Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đề kiểm tra học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6789 năm 2020 - 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.4 KB, 40 trang )

KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I MÔN NGỮ VĂN 6789, CÓ ĐẦY ĐỦ MA TRẬN ĐỀ,
ĐÁP ÁN CHI TIẾT ĐẢM BẢO CÁC MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
II. TRONG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
Nội dung và ý nghĩa số văn bản và kiến thức đã học.
2. Kĩ năng:
HS biết trình bày nội dung, ý nghĩa 1 số văn bản truyện, câu văn ít sai chính tả.
3. Thái độ:
Nghiêm túc khi làm bài, bày tỏ được tình cảm của mình trong khi làm bài.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: Tài liệu tham khảo, đề bài, đáp án, photo đề.
- HS: Soạn bài ở nhà và chuẩn bị tốt cho tiết kiểm tra.
- Hình thức kiểm tra:
Tự luận.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số:
2. Bài cũ: Không.
3. Bài mới: GTB
V. MA TRẬN ĐỀ :
Mức độ
Vận
Thông
Vận dụng
Nhận biết
dụng
Cộng
hiểu
cao
NLĐG
thấp
I. Đọc- hiểu


Nêu Hiểu - Trình
Ngữ liệu: văn bản tự sự. phương
được nội bày suy
Tiêu chí lựa chọn ngữ thức biểu dung,
ý nghĩ của
liệu:
đạt chính/ nghĩa của bản thân
Một văn bản dài dưới phong cách từ ngữ/ văn về một
150 chữ tương đương ngôn ngữ/ bản...
chi tiết
với một đoạn văn bản văn
bản
trong văn
được học chính thức trích/ thể
bản.
trong chương trình.
loại.
Số câu
1
2
1
4
Số điểm
0,5
1,5
1,0
3
Tỉ lệ %
5%
15%

10%
30%
II. Tạo lập văn bản
Viết
1 Kể lại một
1


Viết đoạn văn/ bài văn
theo yêu cầu

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Số điểm toàn bài
Tỉ lệ % điểm toàn bài

1
0,5
5%

2
1,5
15%

đoạn văn truyền
nghị luận thuyết/ cổ
theo yêu tích.
cầu.

1
1
2,0
5
20%
50%
2
1
3,0
5
30%
50%

2
7
70%
6
10
100%

Đề bài:
I. Đọc hiểu văn bản:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
…“Một năm sau khi đuổi giặc Minh, một hôm Lê Lợi - bấy giờ đã làm vua - cưỡi
thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng. Nhân dịp đó, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại
thanh gươm thần. Khi thuyền rồng tiến ra đến giữa hồ thì tự nhiên có một con rùa lớn nhơ
đầu và mai lên khỏi mặt nước. Theo lệnh vua, thuyền đi chậm lại. Đứng ở mạn thuyền,
vua thấy lưỡi gươm thần đeo bên người tự nhiên động đậy. Con rùa vàng không sợ người,
nhô đầu lên cao nữa và tiến về phía thuyền vua. Nó đứng nổi lên trên mặt nước và nói:
“Xin bệ hạ hoàn gươm cho Long Quân!”.

Vua nâng gươm hướng về phía Rùa Vàng. Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp thanh
gươm và lặn xuống. Gươm và rùa đã chìm đáy nước, người ta vẫn cịn thấy vật gì sáng le
lói dưới mặt hồ xanh.
Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.” …
(Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Văn bản là truyền thuyết hay
cổ tích?
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn trên kể về sự việc gì?
Câu 3: (1 điểm) Em hãy cho biết có bao nhiêu tiếng, bao nhiêu từ và chỉ rõ các từ phức
trong câu: “Đứng ở mạn thuyền, vua thấy lưỡi gươm thần đeo bên người tự nhiên động
đậy.”.
Câu 4: (1 điểm) Ngồi văn bản được trích trên, em hãy kể tên 2 truyền thuyết mà em biết
có sự xuất hiện của nhân vật Lạc Long Quân (Long Quân, Đức Long Quân) hoặc Rùa
Vàng (Rùa thần, Thần Kim Quy).
II. Tạo lập văn bản:
2


Câu 1: (2 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dịng) để giải thích tại sao Đức Long
Qn chỉ cho Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần mà không tặng gươm.
Câu 2: (5 điểm) Em hãy kể lại một truyện cổ tích mà em đã đọc (hoặc nghe kể) bằng lời
văn của em (không kể các truyện trong sách giáo khoa Ngữ văn 6).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần

Câu
1
2

3

Đọc hiểu

4

1.

Nội dung
- Trích từ văn bản: Sự tích Hồ Gươm.
- Thể loại truyện: Truyền thuyết.
Đoạn văn kể về sự việc: Đức Long Quân sai sứ giả lên đòi
lại gươm thần/ hoặc Lê Lợi trả gươm cho Đức Long Quân.
“Đứng/ ở/ mạn thuyền/, vua/ thấy/ lưỡi gươm thần/ đeo/
bên/ người/ tự nhiên/ động đậy.”
- Có 16 tiếng
- Có 11 từ
- Các từ phức: mạn thuyền, lưỡi gươm thần, tự nhiên, động
đậy.
(Có thể chấp nhận phương án xác định từ: mạn/thuyền, lưỡi/
gươm/ thần).
Học sinh tự nêu tên truyền thuyết (đảm bảo yêu cầu). Có thể
nêu 1 số truyện sau:
- Con Rồng cháu Tiên.
- An Dương Vương xây thành Cổ Loa.
- Mị Châu, Trọng Thủy.
- Truyền thuyết Kinh Dương Vương.
- Họ Hồng Bàng…
(Kể tên đúng mỗi truyện cho 0,5 điểm)
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể viết đoạn văn

nêu suy nghĩ theo hướng sau:
- Là gươm thần nên phải trả cho thần => kì lạ và thiêng liêng
hóa giá trị thanh gươm.
- Gươm chỉ cần thiết khi có chiến tranh, lúc chiến tranh kết
thúc thì khơng cần nữa => ước mơ, khát vọng hịa bình của
nhân dân ta.
3

Điểm
0,25
0,25
0,5

0,25
0,25
0,5

1,0

0,25
0,25
1,0


Phần
Tạo
lập
văn
bản


2

(HS có thể lí giải theo hướng khác nhưng phải hợp lí mới
cho điểm, ví như: trừng trị kẻ thù phải dùng bạo lực, cai trị
nhân dân phải dùng ân đức …
d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ
nghĩa TV.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở
bài, Thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu về truyện cổ tích
mình sẽ kể, Thân bài kể lại truyện cổ tích bằng lời văn của
mình; kết bài khái quát được nội dung ý nghĩa truyện kể.
b. Xác định đúng vấn đề tự sự (một truyền thuyết hoặc
truyện cổ tích đã đọc).
c. Triển khai vấn đề: Kể lại một truyện (ngồi sách giáo khoa)
theo một trình tự hợp lí:
- Giới thiệu hồn cảnh và nhân vật (chuyện xảy ra ở đâu?
Bao giờ? Có những nhân vật nào?
- Kể lại toàn bộ diễn biến của câu chuyện theo cốt chuyện đã
đã học. (Cần chọn từ, đặt câu, chọn chi tiết, và có thể sử
dụng cả văn đối thoại để làm câu chuyện thêm phần sinh
động).
- Nêu phần kết của câu chuyện (Câu chuyện kết thúc ra sao?
Có chiều hướng tốt hay xấu? gợi cho em cảm giác gì? Bài
học rút ra từ câu chuyện là gì?)
d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ
nghĩa TV.

0,25

0,25
0,25

0,25
4.0

0,25
0,25

======================================.

Tiết …:

KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
Ngày soạn: …/ …/ 2020
Ngày k.tra: / …/ 2020

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Nắm được những nội dung cơ bản đã học trong nửa đầu học kỳ I.
4


II. TRONG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
Kiến thức cơ bản đã học.
2. Kĩ năng:
Làm văn tự sự, câu văn ít sai chính tả.
3. Thái độ:
Nghiêm túc khi làm bài, bày tỏ được tình cảm của mình trong khi làm bài.
III. CHUẨN BỊ:

- GV: Tài liệu tham khảo, đề bài, đáp án, photo đề.
- HS: Soạn bài ở nhà và chuẩn bị tốt cho tiết kiểm tra.
- Hình thức kiểm tra:
Tự luận.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số:
2. Bài cũ: Không.
3. Bài mới: GTB
V. MA TRẬN ĐỀ :
Mức độ
Vận
Thông
Vận dụng
Nhận biết
dụng
Cộng
hiểu
cao
NLĐG
thấp
I. Đọc- hiểu
Nêu Hiểu - Trình
Ngữ liệu: văn bản tự sự. phương
được nội bày suy
Tiêu chí lựa chọn ngữ thức biểu dung,
ý nghĩ của
liệu:
đạt chính/ nghĩa của bản thân
Một văn bản dài dưới phong cách từ ngữ/ văn về một
150 chữ tương đương ngôn ngữ/ bản...

chi tiết
với một đoạn văn bản văn
bản
trong văn
được học chính thức trích/ thể
bản.
trong chương trình.
loại.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
II. Tạo lập văn bản
Viết đoạn văn/ bài văn

1
0,5
5%

2
1,5
15%

5

1
1,0
10%
Viết
1 Viết một
đoạn văn bài văn tự


4
3
30%


theo yêu cầu

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Số điểm toàn bài
Tỉ lệ % điểm toàn bài

1
0,5
5%

2
1,5
15%

nghị luận sự
theo yêu
cầu.
1
1
2,0
5

20%
50%
2
1
3,0
5
30%
50%

2
7
70%
6
10
100%

Đề bài:
I. Đọc hiểu văn bản:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
…“Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại,
mẹ thường bảo chúng tôi rằng : "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen
đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi
ra đời khơng làm nên trị trống gì đâu". Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là bố mẹ
thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tơi có cả thảy ba anh em. Ba anh em
chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp
khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái
hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó
đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé
nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tơi
nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày. Rồi mẹ tơi trở về”…

(Tơ Hồi, Dế Mèn phiêu lưu ký)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2: (0,5 điểm) Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên.
Câu 3: (1 điểm) Xác định ngôi kể được sử dụng trong đoạn văn trên. Vì sao em xác định
như vậy?
Câu 4: (1 điểm) Theo em, khi được dế mẹ dẫn đi ở riêng, tại sao anh em Dế Mèn lại “nửa
vui nửa lo”?
II. Tạo lập văn bản:
Câu 1: (2 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) để giải thích tại sao trong cuộc
sống khơng nên ỷ lại?
(Ỷ lại: dựa dẫm vào công sức người khác một cách quá đáng.)
Câu 2: (5 điểm) Chọn một trong hai đề sau:
6


Đề 1: Em hãy kể về một người bạn tốt của mình.
Đề 2: Em hãy kể về kỷ niệm ấu thơ làm em nhớ mãi.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần

Câu
1
2
3

Đọc hiểu
4

1.
Phần

Tạo
lập
văn
bản

Nội dung
Phương thức tự sự
Câu chủ đề: Tôi sống độc lập từ thuở bé.
- Ngơi kể: Ngơi thứ nhất.
- Vì (dấu hiệu): người kể xưng “tơi”.
HS tự lí giải. Có thể theo hướng sau:
- Vui:
+ Vì được sống độc lập, tự do thoải mái;
+ Vì thấy mình khơn lớn trưởng thành hơn...
- Lo:
+ Vì chưa biết sống độc lập sẽ như thế nào
+ Vì phải xa rời vịng tay cha mẹ…
(Cho điểm nếu HS lí giải hợp lí)
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể viết đoạn văn
nêu suy nghĩ theo hướng sau:
- Sống ỷ lại là thói quen xấu.
- Sống ỷ lại là cách sống dựa vào công sức, sự chăm lo của
người khác, khơng biết tự làm nên bằng cơng sức của mình.
- Người sống ỷ lại sẽ khó trưởng thành, thiếu tích cực trong
suy nghĩ và hành động.

(Đối với HS lớp 6, đây là câu hỏi khó nên GV cần linh hoạt
khi chấm, có thể cho điểm động viên khuyến khích chứ

khơng cứng nhắc rập khuôn theo đáp án)…
d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ
nghĩa TV.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở
bài, Thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề tự sự.
7

Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0

0,25
0,25
1,0

0,25
0,25
0,25
0,25


2

c. Triển khai vấn đề:
* Đề 1: HS kể về một người bạn, cần có sự lập ý rõ ràng:

- Giới thiệu về bạn
- Tả ngoại hình bạn
- Tả tính cách bạn
- Kể về kỉ niệm với bạn
- Tình cảm của bản thân.
* Đề 2: Kể về một kỷ niệm.
- Giới thiệu kỷ niệm sâu sắc làm em nhớ mãi đến tận ngày
nay.
– Kỷ niệm đó diễn ra ở đâu? khung cảnh thế nào?
– Những đối tượng nào gắn bó với kỷ niệm của em?
– Kỷ niệm đó mang lại cho em suy nghĩ gì?
– Kỷ niệm của em có phải là hồi ức đẹp khơng?
- Em có suy nghĩ gì về những kỷ niệm đáng nhớ đó.
d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ
nghĩa TV.

4.0

0,25
0,25

======================================.

Tiết …:

KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I (đề 1)
Ngày soạn: …
Ngày dạy:…..


I. Mục đích:
1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình
Ngữ văn 8 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.
Phần kiến thức căn bản trong nửa đầu học kỳ I.
2. Kĩ năng và năng lực:
- Đọc - hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn nghị luận và viết bài văn tự sự).
- Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS.
3. Thái độ:
8


- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Biết thông cảm với số phận người nông dân trong xã hội cũ.
- Trân trọng những giá trị sống tốt đẹp.
II. Hình thức: Tự luận.
III. Ma trận.
Mức độ
Vận
Thơng
Vận dụng
Nhận biết
dụng
Cộng
hiểu
cao
NLĐG
thấp
I. Đọc- hiểu

- Nhận biết - Hiểu và
Ngữ liệu: văn bản tự sự. các từ ngữ, xác
định
Tiêu chí lựa chọn ngữ hình
ảnh đúng cách
liệu:
thể
hiện liên
kết
Một văn bản dài khoảng chủ
đề, đoạn văn, ý
250 chữ tương đương phương
nghĩa của
với một đoạn văn bản thức biểu chi tiết/ từ
được học chính thức đạt.
ngữ trong
trong chương trình.
văn bản.
Số câu
2
2
3
Số điểm
1
2
3
Tỉ lệ %
10%
20%
30%

II. Tạo lập văn bản
Viết
1 Viết bài
Viết đoạn văn/ bài văn
đoạn văn văn tự sự
theo yêu cầu
NLXH
có yếu tố
miêu tả và
biểu cảm.
Số câu
1
1
2
Số điểm
2,0
5
7
Tỉ lệ %
20%
50%
70%
Tổng số câu
1
1
2
1
5
Số điểm toàn bài
1

1
3
5
10
Tỉ lệ % điểm tồn bài
10%
10%
30%
50%
100%

Đề bài:
I. Đọc hiểu văn bản:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
9


… “Hết năm ấy sang năm khác, vợ chồng đầu tắt mặt tối, không dám chơi không
ngày nào. Thế mà vần cứ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc. Bao nhiêu cơng trình khó
nhọc, bao nhiêu thuốc cam thuốc sài, ni từ hịn máu ni đi, mới được đứa con bảy tuổi.
Bây giờ chỉ vì một suất tiền sưu, đã phải rứt ruột đem nó đi bán, lại đèo thêm hai gánh
khoai và năm con chó nữa, cũng vẫn chưa đủ. Chồng vẫn bị đánh bị trói suốt ngày suốt
đêm. Không biết trong lúc đau ốm, lại bị hành hạ như thế, anh ấy có thể sống được đến
mai hay không? Và ngày mai chạy đâu cho ra hai đồng bảy bạc để chuộc chồng về? Nếu
không lo đủ được số tiền ấy, số phận anh ấy sẽ ra sao? Vả lo được đủ tiền chuộc được
chồng về đi nữa, cũng đã thiệt mất một đứa con rồi, sau này cịn có ngày nào đem được
nó về nhà nữa khơng? Từ chiều đến giờ nó ăn với ai, nó ngủ với ai?....
Thế rồi chị trở vào thềm, rũ rượi ngồi tựa cột hiên, nước mắt rơi xuống lã chã.
Bóng trăng chênh chếch nhòm vào trong thềm. Bụi tre trước nhà, con cú sắp đi kiếm mồi,
báo hiệu bằng những tiếng ghê sợ buồn rầu, có thể tưởng như ma quỷ, u qi. Mấy con

cị ngủ giật mình thức giấc, phành phạch vỗ cánh, tự trong bóng tối bay ra. Các nhà láng
giềng, gà gáy te te. Trống canh ngoài đình gắt gỏng điểm dịp ba tiếng.” …
(Ngơ Tất Tố, Tắt đèn, Chương XV, theo Sachhayonline.com).
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Tìm yếu tố miêu tả trong đoạn văn.
Câu 3: Tìm từ ngữ liên kết các đoạn văn và cho biết ý nghĩa của từ ngữ đó.
Câu 4: Cho biết ý nghĩa (tác dụng) của việc sử dụng 5 câu hỏi ở phần cuối đoạn văn thứ
nhất.
II. Tạo lập văn bản:
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của mình về số
phận người nơng dân trong xã hội cũ.
Câu 2: Chọn một trong hai đề bài sau:
1. Kể về một kỷ niệm khiến em nhớ mãi.
2. Chứng kiến cảnh Lão Hạc sang kể cho ông giáo nghe chuyện bán chó (trong truyện
ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao). Em hãy ghi lại câu chuyện lúc đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Đọc hiểu

Câu
1
2

Nội dung
Phương thức: tự sự
Yếu tố miêu tả: chị trở vào thềm, rũ rượi ngồi tựa cột hiên,
nước mắt rơi xuống lã chã; Bóng trăng chênh chếch nhịm
vào trong thềm; con cị ngủ giật mình thức giấc, phành
phạch vỗ cánh, nhà láng giềng, gà gáy te te. Trống canh
10


Điểm
0,5
0,5


3
4

1.
Phần
Tạo
lập
văn
bản

2

ngồi đình gắt gỏng điểm dịp ba tiếng.
(HS nêu được từ 2/3 cho 0,5đ; từ ½ cho 0,25đ; khơng cho
điểm nếu HS tìm dưới ½ hoặc khơng nêu được, nêu sai.).
- Từ ngữ liên kết: Thế rồi
- Ý nghĩa (quan hệ): liệt kê.
Tác dụng: Diễn tả nỗi đau đớn, dằn vặt, lo lắng cho chồng,
cho con của chị Dậu.
(GV căn cứ mức độ hợp lí của câu trả lời để cho điểm)
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo
hướng sau:

- Người nông dân trong xã hội cũ phải sống cuộc đời vô
cùng cơ cực, quanh năm lam lũ vất vả vẫn nghèo đói, túng
thiếu.
- Phải chịu sự áp bức bất công, hà khắc của bộ máy cầm
quyền, chịu sưu cao thuế nặng;
- Người nông dân thấp cổ bé họng không những không được
pháp luật, nhà nước bảo hộ mà cịn bị đối xử bất cơng, tàn
nhẫn, vơ nhân đạo.
(Có thể dẫn chứng từ các tác phẩm đã học)
d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ
nghĩa TV.
(Trong khoảng 20 dòng nên GV chú ý cách triển khai nội
dung đoạn văn của HS. Không “đếm ý” cho điểm).
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở
bài, Thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề tự sự (kỷ niệm khiến em nhớ mãi/
lão Hạc kể cho ông giáo nghe chuyện bán chó).
c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và
biểu cảm.
Đề 1:
– Giới thiệu kỷ niệm sâu sắc làm em nhớ mãi.
– Thời gian, không gian diễn ra kỷ niệm.
– Những chi tiết, diễn biến xung quanh kỷ niệm đó.
11

0,5
0,5
1,0


0,25
0,25

0,5

0,25
0,25

0,25
0,25

0,25
0,25
4.0


– Kỷ niệm đó mang lại cho em suy nghĩ gì?
– Kỷ niệm của em có phải là hồi ức đẹp không?
– Những suy nghĩ hiện tại của em về kỷ niệm.
Đề 2:
Ngơi kể thứ nhất (tơi) có mặt trong câu chuyện như
người thứ 3 ngồi lão Hạc với ơng giáo (phân biệt với người
kể ở trong truyện của Nam Cao chính là ơng giáo).
- Giới thiệu hồn cảnh lão Hạc sang nhà ơng giáo để kể
chuyện bán chó. Ở đó có ơng giáo và người kể.
- Kể: Lão Hạc kể chuyện bán chó với ơng giáo:

Lão Hạc báo tin bán chó



Lão Hạc kể lại chuyện bán chó



Miêu tả: Nét mặt đau khổ của lão Hạc



Biểu cảm: Nỗi ân hận của lão Hạc về việc bán chó và

thái độ của ông giáo.

Lão Hạc: Chua chát kết thúc việc bán chó.
- Miêu tả: Nét mặt của ông giáo khi nhận được tin => suy tư
nghĩ ngợi và đau khổ với lão Hạc
- Biểu cảm:

Nêu những suy nghĩ của bản thân với câu chuyện.


Nêu những suy nghĩ về các nhân vật ở trong đó (về

ơng giáo và lão Hạc)
- Nhắc lại sự việc bán chó. Đặc biệt là khi sự việc kết thúc.
Nhận định, đánh giá chung về sự việc đó. Trở lại hồn cảnh
thực tại của mình.
d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ
nghĩa TV.


0,25
0,25

====================================================.
Tiết ....:
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
Ngày soạn: ...
Ngày dạy:......
I. Mục đích:
12


1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình
Ngữ văn 8 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.
Phần kiến thức đã học trong nửa đầu học kỳ I.
2. Kĩ năng và năng lực:
- Đọc - hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn nghị luận và viết bài văn tự sự).
- Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS.
3. Thái độ:
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Trân trọng những giá trị văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945.
- Trân trọng những giá trị sống tốt đẹp.
II. Hình thức: Tự luận.
III. Ma trận.
Mức độ
Vận
Thông
Vận dụng

Nhận biết
dụng
Cộng
hiểu
cao
NLĐG
thấp
I. Đọc- hiểu
- Nhận biết - Hiểu và
Ngữ liệu: văn bản tự sự. các từ ngữ, xác
định
Tiêu chí lựa chọn ngữ hình
ảnh đúng cách
liệu:
thể
hiện liên
kết
Một văn bản dài khoảng chủ
đề, đoạn văn, ý
250 chữ tương đương phương
nghĩa của
với một đoạn văn bản thức biểu chi tiết/ từ
được học chính thức đạt...
ngữ trong
trong chương trình.
văn bản...
Số câu
2
2
3

Số điểm
1
2
3
Tỉ lệ %
10%
20%
30%
II. Tạo lập văn bản
Viết
1 Viết bài
Viết đoạn văn/ bài văn
đoạn văn nghị luận
theo yêu cầu
NLXH
văn học
ngắn.
Số câu
1
1
2
Số điểm
2,0
5
7
13


Tỉ lệ %
Tổng số câu

Số điểm toàn bài
Tỉ lệ % điểm tồn bài

1
1
10%

1
1
10%

20%
2
3
30%

50%
1
5
50%

70%
5
10
100%

Đề bài:
I. Đọc hiểu văn bản:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
… “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng

buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng
nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tơi
đang xơn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường,
đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra,
khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng
phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là
dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tơi
với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy n lịng mà nhắm mắt!
Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tơi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về,
tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để
lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào...”.”.
(Nam Cao, Lão Hạc, Ngữ văn 8, tập 1)
Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích.
Câu 3: Tìm các từ ngữ miêu tả về “cái chết dữ dội của” lão Hạc.
Câu 4: Kể tên các đoạn trích/ tác phẩm văn học Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ
văn 8 cùng giai đoạn sáng tác với truyện ngắn Lão Hạc (giai đoạn 1930 – 1945).
II. Tạo lập văn bản:
Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 10 dịng) lí giải ngun nhân cái chết của Lão Hạc?
Câu 2: Viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về chi tiết chiếc lá cuối cùng trong truyện
ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của O’ hen – ry.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Đọc hiểu

Câu
1
2

Nội dung

Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
(Mỗi phương thức cho 0,25 điểm)
Miêu tả cái chết của lão Hạc và tâm tư của ông giáo.
14

Điểm
1,0
1,0


3

4

1.
Phần
Tạo
lập
văn
bản

2

Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần
áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc; Lão tru tréo, bọt mép
sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy
lên;
Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết.
Kể tên các văn bản, tác phẩm đã học:
- Tôi đi học (Thanh Tịnh);

- Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng);
- Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – Ngô Tất Tố).
(Nêu đủ 3 VB/Tp cho 0,5 điểm; nêu 2 VB/TP cho 0,25 điểm;
Nêu 1 VB/TP, khôn nêu hoặc nêu sai khôn cho điểm).
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày
theo hướng sau:
- Tình cảnh nghèo khổ đói rách, túng quẫn đã đẩy Lão Hạc
đến cái chết như một hành động tự giải thoát.
- Lão đã tự chọn cái chết để bảo tồn căn nhà, đồng tiền,
mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho
con.
=> Cái chết của Lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm
thầm sâu sắc và lịng tự trọng đáng kính của lão.
d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ
nghĩa TV.
(Trong khoảng 10 dòng nên GV chú ý cách triển khai nội
dung đoạn văn của HS. Khơng “đếm ý” cho điểm; HS trình
bày theo hướng khác nhưng hợp lí vẫn cho điểm).
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở
bài, Thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận.
c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn nghị luận. Có thể trình bày
theo hướng sau:
- Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ trên tường là một kiệt tác.
- Chiếc lá là một kiệt tác trước hết bởi nó sinh động và
15


0,5

0,5

0,25
0,25
1,0

0,25
0,25

0,25
0,25
4.0


giống như thật. Giống đến mức con mắt họa sĩ của cả Giôn
-xi và Xiu đều không phát hiện ra.
- Cụ Bơ-men đã vẽ chiếc lá ấy với tất cả tài năng, tâm huyết
của cả đời mình.
- Chiếc lá được vẽ trong điều kiện thời tiết vô cùng khắc
nghiệt.
- Cụ Bơ – men đã vẽ nó bởi tình u thương tha thiết cụ
dành cho Giôn-xi, vẽ bằng tâm hồn, bằng tấm lòng và cả
mạng sống của một người nghệ sĩ tâm huyết với nghệ thuật
và cuộc đời.
- Chiếc lá cuối cùng đã cứu sống được Giôn-xi, nhờ chiếc
lá, cô đã khỏi bệnh.
- Kiệt tác của cụ Bơ-men đã khẳng định sự phụng sự chân

thành của nghệ thuật đến sự sống tuyệt vời của con người.
d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ
nghĩa TV.

0,25
0,25

====================================================.
Tiết ....:
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
Ngày soạn: .../ .../ 2020
Ngày dạy:
/
/2020
I. Mục đích:
1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình
Ngữ văn 9 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.
Phần kiến thức căn bản nửa đầu học kỳ I.
2. Kĩ năng và năng lực:
- Đọc - hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản (viết đoạn nghị luận và viết bài văn tự sự).
- Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS.
3. Thái độ:
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất.
- Biết thông cảm với số phận người nông dân trong xã hội cũ.
- Trân trọng những giá trị sống tốt đẹp.
II. Hình thức: Tự luận.
16



III. Ma trận.
Mức độ
NLĐG
I. Đọc- hiểu
Ngữ liệu: văn bản tự sự.
Tiêu chí lựa chọn ngữ
liệu:
Một văn bản dài khoảng
250 chữ tương đương
với một đoạn văn bản
được học chính thức
trong chương trình.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
II. Tạo lập văn bản
Viết đoạn văn/ bài văn
theo yêu cầu

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Số điểm tồn bài
Tỉ lệ % điểm tồn bài

Thơng
hiểu


Nhận biết
- Nhận biết
các từ ngữ,
hình
ảnh
thể
hiện
chủ
đề,
phương
thức biểu
đạt.

Vận
dụng
thấp

Vận dụng
cao

- Hiểu và
xác
định
đúng cách
liên
kết
đoạn văn, ý
nghĩa của
chi tiết/ từ

ngữ trong
văn bản.
2
2
20%

2
1
10%

1
1
10%

1
1
10%

Cộng

3
3
30%
Viết
1 Viết bài
đoạn văn văn tự sự
NLXH
có yếu tố
miêu tả và
biểu cảm.

1
1
2,0
5
20%
50%
2
1
3
5
30%
50%

2
7
70%
5
10
100%

Đề bài:
I. Đọc hiểu văn bản:
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Tết
Tết năm kia bố mẹ già tất bật nhặt lá mai, trang hồng nhà đón chờ con cháu.
Chợt xe bưu phẩm dừng trước cửa, người ta ôm vào đủ loại quà kèm bưu thiếp ghi:
“Bố mẹ ăn tết vui vẻ, sang năm chúng con sẽ về”.
17



Tết năm sau lại hăm hở dọn nhà. Lại xe đỗ cửa. Lại quà ngổn ngang. Và lời chúc
quen thuộc.
Tết năm này con cháu về, thấy nhà mình thiếu tết. Cây mai nguyên lá. Mái nhà
xanh rêu. Quà năm cũ cịn ngun, vương bụi.
Thế mà bố mẹ rưng rưng nói: “Năm nay có tết rồi!”.
(Trần Hồng Trúc, ).
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Tìm yếu tố miêu tả trong văn bản.
Câu 3: Tìm lời dẫn trực tiếp trong văn bản, cho biết dấu hiệu để em nhận ra đó là lời dẫn
trực tiếp.
Câu 4: Cho biết một thơng điệp có ý nghĩa em rút ra sau khi đọc văn bản trên (viết trong
khoảng 5 – 7 dòng).
II. Tạo lập văn bản:
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của mình về tình
cảm gia đình.
Câu 2: Tưởng tượng sau 20 năm nữa em có dịp về thăm trường cũ. Hãy kể lại buổi thăm
trường xúc động đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
I.1 Phương thức: tự sự
0,5
I.2 Yếu tố miêu tả: tất bật nhặt lá mai, trang hoàng nhà, hăm hở dọn
0,5
nhà, quà ngổn ngang, cây mai nguyên lá, mái nhà xanh rêu, quà
năm cũ còn nguyên, vương bụi, bố mẹ rưng rưng.
(HS nêu được từ 2/3 cho 0,5đ; từ ½ cho 0,25đ; khơng cho điểm nếu
HS tìm dưới ½ hoặc khơng nêu được, nêu sai.).
I.3 - “Bố mẹ ăn tết vui vẻ, sang năm chúng con sẽ về”.

0,25
- “Năm nay có tết rồi!”.
0,25
- Đặt sau dấu hai chấm và trong ngoặc kép.
0,5
I.4 HS nêu được một thơng điệp có ý nghĩa, ví dụ:
1,0
- Là con cái, dù đi đâu thì tết cũng nên về sum họp cùng gia đình.
- Tết khơng quan trọng ở vật chất đủ đầy, điều quan trọng là cả gia
đình được sum họp đầm ấm.
...
II.1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
0,25
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng
1,0
18


II.2

sau:
* Giới thiệu về tình cảm gia đình.
* Giải thích:
Tình cảm gia đình là gì? Tình cảm gia đình là mối liên hệ khăng
khít, gắn bó giữa các thành viên trong gia đình với nhau (ơng bà - bố
mẹ - con cái, anh - chị - em), được biểu hiện thơng qua lời nói và
hành động, cách ứng xử của từng thành viên.
* Vai trị của tình cảm gia đình:

+ Đối với cá nhân: tạo động lực, lan tỏa yêu thương.
+ Đối với xã hội: tạo nên một xã hội vững mạnh, tràn đầy niềm vui,
yêu thương.
* Chúng ta cần làm gì để xây dựng tình cảm gia đình bền chặt?
trong hành động và ứng xử.
* Khẳng định vị trí, tầm quan trọng của tình cảm gia đình.
(Trong khoảng 20 dòng nên GV chú ý cách triển khai nội dung
đoạn văn của HS. Không “đếm ý” cho điểm).
d. Sáng tạo: HS có cách viết độc đáo, linh hoạt.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa
TV.
a. Đảm bảo thể thức của một bài văn tự sự
b. Xác định đúng vấn đề tự sự
c. Triển khai hợp lí nội dung bài viết: Có thể trình bày theo hướng
sau:
– Giới thiệu tên trường xưa, tưởng tượng đến trường vì lí do nào? đi
bằng phương tiện gì?
– Miêu tả con đường đến trường: hãy so sánh con đường lúc đó và
sau này.
– Miêu tả sân trường? (so sánh xưa – nay), các cây xanh trong
trường thay đổi thế nào ? ghế đá,…
– Miêu tả các phòng lớp (phòng vi tính,dụng cụ…). Các dãy phịng:
phịng giám hiệu, phịng bộ mơn, phịng đồn đội..So sánh trước kia
với hiện tại.
– Tả những hình ảnh, sự vật gắn với kỉ niệm thời xưa, nêu lên cảm
xúc lúc đó của em.
– Nói về gặp lại thầy cơ, những ai cịn vẫn đang cịn dạy, những ai
đã nghỉ hưu. Kể về kỉ niệm gắn bó với những thầy cơ thân thiết
19


0,25
0,25
0,25
0,25
4,0


nhất.
– Gặp lại thầy cô chủ nhiệm lớp. Thầy cô đó đã thay đổi ra sao,
miêu tả những thay đổi ngoại hình, khn mặt.
– Thầy cơ trị nhắc lại kỉ niệm lúc xưa cách đây 20 năm:
+ Trò hỏi thăm các thầy cơ cũ? Báo cho cơ biết tình hình các bạn cũ
và công việc của họ hiện tại.
+ Tâm trạng của thầy cô giáo sau khi nghe câu chuyện em kể thế
nào ? cảm xúc ra sao ?
+ Cảm xúc của em lúc đó thế nào ? (xúc động, buồn…)
d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.
0,25
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa
0,25
TV.
* Bổ sung, rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................
============================================

SƯU TẦM


MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2020-2021
MƠN: NGỮ VĂN - LỚP 6
Mức
độ
Chủ đề

Nhận biết

Thơng hiểu

20

Vận dụng

Sáng tạo

Tổng
cộng


1.
Đọc- - Nhớ tên văn
hiểu
bản, thể loại
- Các cách
giải thích ngĩa
của từ


Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:

2

- Hiểu được nội
dung, phương thức
biểu đạt của đoạn
văn.
- Thơng hiểu và
giải thích nghĩa
của từ.
2
2,
2,0
0 20%

20%
2. Tập làm Mở bài:
Kết bài:
văn
Giới thiệu - Nêu cảm nghĩ
chung
về của em về bạn.
người
định - Liên hệ nêu
kể.
mong ước của bản
thân.


Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:

1/4

Thân bài:
- Miêu tả khái
qt về người
bạn của em.
- Tính tình
của bạn ấy
khi tiếp xúc
với
em.
- Một việc tốt
mà bạn đã
làm với em,
với mọi người
- Kể một kỉ
niệm giữa em
và bạn .
1/4
1,0
3,0
30%

1/4
3,0
3,0
30%

1/4
1,0

10%
2+ 1/4

10%
2+ 1/4
3,0

30%

30%

4
4,0
40%
Diễn đạt
mạch
lạc, trơi
chảy, có
tính sáng
tạo.

1/4


1
1,0

6,0
10%
60%
1/4
5
1,0
10,0
10%
100%

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
21


I. ĐỌC-HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời câu hỏi:
“ Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người hoảng hốt. Vừa lúc đó, sứ giả
đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành
một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt”.
(Trích Ngữ văn 6 - Tập I).
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Thể loại là gì? (1,0 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung và phương thức biểu đạt của đoạn văn trên.? (1,0 điểm)
Câu 3: Nêu các cách giải thích nghĩa của từ? (1,0 điểm)
Câu 4: Hãy giải thích nghĩa của từ “lẫm liệt”? (1,0 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm )
Kể về một người bạn thân của em.
------ HẾT ------

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2020- 2021
MƠN: NGỮ VĂN – LỚP 6
I/ ĐỌC- HIỂU: (4,0 điểm)
Câu 1: (1,0 điểm)
- Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
+ Tên văn bản: Thánh Gióng.
+ Thể loại: Truyền thuyết .
- Mức chưa đạt tối đa: ( 0,5 điểm )
+ Chỉ đạt một trong hai yêu cầu trên.
- Mức không đạt: (0 điểm)
+ Trả lời sai hoặc không có câu trả lời.
Câu 2: (1,0 điểm)
- Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
+ Nội dung của đoạn văn: Gióng lớn lên thể hiện sức mạnh của tồn dân, của lịng yêu
nước.
+ Phương thức biểu đạt đoạn văn: Tự sự.
- Mức chưa đạt tối đa: ( 0,5 điểm)
22


+ Chỉ đạt 1/2 yêu cầu trên.
- Mức không đạt: (0 điểm)
+ Trả lời sai hoặc khơng có câu trả lời.
Câu 3: (1,0 điểm)
- Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)

Có hai cách giải nghĩa từ:
+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
+ Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
- Mức chưa đạt tối đa: ( 0,5 điểm)
+ Chỉ đạt 1/2 yêu cầu trên.
- Mức không đạt: (0 điểm)
+ Trả lời sai hoặc khơng có câu trả lời.
Câu 4: (1,0 điểm)
- Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
+ Giải thích từ “lẫm liệt”: hùng dũng, oai nghiêm.
- Mức không đạt: (0 điểm)
+ Trả lời sai hoặc khơng có câu trả lời.
II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm)
 Tiêu chí về nội dung phần bài viết : (5,0 điểm)
1. Mở bài: (1,0 điểm)
Giới thiệu chung về người định kể (Có thể thêm vầng thơ, bài thơ vào rồi giới thiệu về
người đó...)
- Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
+ Biết dẫn dắt, giới thiệu truyện được kể hay, tạo ấn tượng, có tính sáng tạo.
- Mức chưa đạt tối đa: (0,5 điểm)
+ Biết dẫn dắt, giới thiệu chung về sự việc nhưng chưa hay, chưa có tính sáng tạo.
- Mức không đạt: (0 điểm)
- Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản về kiến thức hoặc khơng có mở bài.
2. Thân bài: (3,0 điểm)
- Mức đạt tối đa: (3,0 điểm)
+ Miêu tả khái quát về người bạn của mình. (Về mái tóc, thân hình, nước da, khuôn mặt/
Em đã chơi với bạn bao nhiêu năm....) (Về cử chỉ, nét mặt, điệu bộ...)
+ Tính tình của bạn ấy khi tiếp xúc với em (Dễ thương, hòa đồng, dễ gần gũi...)
+ Một việc tốt mà bạn đã làm với em, với mọi người (Giúp đỡ các bạn học sinh có hồn
cảnh khó khăn hay đơn thuần là giúp em một bài tốn khó nào đó....)

23


+ Kể một kỉ niệm giữa em và bạn khi cịn nhỏ, đã làm em nhớ mãi đến hơm nay. Có thể kể
một câu chuyện buồn giữa em và bạn để giờ đây em phải hối hận…
- Mức chưa đạt tối đa: (0,5 - 2,5 điểm)
Chỉ đạt một, hai, ba trong 4 yêu cầu trên.
- Mức không đạt: (0 điểm)
Sai kiến thức cơ bản hoặc không đề cập các ý trên.
3. Kết bài (1,0 điểm)
- Mức đạt tối đa: (1,0 điểm)
+ Nêu cảm nghĩ của em về bạn.
+ Liên hệ nêu mong ước của bản thân.
- Mức chưa đạt tối đa: (0,5 điểm)
+ Chỉ đạt một trong hai yêu cầu trên.
- Mức không đạt: (0 điểm)
+ Kết bài sai kiến thức hoặc khơng có kết bài.
 Các tiêu chí khác: (1,0 điểm)
1. Hình thức: (0,5 điểm).
- Mức đạt tối đa: (0,5 điểm)
Viết bài văn đủ bố cục 3 phần, các ý sắp xếp hợp lí, diễn đạt mạch lạc, chữ viết rõ ràng.
- Mức khơng đạt: (0 điểm)
Khơng hồn chỉnh bài viết, sai nhiều về lỗi chính tả, lỗi dùng từ diễn đạt, chữ viết xấu,
khó đọc.
2. Tính sáng tạo: (0,5 điểm)
- Mức đạt tối đa: (0,5 điểm)
+ Bài viết sinh động, có nhiều ý hay, diễn đạt tốt.
+ Biết kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm vào viết văn tự sự.
- Mức không đạt: Bài viết sơ lược, không biết kết hợp yếu tố kể, biểu cảm vào viết văn tự
sự.

* Lưu ý : Điểm toàn bài là điểm các câu cộng lại được làm tròn đến một chữ số thập
phân.
---------- HẾT ----------

24


MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2020-2021
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7
Mức
độ
Nhận biết
Chủ đề
1.
Đọc- - Nhớ tên tác
hiểu
phẩm, tác giả
- Nhận biết
được các loại
từ láy.
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:

2

1/4

Sáng tạo


10%
2+ 1/4

4,0
40%
Thân bài:
Đặc điểm về
nụ cười của
mẹ:
- Nụ cười yêu
thương.
- Nụ cười
khoan dung.
- Nụ cười hiền
hậu.
- Nụ cười
khích lệ.

Diễn đạt
mạch
lạc, trơi
chảy, có
tính sáng
tạo.

1/4

1/4


1/4

1,0
10%
2+ 1/4

3,0

3,0
30%
1/4

3,0
30%

30%
25

Tổng
cộng

4

Kết bài:
- Cảm nghĩ của
em về nụ cười đó.
- Liên hệ nêu
mong ước, hứa
hẹn.


1,0

30%

Vận dụng

- Hiểu nội dung
và phương thức
biểu đạt của đoạn
văn.
- Xác định được
từ láy.
2
2,
2,0
0 20%

20%
2. Tập làm Mở bài:
văn
Giới thiệu
chung về nụ
cười của mẹ.

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:


Thông hiểu

1
1,0

6,0
10%
60%
1/4
5
3,0
1,0
10,0
10%
100%


×