UBND HUYỆN NINH HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số : 479 / PGD&ĐT-PT Ninh Hòa, ngày 04 tháng 9 năm 2009
V/v Hướng dẫn chuyên môn
Giáo dục Công dân
Kính gởi: Các trường THCS trong huyện.
Thực hiện công văn số 1085 /SGD&ĐT-GDTrH ngày 28/8/2009 của Sở Giáo dục –
Đào tạo tỉnh Khánh Hòa về việc hướng dẫn chuyên môn Giáo dục công dân, nay Phòng
GD&ĐT hướng dẫn chuyên môn dạy và học môn Giáo dục công dân (GDCD) trong các
trường THCS thực hiện như sau :
I. Về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) môn GDCD:
1. Đổi mới PPDH môn GDCD phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh: đây là quan điểm cơ bản nhất của đổi mới PPDH tạo nên sự khác biệt với lối dạy
học thụ động truyền thống. Học sinh không chỉ là đối tượng của dạy học mà còn là chủ thể
của quá trình dạy học, các em cần được tạo cơ hội để tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo
vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học.
2. Dạy học môn GDCD thông qua các hoạt động của học sinh: Các hoạt động dạy
học do giáo viên thiết kế dựa vào mục tiêu, nội dung bài học; dựa trên trình độ của học
sinh và sở trường của giáo viên; dựa trên điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của lớp học, của
nhà trường, của địa phương… Các hoạt động dạy học phải được thiết kế đan xen một cách
hợp lý trong tiết học để vừa đảm bảo mục tiêu bài học vừa gây hứng thú học tập cho học
sinh. Các hoạt động dạy học môn GDCD rất phong phú và đa dạng, bao gồm những hình
thức hoạt động chủ yếu như:
+ Thảo luận lớp, thảo luận nhóm.
+ Đóng vai, diễn tiểu phẩm.
+ Quan sát, phân tích các tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm.
+ Xử lý tình huống.
+ Nhận xét, phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm, các hành vi, việc làm, các
trường hợp điển hình, các thông tin, sự kiện, các hiện tượng trong đời sống thực tiễn có
liên quan đến chuẩn mực đạo đức và pháp luật đã học.
+ Xây dựng kế hoạch hành động của học sinh.
+ Điều tra thực tiễn.
+ Sưu tầm, tìm hiểu các tranh ảnh, báo chí, các tư liệu liên quan đến nội dung bài
học và trình bày, giới thiệu sản phẩm sưu tầm được.
+ Xây dựng và thực hiện các dự án thực tiễn.
+ Chơi các trò chơi học tập.
+ …
Trong dạy học cần khắc phục tình trạng truyền thụ kiến thức một chiều, dạy học
thiên về lý thuyết theo lối đọc chép. Việc dạy lồng ghép, tích hợp với các môn học, hoạt
động giáo dục liên quan phải phù hợp với mạch kiến thức của bộ môn GDCD, tránh tình
trạng gò ép, ôm đòm kiến thức.
3. Đổi mới PPDH môn GDCD theo quan điểm hợp tác: Trong dạy học môn GDCD,
giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh được hợp tác với giáo viên và bạn bè trong lớp, trong
nhóm nhỏ. Cụ thể cho học sinh được bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân về vấn đề đang học;
1
được nêu những băn khoăn, vướng mắc, đặt câu hỏi cho thầy, cho bạn; được trao đổi, tranh
luận, chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm; được phản hồi và thu nhận thông tin phản hồi từ giáo
viên và bạn bè… Để việc dạy học hợp tác có kết quả, giáo viên cần xây dựng môi trường
học tập thân thiện, xây dựng mối quan hệ gần gũi, cởi mở, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau
giữa giáo viên với học sinh và giữa các học sinh với nhau trong lớp học.
4. Dạy học môn GDCD phải gắn với thực tiễn cuộc sống học sinh: Để tiết dạy có
hiệu quả cần gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. Cụ thể là, giáo viên cần tăng
cường sử dụng các tư liệu từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, Internet...), tình
huống, các trường hợp điển hình, các hiện tượng thực tế, các vấn đề bức xúc trong đời
sống xã hội để phân tích, đối chiếu minh họa cho bài giảng thêm sinh động. Đồng thời
khuyến khích học sinh liên hệ, tự liên hệ; điều tra, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện
trong đời sống thực tiễn của lớp học, nhà trường và xã hội.
5. Dạy học môn GDCD phải kết hợp giữa phương pháp dạy học (PPDH) và phương
pháp giáo dục đạo đức, giữa các phương pháp dạy học hiện đại và phương pháp dạy học
truyền thống. Phương pháp và hình thức dạy học môn GDCD rất phong phú và đa dạng
bao gồm cả PPDH và phương pháp giáo dục đạo đức (như nêu gương, thuyết phục, khen
thưởng-trách phạt, luyện tập, giáo dục bằng truyền thống…); các PPDH hiện đại (thảo luận
nhóm, đóng vai, trò chơi, động não, giải quyết vấn đề…) và các PPDH truyền thống
(thuyết trình, đàm thoại, kể chuyện…). Mỗi PPDH đều có mặt tích cực và hạn chế riêng,
mỗi phương pháp phù hợp với từng loại bài và đòi hỏi những điều kiện thực hiện riêng. Do
đó, giáo viên không nên phủ định hoặc quá lạm dụng một PPDH nào. Điều quan trọng là
cần căn cứ vào nội dung, tính chất từng bài, căn cứ vào trình độ nhận thức của học sinh,
năng lực, sở trường của giáo viên và điều kiện thực tế của lớp, trường mà lựa chọn và sử
dụng phối hợp các PPDH một cách hợp lý.
6. Dạy học môn GDCD phải chú trọng sử dụng có hiệu quả các thiết bị và phương
tiện dạy học:
6.1. Giáo viên cần lựa chọn và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các thiết bị dạy học đã
được cung cấp theo danh mục cũng như các ĐDDH do giáo viên, học sinh tự làm để tiết
dạy được phong phú hấp dẫn.
6.2. Khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy
môn GDCD tại các lớp học. Lưu ý: Việc giảng dạy bằng giáo án điện tử phải kết hợp với
việc ghi bảng những nội dung chính của bài học để học sinh ghi chép.
6.3. Khuyến khích giáo viên soạn giáo án bằng vi tính thay bằng viết tay. Phấn
đấu những năm học sau, toàn bộ giáo án giảng dạy môn GDCD được soạn bằng vi
tính. Mẫu giáo án giảng dạy môn GDCD được thống nhất trong toàn tỉnh theo mẫu
đính kèm tại công văn này.
7. Dạy học môn GDCD cần phải phối, kết hợp với các lực lượng giáo dục (LLGD)
trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng môi trường dạy học, giáo dục lành mạnh, khép
kín.
7.1. Trong quá trình dạy học phải phối, kết hợp với các LLGD trong trường (Ban
giám hiệu, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Bí thư Đoàn, TPT Đội…) và lực lượng
ngoài nhà trường (phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương…) nhằm tạo ra những tác
động giáo dục cùng chiều cho học sinh.
7.2. Giáo viên cần tích cực tham gia có hiệu quả vào công tác tư vấn tâm lý và công
tác giáo dục cá biệt đối với những học sinh chưa ngoan, tổ chức cho học sinh tham gia các
2
hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện, hoạt động nhân đạo… Khuyến khích nhà trường xây
dựng các tổ tư vấn giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chưa ngoan...
8. Yêu cầu cụ thể đối với giáo viên giảng dạy GDCD:
8.1. Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn phù hợp với đặc trưng nội dung bài học, trình độ
học sinh và điều diện của lớp, trường.
8.2. Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào nội dung bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng sẵn có của học sinh để phát triển tối đa tiềm năng, tri thức của bản thân
các em.
8.3. Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài tập, câu hỏi kiểm tra để
phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng; hướng dẫn học sinh có kỹ năng vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn…
8.4. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu
quả, linh hoạt phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; phù hợp với nội dung, tính
chất bài học, với trình độ và điều kiện dạy học cụ thể của trường, của địa phương.
9. Yêu cầu cụ thể đối với học sinh:
9.1. Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
9.2. Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực tranh luận,
thảo luận, đặt câu hỏi cho thầy, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan
điểm, sản phẩm học tập của bản thân và bạn bè.
9.3. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện
thực tế của bản thân. Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình
huống, các vấn đề xảy ra trong thực tiễn.
II. Về đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) môn GDCD:
1. Đổi mới KTĐG môn GDCD phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1.1. Mục tiêu KTĐG: Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực của học sinh; tạo
động lực đổi mới PPDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
1.2. Yêu cầu KTĐG: Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên học sinh,
giúp học sinh sửa chữa những thiếu sót. Chú trọng KTĐG hành động, tình cảm của học
sinh: nghĩ và làm, năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp của học
sinh. Kết hợp thật hợp lý giữa các hình thức kiểm tra như: vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm
nhằm hạn chế lối học tủ, học vẹt, ghi nhớ máy móc của học sinh.
1.3. Các tiêu chí KTĐG: Đảm bảo tính toàn diện; đảm bảo độ tin cậy; đảm bảo tính
khả thi; đảm bảo yêu cầu phân hóa và đảm bảo hiệu quả giáo dục cao.
2. Trong KTĐG cần giảm nhẹ yêu cầu kiểm tra tái hiện kiến thức. Tăng cường yêu
cầu học sinh vận dụng kiến thức theo hướng ra đề “mở” để HS liên hệ, phân tích, bình luận
biểu đạt chính kiến, định hướng hành vi và dự kiến hành động của bản thân. Cần xác lập
được các quan hệ đánh giá: giữa thầy với trò, giữa trò với trò và tự đánh giá bản thân HS.
3. Việc KTĐG kết quả học tập học sinh phải có tác dụng mạnh mẽ để kích thích,
động viên HS nỗ lực học tập. Khi ra đề cần lưu ý kiến thức không quá khó hoặc quá dễ sẽ
3
dẫn đến HS có tâm lý chán nản hoặc thỏa mãn, kém nỗ lực. Các lời phê, sửa lỗi bài làm
của HS cần phải cụ thể, thuyết phục, thân thiện không gây ức chế tâm lý cho HS. Cần khai
thác lỗi ở HS khi KTĐG để rèn luyện phương pháp tư duy cho các em.
4. Trong KTĐG, ngoài việc giáo viên đánh giá học sinh, còn phải tạo điều kiện cho
học sinh tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. Khắc phục việc đánh giá mang nặng tính
chủ quan do chưa xác định rõ mục tiêu KTĐG dẫn đến kết quả đánh giá của mỗi giáo viên,
mỗi trường, mỗi địa phương khác biệt nhau.
5. Khắc phục tình trạng ra đề kiểm tra qua loa, không bám sát chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình và mục tiêu của kiểm tra. Phải bảo đảm quy trình ra đề kiểm tra
(lập ma trận) đối với đề kiểm tra định kỳ (1 tiết và học kỳ) và đề thi học sinh giỏi các
cấp.
Lưu ý: Đề kiểm tra phải có sự cân đối hợp lý giữa hình thức tự luận với trắc
nghiệm khách quan và có sự phân hóa năng lực của học sinh.
6. Khi tiến hành kiểm tra về kiến thức, kỹ năng và thái độ phải đảm bảo đầy đủ các
cấp độ tư duy: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng; trong đó yêu cầu vận dụng là quan trọng
nhất. Tránh dừng lại ở lý thuyết suông, khắc phục hiện tượng tách rời nhận thức với hành
vi, lời nói với việc làm, coi trọng bồi dưỡng tình cảm hứng thú, tự giác học tập mở mang
hiểu biết để điều chỉnh hành vi, thái độ và tự giác tham gia các hoạt động xã hội của HS.
7. Các hình thức và loại bài kiểm tra cần bảo đảm quy định của Quy chế với hình
thức linh hoạt và thiết thực. Các hình thức kiểm tra thông thường là: kiểm tra thường
xuyên (miệng, 15 phút), kiểm tra định kỳ (viết 1 tiết và học kỳ). Ngoài những hình thức
kiểm tra nói trên cần phải tiến hành kiểm tra hiệu quả chất lượng dạy học qua các hình
thức sau: kiểm tra thực hành (ở trên lớp, ở ngoài lớp, ở địa chỉ tham quan); kiểm tra đánh
giá sản phẩm của HS qua hoạt động thực tiễn; kiểm tra đánh giá qua việc giải quyết các
tình huống giáo dục trong và ngoài lớp…
7.1. Đối với kiểm tra (KT) miệng có các cách thực hiện như sau: KT vấn đáp đầu
giờ; KT trong tiết học; KT sau tiết học.
7.2. Kiểm tra bài 15 phút: Có các hình thức:
+ Ra đề tự luận theo phương pháp đổi mới.
+ Ra đề trắc nghiệm: Tùy theo nội dung bài học mà cho câu hỏi kiểm tra, có thể cho
câu trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm ghép đôi, trắc nghiệm đúng sai, trắc nghiệm
nhiều lựa chọn...
+ Ra bài tập tình huống: Cho học sinh làm để kiểm tra khả năng nhận thức, nhận
xét, đánh giá, liên hệ thực tiễn, tìm ra cách ứng xử và cách giải quyết vấn đề của các em.
7.3. Kiểm tra viết 1 tiết và kiểm tra viết học kỳ: Phải kết hợp hai hình thức tự luận
và trắc nghiệm khách quan.
7.4. Kiểm tra thực hành: Viết thu hoạch, viết chương trình hành động hoặc bình
luận 1 sự kiện, sự việc…, có chấm điểm sau khi cho HS đi thực địa, tham quan học tập (ở
bảo tàng, di tích lịch sử, văn hoá cách mạng…) hoặc viết thu hoạch đã thực hiện một
nhiệm vụ và bình luận một sự kiện, sự việc nào đó đã được tiếp thu (theo đề cương do GV
hướng dẫn). Điểm kiểm tra thực hành của học sinh, giáo viên vào sổ điểm cột điểm kiểm
tra 15 phút.
7.5. Ra đề thi học sinh giỏi môn GDCD các cấp: chỉ có một hình thức tự luận. Nên
cần phải cân đối hợp lý tỷ lệ câu hỏi ở các cấp độ tư duy trong đề kiểm tra. Sở GD&ĐT
4
sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể nội dung tổ chức kỳ thi học sinh giỏi các cấp môn
GDCD.
7.6. Quy định tỷ lệ điểm cho các câu hỏi khi ra đề kiểm tra đối với phần tự luận và
trắc nghiệm khách quan (TNKQ) như sau: Tùy theo từng chương, từng bài, đối tượng học
sinh, chia tỷ lệ điểm tự luận và trách nghiệm khách quan trong đề kiểm tra theo hướng sau:
+ Tỷ lệ: Tự luận là 7 điểm và TNKQ là 3 điểm.
hoặc tự luận là 6 điểm và TNKQ là 4 điểm
+ Tỷ lệ trắc nghiệm khách quan được chia theo các cấp độ tư duy :
- Nhận biết: 10% - 20%
- Thông hiểu: 30% - 40%
- Vận dụng: 40% - 50%
+ Đối với đề thi học sinh giỏi các cấp: Tỷ lệ điểm cho các câu hỏi đề kiểm tra
tự luận chia theo các cấp độ tư duy:
- Nhận biết: 1 điểm đến 2 điểm
- Thông hiểu: 3 điểm đến 4 điểm
- Vận dụng: 4 điểm đến 5 điểm
III. Công tác chỉ đạo, kiểm tra và thực hiện :
1. Đối với cơ quan quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn (Ban giám hiệu, Tổ
chuyên môn Giáo dục công dân các nhà trường ):
1.1 Tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ
huynh, học sinh về vị trí, vai trò quan trọng môn GDCD và mối quan hệ chặt chẽ của môn
GDCD với các môn học khác trong việc giáo dục đạo đức và nhận thức của học sinh
1.2. Bố trí đủ giáo viên có chuyên môn GDCD dạy các lớp học. Tích cực từng bước
khắc phục hiện tượng dạy chéo môn GDCD. Nếu giáo viên bộ môn khác dạy kiêm nhiệm
môn GDCD thì cần ưu tiên cho các giáo viên dạy Lịch sử, Ngữ văn, Địa lý… Lưu ý những
giáo viên dạy kiêm nhiệm phải là những giáo viên đã được tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn GDCD ở các cấp.
1.3. Tổ chức và thực hiện kế hoạch giảng dạy bộ môn theo đúng hướng dẫn về thời
gian và phân phối chương trình đã được quy định.
1.4 Thành lập tổ/nhóm chuyên môn GDCD. Nếu ghép nhiều bộ môn thành một tổ
chuyên môn thì mỗi bộ môn phải cử một nhóm trưởng bộ môn đó. Thường xuyên duy trì
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ dưới hình thức từng
trường hoặc liên trường (cụm trường).
1.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên GDCD cốt cán của đơn vị. Thành lập tổ nghiệp vụ
chuyên môn GDCD các cấp.
1.6. Thực hiện chế độ thanh, kiểm tra, dự giờ và đánh giá xếp loại giáo viên theo
quy định.
1.7. Lập dữ liệu nguồn mở các câu hỏi, bài tập để GV có thể tham khảo trong việc
xây dựng các đề KT đáp ứng yêu cầu về đổi mới KTĐG đối với HS.
1.8. Chỉ đạo, tổ chức và tham gia các cuộc thi về môn GDCD các cấp như:
- Thi học sinh giỏi môn GDCD.
- Thi giáo viên dạy giỏi môn GDCD.
- Thi tự làm đồ dùng dạy học môn GDCD.
5