Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả học tập môn toán và tương quan với các yếu tố trong học tập của học sinh khiếm thị lớp 1 hòa nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.71 KB, 7 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
2014, Vol. 59, No. 6BC, pp. 351-357
This paper is available online at

KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN TỐN VÀ TƯƠNG QUAN VỚI CÁC YẾU TỐ
TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHIẾM THỊ LỚP 1 HỊA NHẬP
Hồng Thị Nho
Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Nội dung bài viết đề cập đến một nghiên cứu đánh giá kết quả học tập mơn tốn
của 16 học sinh khiếm thị lớp 1 tại các trường hòa nhập học sinh khiếm thị ở các tỉnh: Hà
Nội, Thái Bình, Hải Dương. Kết quả so sánh tương quan giữa khả năng giác quan, khả năng
trí tuệ và tính tích cực học tập (TTCHT) và kết quả học tốn cho thấy: Có mối tương quan
mạnh và rõ nhất giữa khả năng giác quan với kết quả học tập mơn tốn và TTCHT của HS
khiếm thị; Có mối tương quan thuận giữa khả năng trí tuệ và khả năng học tập mơn tốn
với TTCHT của HS khiếm thị. Có thể thấy, để tăng cường khả năng học tập mơn tốn cho
học sinh khiếm thị, cùng với việc điều chỉnh dạy học phù hợp với nhu cầu học sinh, cần
chú ý tăng cường khả năng giác quan và tăng cường các hoạt động giúp HS khiếm thị tích
cực trong học tập như giúp các em hứng thú, tập trung và khả năng hợp tác.
Từ khóa: Học sinh khiếm thị, Giáo dục hòa nhập, khả năng giác quan, khả năng trí tuệ,
tính tích cực học tập, Kết quả học tốn.

1.

Mở đầu

Kết luận và kiến nghị của kì họp thứ 48, Hội nghị quốc tế các Bộ trưởng Giáo dục thế giới
27-28/11/2008 Geneve, Thụy Sỹ đã nhấn mạnh: "Giáo dục hoà nhập là một quá trình liên tục nhằm
cung cấp một nền giáo dục chất lượng cho tất cả mọi người, có tơn trọng sự đa dạng và những khác
biệt về nhu cầu và khả năng, đặc điểm và kì vọng trong học tập của các em học sinh và cộng đồng,
và loại bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử" [5].
Học sinh (HS) khiếm thị có nhiều thách thức khi học hịa nhập do ảnh hưởng của những


khó khăn của khuyết tật thị giác, nhất là với những mơn học địi hỏi tư duy khái qt và lơ gic cao
như mơn Tốn. Khi học tốn, các em cần dựa vào những thơng tin thị giác vì những khái niệm trừu
tượng về toán học cho phép HS hiểu được hình ảnh tổng thể. Những biểu tượng hình ảnh tốn học
giúp cho HS có khả năng xử lí nhiều thơng tin khác nhau mà không cần phải sử dụng suy diễn,
điều này giúp các em có được điều kiện tốt để giải quyết những vấn đề phức tạp hơn. HS khiếm thị
gặp nhiều khó khăn khi học tốn vì thị giác là cơ quan giác quan cung cấp thông tin nhanh hơn,
hiệu quả hơn là sử dụng cảm nhận xúc giác từ bàn tay [1,2,3].

Liên hệ: Hoàng Thị Nho, e-mail:

351


Hoàng Thị Nho

2.

Nội dung nghiên cứu

2.1.

Khái quát khảo sát thực trạng

Nghiên cứu tập trung đánh giá khả năng học toán qua kết quả khảo sát 16 HS khiếm thị tại
một số trường hịa nhập ở miền Bắc và tìm hiểu tương quan giữa khả năng giác quan, khả năng trí
tuệ và tính tích cực học tập với kết quả học toán của HS khiếm thị.
Các nội dung khảo sát cụ thể bao gồm: 1) Khả năng giác quan của HS khiếm thị; 2) Năng
lực trí tuệ của HS khiếm thị; 3) Kết quả học tập mơn tốn của HS khiếm thị lớp 1 hịa nhập; 4)
Tính tích cực học tập mơn tốn của HS khiếm thị lớp 1 hịa nhập.
Đối với nội dung khảo sát về năng lực trí tuệ của HS khiếm thị, chúng tơi sử dụng thang đo

trí tuệ Weschler (Ấn bản lần thứ IV – WISC-IV) để đánh giá một số mặt nhận thức và khả năng
giải quyết vấn đề của HS khiếm thị lớp 1 hòa nhập

2.2.

Nội dung đánh giá

* Khả năng giác quan học sinh khiếm thị lớp 1 hịa nhập
Chúng tơi đánh giá khả năng giác quan của HS khiếm thị thông qua đánh giá các mức độ kĩ
năng từ rất tốt (5 điểm) đến kém (1 điểm). Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1.

TT
1
2
3
4
5
6

Bảng 1. Mức độ sử dụng các kĩ năng giác quan trong học tập mơn tốn
(min = 1; max = 5)
Nội dung
XT B
SD
Thứ bậc
Tổng điểm
Sử dụng chiến lược đếm, so sánh
58
3,63
0,80

1
Phân loại (chất liệu, hình dạng)
39
2,44
0,72
6
Phân biệt xúc giác
53
3,31
0,70
3
Tri giác hình dạng
45
2,81
0,67
5
Tri giác kích thước và đối tượng
47
2,93
0,71
4
Phân biệt, nhận biết âm thanh
56
3,62
0,82
2
Xchung
49,6
3,12
0,73


Kết quả bảng trên cho thấy: Kĩ năng sử dụng chiến lược đếm và so sánh (XT B = 3, 63,
SD = 0, 80) và kĩ năng phân biệt, nhận biết âm thanh (XT B = 3, 63, SD = 0, 80) có điểm cao
nhất .Kĩ năng phân loại được đánh giá ở mức độ thấp nhất (XT B = 2, 44, SD = 0, 72). Sử dụng
các chiến lược xúc giác, đếm và giác quan tốt sẽ có ảnh hưởng đến việc cảm nhận, hiểu các khái
niệm biểu tượng về toán tốt hơn. Các em thường gặp khó khăn khi phân loại đồ vật theo tiêu chí
khác nhau ở mức độ có 3 đồ vật trở lên. Quan sát còn cho thấy, các em chưa có chiến lược sử dụng
xúc giác cảm nhận đồ vật và sắp xếp đồ vật trong so sánh như: Cần tri giác tổng thể, chi tiết và so
sánh giữa các đồ vật. Thực tế việc dạy học các kĩ năng giác quan cho HS khiếm thị của GV cũng
cho thấy, GV chưa thực sự chú trọng hướng dẫn các kĩ năng hỗ trợ giác quan và chưa đưa thành
mục tiêu dạy học để giúp các em được chuẩn bị tốt hơn trong học tập kĩ năng học đường.
* Khả năng trí tuệ của học sinh khiếm thị lớp 1 hịa nhập
Nội dung này, chúng tơi đánh giá hai lĩnh vực: (i) Tư duy ngơn ngữ, gồm: Tìm sự tương
đồng; Từ vựng; Hiểu biết; (ii) Trí nhớ cơng việc, gồm: Nhớ dãy số; Nhớ dãy số chữ cái. Chúng tôi
đã sử dụng thang WISC-IV để đánh giá nội dung này. Kết quả được trình bày ở Bảng 2.
352


Kết quả học tập mơn Tốn và tương quan với các yếu tố trong học tập...

Bảng 2. Kết quả đánh giá khả năng trí tuệ học sinh khiếm thị
TT

Nội dung

Tổng điểm

X

SD


Tư duy ngơn ngữ

92

5,75

3,21

1.

Tìm sự tương đồng

94

5,88

3,07

2.

Từ vựng

81

5,06

3,08

3.


Hiểu biết

101

6,31

3,49

Trí nhớ công việc

120

7,50

4,05

4.

Nhớ dãy số

141

8,81

3,44

5.

Nhớ dãy số chữ cái theo trật tự


99

6,19

4,65

Kết quả bảng trên cho thấy, kết quả đạt được của HS khả năng về tìm sự tương đồng liên quan
đến khả năng khái quát của HS khiếm thị lớp 1 đạt giá trị thấp nhất (XT B = 5, 88, SD = 3, 08).
Quá trình đánh giá cho thấy, các em rất khó khăn khi khái quát được điểm chung giống nhau giữa
các từ vựng. Các em gặp khó khăn khi tìm sự giống nhau giữa các từ như: “sữa”, “nước”; “đông”,
“hè”....
Các kĩ năng nhớ dãy số, nhớ dãy số theo trật tự của HS khiếm thị đạt mức điểm khá cao.
Các em có thể nhớ các dãy số có từ 6 - 8 số khá tốt.
* Tính tích cực học tập mơn tốn của học sinh khiếm thị lớp 1 hịa nhập
Nghiên cứu nội dung này, chúng tơi đã sử dụng Phiếu quan sát TTCHT HS khiếm thị, gồm
4 nhóm tiêu chí. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3.
Kết quả cho thấy, nhóm tiêu chí về tập trung vào bài học có kết quả cao nhất (XT B =
3, 77, SD = 0, 68), tiếp theo là nhóm tiêu chí hứng thú trong học tập (XT B = 3, 63, SD = 0, 11);
kiên trì nỗ lực học tập (XT B = 3, 18, SD = 0, 76), thấp nhất là nhóm kĩ năng hợp tác trong học
tập (XT B = 3, 06, SD = 0, 87).
Trong các tiêu chí về hứng thú tham gia bài học, tiêu chí có ý thức phát biểu ý kiến có kết
quả cao nhất (XT B = 3, 63, SD = 0, 11).Tính chủ động và tự giác nêu ý kiến giải đáp của HS đạt
được thấp nhất (XT B = 3, 06, SD = 0, 12). Có sự khác biệt nhiều kết quả đạt được của HS nên
hai tiêu chí trên đều có SD > 1.
Kết quả đạt được ở nhóm tiêu chí về hợp tác trong học tập của HS khiếm thị, tiêu chí tuân
thủ các quy tắc giao tiếp cơ bản trong các hoạt động học tập có kết quả đạt được ở HS khiếm thị
thấp nhất (XT B = 2, 75, SD = 0, 85). Quan sát các em khiếm thị trong học hợp tác nhóm cho
thấy, do thiếu kĩ năng giao tiếp trong học tập như luân phiên, nhận biết và phản hồi tương tác của
các bạn trong nhóm nên các em có xu hướng khó duy trì sự tham gia cùng các bạn nếu khơng có

sự hỗ trợ từ phía các bạn và giáo viên.
Điều này cho thấy, để HS khiếm thị tăng cường TTCHT, cần chú trọng hướng dẫn các em
học kĩ năng quy tắc giao tiếp cơ bản trong học tập và tương tác nhóm bạn ở lớp học

353


Hoàng Thị Nho

Bảng 3. Kết quả TTCHT của học sinh khiếm thị lớp 1 hòa nhập (N=16)
TT

Nội dung

Tổng

X

SD

Thứ bậc

1

Hứng thú tham gia bài học

54

3,56


0,76

2

1.1

Chuẩn bị nội dung và đồ dùng học tập đầy đủ

52

3,25

1,00

3

1.2

Sẵn sàng tham gia vào các hoạt động học tập

55

3,44

0,81

2

1.3


Thường xuyên phát biểu ý kiến trong học tập

58

3,63

1,08

1

1.4

Chủ động, tự giác nêu ý kiến giải đáp

49

3,06

1,18

4

2

Tập trung vào bài học

60,3

3,77


0,68

1

2.1

Chú ý vào nội dung và hoạt động học tập

59

3,69

0,70

2

2.2

Lắng nghe hướng dẫn của GV và các bạn

59

3,69

0,95

3

2.3


Ít phân tán chú ý trong học tập

63

3,94

0,85

1

3

Kiên trì nỗ lực học tập

51

3,18

0,76

3

3.1

Khơng thể hiện nản chí khi thất bại

49

3,06


0,85

3

3.2

Cố gắng mức độ cao hồn thành nhiệm vụ

53

3,31

0,87

1

3.3

Tìm cách khác nhau trong giải quyết nhiệm vụ

50

3,12

1,20

2

4


Hợp tác học tập

49

3,06

0,87

4

4.1

Trao đổi, thảo luận, ý kiến các bạn và GV

45

2,81

0,98

3

4.2

Đề nghị hỗ trợ khi cần giúp đỡ

51

3,19


0,91

2

4.3

Hồn thành nhiệm vụ của nhóm giao cho

56

3,50

0,98

1

4.4

Tuân thủ quy tắc giao tiếp trong HĐ học tập

44

2,75

0,85

4

53,5


3,39

0,76

Xchung

* Đánh giá kết quả học tập mơn Tốn của HS khiếm thị lớp 1 hòa nhập
Nghiên cứu nội dung này, chúng tôi đánh giá 07 nội dung và theo các mức độ (cao nhất: 3
điểm), hình thành (cao nhất: 6 điểm), trừu tượng (cao nhất: 9 điểm), từ chưa thành thạo đến thành
thạo: Kết quả được thể hiện ở Bảng 4.
TT
1
1.1.
1.2.
1.3
2
2.1.
2.2.
2.3
2.4
354

Bảng 4. Kết quả học tập mơn tốn của học sinh khiếm thị lớp 1 hòa nhập
X
Nội dung
Tổng
SD
Thứ bậc
Số học
109,0

6,81
1,20
1
Đếm đến số bất kì trong phạm vi 100
124
7,75
1,39
Thể hiện đúng khái niệm thêm/bớt
100
6,25
1,39
So sánh lớn hơn, nhỏ hơn
103
6,44
1,10
Biết và vận dụng phép cộng và trừ
100,5
6,28
1,23
3
Hiểu thêm, bớt
107
6,69
1,25
Vận dụng và sử dụng đúng bớt, trừ
105
6,56
1,41
Hiểu và lập tốn có lời văn và biết cách giải
104

6,50
1,46
Sử dụng chiến lược trừ
86
5,38
1,75


Kết quả học tập mơn Tốn và tương quan với các yếu tố trong học tập...

3
3.1.
3.2.
3.3.
3.4
3.5
3.6.
4
4.1
4.2
4.3
5
5.1
5.2
5.3
6
6.1
6.2
6.3
7

7.1
7.2
7.3
7.4
7.5
7.6

Nhận biết trình tự trong phạm vi 100
Đếm ngược
Tương ứng 1- 1
Đếm và lấy đúng số lượng trong phạm vi 100
So sánh hai số trong phạm vi 100
Nhận biết và gọi tên số trong phạm vi 100
Sắp xếp số theo trình tự trên tia số
Nhận biết điểm và đoạn thẳng
Điểm trong và ngồi hình
Nhận biết đoạn thẳng
Thực hành vẽ đoạn thẳng
Nhận biết về hình
Nhận biết các hình
So sánh về chiều dài, góc, số cạnh
Mơ tả về một số hình 3 chiều
Nhận biết trọng lượng, độ dài
Đo độ dài một vật
So sánh và sắp xếp đồ vật theo chiều dài
So sánh khối lượng đồ vật
Nhận biết thời gian
Hiểu khái niệm /sáng/trưa /chiều/tối
Ngày trong tuần
Đọc thứ/Ngày /tháng/năm

Đọc ngày trong lịch
Khái niệm hôm qua/ngày mai
Đọc giờ trên đồng hồ
Xchung

100,6
106
104
103
103
102
98
100,3
105
101
95
92,67
103
92
83
78,33
79
79
77
88,50
105
106
92
80
102

46
101

6,29
6,63
6,50
6,44
6,44
6,38
6,13
6,27
6,56
6,31
5,94
5,79
6,44
5,75
5,19
4,89
4,94
4,94
4,81
5,53
6,56
6,62
5,75
5,00
6,37
2,87
5,80


1,31
1,78
1,27
1,15
0,96
1,03
1,71
1,50
1,41
1,66
1,65
1,19
1,32
1,34
1,52
1,38
1,61
1,61
1,52
1,41
1,32
1,09
2,05
2,03
1,15
1,39
0,93

2


4

5

7

6

Kết quả cho thấy, kết quả học tập mơn tốn của HS khiếm thị lớp 1 hòa nhập ở mức trung
bình khá. Tuy nhiên, có sự khác biệt về khả năng học tập của HS khiếm thị giữa các nhóm nội dung
môn học, thể hiện: Khả năng về số học của HS khiếm thị có điểm tổng và giá trị trung bình các kĩ
năng cao nhất, thứ bậc 1 (XT B = 6, 81, SD = 1, 20). Kết quả ở khả năng nhận biết trọng lượng,
độ dài có điểm tổng và giá trị trung bình các kĩ năng thấp nhất, thứ bậc 7 (M = 4, 89, SD = 1, 38),
tiếp đến là khả năng nhận biết về thời gian, thứ bậc 6 (XT B = 5, 53, SD = 1, 41).
Kết quả bảng trên cũng cho thấy nội dung đếm trong phạm vi 100 có mức điểm cao nhất:
Đếm xuôi trong phạm vi 110 (XT B = 7, 75, SD = 1, 39), đếm ngược (XT B = 6, 63, SD =
1, 78); Các nội dung: đọc giờ trên đồng hồ (XT B = 2, 87, SD = 1, 39), So sánh, sắp xếp đồ vật
theo độ dài (XT B = 4, 94, SD = 1, 61), đo độ dài(XT B = 4, 94, SD = 1, 61); So sánh khối
lượng đồ vật (XT B = 4, 81, SD = 1, 52) có kết quả thấp nhất.
355


Hoàng Thị Nho

Như vậy kết quả này chỉ ra rằng, kĩ năng tính tốn cơ bản của HS khiếm thị có kết quả
tốt việc vận dụng kĩ năng tốn trong cuộc sống.Tìm hiểu nguyên nhân HS khiếm thị lớp 1 có kết
quả học tập như trên một phần do cách GV lựa chọn mục tiêu quan trọng trong DH toán, mức độ
thường xuyên tổ chức hoạt động học tập môn tốn cho HS khiếm thị học hịa nhập. Qua phỏng vấn
cho thấy, GV có xu hướng lựa chọn mục tiêu cũng như mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động

rèn luyện kĩ năng cơ bản hơn là những nội dung giúp HS vận dụng trong cuộc sống như: trọng
lượng, thời gian, độ dài. Quan sát đồ dùng trong lớp học dành cho HS cũng ít có các đồ dùng như:
đồng hồ (có chữ nổi), thước đo, thước có tia số. Đây cũng là lí do khiến HS khiếm thị cũng như
các HS sáng mắt ít có cơ hội thực hành và rèn luyện các nội dung này.
* Tương quan tuyến tính giữa khả năng giác quan, khả năng trí tuệ, tính tích cực học
tập và kết quả học tập mơn tốn của HS khiếm thị lớp 1 hịa nhập.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Bảng 5.
Bảng 5. Tương quan tuyến tính giữa khả năng giác quan,
khả năng trí tuệ, tính tích cực học tập và kết quả học tập mơn Tốn
Khả năng
giác quan

Khả năng
trí tuệ

TTCHT

Kết quả học
tập mơn toán

Hệ số tương quan r

1

0,313**

0,534*

0,798**


Sig.

1

0,000

0,033

0,000

N

16

16

16

16

0,799**

1

0,443

0,521**

0,000


1

0,097

0,000

16

16

16

16

Hệ số tương quan r

0,534*

0,480**

1

0,434

Sig.

0,033

0,000


1

0,093

16

16

16

16

0,798**

0,521**

0,434

1

0,000

0,000

0,093

1

16


16

16

16

Nội dung
1. Khả năng
giác quan

2. Khả năng
trí tuệ

Hệ số tương quan r
Sig.
N

3. Tích cực
học tập

N
4. Kết quả
học tập mơn
tốn

Hệ số tương quan r
Sig.
N

Kết quả thu được ở bảng trên cho thấy, có mối tương quan mạnh và rõ nhất giữa khả

năng giác quan với kết quả học tập mơn tốn và TTCHT (tương ứng r=0,798**, Sig.=0,000 và
r=0,534**, Sig.=0,033). Có mối tương quan thuận giữa khả năng trí tuệ và khả năng học tập mơn
tốn của HS khiếm thị với TTCHT (r=0,521**, Sig.=0,000). Tuy nhiên, mối tương quan này còn
ở mức chưa rõ nét và chưa mạnh.
Như vậy, khi tổ chức DH môn tốn cho HS khiếm thị lớp 1 hịa nhập theo hướng phát huy
TTCHT cần chú trọng các yếu tố tác động có mối tương quan chặt chẽ với kết quả học tập mơn
tốn như: khả năng giác quan, TTCHT,...
356


Kết quả học tập mơn Tốn và tương quan với các yếu tố trong học tập...

3.

Kết luận
Đánh giá thực trạng học tập mơn tốn cho HS khiếm thị lớp 1 tại các trường hòa nhập cho

thấy:
1) Khả năng học tập mơn tốn của HS khiếm thị lớp 1 hịa nhập đã đạt được ở mức độ trên
trung bình ở một số kĩ năng cơ bản. HS khiếm thị cũng thể hiện có sự tích cực trong học tập.
2) Kết quả học tập mơn tốn của HS khiếm thị cịn chưa đồng đều ở các lĩnh vực và hạn chế
ở các nội dung giúp các em thực hành, vận dụng trong cuộc sống. Khẩ năng khái quát hóa của HS
khiếm thị có mức độ thấp nhất.Mối tương quan giữa kĩ năng này với khả năng học tập mơn tốn
có quan chặt chẽ và rõ nhất.
3) Có tương quan thuận và khá đồng đều ở các nhóm tiêu chí của TTCHT, khả năng hợp tác
với kết quả học tập mơn tốn của HS khiếm thị và thể hiện rõ nhất ở tương quan giữa nhóm tiêu
chí hứng thú tham gia với kết quả học tập mơn tốn.
Kết quả khảo sát trên cho thấy, giáo viên dạy học HS khiếm thị lớp 1 hòa nhập cần tăng
cường hoạt động trải nghiệm giác quan, tổ chức các hoạt động học tập giúp các em hứng thú, tập
trung và khả năng hợp tác với các bạn sáng mắt trong học tập.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Kay Alicyn Ferrell et al, 2005. Mathematics Research Analysis. American Printing House
for the Blind in Louisville, Kentucky.

[2]

Maddux, Cleborne D., Cates, Dennis L., 1984. Fingermath for the Visually Impaired: An
Intrasubject Design. Journal of Visual Impairment & Blindness, Vol. 78 (1), pp.7-10.

[3]

Sica, Morris G., 1982. Blind Report Critical Incident of Science and Mathmetics Instruction.
National &Science Foudation Washington, DC.

[4]

Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giáo dục
hòa nhập. Tài liệu dịch, UNESCO Băng Cố.
ABSTRACT
The mathematics ability of visually impaired Grade 1 students in an inclusive setting

A survey was conducted to discover the mathematic ability of 16 visually impaired students
in inclusive grade 1 classes in Hanoi, Thai Binh and Hai Duong. A comparison shows that there
is a strong and significant correlation of sensory abilities with mathematic performance and
one can find a correlation between intelligence and mathematic performance. In summary, the
survey revealed the need for an adaption of materials and a creation of learning activities that
meet the needs of visually impaired students. In addition, teachers should attempt to improve
student’s sensory abilities by providing activities which involve students participation to increase

concentration, constancy and cooperate in learning

357



×