Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi năng suất 30 tấn sản phẩmngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA HÓA
*

THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI
NĂNG SUẤT 30 TẤN SẢN PHẨM/NGÀY

SVTH: LÊ NỮ KIỀU TRANG

Đà Nẵng – Năm 2017


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn ni

TĨM TẮT
Xây dựng một nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi không chỉ đáp ứng một phần
lớn nhu cầu của riêng ngành chăn ni mà cịn giúp tận dụng và sử dụng tốt các sản
phẩm, phụ phẩm của các ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp thực phẩm; bên cạnh đó cịn
giải quyết được vấn đề thừa lao động hiện nay. Vì vậy, tôi thiết kế nhà máy sản xuất
thức ăn chăn nuôi năng suất 30 tấn sản phẩm/ngày tại khu kinh tế mở Chu Lai với dây
chuyền công nghệ hiện đại theo kiểu định lượng trước, nghiền sau với hai dạng sản
phẩm: Sản phẩm dạng bột cho lợn và sản phẩm dạng hạt cho gà với 6 công thức phối
trộn cho gà con, gà dò, gà vỗ béo và heo giai đoạn khởi động, heo giai đoạn choai,
heo giai đoạn vỗ béo.
Với năng suất nhà máy là 30 tấn sản phẩm/3 ca/ngày thì lượng ngun liệu đầu
vào (tính theo dây chuyền có năng suất lớn nhất) của từng loại là: Ngơ vàng: 0,508
tấn/h, khô dầu lạc: 0,190 tấn/h, sắn: 0,649 tấn/h, bột cá: 0,101 tấn/h, cám gạo: 0,572
tấn/h, bột đỗ tương: 0,254 tấn/h, muối: 0,013 tấn/h, premix: 6,285×10-3 tấn/h, rỉ
đường: 0,012 tấn/h.
Nhà máy được xây dựng trên khu đất có diện tích 4788 m2, kích thước


(76×63)m gồm có phân xưởng sản xuất chính với 3 tầng và nhiều cơng trình phụ khác
như: Kho thành phẩm, kho chứa nguyên liệu, khu hành chính…
Nội dung đồ án gồm:
- Mở đầu
- Chương 1: Lập luận kinh tế kỹ thuật
- Chương 2: Tổng quan (nguyên liệu, sản phẩm)
- Chương 3: Chọn và thuyết minh quy trình cơng nghệ
- Chương 4: Tính cân bằng vật chất
- Chương 5: Tính và chọn thiết bị
- Chương 6: Tính hơi – nước
- Chương 7: Tính tổ chức
- Chương 8: Tính xây dựng
- Chương 9: Kiểm tra sản xuất – Chất lượng thành phẩm
- Chương 10: Thơng gió và hút bụi
- Chương 11: An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
- Kết luận

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

2


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

LỜI NĨI ĐẦU
Được sự phân cơng của khoa Hóa Trường Đại học Bách khoa – Đại Học Đà
Nẵng và sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn PGS TS. Đặng Minh Nhật tôi đã thực
hiện đề tài “Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi năng suất 30 tấn sản

phẩm/ngày ”.
Để hồn thành đồ án này. Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở
trường Đại Học Bách Khoa – Đại Học Đà Nẵng.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS TS. Đặng Minh Nhật đã tận
tình hướng dẫn tơi thực hiện đồ án này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất. Song
do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn hẹp, đặc biệt là chưa tiếp cận trực tiếp với thực
tế sản xuất nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, những vấn đề chưa đúng, chưa
hợp lý với thực tế. Tơi rất mọng nhận được sự góp ý của các thầy cô để đồ án của tôi
được hoàn thành tốt hơn.

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

3


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp này là thành quả từ sự nghiên cứu hoàn toàn
trên cơ sở các số liệu thực tế và được thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên hướng
dẫn. Mọi sự tham khảo sử dụng trong đồ án đều được trích dẫn các nguồn tài liệu
trong báo cáo và danh mục tài liệu tham khảo.
Sinh viên thực hiện
Lê Nữ Kiều Trang

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang


GVHD: Đặng Minh Nhật

4


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

MỞ ĐẦU

Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối
tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh tế
cao như thịt, trứng, sữa,... đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của con
người và cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu q giá cho các ngành cơng nghiệp
chế biến thực phẩm, dược liệu. Ngồi ra cịn có vai trị quan trọng trong việc cung cấp
các sản phẩm đặc sản tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu. Như
vậy, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ ngành chăn ni rất có tiềm năng cần phải được
quan tâm phát triển.
Để phát triển ngành chăn ni thì thức ăn chăn ni là một mắt xích rất quan
trọng. Vì vậy ngành cơng nghiệp sản xuất thức ăn chăn ni cần phải có những dây
chuyền cơng nghệ hiện đại để tạo ra những thức ăn có chất lượng tốt, cân đối về nhu
cầu dinh dưỡng, giảm được chi phí và cung cấp đủ nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
Ngành cơng nghiệp sản xuất thức ăn chăn ni có thể thúc đẩy ngành trồng trọt
phát triển, giúp tiêu thụ các sản phẩm trồng trọt nội địa. Ngoài ra, các sản phẩm phụ
của ngành công nghệ thực phẩm cũng cung cấp một lượng lớn nguyên liệu chế biến
cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, giúp giảm thiểu chất thải của ngành công nghệ
thực phẩm, bảo vệ môi trường. Hơn nũa, nó cịn tạo cơng ăn việc làm cho người lao
động, giải quyết lao động dư thừa của xã hội.
Với những vai trị mà ngành cơng nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi mang lại
tôi được giao đề tài: “Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi năng suất 30 tấn

sản phẩm/ngày”.

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

5


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT

Ngành chăn nuôi nước ta đang không ngừng phát triển theo quy mô công
nghiệp hiện đại. Do vậy, việc xây dựng một nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi với
dây chuyền công nghệ hiện đại là rất cần thiết để phục đầy đủ và tốt hơn cho ngành
chăn ni, từ đó đưa ngành chế biến các sản phẩm chăn nuôi phát triển.
Để chọn nhà máy sản xuất bất kỳ một sản phẩm nào cũng phải xem xét nhiều
vấn đề, địa điểm được chọn phải đảm bảo được các yêu cầu về:
- Vị trí nhà máy gần vùng nguyên liệu và tiêu thụ
- Cung cấp điện năng dễ dàng

1.1.

- Cấp thoát nước thuận lợi
- Giao thơng vận chuyển thuận lợi
- Có khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho nhà máy
Địa điểm xây dựng
Qua nghiên cứu và khảo sát địa hình, khí hậu, tơi chọn vị trí mặt bằng xây dựng


nhà máy tại khu kinh tế mở Chu Lai- Quảng Nam. Vì tại đây có địa hình bằng phẳng
đã quy hoạch, gần đương quốc lộ và gần tuyến đường sắt Bắc- Nam, .
1.2. Vùng nguyên liệu
Lấy nguồn nguyên liệu tại các địa phương trong tỉnh Quảng Nam và các tỉnh
lân cận miền Trung và Tây Nguyên.
Hiện nay mạng lưới giao thông trong tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận đã
phát triển rộng khắp và liên kết các vùng lại với nhau nên quá trình thu nhận nguyên
liệu cũng thuận lợi.
1.3. Cung cấp điện
Nguồn điện được lấy từ trạm biến áp của khu kinh tế.
1.4. Cung cấp nước
Nhà máy sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước Quảng Nam nhằm phục vụ cho
công đoạn ép viên và chủ yếu là nước phục vụ cho sinh hoạt.
1.5. Thoát nước và xử lý nước
Nước thải của nhà máy chủ yếu là nước sinh hoạt nên không nhất thiết phải có
hệ thống xử lý nước thải riêng. Nước thải trước khi ra cống có thể qua hệ thống xử lý
chung của khu kinh tế.

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

6


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

1.6.

Hệ thống giao thông vận tải

Nhà máy được xây dựng trong khu kinh tế mở Chu Lai, gần đường quốc lộ 1A,

đồng thời gần tuyến đường sắt Bắc–Nam nên việc vận chuyển, trao đổi nguyên liệu,
trang thiết bị cho nhà máy cũng như việc tiêu thụ sản phẩm rất thuận lợi.
1.7. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân công chủ yếu là ở trong tỉnh, còn cán bộ quản lý và kỹ thuật chủ
yếu được đào tạo từ các trường đại học trong nước. Nhà máy được xây dựng sẽ góp
phần giải quyết việc làm cho người dân trong tỉnh, sử dụng nguồn nhân cơng dồi dào ở
địa phương có tay nghề cao.
1.8. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là các tỉnh ở khu vực miền Trung, đặc
biệt là ở trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Qua đó tơi quyết định chọn địa điểm khu kinh tế mở Chu Lai để xây dựng nhà
máy sản xuất thức ăn chăn nuôi với năng suất 30 tấn sản phẩm/ngày.

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

7


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

2.1. Đặc điểm nguyên liệu sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
2.1.1. Ngô vàng
Ngô là loại thức ăn chủ yếu dùng cho gia súc và gia cầm, và là loại thức ăn rất
giàu năng lượng, 1 kg ngô hạt có 3200 - 3300 kcal ME. Ngơ cịn có tính chất ngon

miệng với lợn nhưng khi dùng ngơ làm thức ăn chính cho heo thường gây hiện tượng
mỡ nhão.
Ngơ là loại thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa năng lượng cao, giá trị protein thấp và thiếu
cân đối axit amin. Ngô chứa 730 g tinh bột/kg vật chất khô. Protein thơ từ 8 - 13%
(tính theo vật chất khơ). Lipit của ngô từ 3 - 6%, chủ yếu là các axit béo chưa no,
nhưng là nguồn phong phú axit linoleic.[4 tr 47]
Ngơ chứa nhiều vitamin E nhưng ít vitamin D và vitamin nhóm B. Ngơ chứa ít
canxi, nhiều photpho nhưng chủ yếu dưới dạng kém hấp thu là phytate. [4 tr 47]
Ngô vàng chứa sắc tố crytoxanthin là tiền chất của vitamin A. Sắc tố này có liên
quan tới màu sắc của mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc và màu của lòng đỏ trứng gia cầm
tăng cường thị hiếu của người tiêu thụ.
2.1.2. Sắn
Sắn hay khoai mì có tên khoa học là Manihot esculenta là một trong những
nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm dạng bột và viên. Sắn thu mua
về nhà máy là sắn lát khô đã qua công đoạn nghiền sơ bộ.
Sắn tươi có 65% là nước, 350g chất khơ/kg. Trung bình trong 1kg chất khơ có
22-28g protein, 3-4g chất béo và 650g tinh bột trong sắn ngọt và 850g trong sắn đắng.
Trong lá và củ sắn chứa một lượng độc tố (HCN) đáng kể. Hàm lượng HCN
trong củ sắn biến động từ 10-490mg/kg củ, có lúc lên đến 785mg. Hàm lượng HCN
trong sắn đắng >280mg/kg vật chất khô cao hơn trong sắn ngọt <280mg/kg vật chất
khô. Liều gây độc cho người là 1mg/kg khối lượng cơ thể, còn đối với bò là 2mg/kg
khối lượng cơ thể. Tuy nhiên khi ngâm, luộc, phơi khô, ủ chua sẽ làm giảm đáng kể
hàm lượng HCN. [2 tr 46]
2.1.3. Bột đậu tương
Đậu tương là một trong những loại hạt họ đậu được sử dụng phổ biến đối với
vật ni. Trong đậu tương có khoảng 50% protein thơ, trong đó chứa đầy đủ các axit
amin thiết yếu như cystine, lysine và16 - 21% lipit. Trong đậu tương có nhiều loại
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật


8


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

kháng dinh dưỡng, gồm các chất ức chế enzym protease, lectin, phytoestrogen
(estrogen thực vật), saponin, goitrogen (chất gây bướu cổ). [4 tr 49]
Trong đậu tương có một số chất kích thích, chất ức chế bao gồm các chất gây dị
ứng, chất gây bứu cổ, chất chống đông. Đặc biệt về mặt dinh dưỡng, trong đậu tương
có chất ức chế men trypsin, chymotrypsip, sự có mặt của chất này đã làm giảm giá trị
sinh học của protein, giảm khả năng tiêu hóa của peptit, nhưng chất này có thể bị phá
hủy bởi nhiệt độ. Đậu tương giàu Ca,P hơn so với hạt ngũ cốc nhưng nghèo vitamin
nhóm B nên khi sử dụng cần bổ sung them các loai thức ăn giàu vitamin nhóm B.
2.1.4. Khơ dầu lạc
Trong khơ dầu lạc có 35 - 38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu
lysine, cystine, methionine. Ngồi ra trong khơ dầu lạc khơng có vitamin B12 do vậy
khi dùng protein khô dầu lạc đối với lợn và gia cầm cần bổ sung các loại thức ăn giàu
vitamin B12. Mặt khác đối với lợn chỉ nên sử dụng mức tối đa là 25% tính theo khối
lượng khẩu phần, nếu nhiều hơn sẽ làm cho thịt, mỡ mềm nhão.
Trong khô dầu lạc chứa độc tố gây độc rất mạnh với vịt, gà, gà tây. Các độc tố
aflatoxin B1, B2, G1, G2 do nấm Aspergillus flavus tạo ra, do khuẩn lạc màu vàng nên
dễ phát hiện khi bị nhiễm loại nấm này.
Độc tố nấm mốc phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm thức ăn trên 15 – 20%
nhiệt độ 20 – 30oC. Do vậy cần chú ý bảo quản nơi thống mát, khơ ráo, tránh độ ẩm
cao, đây là biện pháp tích cực hữu hiệu nhất.
2.1.5. Cám gạo
Cám gạo là sản phẩm phụ của lúa khi xay xát, cám gạo bao gồm vỏ cám, hạt
phôi gạo, trấu và một ít tấm. Tùy theo hàm lượng trấu trong cám mà quyết định chất
lượng của cám.

Cám là nguồn B1 phong phú, ngồi ra cịn có cả vitamin B6 và biotin. Cám gạo
là sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, chứa 11 - 13% protein thô, 10 - 15% lipit thơ, 8 9% chất xơ thơ, khống tổng số là 9 - 10%. Dầu cám chủ yếu là các axit béo không no,
các axit này dễ dàng làm cho mỡ bị ôi, giảm chất lượng của cám và cám trở nên đắng,
khét. Do vậy, nếu ép hết dầu thì cám gạo bảo quản được lâu hơn. Cũng có thể bảo
quản cám bằng các biện pháp hấp, trộn với muối, xơng khói... [4 tr 50]
Cám gạo là một nguồn phụ phẩm rất tốt cho vật ni và dùng cám có thể thay
thế một phần thức ăn tinh trong khẩu phần loài nhai lại và lợn. Tuy nhiên, hạn chế của
cám đó là các chất đường khơng phải tinh bột, đó là những đường đa do những đường
đơn tạo nên thông qua các liên kết β -1,4; β-1,6-glycosit ... Nên gia súc dạ dày đơn
khơng thể tiêu hóa được.
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

9


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

Những điểm cần chú ý khi sử dụng cám
- Có thể sử dụng với mức cao trong khẩu phần: từ 30 – 70%, nhưng phải phối
hợp thêm các loại thức ăn giàu đạm.
- Cần có biện pháp chế biến thích hợp như ủ men, ủ chua, lên men nhẹ, đường
hóa, nấu chín... để nâng cao tỷ lệ tiêu hóa.
- Khi dùng hỗn hợp hạt ngũ cốc cần bổ sung thêm Ca. Đối với gia súc dạ dày
đơn, không nên cho ăn quá nhiều và cần bổ sung thêm P vô cơ.
2.1.6. Bột cá
Bột cá là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho gia súc gia cầm, là loại thức ăn giàu
protein, chất lượng protein cao. Bột cá chứa 50 – 60% protein, lipit thô 0,67%, giàu
Ca, P, giàu vitamin B1 và B12, ngồi ra cịn có vitamin A và D. Tuy vậy, chất lượng

bột cá còn phụ thuộc rất nhiều vào loại cá và các bộ phận của cá đem chế biến.[4 tr 59]
Bột cá đắt tiền, để đảm bảo giá thành của khẩu phần ăn, cần tính tốn, sử dụng
hợp lí đảm bảo yêu cầu về dinh dưỡng và giá thành.
2.1.7. Rỉ đường
Trong chăn nuôi việc sử dụng rỉ đường làm nguồn thức ăn năng lượng khá phổ
biến. Tuy nhiên dùng với tỷ lệ lớn có thể gây ra tiêu chảy ở heo và gia cầm do hàm
lượng khoáng trong rỉ đường cao. Trong rỉ đường hàm lượng chất khô 70 – 75%, rỉ
đường nghèo protein. Sử dụng rỉ đường để tăng tính ngon miệng, giảm độ bụi hoặc
làm chất kết dính trong thức ăn viên. Mức sử dụng trong thức ăn hỗn hợp: trâu bò
15%, bê nghé 8%, heo 15%, gà 5%.
2.1.8. Muối ăn
Việc bổ sung muối ăn cho các khẩu phần heo gà cần tuân thủ theo mức khuyến
cáo. Muối ăn thường dùng ở dạng tinh thể màu trắng, tan trong nước.
Lượng muối ăn bổ sung vào khẩu phần phụ thuộc vào khối lượng, loại gia súc
và thành phần thức ăn trong khẩu phần.
2.1.9. Premix khoáng – vitamin
Premix là một hỗn hợp được trộn trước do các nguyên tố khoáng vi lượng (sắt,
đồng, kẽm, mangan, iot, selen...) và các loại vitamin cần thiết cho động vật chiếm số
lượng rất nhỏ trong thức ăn nên thường được tính bằng miligam (mg) trong 1 kg thức
ăn hoặc ppm. Vì vậy, trong pha trộn thức ăn, các nguyên tố khoáng vi lượng và các
loại vitamin thường được trộn trước với chất phụ gia (chất mang). [4 tr 89]
Premix có chất lượng tốt phải khô, giữ được ổn định về mặt hoạt lực đặc biệt là
premix vitamin.
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

10



Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

2.2. Vai trò các chất dinh dưỡng trong thức ăn chăn nuôi
2.2.1. Nước
Nước không phải là nguồn cung cấp năng lượng nhưng lại chiếm phần lớn cơ
thể con vật. Trong cơ thể con vật đã trưởng thành nước chiếm khoảng 60 – 65 %, còn
trong cơ thể con vật non nước chiếm khoảng 70 – 75 %. Nhà bác học người Anh
Rubner cho biết: khi con vật mất đi 2/3 lượng protein và toàn bộ lượng mỡ trong cơ
thể con vật vẫn sống, nhưng khi mất 1/10 lượng nước trong cơ thể thì con vật cảm thấy
khó thở, nếu thiếu 2/10 lượng nước trong cơ thể thì con vật sẽ chết. [1tr 199]
Nước có vai trị như sau:
- Nước giúp cho việc tiêu hoá và hấp thụ thức ăn.
- Nước tham gia vào việc vận chuyển các chất dinh dưỡng và bài xuất các chất
cặn bã ra ngoài cơ thể bằng đường máu (trong máu nước chiếm 90 ).
- Nước tham gia vào các phản ứng sinh hoá của cơ thể.
- Nước tạo nên hình thể của động vật.
- Nước điều tiết thân nhiệt cơ thể.
2.2.2. Protein
Protein là nguồn gốc phát sinh mọi hoạt động sống của cơ thể, là thành phần
chủ yếu của sản phẩm chăn ni có giá trị sinh học cao đối với người.
Protein là hợp phần chủ yếu, quyết định toàn bộ các đặc trưng trong khẩu phần
thức ăn. Có cung cấp đủ protein thì các cấu tử khác trong khẩu phần thức ăn mới phát
huy hết tác dụng của chúng.
Protein là chất tạo thành các kích tố trong cơ thể và các kháng thể. Ngoài ra
protein còn tạo nên các vitamin, các sản phẩm sinh học khác trong cơ thể và là nguồn
năng lượng của cơ thể.
Tóm lại protein là chất thể hiện đời sống là chất cấu tạo bào thai, là chất thay cũ
đổi mới nhũng tế bào, là chất giúp cho con vật hoàn thành sự phát triển, phát dục và
duy trì sinh mệnh của nó. [1 tr 203]
2.2.3. Chất khống

Chất khống là chất cấu tạo trong thành phần tất cả các tế bào và mơ của cơ thể.
Chất khống tham gia vào các q trình chuyển hố vật chất trong cơ thể, tham
gia vào q trình vận chuyển oxy và thải khí cacbonic.
Tính ổn định của áp suất thẩm thấu trong cơ thể được điều hịa bởi sự chuyển
muối khống từ thành ruột, dạ dày ra ngoài kết hợp với sự hoạt động của thận thải ra
theo nước tiểu các chất có áp suất thẩm thấu cao hơn hoặc thấp hơn để duy trì sự cân
bằng cần thiết.
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

11


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

Chất khoáng tạo nên hệ thống chất đệm của máu nhằm giữ thế ổn định cho các
phản ứng máu. Ngoài ra chất khống cịn có trong thành phần các enzym, hocmon,
vitamin và cũng chính nhờ muối khống mà cơ thể thải bỏ được các độc tố trong q
trình chuyển hóa vật chất.
Viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Nga V. I. Vernatxki đã phân chia chất khoáng ra
thành các nguyên tố đa lượng, vi lượng và siêu vi lượng.
Nhu cầu về thành phần khống đối với các lồi khác nhau là khác nhau. Nếu
thiếu hay thừa về lượng các chất khoáng đều ảnh hưởng đến hoạt động sống và sức sản
xuất của chúng.
2.2.4. Vitamin
Vitamin là những chất hữu cơ mang tính chất hóa học phức tạp, cần thiết để duy
trình hoạt động của cơ thể và đảm bảo sự sinh trưởng bình thường của động vật.
Đặc tính chung của vitamin là chúng có đặc tính sinh học cao, có tác dụng
mạnh tới sự trao đổi chất trong cơ thể động vật và là những yếu tố dinh dưỡng không

thể thay thế được. Vitamin có tính chất và tác dụng như các chất xúc tác trong hầu hết
các hoạt động sống của cơ thể.
2.2.5. Năng lượng
Thức ăn cung cấp cho cơ thể toàn bộ năng lượng. Gluxit và lipit là hai chất dinh
dưỡng chủ yếu làm giàu năng lượng cho khẩu phẩn ăn của con vật.
Gluxit chiếm khoảng 60 - 80% năng lượng của khẩu phẩn ăn. Đối với động vật
nhai lại xenluloza là nguồn năng lượng chủ yếu. Ngoài cung cấp năng lượng,
xenluloza còn là chất tăng khối lượng khẩu phần, gây cảm giác no và kích thích tiêu
hố.
Lipit ngồi là nguồn sản sinh ra năng lượng lớn còn là dung mơi để hồ tan
vitamin và các chất hữu cơ để cho cơ thể dễ hấp thụ.
2.3. Khái quát về sản phẩm
2.3.1. Khái niệm
Thức ăn hỗn hợp là loại thức ăn đã chế biến sẵn, do một số loại thức ăn phối
hợp với nhau mà tạo thành. Thức ăn hỗn hợp hoặc có đủ tất cả các chất dinh dưỡng
thỏa mãn được nhu cầu của con vật hoặc chỉ có một số chất dinh dưỡng nhất định để
bổ sung cho con vật. [4 tr 61]
2.3.2. Vai trò của thức ăn hỗn hợp
- Thức ăn hỗn hợp giúp cho con giống có đặc điểm di truyền tốt thể hiện được
tính ưu việt về phẩm chất giống mới.
- Sử dụng thức ăn hỗn hợp tận dụng hết hiệu quả đầu tư trong chăn nuôi.
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

12


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi


- Sử dụng thức ăn hỗn hợp thuận tiện, giảm chi phí sản xuất trong các khâu cho
ăn, chế biến, bảo quản và giảm lao động, sử dụng ít thức ăn nhưng cho năng suất cao
đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
- Chế biến thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm sẽ liên quan đến nhiều ngành
(sản xuất nguyên liệu, chế tạo cơ khí, động lực, điện...). Vì vậy, phát triển thức ăn hỗn
hợp sẽ kéo theo sự phát triển đa nghành, tạo ra sự phân công lao động, giải quyết công
ăn việc làm cho nhiều người.
- Thức ăn hỗn hợp có giá trị dinh dưỡng phù hợp với tuổi gia súc, phù hợp với
hướng sản xuất của gia súc, gia cầm thoả mãn các yêu cầu về quản lý và kinh tế chăn
ni góp phần thay đổi cơ cấu nơng nghiệp, hiện đại hố nền sản xuất nông nghiệp.
2.3.3. Phân loại thức ăn hỗn hợp
Hiện nay có 3 nhóm thức ăn hỗn hợp: Hỗn hợp hoàn chỉnh, hỗn hợp đậm đặc,
và hỗn hợp bổ sung.
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là loại thức ăn hoàn toàn cân đối các chất dinh
dưỡng cho gia súc, gia cầm, nó duy trì sức sống và sức sản xuất của con vật mà không
cần bổ sung thêm một loại thức ăn nào khác.
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được sản xuất dưới 2 dạng: Thức ăn dạng bột và
thức ăn dạng viên.
- Thức ăn hỗn hợp đậm đặc gồm 3 nhóm chính: Protein, vitamin, khống; ngồi
ra cịn có thuốc phòng bệnh. Thức ăn đậm đặc trên nhằm bổ sung những thành phần
cịn thiếu sót như trên.
Khi sử dụng thức ăn đậm đặc, theo hướng dẫn ghi ở nhãn hàng hóa, người chăn
ni có thể đem phối trộn với các nguồn thức ăn giàu năng lượng thành thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh.
- Thức ăn hỗn hợp bổ sung.
2.3.4. Chỉ tiêu chất lượng của thức ăn hỗn hợp
- Hình dáng, màu sắc, mùi vị: Thức ăn hình dạng bên ngồi phải đồng nhất,
khơng có hiện tượng nhiễm sâu mọt. Màu sắc phải phù hợp thành phần nguyên liệu
chế biến, phải có màu sáng. Mùi vị phụ thuộc nguyên liệu phối trộn. Thức ăn có mùi
thơm dễ chịu, trái lại thức ăn khơng cịn tốt, đã ngã màu, có mùi mốc, chua là thức ăn

kém phẩm chất.
- Độ ẩm: Hàm lượng nước cao trong thức ăn hỗn hợp tạo điều kiện cho nấm
mốc, sâu mọt phát triển. Độ ẩm trong thức ăn không vượt quá 14%.
- Độ nghiền nhỏ: Tùy theo lứa tuổi vật nuôi nên sản xuất thức ăn hỗn hợp
nghiền mịn, nghiền trung bình, nghiền thơ. Đối với lợn thích hợp thức ăn nghiền trung
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

13


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn ni

bình. Căn cứ vào lượng thức ăn không lọt qua mắt sàng để kiểm tra, xác định độ
nghiền nhỏ. Nghiền mịn: Lượng thức ăn còn lại trên mặt sàng 2 mm không quá 5%
hoặc lọt hết qua mặt sàng 3 mm. Nghiền trung bình: Lượng thức ăn cịn lại trên mặt
sàng 3 mm không quá 12% hoặc lọt hết qua mặt sàng 5 mm. Nghiền thơ: Lượng thức
ăn cịn lại trên mặt sàng 3 mm khơng q 35% hoặc cịn lại trên mặt sàng 5 mm không
qúa 5%.
- Các chỉ tiêu đánh giá giá trị dinh dưỡng. Để xác định thành phần hóa học, giá
trị dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cũng như của các nguyên liệu chế biến phải gửi
mẫu thức ăn đến các phịng phân tích thức ăn của các trường đại học, các viện
nghiên cứu....
2.3.5. Thức ăn hỗn hợp dạng viên, dạng bột
2.3.5.1. Ưu điểm của thức ăn hỗn hợp dạng viên so với thức ăn hỗn hợp dạng bột
- Gia cầm ăn thức ăn dạng viên giảm được sự rơi vãi (giảm 15% so thức ăn
dạng bột)
- Giảm sự lựa chọn thức ăn, ép con vật ăn theo nhu cầu dinh dưỡng đã định Thức ăn không gây bụi , tránh bệnh về mắt và tiêu hóa
- Giảm được thời gian cho ăn, dễ cho ăn

- Làm tăng hiệu quả lợi dụng thức ăn, giảm tiêu hao năng lượng khi ăn
- Giảm không gian dự trữ, giảm diện tích máng ăn, dễ bao gói, bảo quản lâu, dễ
vận chuyển
- Vitamin tan trong dầu mỡ oxy hóa chậm
- Làm tăng khả năng tiêu hóa của xơ và tinh bột, tiêu diệt nấm mốc do tác động
nhiệt, áp suất, cơ giới trong quá trình chế biến
- Thức ăn viên hòa tan vào nước lâu hơn thức ăn dạng bột
- Phù hợp tập tính ăn của vịt khơng dính mỏ, tiện lợi và tránh tổn thất
2.3.5.2. Nhược điểm của thức ăn dạng viên so thức ăn dạng bột
- Giá thành cao hơn do chi phí ép viên
- Nhiệt trong quá trình ép viên làm thuỷ phân các vitamin
- Gà ăn thức ăn viên thường mổ lẫn nhau
2.4. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng khẩu phần thức ăn gia súc, gia cầm
2.4.1. Khái niệm
Tiêu chuẩn ăn = Nhu cầu + Số dư an toàn [4 tr 113]
- Nhu cầu dinh dưỡng là khối lượng chất dinh dưỡng mà con vật cần để duy trì
hoạt động sống và tạo sản phẩm (tăng trọng, tiết sữa, cho trứng..) trong ngày đêm.
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

14


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

- Số dư an toàn là số lượng chất dinh dưỡng cần thêm vào ngoài nhu cầu của
gia súc được xác dịnh thông qua các thực nghiệm.
Khẩu phần ăn là khối lượng các loại thức ăn cung cấp cho con vật để thoả mãn
tiêu chuẩn ăn. [4 tr 115]

2.4.2. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn
Mục đích của tối ưu hóa khẩu phần hay còn gọi là lập khẩu phần là để thỏa mãn
nhu cầu dinh dưỡng của gia súc gia cầm với giá thành thấp nhất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế trong chăn ni. Có 2 ngun tắc để lập khẩu phần là nguyên tắc khoa học
và nguyên tắc kinh tế.
2.4.2.1. Nguyên tắc khoa học
- Khẩu phần ăn phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng, thoã mãn được tiêu
chuẩn ăn. Đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh dưỡng: axit amin, khoáng ,
vitamin...
- Khối lượng khẩu phần ăn phải thích hợp với sức chứa của bộ máy tiêu hoá. Để
khống chế khối lượng khẩu phần ăn người ta dùng lượng thức ăn (% vật chất khô) có
thể thu nhận tính theo tỷ lệ khối lượng cơ thể .
2.4.2.2. Nguyên tắc kinh tế
Khẩu phần ăn phải có giá cả hợp lý và rẽ. Để khẩu phần thức ăn vừa đảm bảo
nhu cầu dinh dưỡng cho động vật vừa tối ưu về mặt kinh tế cho người chăn nuôi khi
lập khẩu phần phải chú ý các vấn đề sau đây:
- Tính sẵn có, chất lượng và giá cả của nguồn nguyên liệu thức ăn.
- Đặc tính sinh học, tính năng sản xuất và năng suất, tuổi của giống.
- Mục tiêu nuôi dưỡng động vật ( nuôi lấy thịt, trứng hay làm giống...).
- Đặc điểm cơ bản của hệ thống nuôi dưỡng, ăn tự do hay hạn chế.
- Nhiệt độ, độ ẩm của môi trường nuôi dưỡng...
2.4.3. Phương pháp xây dựng khẩu phần
Muốn xây dựng khẩu phần ăn cho vật nuôi một cách khoa học và hợp lý chúng
ta cần biết:
- Tiêu chuẩn ăn của gia súc gia cầm về các chất dinh dưỡng như: năng lượng,
protein, axit amin, hàm lượng xơ, khoáng...
- Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng, gía cả của các loại thức ăn dự kiến
sẽ sử dụng trong khẩu phần (chú ý giới hạn tốt đa % của từng loại nguyên liệu). Giá cả
của các ngun liệu làm thức ăn có thể tính cho 1 kg hay cho 1.000 kcal năng lượng
(tiêu hoá hay trao đổi) và 100 gam protein thô trong thức ăn.

2.4.3.1. Phương pháp tính tốn đơn giản
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

15


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

Phương pháp này áp dụng tính tốn cho các khẩu phần thức ăn chỉ bao gồm một
vài nguyên liệu và yêu cầu tính một vài chất dinh dưỡng chủ yếu trong khẩu phần. Các
phương pháp kinh điển được sử dụng để xây dựng khẩu phần như: Phương pháp thử sai (trial - error), phương pháp hình vng Pearson, phương pháp lập phương trình đại
số. [4 tr 117]
Các phương pháp có chung các bước như sau:
- Bước 1: Xác định nhu cầu dinh dưỡng, tiêu chuẩn cho gia súc, gia cầm. Nhu
cầu dinh dưỡng theo tiêu chuẩn Việt nam (TCVN) hoặc tham khảo tiêu chuẩn NRC
(Mỹ), ARC (Anh), tiêu chuẩn của Nhật Bản, Hà Lan, Ân Độ.. phù hợp với khí hậu và
các vùng sinh thái khác nhau; phù hợp với các giống gia súc gia cầm và từng giai đoạn
sinh trưởng phát triển của con vật.
- Bước 2: Chọn lựa các nguyên liệu thức ăn để lập khẩu phần ăn. Phải biết giá
trị dinh dưỡng và giá thành các nguyên liệu thức ăn đó. Nguyên liệu thức ăn phải bảo
đảm chất lượng tốt và phải phù hợp với từng loại gia súc, đảm bảo tính ngon miệng
của con vật.
- Bước 3: Tiến hành lập khẩu phần. Phương pháp này thường theo các bước
chính sau đây:
+ Xác định khối lượng các loại thức ăn bổ sung như khoáng vi lượng , premix
vitamin... Các loại thức ăn này thường chiếm tỷ lệ thấp trong khẩu phần.
+ Ấn định khối lượng một số loại thức ăn giàu protein hoặc thức ăn giàu năng
lượng.

+ Trên cơ sở thức ăn đã ấn định tính tốn khối lượng các loại thức ăn cịn lại.
Ta có thể xác định khối lượng của từng loại thức ăn này bằng 2 phương pháp: phương
pháp đường chéo Pearson hoặc phương pháp dùng phương trình đại số.
+ Tính tốn giá trị dinh dưỡng của khẩu phần dự kiến.
+ Điều chỉnh và bổ sung: Dựa vào tiêu chuẩn ăn để điều chỉnh và bổ sung các
chất dinh dưỡng cho phù hợp với nhu cầu con vật.
2.4.3.2. Sử dụng phần mềm trên máy vi tính
Hiện nay, nhiều phần mềm lập khẩu phần thức ăn vật nuôi đã được ứng dụng
nhằm rút ngắn được thời gian tính khi nhu cầu dinh dưỡng ngày càng có nhiều chỉ tiêu
hơn. Một số phần mềm như: Feedsoft, UFFDA, Brill for Window, Feedmania,
FeedLive, Format… đang được sử dụng. [4 tr 119]
Các bước cơ bản của quá trình lập khẩu phần trên máy vi tính như sau
- Bước 1: Nhập các dữ liệu về các chất dinh dưỡng .
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

16


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

- Bước 2: Nhập các dữ liệu về nguyên liệu (bao gồm tên nguyên liệu, mã số, giá
thành tính cho 1 kg, giá trị dinh dưỡng tính theo phần trăm hay số tuyệt đối).
- Bước 3: Nhập các dữ liệu về nhu cầu dinh dưỡng của khẩu phần.
- Bước 4: Nhập các dữ liệu về giới hạn sử dụng nguyên liệu trong khẩu phần.
Tuỳ theo nhu cầu dinh duỡng và khả năng thích ứng của gia súc gia cầm với từng loại
nguyên liệu, tính ngon miệng, giá cả của nguyên liệu mà có giới hạn sử dụng khác
nhau. Phải chú ý sự cân đối dinh dưỡng của khẩu phần.
- Bước 5: Lệnh cho máy tính chạy và in kết quả.

- Bước 6: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của khẩu phần.

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

17


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

CHƯƠNG 3: CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT

3.1. Chọn dây chuyền công nghệ
3.1.1. Đặc điểm công nghệ
Tôi chọn quy trình cơng nghệ sản xuất theo kiểu định lượng trước, nghiền sau
với hai dạng sản phẩm: sản phẩm dạng bột cho lợn và sản phẩm dạng hạt cho gà, với 6
mặt hàng. Bởi vì dạng sơ đồ này đang được sử dụng rộng rãi ở nước ta và có nhiều ưu
điểm:
- Thùng chứa nguyên liệu nghiền cũng là thùng chờ phối nguyên liệu nên giảm
thiểu được số lượng thùng, giảm chi phí cho đầu tư thiết bị.
- Thùng chứa bột, hạt tính lưu động tự chảy của nguyên liệu tốt, giảm được sự
phát sinh hiện tượng vón cục và bám dính của nguyên liệu vào thành thùng.
- Máy nghiền làm việc ổn định với một loại nguyên liệu đồng nhất. Các nguyên
liệu dễ nghiền phụ trợ cho những nguyên liệu khó nghiền làm tăng khả năng nghiền và
đối với nghiền hỗn hợp nguyên liệu sẽ gây ít bụi hơn.
Dây chuyền công nghệ lựa chọn xếp theo chiều đứng nhằm lợi dụng tính tự
chảy của nguyên liệu.
Tất cả các công đoạn trong dây chuyền sản xuất và thiết bị được điều khiển từ
hệ thống máy tính trung tâm.


SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

18


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

3.1.2. Sơ đồ công nghệ
Cấp nguyên liệu thô

Cấp nguyên liệu mịn

Tách kim loại lần 1

Tách kim loại

Sàng tạp chất

Sàng tạp chất

Xilo chứa

Xilo chứa

Định lượng

Định lượng


Tách kim loại lần 2
Xilo chứa
Nghiền mịn
Chứa bột

Chứa bột
Thức ăn bổ sung

Phối trộn

Xilo chứa chờ ép viên

Rỉ đường

Xilo chứa sp bột

Tạo viên
Làm nguội viên
Bẻ viên
Phân loại viên

Cân, đóng bao

Xilo chứa sp viên

Nhập kho

Hình 3.1 – Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang


GVHD: Đặng Minh Nhật

19


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

Thuyết minh quy trình cơng nghệ
Ngun liệu mà nhà máy sử dung trong thức ăn hỗn hợp gồm:
Nguyên liệu thô: ngô vàng, sắn , khô dầu lạc.
Nguyên liệu mịn: cám gạo, bột cá, premix khoáng – vitamin.
Nguyên liệu lỏng: rỉ đường.
❖ Cấp ngun liệu
- Mục đích: Giúp kiểm sốt được nguồn nguyên liệu đầu vào, sản phẩm tránh
được hư hỏng do nguyên liệu không đạt chất lượng. Cân để xác định khối lượng
ngun liệu để thuận tiện cho việc tính tốn giá thành và các thông số sau này.
- Tiến hành:
+ Nguyên liệu dạng thô bao gồm: Ngô vàng, sắn, khô dầu lạc được thu mua
từ nhiều nơi khác nhau. Cân khối lượng ngun liệu, tính tốn giá thành với người
bán.
Ngun liệu được vận chuyển về kho chứa nguyên liệu của nhà máy hoặc được
nạp vào xilô chứa nhờ gầu tải. Sau đó nguyên liệu được định lượng để đưa vào sản
xuất theo thực đơn. Trước khi nhập nguyên liệu được KCS kiểm tra (cảm quan, độ ẩm,
mốc, tạp chất..).
+ Nguyên liệu mịn: cám gạo, bột cá, bột đậu tương có qui trình vận chuyển
giống ngun liệu thơ.
❖ Tách kim loại lần 1
- Mục đích: Q trình này nhằm tách kim loại có trong nguyên liệu hoặc kim
loại là các mạt sắt sinh ra trong quá trình vận chuyển nguyên liệu khi có sự cọ xát giữa

nguyên liệu và thành các ống thiết bị.
- Tiến hành: Nguyên liệu được gàu tải vận chuyển đến máy sàng, phía trên máy
sàng có gắn nam châm vĩnh cửu Nam châm được đặt trên đường đi của nguyên liệu.
Nguyên liệu sau khi đi qua nam châm tách kim loại thì tiếp tục qua sàng khí động để
làm sạch.
❖ Sàng tạp chất
Nhằm tách các tạp chất như rơm, rác, lá, đất, đá.... có trong nguyên liệu thô,
nhất là ở bắp và sắn khi nguyên liệu thu mua từ người nơng dân, có hình thức chế biến,
phơi sấy thủ công.
Đối với nguyên liệu mịn nhằm tách các cục bột bị vón cục, các mảnh xương,
hay các tạp chất như rơm, rác, sạn...khi thu mua từ các đơn vị chế biến thủ công.

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

20


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

❖ Chứa nguyên liệu
Các loại nguyên liệu sau khi được làm sạch thì được đưa vào các xilơ riêng để
chuẩn bị cho cơng đoạn định lượng.
❖ Định lượng
- Mục đích: Xác định mức độ, liều lượng các thành phần thức ăn cho từng loại
hỗn hợp thức ăn theo quy định đối với từng loại vật ni, càng đảm bảo chính xác
càng tốt.
- Tiến hành: Từ xilơ chứa ngun liệu được vít tải vận chuyển đến cân định
lượng tự động. Cân định lượng tự động tự trút tải khi đủ khối lượng sao cho lượng

nguyên liệu định lượng đủ cho mẻ sản xuất.
Sau khi định lượng, nguyên liệu mịn được vận chuyển vào thùng chứa bột chờ
phối trộn cịn ngun liệu thơ tiếp tục được tách kim loại lần hai trước khi đi vào máy
nghiền.
❖ Tách kim loại lần 2
Mục đích nhằm loại bỏ hoàn toàn kim loại trong nguyên liệu trước khi đi vào
máy nghiền tránh làm hỏng máy và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng như an
toàn lao động.
❖ Nghiền nguyên liệu
- Mục đích: Làm nhỏ nguyên liệu thơ đến kích thước u cầu để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình phối trộn và ép viên. Nguyên liệu được nghiền mịn thì khả
năng phân bố đồng đều giữa các cấu tử tăng và trong quá trình tạo viên các cấu tử
thành phần dễ liên kết với nhau hơn. Đồng thời nguyên liệu mịn cũng sẽ làm tăng khả
năng tiêu hóa của thức ăn.
- Tiến hành: Sau khi tách kim loại lần 2 nguyên liệu thô được chuyển đến máy
nghiền búa. Bột nghiền khi đạt kích thước yêu cầu sẽ lọt qua lưới sàng ra ngồi và đến
xilơ chứa bột chờ đảo trộn
Yêu cầu của giai đoạn này là nguyên liệu phải đạt kích thước nhỏ mịn, đồng
đều.
Đối với nguyên liệu dạng bánh như khô dầu cần phải qua 2 lần nghiền: nghiền
thô để bẻ vụn bánh thành từng cục nhỏ, sau đó qua nghiền mịn để tiếp tục làm nhỏ
thành hạt mịn.
Các phụ liệu khác cũng chuẩn bị sẵn chờ phối trộn.
❖ Phối trộn
- Mục đích: Trộn đều các thành phần nguyên liệu đã được định mức thành một
hỗn hợp đồng đều, nhằm đảm bảo sự phân bố đồng đều tỷ lệ các thành phần nguyên
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật


21


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

liệu trong hỗn hợp. Qúa trình trộn có bổ sung rỉ đường và các thành phần vi lượng như
premix và muối ăn, trộn làm tăng cường quá trình trao đổi nhiệt khi đun nóng hay làm
lạnh, hịa tan các chất.
- Tiến hành: Bột nghiền, nguyên liệu mịn và premix khoáng – vitamin được cho
vào 2/3 máy theo tỉ lệ xác định đối với từng loại vật ni. Sau đó cho rỉ đường vào
theo phương tiếp tuyến với máy trộn để quá trình trộn được đồng đều, khơng bị vón
cục. Các ngun liệu được trộn đều với nhau nhờ cánh khuấy.
❖ Ép viên
- Mục đích: Nhằm định hình thức ăn sau khi phối trộn thành dạng viên để làm
tăng khối lượng riêng và khối lượng thể tích, giảm khả năng hút ẩm và oxi hóa trong
khơng khí. Nhờ vậy, thức ăn bảo quản được lâu hơn, vận chuyển dễ dàng hơn. Đặc
biệt đối với chăn ni gia cầm thì việc sử dụng thức ăn viên là rất thuận lợi cho việc
phân phát thức ăn.
- Tiến hành: Bột sau khi phối trộn được đưa qua bộ phận nạp liệu của máy ép
viên. Trong giai đoạn này có bổ sung một lượng hơi nước để tạo cho bột có độ ẩm cần
thiết (13÷18%). Sau khi trộn và làm nóng, bột được đưa vào khn định hình. Hạt ra
khỏi khn ép có nhiệt độ 70÷80oC.
❖ Làm nguội
- Mục đích: Làm nguội viên thức ăn trở nên cứng để công đoạn bẻ viên và phân
loại viên được dễ dàng.
- Tiến hành: Sau khi ép viên, viên thức ăn được làm nguội ở thiết bị làm nguội
cho đến khi nhiệt độ viên thức ăn bằng hoặc nhỏ hơn khơng khí 2oC và độ ẩm khơng
q 13%.
❖ Bẻ viên và phân loại viên
- Mục đích: Viên thức ăn tạo được có kích thước lớn nên cần được bẻ thành hạt

có kích thước theo u cầu. Sau đó hạt qua máy sàng để chọn những hạt có kích thước
theo yêu cầu.
- Tiến hành: Hạt sau ép viên được đưa qua máy bẻ vụn viên để cắt hạt thành
những hạt có kích thước nhỏ hơn theo u cầu. Tiếp theo, hạt sẽ qua máy sàng viên để
phân loại. Những viên có kích thước q nhỏ thì được đưa trở lại máy ép viên, những
viên có kích thước q lớn thì đưa trở lại máy bẻ vụn viên, những viên có kích thước
đạt u cầu được đưa xuống xilơ chứa sản phẩm viên.
Kích thước viên thức ăn:
+ Gà nhỏ: r = d = 3 mm
+ Gà mái: r = d = 4-5 mm
SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

22


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

❖ Cân và đóng bao
- Mục đích: Sản phẩm được đóng bao để tránh tiếp xúc trực tiếp với khơng khí,
tăng khả năng bảo quản. Đồng thời, việc đóng bao giúp cho khâu vận chuyển và tiêu
thụ sản phẩm dễ dàng hơn
- Tiến hành: Sản phẩm của nhà máy gồm có dạng bột và dạng viên. Từng loại
sản phẩm sẽ được đóng bao riêng. Sản phẩm sẽ được cân tự động cân đúng khối lượng
đã định trước (25÷50 kg), trút vào bao và sau đó được đóng bao tự động.

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật


23


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

CHƯƠNG 4: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT

4.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy
Nhà máy hoạt động liên tục mỗi ngày 3 ca, mỗi ca 8 giờ, nghĩ chủ nhật.
Số ngày trong năm: 365 ngày
Số ngày nghỉ để tu sửa máy móc, thiết bị: 31 ngày
Số ngày nghỉ lễ, tết và chủ nhật : 58 ngày
Số ngày sản xuất: 365 - (31 + 58) = 276 ngày
Số ca sản xuất: 276 × 3 = 828 (ca)
Số giờ sản xuất: 828 × 8 = 6624 (giờ)
Bảng 4.1 – Bảng làm việc của nhà máy
Tháng

Số ngày làm việc

Số ca làm việc

1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
Tổng

20
24
27
24
25
26
26
27
25
Nghỉ
26
26
276

60
72
81
72
75
78
78
81
75

Nghỉ
78
78
828

4.2. Xây dựng khẩu phần thức ăn
Nhà máy sản xuất hai loại sản phẩm
- Sản phẩm dạng viên cho thức ăn nuôi gà
- Sản phẩm dạng bột cho thức ăn nuôi lợn
Với 6 cơng thức phối trộn: Gà con , gà dị, gà vỗ béo, heo giai đoạn khởi động,
heo giai đoạn choai, heo giai đoạn vỗ béo.
Dựa vào thành phần nguyên liệu, nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi và sử dụng
phần mềm FeedLIVE 1.51 để xây dựng khẩu phần thức ăn cho heo và gà.

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

GVHD: Đặng Minh Nhật

24


Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi

4.2.1. Thành phần hóa học, đặc điểm và giá của nguyên liệu làm thức ăn gia súc
Nguyên liệu sử dụng gồm:
- Nguyên liệu thô: ngô, sắn, khô dầu lạc.
- Nguyên liệu mịn: cám gạo, bột cá, bột đỗ tương.
- Nguyên liệu vi lượng: muối, premix khoáng-vitamin
- Nguyên liệu lỏng: rỉ đường
Bảng 4.2 – Thành phần nguyên liệu sử dụng [2 tr 147-152]

N.liệu

Sắn

Cám
gạo

Khô
dầu
lạc

3206

2633

3341

2825

1933

trao đổi cho 3321 3283.7 2689
gà (kcal/kg)

2970

2113

1920


90,19

89

55

D.dưỡng

Ngô
vàng

Bột cá
Rỉ
50% Premix Muối
đường
protein

Năng lượng
trao đổi cho
3248
lợn
(kcal/kg)
Năng lượng

Hàm lượng
chất khô
(%)

87,3


88,4

8,9

2,06

12,15 45,54

52,8

-

-

Xơ thô (%)

2,7

2,01

6,85

5,25

1,8

-

-


Lysine (%)

0,21

0,09

0,55

1,643

3,3

-

-

Met+Cys
(%)

0,34

0,06

0,5

1,317

1,8

-


-

Canxi (%)

0,22

0,14

0,28

0,18

5,35

32,8

-

-

Photpho(%)

0,3

0,4

0,17

0,53


2,79

16,2

-

-

Protein thô
(%)

90

Muối (%)
Giátiền
(vnd/kg)

86
4200

SVTH: Lê Nữ Kiều Trang

3200

4500

7500

12000


GVHD: Đặng Minh Nhật

32000

3000

2000

25


×