Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.37 KB, 44 trang )


13
chơng 1
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện cơ chế,
chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
Để phát triển và tăng trởng nền kinh tế, mỗi quốc gia đều đòi hỏi phải
có nguồn vốn đầu t, để khắc phục khó khăn về sự khan hiếm vốn, hầu hết các
nớc đ sử dụng biện pháp thu hút vốn đầu t từ bên ngoài. Vào những năm
đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, thế giới bùng lên phong trào đầu t và thu hút
đầu t vào sản xuất hàng thay thế nhập khẩu nhằm hạn chế nhập siêu và chảy
máu ngoại tệ. Thế nhng, chính sách này hầu nh không đem lại kết quả khả
quan mà có xu hớng làm triệt tiêu các ngành hàng sản xuất truyền thống.
Trớc tình hình này, vào cuối thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX,
hàng loạt nớc lại chuyển sang chính sách thu hút FDI vào các ngành hàng
thúc đẩy xuất khẩu, điển hình là Nhật Bản, Hàn Quốc và các nớc ASEAN.
Nhờ theo hớng đi đúng này, nhiều nớc đang từ chậm phát triển, có nền kinh
tế nghèo nàn, lạc hậu sống phụ thuộc vào viện trợ đ trở thành các nớc công
nghiệp xuất khẩu, các trung tâm tài chính của khu vực. Điển hình là Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore,..., đợc mệnh danh là những con Rồng
Châu á. Đạt đợc kết quả trên là nhờ chính phủ các nớc này đ có những
bớc hoạch định đờng lối, chiến lợc đúng đắn, ban hành hệ thống cơ chế,
chính sách thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI có hiệu quả. Điều này đợc thể
hiện rõ, ngay sau khi khủng hoảng tài chính khu vực Châu á năm 1997 xẩy ra,
để ổn định nền kinh tế và giảm thiểu thiệt hại, chính phủ các nớc trong khu
vực nhờ nhanh chóng ban hành ban hành hệ thống cơ chế, chính sách mới nên
đ tăng cờng thu hút đợc FDI vào quá trình thúc đẩy sản xuất kinh doanh
trong nớc, qua đó khắc phục đợc hậu quả do khủng hoảng gây ra, đa nền
kinh tế trở lại ổn định và tiếp tục phát triển. Chơng đầu tiên của luận án đợc
trình bày với mục đích giúp hiểu rõ hơn vai trò của vốn FDI và cơ sở lý luận về
hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI.


14
1.1. Những vấn đề lý luận chung về cơ chế, chính sách đầu t nớc
ngoài và thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.1.1. Vai trò và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế.
1.1.1.1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của FDI trong phát triển
kinh tế ở các nớc đang và chậm phát triển.
Lý luận của chủ nghĩa Mac-Lênin về t bản và xuất khẩu t bản cho
rằng: Sở dĩ có xuất khẩu t bản vì một số nớc có hiện tợng thừa t bản,
nhng lại thiếu địa bàn đầu t có lợi, điều này xẩy ra trong thực tiễn khi t bản
tài chính trong quá trình phát triển đ xuất hiện t bản thừa. Hiện tợng
thừa t bản ở đây cần đợc hiểu, các nhà t bản sẽ nhận đợc tỷ suất lợi
nhuận thấp nếu đầu t trong nớc, còn nếu đầu t ra nớc ngoài thì tỷ suất lợi
nhuận cao hơn. Trong khi đó, ở các nớc thuộc địa nền kinh tế còn lạc hậu lại
cần t bản để đầu t phát triển nền kinh tế, đổi mới kỹ thuật và công nghệ,
nhng lại thiếu vốn. Lý do này dẫn đến sự gặp nhau giữa nớc xuất khẩu t
bản và nớc tiếp nhận t bản. Từ đó hình thành đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Theo quan điểm của J.M.Keynes: Đầu t là nhân tố quan trọng trong việc
giải quyết việc làm, vì vậy nhà nớc phải sử dụng các công cụ tài chính để
điều tiết nền kinh tế, đặc biệt phải có các chơng trình đầu t quy mô lớn để
sử dụng lao động thất nghiệp và t bản nhàn rỗi. Đây chính là nguyên nhân
dẫn đến sự ra đời của việc thu hút đầu t để phát triển nền kinh tế.
Cả P.A.Sammuelson và R. Nurkse đều cho rằng các nớc đang phát triển
phải có "cú huých từ bên ngoài" để phá vỡ "cái vòng luẩn quẩn" của sự nghèo
đói, lạc hậu. Cú huých bên ngoài" theo hai ông chính là việc thu hút đầu t
nớc ngoài nhằm nâng tổng vốn đầu t x hội, cũng qua đó để tiếp thu công
nghệ, giải quyết việc làm, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng.
Quan điểm của các nhà kinh tế vĩ mô - vi mô về đầu t quốc tế.
Trong các tài liệu về đầu t nớc ngoài, các lý thuyết kinh tế vĩ mô về lu
chuyển dòng vốn đầu t quốc tế thờng chiếm vị trí quan trọng và đợc coi là
lý thuyết cơ bản của đầu t quốc tế. Các lý thuyết này, giải thích hiện tợng

đầu t quốc tế dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố đầu t (vốn,

15
lao động, thị trờng) giữa các nớc, trong đó đặc biệt là giữa các nớc phát
triển và đang phát triển.
Trên cơ sở mô hình lý thuyết thơng mại quốc tế của Heckcher & Ohlin
- HO (1933), Richard, S. Eckaus (1987) đ loại bỏ giả định không có sự di
chuyển các yếu tố sản xuất (vốn, công nghệ) giữa các nớc để mở rộng phân
tích nguyên nhân hình thành đầu t quốc tế. Theo tác giả, từ mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận ở phạm vi toàn cầu nhờ vào chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn đ
hình thành nên dòng lu chuyển vốn đầu t giữa các nớc [39].
Dựa vào các quan điểm trên, ta có thể thấy rõ thực chất nguồn vốn FDI là
nguồn vốn của nớc này đầu t vào nớc khác để tận dụng các lợi thế của
nớc sở tại (tài nguyên, thị trờng tiêu thụ, lao động, hiệu quả sử dụng vốn,...),
nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho cả hai phía. Theo luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam (1996) "đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc
ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
hoạt động đầu t theo quy định của luật này"[36].
Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển cần phải tăng cờng đầu t cho sản
xuất, kinh doanh, nhng muốn tăng cờng đầu t cho sản xuất, kinh doanh lại
cần có vốn. Với những nớc đang hoặc chậm phát triển, tình trạng thiếu vốn
đầu t là một thực tế hiển nhiên. Bên cạnh việc huy động các nguồn vốn trong
nớc, thu hút đầu t từ bên ngoài là biện pháp quan trọng để khắc phục tình
trạng thiếu vốn nói trên.
Trong cuốn "Những vấn đề hình thành vốn ở các nớc chậm phát triển"
R. Nurkse đ trình bày một cách hệ thống về việc giải quyết vấn đề vốn cho
công nghiệp hoá ở các nớc lạc hậu. Ông đ phân tích vòng luẩn quẩn của sự
nghèo đói nh sau: "Xét về lợng cung, ngời ta thấy khả năng tiết kiệm ít ỏi,
tình hình đó là do mức độ thu nhập thực tế thấp. Mức thu nhập thực tế thấp
phản ánh năng suất lao động thấp, đến lợt mình năng suất lao động thấp phần

lớn do tình trạng thiếu t bản đầu t gây ra. Thiếu t bản là kết quả của khả
năng tiết kiệm ít ỏi đa lại và thế là vòng tròn đợc khép kín". Theo ông tình
trạng thiếu vốn ở các nớc lạc hậu là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự tồn tại

16
của cái vòng luẩn quẩn nói trên. Do vậy ông cho rằng: Mở cửa cho đầu t trực
tiếp nớc ngoài là cách làm thiết thực nhất đối với các nớc chậm phát triển để
họ có thể vơn tới những thị trờng mới, tiếp thu đợc kỹ thuật hiện đại và
những phơng pháp quản lý tiên tiến, từ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trởng nền
kinh tế. Đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp cho các nớc sở tại tránh đợc
những đòi hỏi về li suất chặt chẽ và điều kiện thanh toán nợ mà những điều
này tác động đến việc vay nợ quốc tế"[40]. Tình trạng thiếu cơ sở hạ tầng,
những luật lệ ngặt nghèo và việc quản lý x hội lỏng lẻo của các nớc chậm
phát triển là trở ngại đáng kể đối với quá trình thu hút nguồn vốn bên ngoài.
Nhiệm vụ của nớc sở tại là phải xoá bỏ những trở ngại trên để tạo điều kiện
dễ dàng cho đầu t trực tiếp nớc ngoài hoạt động có hiệu quả. Thực tế cho
thấy các doanh nghiệp t nhân nớc ngoài không chỉ tham gia vào việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo tay nghề cho lao động nớc sở tại, mà còn đóng
góp vào sự phát triển của kinh tế địa phơng. Có thể khẳng định rằng, dù
chẳng bao giờ đạt đợc sự cân bằng tuyệt đối về lợi ích kinh tế của nhà ĐTNN
và nớc sở tại, song đầu t trực tiếp nớc ngoài vẫn phải tồn tại, vì nó là đòi
hỏi tự nhiên, tất yếu của quá trình vận động thị trờng. Nh vậy, mặc dù đầu
t trực tiếp nớc ngoài trớc hết phục vụ cho lợi ích của các nớc công nghiệp
xuất vốn chứ không phải của các nớc nhận vốn (thậm chí phần nào còn làm
cho nền kinh tế của nớc sở tại mất cân đối), nhng xét một cách toàn diện,
các nớc chậm phát triển vẫn nên mở cửa hơn là đóng cửa. Nh vậy có thể kết
luận rằng: Với những nớc đang hoặc chậm phát triển, muốn đẩy nhanh tốc độ
tăng trởng và hội nhập với nền kinh tế thế giới, tất yếu phải mở cửa đồng thời
có các biện pháp tăng cờng thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI.
Cùng với đầu t trực tiếp nớc ngoài, các công ty t bản độc quyền quốc

tế còn đem vào các nớc sở tại những kiến thức quản lý kinh tế - x hội cơ bản
và hiện đại. Thông qua hoạt động giao dịch hoặc đầu t hỗn hợp với các hng
nớc ngoài, một cộng đồng các nhà doanh nghiệp có đủ năng lực cần thiết để
điều hành mọi hoạt động kinh tế ở nớc sở tại đợc hình thành, đội ngũ này
đóng vai trò rất tích cực cho quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Chính sách

17
phát triển kỹ thuật thông qua việc sử dụng là nhằm mục đích khai thác chất
xám của các nớc đi trớc, quyết tâm du nhập công nghệ tiên tiến để rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về kinh tế với các nớc công nghiệp phát triển.
Singapore là một minh chứng điển hình cho thấy tác dụng của FDI đối
với việc giúp các nớc chậm phát triển rút ngắn khoảng cách với các nớc
công nghiệp phát triển. Là một quốc gia nhỏ, ít tài nguyên thiên nhiên (chỉ
đợc biết đến nh là kho chứa hàng tái xuất khẩu trong khu vực Đông - Nam
á), Singapore đ nhanh chóng phát triển thành một quốc gia có nền kinh tế
hàng đầu khu vực Đông -Nam á nhờ coi trọng thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Ngay từ khi tuyên bố thành lập năm 1965, chính phủ Singapore đ có
chủ trơng thu hút đầu t nớc ngoài vào các cơ sở công nghiệp xuất khẩu.
Sau khi lên cầm quyền, ông Lý Quang Diệu đa ra quan điểm "hoan nghênh
đầu t hơn viện trợ". Nhờ vậy, tính đến năm 1980 đầu t trực tiếp nớc ngoài
đ chiếm 98% tổng số vốn đầu t của cả nớc (toàn bộ số vốn đầu t là 1,41 tỷ
USD, trong đó vốn đầu t nớc ngoài chiếm 1,189 tỷ USD). Đến năm 1989
con số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đ lên tới 1,198 tỷ USD. Chỉ sau hơn 20
năm thực hiện chính sách mở cửa thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hớng tới xuất khẩu, Singapore từ một quốc
gia nghèo nàn, lạc hậu, sống nhờ vào viện trợ nớc ngoài đ trở thành nớc
xuất khẩu t bản và là trung tâm tài chính của khu vực [40]. Không những đối
với Singapore, mà đối với tất cả các nớc đợc mệnh danh là con Rồng Châu
á, đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc coi là nguồn lực tài chính, kỹ thuật chủ
yếu giúp họ tạo nên sự thần kỳ về tốc độ tăng trởng kinh tế. Nh vậy rõ ràng

FDI là chiếc chìa khoá vàng giúp cho tất cả các nớc đang, hoặc chậm phát
triển mở cửa vào một tơng lai tốt đẹp hơn.
1.1.1.2. Tác động của FDI đối với nền kinh tế các nớc đang phát triển.
Khác với các nguồn vốn khác, khi đổ vào các nớc đang phát triển, FDI
bao giờ cũng đem theo các nguồn lực bổ sung khác nh bí quyết công nghệ,
kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cách thức tiếp cận thị trờng

18
xuất khẩu mới,...đó là những nhân tố mà các nớc đang phát triển hết sức cần.
FDI cũng là hình thức đầu t không trở thành nợ và có tính chất "bén rễ" ở
nớc sở tại (không dễ rút đi trong thời gian ngắn), đồng thời FDI còn giúp đẩy
nhanh tiến độ phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, thúc đẩy nền kinh tế
hớng ngoại và hội nhập vào sự phân công lao động, hợp tác quốc tế. Để thấy
đợc tác động to lớn của FDI đối với nền kinh tế của các nớc đang phát triển
chúng ta cần tiến hành phân tích tình hình tăng trởng kinh tế thế giới trong
các giai đoạn vừa qua. Vào thập kỷ 90 của thế kỷ trớc, với tốc độ phát triển
rất cao của khoa học, công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin), cùng với nó
là mối liên kết sản xuất đợc đẩy lên ở mức qui mô lớn làm cho năng suất lao
động tăng cao. Để phát huy các yếu tố này nhằm thu lợi nhuận lớn, các nhà
đầu t không những mở rộng sản xuất trong nớc mà còn vơn ra bên ngoài
tìm kiếm thêm thị trờng và tận dụng những lợi thế về lao động, tài nguyên
thiên nhiên ở các nớc sở tại. Nhật bản là một ví dụ cụ thể cho vấn đề này:
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trớc, mỗi năm Nhật chỉ đầu t khoảng 1,2
tỷ USD cho khu vực châu á, mời năm sau con số này đ tăng gấp 6 lần [40].
Nhờ những tiến bộ vợt bậc của khoa học kỹ thuật và mức đầu t lớn, kinh tế
thế giới đ tăng trởng với tốc độ chóng mặt. Trong 230 năm của thời đại công
nghiệp (1740 - 1970) kinh tế thế giới tăng 1000 lần, 20 năm sau đó (1970 -
1990) giá trị sản xuất lại đợc tăng lên gấp đôi [52]. Cùng với việc đem lại tốc
độ tăng trởng kinh tế đến chóng mặt cho thế giới nói trên, FDI còn giúp hình
thành nhiều quốc gia từ chỗ nghèo nàn lạc hậu trở thành nớc sản xuất công

nghiệp tiên tiến (điển hình nh Trung Quốc, Hàn Quốc...). Qua đó ta có thể
khẳng định rằng: Ngày nay bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển ổn định
và nhanh chóng, hoặc biến đổi nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá (đặc
biệt là các nớc đang phát triển) đều phải vận dụng đồng thời hai quá trình:
Thứ nhất, đẩy mạnh việc áp dụng có hiệu quả các phát minh, sáng chế và
những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào nền kinh tế, đồng thời đổi mới,
hiện đại hoá thờng xuyên công nghệ sản xuất.

19
Thứ hai, không ngừng tăng cờng mở rộng qui mô và tính hiệu quả các
nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn FDI
Dù phải chịu sự chi phối của chính phủ, nhng hoạt động đầu t trực tiếp
nớc ngoài ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa quốc gia của nhà đầu t
và quốc gia sở tại. Do bên nớc ngoài trực tiếp quản lý sản xuất, kinh doanh
trong các doanh nghiệp có vốn FDI, nên mức độ khả thi của dự án khá cao (vì
họ có phơng thức quản lý tiên tiến và đặc biệt là có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực tiếp cận thị trờng quốc tế để mở rộng xuất khẩu). Hiệu quả kinh
doanh là cái đích cuối cùng mà các nhà đầu t muốn vơn tới. Muốn đạt đợc
nó, họ phải tìm các biện pháp để nâng cao năng suất lao động và tiêu thụ sản
phẩm của mình trên thị trờng. Một trong những biện pháp đó là chú trọng lựa
chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ và tay nghề
cho công nhân trong doanh nghiệp của mình. Nh vậy FDI không những có
vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nớc đầu
t mà còn cả ở nớc sở tại.
Một trong những tác động quan trọng nhất của FDI đối với nớc sở tại là
góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, phục vụ cho mục
tiêu công nghiệp hóa. Thông qua FDI, chính phủ các nớc này có thể chú
trọng u tiên phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, các ngành kinh tế phù
hợp đặc điểm của từng vùng lnh thổ, các ngành kinh tế phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của nhân dân. Vì phần lớn các dự án có vốn FDI đợc triển khai trên

lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, nên đ đáp ứng đúng nhu cầu của các nớc
đang phát triển (thực hiện công nghiệp hoá và cải thiện điều kiện dân sinh).
Nh vậy, FDI không những góp phần làm tăng nhanh sản lợng sản phẩm
hàng hoá của các ngành công nghiệp, dịch vụ mà còn tạo thêm nhiều việc làm
cho ngời lao động. Đánh giá về những tác động của FDI đối với nền kinh tế
các nớc đang phát triển có thể khái quát những tác động đó trên các mặt sau:
Thứ nhất, tạo điều kiện để tăng thêm nguồn vốn đầu t và cán cân thanh
toán quốc tế. Do khả năng tích luỹ kém của nền kinh tế nên các nớc đang
phát triển luôn ở trong tình trạng thiếu vốn, để thực hiện mục tiêu công nghiệp

20
hoá nếu chỉ dựa vào vốn đầu t trong nớc thì không đủ, vì vậy cần bổ sung
cho sự thiếu hụt này bằng các nguồn vốn từ bên ngoài, trong đó FDI là nguồn
quan trọng nhất. Lý do để đa ra nhận định này là vì FDI có nhiều u điểm
hơn trong tơng quan so sánh với các nguồn vốn khác từ bên ngoài (chẳng hạn
nh đối với khoản vay từ ngân hàng t nhân thì bắt buộc phải trả li xuất, bất
kể việc sử dụng các khoản tiền vay có mang lại lợi nhuận hay không), còn đối
với FDI khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thì các nhà đầu t phải tìm cách tháo
gỡ khó khăn (nh tăng thêm vốn đầu t, áp dụng công nghệ tiên tiến hơn, mở
rộng thị trờng đầu t hoặc chuyển đổi mặt hàng kinh doanh), nhằm xoay
chuyển tình thế, bảo toàn đợc vốn và đem lại lợi nhuận. Trờng hợp các biện
pháp trên không mang lại hiệu quả, các nhà đầu t phải tự gánh chịu thiệt hại.
Thứ hai, thực hiện mục tiêu chuyển giao và phát triển công nghệ. Song
hành cùng FDI, máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến cũng nh các
thành tựu khoa học - kỹ thuật mới của thế giới cũng thâm nhập vào nớc sở
tại. Nhờ có sự thâm nhập này mà khoảng cách về trình độ sản xuất của nớc sở
tại đợc rút ngắn lại so với các nớc phát triển trên thế giới. Phần lớn các công
nghệ của TNCs đợc chuyển giao sang nớc sở tại thông qua các chi nhánh
của nó (doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và doanh nghiệp liên doanh có
phần lớn vốn nớc ngoài) bao gồm: Những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công

nghệ mới, công nghệ thiết kế và xây dựng, công nghệ quản lý, marketing,...
Thứ ba, góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm. Phát triển
nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, bởi vì nhân tố này có ảnh hởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất,
các vấn đề x hội và mức độ tiêu dùng của dân c. Phần lớn các doanh nghiệp
có vốn FDI đều tổ chức các khoá đào tạo nghề tại nớc sở tại, trờng hợp cần
thiết họ còn gửi lao động đi để đợc đào tạo ở nớc ngoài. Bên cạnh giúp nớc
sở tại có đợc đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn cao, có tác phong
công nghiệp, tạo việc làm cho nhiều ngời thuộc lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
Thứ t, thúc đẩy xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp có vốn FDI luôn phải
nhập nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của mình và

21
đa các sản phẩm đ qua gia công chế biến ra bán ở thị trờng trong và ngoài
nớc, qua đó đ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nớc sở tại. Đối với
các nhà ĐTNN, xuất khẩu là yếu tố quan trọng giúp họ thu đợc lợi nhuận
cao, thông qua xuất khẩu những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất đợc
khai thác có hiệu quả hơn. Bởi vậy, đẩy mạnh xuất khẩu luôn là u tiên đặc
biệt của các doanh nghiệp có vốn FDI. Đối với nớc sở tại, xuất khẩu là nhân
tố quyết định đến tốc độ tăng trởng của nền kinh tế. Nh vậy, tác dụng thúc
đẩy xuất khẩu của FDI đ mang lại lợi ích cho cả hai phía.
Thứ năm, hình thành liên kết các ngành công nghiệp. Trong thực tế, luôn
tồn tại hiện tợng đầu ra của doanh nghiệp này lại là đầu vào của doanh
nghiệp kia, do đó nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong nớc
và các doanh nghiệp có vốn FDI thờng xuyên xẩy ra. Xuất phát từ nhu cầu
này, mối liên kết giữa các ngành công nghiệp đợc hình thành và phát triển.
Việc hình thành mối liên kết này là cơ sở quan trọng để chuyển giao công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy xuất nhập khẩu của nớc sở tại.
Ngoài những tác động trên, FDI trong một chừng mực nào đó có thể góp
phần nâng cao chất lợng môi trờng, xoá bỏ độc quyền, tăng cờng an ninh

quốc gia, phát triển văn hoá - x hội,... Tuy nhiên, những tác động này chỉ có
thể có khi nớc sở tại ban hành và thực thi đợc các chính sách nhằm quản lý
tốt các hoạt đầu t nớc ngoài.
1.1.2. Cơ chế, chính sách thu hút FDI.
Để điều tiết nền kinh tế ở tầm tế vĩ mô, Nhà nớc vừa có chức năng
hoạch định, thực thi các chính sách kinh tế vừa trực tiếp là một thành viên của
nền kinh tế đa thành phần. Với chức năng hoạch định, Nhà nớc quyết định
chủ trơng, định hớng và quy hoạch các chơng trình kinh tế, xác định mục
tiêu chiến lợc phát triển kinh tế chung của đất nớc. Với chức năng điều
hành, Nhà nớc tạo lập môi trờng đầu t, ban hành pháp luật đa ra cơ chế,
chính sách khuyến khích và các biện pháp quản lý kinh tế vĩ mô, hớng dẫn,
giám sát và kiểm tra việc thực thi pháp luật. Là một trong những thành phần
kinh tế, Nhà nớc trực tiếp tham gia đầu t vào các cơ sở hạ tầng kinh tế - x

22
hội (có thể sản xuất hàng hoá song rất hạn chế), thông qua các doanh nghiệp
thuộc quyền sở hữu của mình.
1.1.2.1 Khái niệm về cơ chế, chính sách thu hút FDI
Sự sụp đổ của hệ thống các nớc XHCN Đông âu và sự phát triển mạnh
mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đ dẫn đến tiến trình
cải tổ toàn bộ hệ thống thể chế và thiết chế ở nhiều nớc. Công cuộc cải tổ
đợc thể hiện qua việc các quốc gia đ ban hành hàng loạt các chính sách mới,
phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất và thực thi cơ chế mới phù
hợp với nền kinh tế thị trờng. Vào thời điểm này, dới góc độ thuộc lĩnh vực
khoa học chuyên ngành, các nhà kinh tế đ có những quan điểm khác nhau về
khái niệm cơ chế, chính sách. Theo tác giả quan điểm sau đây là sát thực với
chuyên ngành kinh tế chính trị nhất.
Cơ chế kinh tế xét dới dạng trừu tợng nhất, đó là một hệ thống hữu cơ
của sự tự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết và điều hoà lẫn nhau của các yếu tố
cấu thành nền kinh tế dới tác động của các quy luật khách quan. Trong nền

kinh tế thị trờng, cơ chế đợc hiểu là sự điều tiết, điều hoà và thích ứng lẫn
nhau của các yếu tố cung, cầu, giá cả dới tác động của các quy luật thị
trờng. Theo A.Smith thì đó là bàn tay vô hình chi phối hoạt động của các
chủ thể thị trờng. ở dạng khái quát nhất: Cơ chế của nền kinh tế, là tổng hoà
của các thể chế và thiết chế kinh tế mà nhờ đó con ngời có thể tác động vào
sự vận động của nền kinh tế một cách tích cực và có hiệu quả, nhằm định
hớng vào các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản. ở đây, cơ chế kinh tế còn biểu
thị quan hệ chế ớc và tác động lẫn nhau giữa các yếu tố cấu thành trong một
thể chế kinh tế xác định.
Trong đó: Thể chế kinh tế đợc hiểu là các khuôn khổ pháp lý đợc x
hội xác lập, dựa trên quyền tài sản để chuẩn mực hoá hành vi kinh tế của các
chủ thể và xác định phạm vi hoạt động, cũng nh thụ hởng các lợi ích nhờ
hoạt động kinh tế đó sinh ra, còn thiết chế kinh tế là bộ máy điều hành nền
kinh tế.

23
ở dạng cụ thể, thể chế kinh tế là một hệ thống các quy tắc pháp quy và
các phơng thức vận hành, đợc Nhà nớc xác lập để điều khiển sự vận động
của các lĩnh vực kinh tế và hành vi của các chủ thể trong sản xuất, lu thông
phân phối các sản phẩm sau hoạt động kinh tế [33].
Vì cơ chế kinh tế phát huy đợc tác dụng trong vận hành thể chế kinh tế
nên còn đợc gọi là cơ chế vận hành kinh tế. Vận hành nền kinh tế thị trờng
là cơ chế thị trờng. Nó là cơ chế tự điều tiết và chỉ chịu chi phối bởi các qui
luật khách quan. Chỉ khi nào có nhận thức đúng đắn về các qui luật khách
quan, con ngời mới đa ra đợc cơ chế vận hành nền kinh tế phù hợp.
Thể chế kinh tế và cơ chế vận hành nền kinh tế là hai mặt của một hệ
thống. Thể chế kinh tế xây dựng khuôn khổ, xác định phạm vi hoạt động cho
các chủ thể hành vi phải tuân theo trong hệ thống, còn cơ chế vận hành kinh tế
chỉ ra cho các chủ thể phơng thức hoạt động trong phạm vi đ đợc quy định
và mối quan hệ giữa các chủ thể đó. Thomas. L. Friedmxir coi hệ thống kinh

tế x hội là phần cứng, còn thể chế kinh tế là phần mềm. Nh vậy, phần cứng
chứa đựng nền kinh tế và cơ chế hoạt động của nó, còn phần mềm vận hành sự
hoạt động đó.
Trong thực tiễn, để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - x hội, Nhà
nớc với t cách là chủ thể quản lý đ tạo lập và sử dụng các công cụ quản lý
để truyền dẫn các tác động của mình lên các đối tợng, khách thể quản lý.
Chính nhờ các công cụ quản lý mà Nhà nớc truyền tải đợc các ý định và ý
chí của mình lên mỗi con ngời, mỗi bộ phận trong hệ thống, trên toàn bộ các
vùng, các khu vực, các ngành của nền kinh tế. Các công cụ quản lý kinh tế - x
hội đợc Nhà nớc sử dụng bao gồm: Kế hoạch, Pháp luật, các chính sách
kinh tế - x hội, bộ máy nhà nớc, tài sản của nhà nớc, hệ thống thông tin
nhà nớc, văn hoá dân tộc [29].
Chính sách là một loại quyết định quản lý mà tầm ảnh hởng của nó lớn
hơn các quyết định tác nghiệp. Đó là các quyết định chung, hớng dẫn đối
tợng quản lý thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Chính sách tồn tại ở các
cấp của hệ thống quản lý nó bao gồm: Chính sách quốc gia, chính sách ngành,

24
chính sách địa phơng, vùng lnh thổ, công ty và bao gồm nhiều lĩnh vực của
đời sống chính trị x hội. Trong kinh tế có các chính sách cơ bản sau: Chính
sách tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu t, thu nhập, ngân sách, tiết kiệm,... Chính
sách là những tài liệu chỉ dẫn, nó có phạm vi co dn nhất định, việc đề ra các
chính sách phù hợp sẽ khơi dậy nhiều tiềm năng mới nhờ nó mà nền kinh tế
tăng trởng và phát triển. Vì đối tợng quản lý luôn vận động và biến đổi qua
từng thời kỳ, nên một chính sách cứng nhắc sẽ mất đi tính hợp lý của nó theo
thời gian. Bởi vậy, việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách luôn là điều
cần thiết trong bất kể giai đoạn phát triển nào của nền kinh tế.
Là một trong những công cụ quản lý quan trọng nhất của Nhà nớc, các
chính sách kinh tế - x hội có vai trò hết sức to lớn đợc thể hiện:
- Là công cụ quan trọng góp phần định hớng hành vi của các chủ thể kinh

tế - x hội để cùng hớng tới những mục tiêu của nền kinh tế.
- Đợc Nhà nớc ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc phát
sinh trong đời sống kinh tế - x hội, điều tiết những mất cân đối, những hành
vi không phù hợp, nhằm tạo một hành lang pháp lý cho các hoạt động x hội theo
các mục tiêu đ đề ra.
- Khác với các công cụ quản lý khác, phần lớn chính sách của Nhà nớc
có vai trò kích thích, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - x hội.
Bản thân mỗi chính sách khi hớng vào việc giải quyết một vấn đề bức xúc đ
làm cho sự vật phát triển thêm một bớc, đồng thời lại tác động lên các vấn đề
khác, làm nảy sinh những nhu cầu phát triển mới.
Về bản chất, chính sách phản ánh đờng lối phát triển kinh tế - x hội của
đất nớc, các quan điểm, t tởng phát triển đất nớc. Đó là các nguyên tắc
thể hiện bản chất của chế độ x hội, đợc dùng làm cơ sở để điều hành trong
tiến trình xây dựng nền kinh tế đất nớc. Các quan điểm phản ánh trong chính
sách là kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả các ngành, lĩnh vực và địa
phơng trên cả nớc.
Nếu tiếp cận theo hệ thống, thì chính sách là một hệ thống gồm hai nhóm
lớn: Nhóm thứ nhất là các chính sách kinh tế, chủ yếu gồm có chính sách cơ

25
cấu kinh tế, chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả, chính
sách kinh tế đối ngoại. Nhóm thứ hai là các chính sách x hội, chủ yếu bao
gồm có chính sách dân số và lao động, chính sách giáo dục, chính sách y tế,
chính sách bảo đảm x hội, chính sách văn hoá, chính sách khoa học công
nghệ, chính sách bảo vệ môi trờng.
Có thể thấy rằng chính sách đầu t nớc ngoài là một bộ phận của chính
sách kinh tế đối ngoại (thuộc nhóm thứ nhất), có liên kết chặt chẽ với các
chính sách nêu trên thành một hệ thống, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục tiêu
chung của chính sách kinh tế - x hội
Theo dòng chảy của vốn đầu t, chính sách đầu t nớc ngoài đợc phân

thành chính sách thu hút đầu t nớc ngoài vào phát triển kinh tế trong nớc
và chính sách đầu t ra nớc ngoài.
Theo tính chất, chính sách đầu t nớc ngoài có thể đợc chia thành
chính sách đầu t tự do và chính sách đầu t hạn chế.
Theo nội dung, chính sách đầu t nớc ngoài có thể đợc chia thành:
- Chính sách mặt hàng (ngành và lĩnh vực đầu t).
- Chính sách thị trờng (đối tác và địa bàn đầu t).
- Chính sách hỗ trợ đầu t (tài chính, lao động, đất đai,...).
Theo chức năng quản lý và điều tiết nền kinh tế, chính sách đầu t nớc
ngoài có các vai trò:
- Khuyến khích hay hạn chế dòng vốn đầu t vào trong nớc hoặc dòng
vốn đầu t ra nớc ngoài.
- Bảo vệ thị trờng trong nớc khi có khả năng bị đầu t nớc ngoài xâm
lấn nghiêm trọng.
- Là công cụ quan trọng góp phần định hớng hành vi của các chủ thể kinh
tế có yếu tố nớc ngoài để cùng hớng tới những mục tiêu của đất nớc.
- Để giải quyết những vấn đề bức xúc phát sinh và điều tiết những mất
cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo một hành lang pháp lý cho các
hoạt động đầu t nớc ngoài theo các mục tiêu đ đề ra.

26
- Điều chỉnh mối quan hệ giữa các loại hình đầu t, các hình thức đầu t,
mối quan hệ giữa các ngành, các vùng lnh thổ trong việc thu hút đầu t.
Chính sách đầu t nớc ngoài đợc ban hành nhằm điều chỉnh và giải
quyết các vấn đề của đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp nớc ngoài. Đó là
công cụ của Nhà nớc đa ra để ứng xử với tình hình đầu t nớc ngoài trong
từng giai đoạn cụ thể. Qua nghiên cứu chính sách, các đối tác kinh tế biết đợc
Nhà nớc khuyến khích đầu t ra nớc ngoài hay thu hút đầu t vào trong
nớc, khuyến khích đầu t nớc ngoài vào khu vực nào và ngành kinh tế nào.
Các lý thuyết về đầu t đ chỉ ra rằng: Đối với mỗi quốc gia, việc thu hút

đầu t nớc ngoài và đầu t ra nớc ngoài có một mối quan hệ mật thiết với
nhau. Đối với các nớc đang phát triển thời kỳ đầu do thiếu vốn nên họ phải
tăng cờng thu hút FDI, sau một thời gian, khi các doanh nghiệp trong nớc
đ tích luỹ đủ vốn họ sẽ có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài.
Nếu xét trên phơng diện cụ thể, trong quản lý và điều hành nền kinh tế
của Nhà nớc đối với hoạt động đầu t nớc ngoài, có thể khái quát: Cơ chế,
chính sách đầu t nớc ngoài, là tổng thể các thể chế và thiết chế đợc cụ thể
hoá thành các quyết định của Nhà nớc, của các cấp, nhằm quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu t nớc ngoài để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô cơ bản. Cơ chế, chính sách đầu t nớc ngoài phản ảnh các quan điểm, t
tởng, các giải pháp, công cụ, các nguyên tắc và phơng thức hành động của
Nhà nớc trong hoạt động đầu t nớc ngoài nhằm thực hiện những mục tiêu
nhất định theo định hớng của đất nớc.
Để thực hiện mục tiêu thu hút FDI nhằm thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, các nớc đang phát triển đ hoạch định những
chính sách riêng phù hợp với những đặc thù của mình. Tuy có nhiều nét riêng
biệt, song chính sách thu hút FDI của tất cả các nớc đều là một dạng chính
sách thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, đợc ban hành nhằm tăng cờng thu hút
đầu t nớc ngoài để tận dụng hết các nguồn lực trong nớc nh tài nguyên,
đất đai, lao động, phục vụ cho việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế vĩ mô đ
định. Chính sách thu hút FDI của Nhà nớc là một dạng chính sách thuộc lĩnh

27
vực kinh tế đối ngoại, đợc hiểu là các quyết định thu hút đầu t nớc ngoài
theo quy hoạch tổng thể của nền kinh tế để phát triển kinh tế, đảm bảo sự phân
bổ hợp lý về lực lợng sản xuất, sử dụng có hiệu quả nguồn lực quốc gia nh
tài nguyên, đất đai, lao động nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ
bản. Chính sách thu hút FDI còn là cầu nối quan trọng nối liền nền kinh tế
quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế. Nh vậy, chúng ta có thể
hiểu chính sách thu hút FDI dới dạng khái quát:

Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài bao gồm một hệ thống các
quyết định thích hợp mà Nhà nớc áp dụng, để điều chỉnh các hoạt động thu
hút và sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế quốc gia trong một thời kỳ nhất định, nhằm đạt đợc mục tiêu kinh tế
vĩ mô đ định trong chiến lợc phát triển kinh tế - x hội của quốc gia đó.
Để việc thực hiện các chính sách đầu t nớc ngoài đạt hiệu quả cao nhất
theo mục tiêu chung của Nhà nớc, cần thiết phải có một cơ chế phù hợp kèm
theo, ở dạng khái quát ta có thể hiểu: Cơ chế đầu t nớc ngoài, là tổng hoà
các thiết chế và thể chế kinh tế cụ thể về lĩnh vực đầu t nớc ngoài, trong đó
bao gồm một hệ thống các nguyên tắc, phơng thức điều hành các quá trình
đầu t nớc ngoài theo đờng lối chủ trơng, kế hoạch của Nhà nớc trong
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Để có thể tác động vào nền kinh tế có hiệu quả, cơ chế đầu t nớc ngoài có
những phơng thức tác động riêng của nó. Phơng thức tác động của cơ chế đầu
t nớc ngoài có tính chu kỳ và thờng đợc vận dụng theo trình tự sau:
- Cơ chế dẫn dắt, là một phơng thức tác động với cờng độ yếu, thông
qua con đờng thuyết phục hoặc chỉ đạo có tính dẫn dắt nh thuyết minh, trình
bày, tuyên truyền, quảng bá để tác động vào ý chí tự do, năng lực phân biệt,
tăng cờng nhận thức, tinh thần trách nhiệm của chủ thể hành vi kinh tế liên
quan với hoạt động đầu t nớc ngoài.
- Cơ chế kích thích, là một phơng thức tác động mang tính gián tiếp có
quan hệ mật thiết với lợi ích vật chất của chủ thể kinh tế. Đặc điểm của cơ chế

28
này là sử dụng các đòn bẩy kinh tế (nh giá thành, lợi nhuận, thu nhập) để
hớng hành vi của các chủ thể kinh tế vào việc thực hiện mục tiêu quản lý và
điều tiết nền kinh tế. Mở rộng vận dụng cơ chế kích thích không những tăng
cờng khả năng thu hút FDI mà còn giúp cho chính phủ quản lý và điều tiết
nền kinh tế thuận lợi hơn.
- Cơ chế cỡng chế, là phơng thức sử dụng quyền lực nhà nớc để tác

động trực tiếp vào nền kinh tế. Thực hiện cơ chế cỡng chế có nghĩa là nhà
nớc sử dụng quyền uy và lực lợng vật chất lớn mạnh của mình để can thiệp
trực tiếp vào các hoạt động kinh tế - x hội, buộc các hoạt động này phải tuân
theo những quyết định của mình. Khi áp dụng cơ chế này, điều đặc biệt cần
chú ý là phải tôn trọng tính khách quan của các quy luật kinh tế . Trong hoạt
động đầu t nớc ngoài, cần cân nhắc kỹ trớc khi sử dụng cơ chế này (chỉ sử
dụng khi lợi ích của quốc gia bị xâm phạm), vì nếu mắc sai lầm sẽ gây nên
những hậu quả nghiêm trọng, làm thiệt hại lớn cho nền kinh tế.
Từ những cơ sở lý luận trên, có thể hiểu cơ chế thu hút FDI dới dạng
khái quát sau: Cơ chế thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài, là hệ thống các
phơng thức, cách thức, phơng pháp nhằm dẫn dắt, kích thích và cỡng chế
để tác động đến quá trình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài theo đờng lối,
chủ trơng, kế hoạch của Nhà nớc trong từng giai đoạn phát triển khác nhau
của nền kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò của cơ chế, chính sách đối với hoạt động thu hút FDI.
Mục đích tối thợng của các nhà đầu t là tìm kiếm lợi nhuận, bởi vậy
trớc khi quyết định đầu t vào nớc nào, lĩnh vực nào họ nghiên cứu rất kỹ
các yếu tố liên quan đến khả năng sinh lợi khi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh việc tìm hiểu các điều kiện cần thiết cho sản xuất nh cơ sở hạ tầng,
nguyên nhiên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị ..., các nhà đầu t còn xem
xét khả năng tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là các cơ chế, chính sách về đầu t
nớc ngoài mà nớc sở tại ban hành. Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro, dẫn
đến đầu t bị thua lỗ, bên cạnh các nguyên nhân bất khả kháng nh: Thiên tai,
địch hoạ, sự bất ổn về mặt chính trị x hội, là các nguyên nhân có thể khắc

29
phục đợc thông qua việc ban hành các qui định, chính sách hợp lý. Ví dụ nh
chính sách đất đai, việc qui định giá thuê đất, thời gian cho thuê đất hợp lý, tạo
điều kiện cho các nhà đầu t không những thu hồi đợc vốn mà còn tạo ra lợi
nhuận. Các chính sách về thuế, về tuyển dụng lao động, về sử dụng tài nguyên

thiên nhiên, về bảo vệ môi trờng. Một khi tất cả các chính sách liên quan đến
đầu t nớc ngoài đợc ban hành, đảm bảo sự hài hoà giữa quyền lợi của nớc
sở tại và quyền lợi của các nhà đầu t nớc ngoài, sẽ khuyến khích họ tăng
vốn đầu t nhằm thu đợc lợi ích kinh tế cao hơn. Một cơ chế bất hợp lý với
các thủ tục rờm rà, gây phiền phức cho các nhà đầu t trong việc tổ chức,
điều hành doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cũng là một trong những lý do
khiến họ phân vân, trớc câu hỏi có nên bỏ vốn ra để đầu t hay không. Một
thực tế hiển nhiên, là không ai có thể ép buộc các nhà đầu t phải xuất vốn đầu
t vào khu vực này, lĩnh vực kinh tế này, mà đó là quyền tự quyết của họ. Tuy
nhiên mỗi quốc gia có thể dùng cơ chế, chính sách để lái họ đi theo hớng mà
quốc gia đó đ định. Ví dụ một quốc gia muốn u tiên phát triển ngành kinh tế
mũi nhọn nào đó, tại một địa bàn nào đó thì có thể ban hành mức thuế u tiên
cho ngành đó, địa bàn đó và có một cơ chế đầu t thuận lợi, với động thái này
khả năng thu hút vốn đầu t cho ý định đ đề ra là rất lớn. Qua những phân
tích trên chúng ta có thể thấy rõ vai trò quan trọng của cơ chế, chính sách
không những có tác dụng thu hút đợc một lợng lớn vốn đầu t nớc ngoài
mà còn có thể lái đợc các nhà đầu t hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế, địa
bàn kinh tế mà chúng ta lựa chọn.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI
Trong phần trình bày ở trên, đ cho chúng ta thấy vai trò quan trọng của
cơ chế, chính sách đối với hoạt động thu hút FDI, bởi vậy việc hoàn thiện nó
phải là tất yếu, nếu các nớc đang phát triển muốn đẩy nhanh quá trình tăng
trởng nền kinh tế. Ngoài ra, sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế, chính sách
thu hút FDI vào phát triển nền kinh tế quốc gia còn bắt nguồn từ những đòi hỏi
khách quan sau đây:

×