nhuận chưa phân phối
Có TK414-quỹ đâu tư phát triển
Có TK415-quỹ dự phòng tài chính
Có TK418-các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK431-quỹ khen thưởng phúc lợi
+Sang đầu năm sau, khi báo cáo kế toán năm được duyệt tính ra số lợi nhuận
được trích lập các quỹ doanh nghiệp so sánh với số tạm tính, nếu được trích thêm
,ghi
Nợ TK421(1)-lợi nhuận chưa phân phối
10
Có TK414-quỹ đầu tư phát triển
Có TK415-quỹ dự phòng tài chính
Có TK418-các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK431-quỹ khen thưởng phúc lợi
+Nếu kinh doanh bị thua lỗ, tuỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để ghi sổ
kế toán,ghi
Nợ TK411-nguồn vốn kinh doanh

Nợ TK415- quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK111,112,138,152-nếu được cấp bù lỗ hoặc do cổ đông liên doanh chịu
Có TK421(1)-lợi nhuận chưa phân phối
III.Thực trạng & Giải pháp.
1. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước .
1.1. Định nghĩa và phân loại.
Theo : Luật doanh nghiệp nhà nước sửa đổi được Quốc hội thông qua tại kỳ họp
thứ 4 khoá XI , doanh nghiệp nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức
dưới các hình thức Công ty nhà nước và Công ty TNHH nhà nước một thành
viên.
- Công ty nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp nhà nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà
nước độc lập, Tổng Công ty nhà nước.
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên là Công ty TNHH do nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức, quản lý và đăng ký hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp. Công ty không được quyền phát hành cổ phiếu.
1.2. Nguồn luật điều chỉnh.
11
1.2.1. Công ty nhà nước.
Phân phối lợi nhuận trong Công ty nhà nước được thực hiện theo điểm 8, Điều
17 của Luật doanh nghiệp nhà nước và được cụ thể hoá trong quy chế quản lý
tài chính của Công ty nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 199/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
1.2.2. Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên.
Phân phối lợi nhuận trong Công ty TNHH nhà nước một thành viên được thực
hiện theo Thông tư số 58/2002/TT-BTC.
1.3. Thực trạng .
1.3.1. Công ty nhà nước.
- Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định

của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế TNDN. Lợi nhuận sau thuế về
cơ bản được dùng bù lỗ, không được trừ vào lợi nhuận trước thuế và lập các quỹ
(Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đặc biệt với Công ty đặc thù...) theo quy định.
- Lợi nhuận còn lại được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp và vốn Công ty tự huy động bình quân trong năm, trong đó:
+ Phần vốn Nhà nước được xác định bằng số dư bình quân đầu kỳ và cuối
kỳ của vốn kinh doanh, vốn đầu tư xây dựng và quỹ đầu tư phát triển.
+ Vốn DN tự huy động được xác định bằng số dư bình quân của các khoản
vốn vay ngân hàng thương mại, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (trừ các
khoản vốn vay được Nhà nước bảo lãnh, hỗ trợ lãi suất, vay với lãi suất ưu đãi).
12
a. Phần lợi nhuận chia theo nguồn vốn nhà nước đầu tư .
Được dùng để tái đầu tư, tăng vốn nhà nước tại Công ty hoặc hình thành quỹ tập
trung để đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực nhà nước cần phát
triển hoặc chi phối theo quy định của Chính phủ.
b. Phần lợi nhuận phân chia theo nguồn vốn Công ty tự huy động.
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển sản xuất theo quy định Chính phủ hiện nay
là : 30% lợi nhuận còn lại. Phần lợi nhuận còn lại do Công ty tự quyết định
phân phối vào các Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi (sau khi đã trả hết nợ đến
hạn).
- Trích Quỹ trợ cấp mất việc làm : từ 1%-3% trên tổng Quỹ tiền lương của
Công ty.
- Trích Quỹ khen thưởng Ban Quản lý điều hành Công ty : tối đa 5%,
nhưng mức trích tối đa không được vượt quá 300 triệu với công ty không có hội
đồng quản trị và 500 triệu với công ty có hội đồng quản trị.
- Trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi : Mức trích vào mỗi quỹ do Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc Công ty (không có Hội đồng quản trị) quyết định
sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn Công ty.
+ Đối với các Công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được trích
tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. Số

lợi nhuận còn lại sau khi trích vào 2 quỹ này được bổ sung vào quỹ ĐTPT của
Công ty.
+ Đối với Công ty đầu tư thành lập mới trong 2 năm liền kể từ khi có lãi nếu
phân phối lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi không đạt 2
13
tháng lương thực tế thì Công ty được giảm phần trích Quỹ ĐTPT để đảm bảo đủ
2 tháng lương cho 2 quỹ này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích Quỹ ĐTPT
trong kỳ phân phối lợi nhuận năm đó. Đối với Công ty nhà nước được thiết kế và
thực tế thường xuyên ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước
đặt hàng hoặc giao kế hoạch khi phân phối lợi nhuận như trên mà không đủ trích
quỹ khen thưởng và phúc lợi theo mức 2 tháng lương thực hiện như sau:
Trường hợp lãi ít, Công ty được giảm trích Quỹ ĐTPT, giảm phần lợi nhuận
được chia theo vốn nhà nước để đảm bảo đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ. Nếu giảm
toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ được nhà
nước trợ cấp cho đủ.
Trường hợp không có lãi thì nhà nước sẽ trợ cấp đủ để trích lập 2 quỹ khen
thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương.
1.3.2. Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên.
Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi nộp thuế TNDN theo quy định của Luật
thuế TNDN và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận
trước thuế. Chủ sở hữu quyết định sử dụng theo hướng sau:
(thieu )
- Trích lập Quỹ dự phòng tài chính : 10% lợi nhuận sau thuế.
- Trích lập Quỹ trợ cấp mất việc làm : 5% lợi nhuận sau thuế.
- Trích lập Quỹ thưởng Ban Quản lý điều hành Công ty : tối đa 5% lợi
nhuận còn lại sau thuế .Tuy nhiên, mức trích quy định không vượt quá 100 triệu
đồng/năm.
- Trích lập Quỹ khen thưởng và phúc lợi : 10% lợi nhuận sau thuế (sau khi
trừ đi lợi nhuận trích quỹ dự trữ tài chính và quỹ trợ cấp mất việc làm).
14

×