Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tiểu luận môn Quản trị chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 và thực tế việc áp dụng tại công ty Coca – Cola Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.27 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUN
KHOA KINH TẾ
BỘ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH


TIỂU LUẬN MƠN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TCVN ISO 9001:2008
VÀ THỰC TẾ VIỆC ÁP DỤNG TẠI CƠNG TY 
COCA – COLA VIỆT NAM
Mọi thơng tin liên quan xin liên hệ:

để có thể lấy tài liệu nhanh và khơng mất cơng leech 
 GV:
    Lê Thế Phiệt
THỰC HIỆN:  NHĨM 2 – LỚP QTKD K11


ii


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh xu thế thời đại, để tăng cường sự hội nhập nên kinh tế nước ta với  
các nước trong khu vực và thế giới, việc đổi mới nhận thức, cách tiếp cận và xây dựng mơ  
hình quản lý chất lượng  mới, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam là một địi hỏi cấp 
bách.
Trong số các mơ hình quản lý chất lượng  mà doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp 
dụng thì mơ hình quản lý chất lượng  theo tiêu chuẩn ISO 9000 là mơ hình khá phổ  biến. 
Để muốn hiểu thêm về mơ hình này, nhóm xin chọn đề tài : “ TCVN ISO 9001:2008 – Hệ 
thống quản lý chất lượng – Các u cầu”. TCVN ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn quy định 


cụ thể các u cầu một tổ chức phải thực hiện khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. 
u cầu của TCVN ISO 9001:2008 là những ngun tắc cốt yếu trong quản lý chất lượng,  
đây là cơ sở để các tổ chức và doanh nghiệp xác định và thiết lập các quy trình cơng việc  
chuẩn và một hệ thống văn bản kèm theo nhằm đảm bảo kiểm sốt một cách hiệu quả các  
hoạt động trong một đơn vị, đặc biệt là về  vấn đề  chất lượng. Ngồi ra TCVN ISO  
9001:2008 cịn cung cấp các cơng cụ  để  theo dõi và giám sát việc thực hiện các q trình  
của hệ  thống, là cơ  sở  để  đơn vị thực hiện các hoạt động khắc phục, phịng ngừa và cải  
tiến. Nếu vận hành đúng một hệ  thống quản lý chất lượng theo các u cầu của TCVN  
ISO 9001:2008, chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị và sự thỏa mãn của khác hàng 
chắc chắn ngày càng được nâng cao. 

iii


DANH SÁCH THÀNH VIÊN 
Mai Thị An
Phạm Thị Diễm Hoa
Lục Thị Hưởng
Nguyễn Thị Ngân
Nguyễn Xuân Quang
Nguyễn Thị Cẩm Tiên
Mao Thái Việt Trâm
Nguyễn Quang Trung

iv


MỤC LỤC
 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI                                                                                          
 

.........................................................................................
    
 iii
 DANH SÁCH THÀNH VIÊN                                                                                                  
 
................................................................................................
    
 iv
 MỤC LỤC                                                                                                                                  
 
.................................................................................................................................
   
 v
 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG                                             
 
............................................
   
 1
1.1 Khái niệm về sản phẩm, chất lượng sản phẩm.............................................................. 1
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm.......................................................................................... 1
1.1.2 Khái niệm về chất lượng sản phẩm........................................................................ 1
1.2 Các quan niệm về quản lý chất lượng........................................................................... 2
1.3 Các hệ thống quản lý chất lượng................................................................................... 4
1.3.1 Hệ thống ISO 9000................................................................................................. 4
1.3.2 Hệ thống TQM ....................................................................................................... 5
1.3.3 Hệ thống chất lượng Q.Base ................................................................................. 5
1.3.4 Các hệ thống chất lượng khác............................................................................... 6

CHƯƠNG 2. TCVN ISO 9001:2008 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ­ CÁC 
 YÊU CẦU                                                                                                                                 

 
................................................................................................................................
    
 10
2.1 Giới thiệu chung về TCVN ISO 9001:2008.................................................................. 10
2.2 Lợi ích của việc áp dụng ISO 9001:2008..................................................................... 10
2.3 Nội dung của ISO 9001:2008....................................................................................... 11
Điều 1: Phạm vi áp dụng ............................................................................................... 11
Điều 2: Tài liệu viện dẫn ................................................................................................ 12
Điều 3: Thuật ngữ và định nghĩa ................................................................................... 12
Điều 4: Hệ thống quản lý chất lượng ............................................................................. 12
Điều 5: Trách nhiệm của lãnh đạo ................................................................................. 15
Điều 6: Quản lý nguồn lực ............................................................................................. 18
Điều 7: Tạo sản phẩm ................................................................................................... 20
Điều 8: Đo lường, phân tích và cải tiến ........................................................................ 28
2.4 Hệ thống tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9000.................... 33
2.4.1 Trình bày cách thức xây dựng hệ thống tài liệu theo tiêu chuẩn ISO 9000..........33
2.4.2 Hệ thống tài liệu theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008................................................. 33
2.5 Những thay đổi của TCVN ISO 9001:2008 so với TCVN ISO 9001:2000 ...................35
2.6 Hướng dẫn chuyển đổi từ ISO 9001:2000 sang ISO 9001:2008................................. 35

v


CHƯƠNG 3. TÌM HIỂU HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU 
 CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI CƠNG TY COCA­COLA VIỆT NAM                                
 
...............................
    
 36

3.1 Tổng quan nhà máy..................................................................................................... 36
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................... 36
3.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức........................................................................................... 37
3.2 Chính sách chất lượng của Cơng ty Coca-Cola Việt Nam........................................... 39
3.2.1 Tầm nhìn và sứ mệnh của Cơng ty Coca-Cola Việt Nam..................................... 39
3.2.2 Chính sách chất lượng......................................................................................... 39
3.3 Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 vào qui trình sản xuất..............40
3.3.1 Mơ tả sản phẩm................................................................................................... 40
3.3.2 Quy trình cơng nghệ.............................................................................................. 42
3.3.3 Phân tích mối nguy............................................................................................... 43
3.3.4 Bảng tổng hợp kế hoạch HACCP.......................................................................... 49
3.3.5 Yêu cầu kĩ thuật của nguyên liệu......................................................................... 51
3.3.6 Yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm............................................................................ 53
3.3.7 Kiểm tra chất lượng thành phẩm.......................................................................... 55

 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN                                                                                                      
 
.....................................................................................................
    
 59

vi


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.1 Khái niệm về sản phẩm, chất lượng sản phẩm
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm
 Theo C.Mác: “Sản phẩm là kết quả  của q trình lao động dùng để  phục vụ  cho  
việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người”. Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan  
niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận.

 Theo TCVN 5814: Sản phẩm là “kết quả  của các hoạt động hoặc các q trình”  
(Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng­ Thuật ngữ và định nghĩa­ TCVN 6814­1994). 
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một trong  
cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn: 
+ Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóa nhất định 
+ Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả tạo ra do các  
hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người  
cung  ứng   để  đáp  ứng nhu cầu của khách hàng”. (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất 
lượng­ Thuật ngữ  và định nghĩa­ TCVN 5814­1994). Hoạt động dịch vụ  phát triển theo 
trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các nước phát triển thu nhập qua dịch vụ có thể đạt  
tới 60­70% tổng thu nhập xã hội.
1.1.2 Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang tính chất 
tổng hợp về  các mặt kinh tế  ­ kỹ  thuật, xã hội. Chất lượng sản phẩm được hình thành  
trong q trình nghiên cứu, triển khai và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong q trình  
tiến hành sản xuất  và được duy trì trong q trình sử dụng. 
 Thơng thường người ta cho rằng sản phẩm có chất lượng là những sản phẩm hay 

dịch vụ hảo hạng, đạt được trình độ của khu vực hay thế giới và đáp ứng được mong đợi 
của khách hàng với chí phí có thể  chấp nhận được. Nếu q trình sản xuất có chi phí  
khơng phù hợp với giá bán thì khách hàng sẽ khơng chấp nhận giá trị của nó, có nghĩa là giá 
bán cao hơn giá mà khách hàng chịu bỏ ra để đổi lấy các đặc tính của sản phẩm. Như vậy 
ta thấy cách nhìn về  chất lượng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng khác nhau nhưng  
không mâu thuẫn nhau.

1


 TCVN 5814­1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa: “Chất lượng  


là tập hợp các đặc tính của một thực thể  (đối tượng ) tạo cho thực thể  đó có khả  năng  
thỏa mãn những u cầu đã nêu ra hoặc tiềm  ẩn.” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất 
lượng­ Thuật ngữ  và định nghĩa­TCVN 5814­1994). Như  vậy, “khả  năng thỏa mãn nhu 
cầu” là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá chất lượng sản phẩm. 
Thơng thường, người ta rất dễ  chấp nhận ý tưởng cho rằng cải tiến và nâng cao  
chất lượng sản phẩm là phải tập trung cải tiến và nâng cao đặc tính kỹ  thuật, sự  hồn  
thiện của sản phẩm. Quan niệm này sẽ dẫn đến xu hướng đồng hóa việc đầu tư  vào đổi  
mới dây chuyền sản xuất, cơng nghệ  sản xuất là nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong 
nhiều trường hợp, quan niệm này tỏ  ra đúng đắn, nhất là khi sản phẩm đang được sản 
xuất ra với cơng nghệ q lạc hậu. Tuy nhiên, chất lượng đã vượt ra khỏi phạm vi của sản  
phẩm. Doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng và nhờ những sản phẩm tốt  
mà được khách hàng tín nhiệm. Song muốn thật sự  được người tiêu dùng tín nhiệm, thì  
cùng với sản phẩm tốt, doanh nghiệp cịn phải thực hiện một loạt dịch vụ cần thiết khác  
như: bảo hành, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ  và các dịch vụ  phụ  trợ 
khác.
Chất lượng sản phẩm phải thể hiện thơng qua các yếu tố sau: 
+ Sự  hồn thiện của sản phẩm: đây là yếu tố  để  giúp chúng ta phân biệt sản phẩm 
này với sản phẩm khác, thường thể  hiện thơng qua các tiêu chuẩn mà nó đạt được. Đây  
cũng chính là điều tối thiểu mà mọi doanh nghiệp phải cung cấp cho khách hàng thơng qua  
sản phẩm của mình. 
+ Giá cả:  thể hiện chi phí để sản xuất (mua) sản phẩm và chi phí để khai thác và sử 
dụng nó. Người ta thường gọi đây là giá để thỏa mãn nhu cầu. 
+ Sự kịp thời: thể hiện  cả về chất lượng và thời gian. 
+ Phù hợp với các điều kiện tiêu dùng cụ  thể: sản phẩm chỉ có thể  được coi là chất 
lượng khi phù hợp với điều kiện tiêu dùng cụ thể. Doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý điều 
này khi tung sản phẩm vào các thị  trường khác nhau để  đảm bảo thành cơng trong kinh  
doanh.
1.2 Các quan niệm về quản lý chất lượng
Trong giai đoạn đầu của cách mạng khoa học kỹ  thuật, khi sản phẩm hàng hóa  
chưa phát triển, sản xuất chủ yếu theo kiểu thủ cơng. Người sản xuất biết rõ khách hàng  

của mình là ai, nhu cầu của họ là gì và sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ,  
và xem đây là điều đương nhiên, khơng gì đáng bàn cải. Khi cơng nghiệp phát triển, lượng 
2


hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều và sản xuất được tổ chức theo nhiều cơng đoạn khác 
nhau theo kiểu dây chuyền, người trực tiếp sản xuất khơng biết được người tiêu dùng sản  
phẩm của họ là ai và nên rất dễ xảy ra tư tưởng làm dối .Lúc này, vai trị của các cán bộ 
chun trách về kiểm sốt chất lượng trở nên quan trọng và lực lượng này ngày càng phát  
triển với mục tiêu là kiểm sốt chặt chẽ sản phẩm làm ra để đảm bảo khơng cho lọt ra thị 
trường những sản phẩm kém chất lượng.
 Kiểm sốt chất lượng bao gồm những kỹ thuật vận hành và những hành động tập  
trung và cả q trình theo dõi và q trình làm giảm thiểu, loại bỏ những ngun nhân gây  
lỗi, sự  khơng thích hợp, hay khơng thoả  mãn chất lượng tại mọi cơng đoạn để  đạt được  
mục tiêu hiệu quả kinh tế.
Kiểm sốt chất lượng có bản chất khắc phục, khi phát hiện ra những vấn đề chưa  
đạt u cầu, những hành động khắc phục sẽ  được thực hiện để  loại bỏ  những ngun  
nhân gây ra những vấn đề  đó. Tuy nhiên, nhiều thực nghiệm đã chứng minh rằng khơng  
thể nào kiểm tra hết được các khuyết tật của sản phẩm. Dù cho có áp dụng cơng cụ kiểm  
tra gì mà ý thức con người khơng quyết tâm thì vẫn khơng thể  ngăn chặn từ  đầu sai lỗi 
phát sinh và lọt qua kiểm tra. Giải pháp KCS xem ra khơng đạt hiệu quả như mong đợi và 
tạo nên một sự lãng phí khá lớn. Điều này địi hỏi việc quản lý chất lượng phải mở rộng  
ra.
 Đảm bảo chất lượng là tồn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến 
hành trong hệ thống chất lượng, và được chứng minh là đủ  mức cần thiết để  khách hàng 
thoả mãn các u cầu chất lượng.
Mục đích của đảm bảo chất lượng là cung cấp cho khách hàng những bằng chứng 
hợp lý rằng sẽ  đạt được những u cầu về  chất lượng. Đảm bảo chất lượng mang tính  
phịng ngừa, được xây dựng để  kiểm sốt những hành động tại tất cả  các cơng đoạn. Chỉ 
bằng cách lập kế hoạch các q trình và cung cấp những bằng chứng rằng những q trình  

này được thực hiện một cách hệ thống thì mới có thể đạt được niềm tin tưởng của khách 
hàng. Đảm bảo chất lượng khơng chỉ  quan tâm đến niềm tin của khách hàng, mà cịn cả 
niềm tin nội bộ về chất lượng. Đó là niềm tin nội bộ trong cơng ty của bạn có được từ sự 
ln ln nắm bắt những u cầu của khách hàng và biết được rằng bạn đã thiết lập năng 
lực để đáp ứng các u cầu đó với chi phí thấp và hợp lý nhất.
Tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận khác nhau của các nhà nghiên cứu và tuỳ thuộc 
vào đặc trưng của nền kinh tế mà người ta đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản  

3


lý chất lượng. Nhưng một nhận định chính xác và đầy đủ về quản lý chất lượng đã được  
nhiều nước chấp nhận là định nghĩa được nêu ra trong bộ ISO 8402: 1994: 
 Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác 
định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thơng qua các biện  
pháp như: Lập kế hoạch chất lượng, điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải  
tiến chất lượng trong khn khổ hệ thống chất lượng.
Như  vậy thực chất quản lý chất lượng là chất lượng của hoạt động quản lý chứ 
khơng đơn thuần chỉ làm chất lượng của hoạt động kỹ thuật.
 Đối tượng quản lý chất lượng là các q trình, các hoạt động, sản phẩm và dịch 
vụ.
 Mục tiêu của quản lý chất lượng chính là nâng cao mức thỏa mãn trên cơ sở chi phí  
tối ưu.
 Phạm vi quản lý chất lượng: Mọi khâu từ nghiên cứu thiết kế triển khai sản phẩm  
đến tổ chức cung ứng ngun vật liệu, sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
 Nhiệm vụ của quản lý chất lượng: Xác định mức chất lượng cần đạt được. Tạo ra  
sản phẩm dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đề ra. Cải tiến để nâng cao mức phù hợp với 
nhu cầu. 
 Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng: Lập kế hoạch chất lượng, tổ chức  
thực hiện, kiểm tra kiểm sốt chất lượng, điều chỉnh và cải tiến chất lượng.

1.3 Các hệ thống quản lý chất lượng
1.3.1 Hệ thống ISO 9000
Hệ  thống quản lý chất lượng ISO 9000 là bộ  tiêu chuẩn quốc tế  ban hành bởi tổ 
chức ISO (International Organization for Standardization) về hệ thống quản lý chất lượng, 
do ủy ban ISO/TC176 soạn thảo trong 5 năm ấn hành đầu tiên vào năm 1987, chỉnh lý lần 1 
vào năm 1994, lần 2 vào tháng 12 năm 2000, và lần gần đây nhất là tháng 11 năm 2008. 
Hệ  thống này ra đời xuất phát từ  u cầu khách quan của thực tiễn kinh doanh trên thế 
giới. Đảm bảo chất lượng phải thể hiện được những hệ  thống quản lý chất lượng đó và 
chứng tỏ rằng các chứng cứ cụ thể chất lượng đã đạt được của sản phẩm. Mặt khác, khái 
niệm đảm bảo chất lượng khơng giống nhau ở các nước, vì vậy ISO ban hành tiêu chuẩn 
ISO 9000 để đưa ra u cầu chung nhất cho các nước. 
Các tiêu chuẩn trong bộ ISO 9000 mơ tả là các yếu tố mà một hệ thống chất lượng  
nên có nhưng khơng mơ tả cách thức mà một tổ chức cụ thể  thực hiện các yếu tố này, ISO 
4


9000 khơng nhằm mục tiêu đồng nhất hóa các hệ thống chất lượng, vì mỗi hệ thống quản 
lý của một tổ chức bị chi phối bởi mục đích, sản phẩm và thực tiễn cụ thể của tổ chức đó.  
Do vậy, hệ  thống chất lượng cũng rất khác nhau giữa tổ  chức này với tổ  chức kia. ISO  
9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng: chính sách và chỉ đạo về 
chất lượng, nhu cầu thị  trường, thiết kế và triển khai sản phẩm, cung  ứng, kiểm sốt thị 
trường, bao gói, phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm sốt tài liệu, 
đào tạo... ISO 9000 là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất đã được thực  
hiện trong nhiều quốc gia.
1.3.2 Hệ thống TQM 
Hệ  thống TQM là một hệ  thống quản lý chất lượng tồn diện. Xuất phát từ  kinh  
nghiệm thực tiễn, người ta đúc kết thành một kỹ  thuật hướng dẫn cách thức làm sao để 
cải tiến trong cơng việc hàng ngày và cả trong việc thực hiện kế hoạch trung và dài hạn. 
Theo Histoshi Kume: "TQM là một dụng pháp quản trị  đưa đến thành cơng, tạo  
thuận lợi cho sự  tăng trưởng bền vững của một tổ  chức (một doanh nghiệp) thơng qua 

việc huy động hết tất cả  tâm trí của tất cả  các thành viên nhằm tạo ra chất lượng một  
cách kinh tế theo u cầu khách hàng. Theo ISO 9000: "TQM là cách quản trị một tổ chức  
(một doanh nghiệp) tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của các thành viên của  
nó nhằm đạt được sự thành cơng lâu dài nhờ vào việc thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi  
ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội". 
Mục tiêu chính của TQM là làm sao cho sản phẩm và dịch vụ được thực hiện với  
chất lượng tốt đồng thời  phải giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động rút ngắn 
thời gian giao hàng, giao hàng đúng lúc... Điều này cũng có nghĩa là TQM hướng tới đảm  
bảo chất lượng một cách tốt nhất thơng qua nỗ  lực của tất cả  mọi thành viên trong tổ 
chức. Nói chung, TQM trình bày một tập hợp các ngun tắc nhằm nâng cao chất lượng  
bằng cách động viên tồn  bộ  các thành viên khơng phân biệt trực tiếp hay gián tiếp sản  
xuất, cơng nhân, cán bộ hay lãnh đạo các cấp trong doanh nghiệp. 
1.3.3 Hệ thống chất lượng Q.Base 
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000, một  
vấn đề  nảy sinh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ  gặp khá nhiều khó khăn trong việc áp  
dụng tiêu chuẩn này, đặc biệt là về mặt chi phí. 
Telare ­ tổ chức chứng nhận chất lượng hàng đầu của New Zealand, sau khi nghiên  
cứu thị trường đã đưa ra hệ thống quản lý chất lượng vẫn sử dụng các ngun tắc cơ bản  
5


của tiêu chuẩn ISO 9000 nhưng đơn giản và dễ  áp dụng hơn. Hệ  thống này, bao gồm  
những u cầu cơ  bản mà bất kỳ  doanh nghiệp nào cũng cần phải có để  đảm bảo giữ 
được lịng tin đối với khách hàng về  chất lượng sản phẩm hoặc về  dịch vụ, gọi tắt là  
Q.Base. 
Trong một số  vấn đề, hệ  thống Q.Base khơng đi sâu như  ISO 9000, mà địi hỏi 
những u cầu tối thiểu cần có, từng doanh nghiệp có thể  phát triển từ  hệ  thống Q.Base  
lên cho phù hợp với u cầu của ISO 9000. Hệ  thống Q.Base rất linh hoạt, từng doanh  
nghiệp có thể  vận dụng theo điều kiện cụ  thể  của mình và là cơng cụ  rất cần thiết cho  
lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa  khơng chỉ trong cơng tác quản lý chất lượng. 

Hệ  thống Q.Base tuy chưa phải là tiêu chuẩn quốc tế  như  ISO 9000, nhưng đang  
được thừa nhận rộng rãi làm chuẩn mực để  chứng nhận các hệ  thống đảm bảo chất 
lượng. Q.Base sử dụng chính các ngun tắc của ISO 9000 nhưng đơn giản và dễ áp dụng  
hơn, đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ  và vừa đang bước đầu hình thành hệ 
thống quản lý chất lượng. Sau khi đã thực hiện các u cầu của hệ  thống Q.Base, doanh  
nghiệp có thể  thêm các qui định mà doanh nghiệp cần thiết và có thể  mở  rộng dần dần  
đến thỏa mãn mọi u cầu của ISO 9000. Hệ  thống Q.Base rất linh hoạt và khơng mâu 
thuẫn với các hệ thống quản trị chất lượng khác như ISO 9000 hay TQM và rất có ích cho 
những  doanh nghiệp cung ứng cho các cơng ty lớn hơn đã có giấy cơng nhận ISO 9000..
1.3.4 Các hệ thống chất lượng khác
 ISO 14000
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế ban hành bởi tổ chức ISO về  hệ thống quản lý 
mơi trường. ISO 14001 là một tiêu chuẩn trong bộ  tiêu chuẩn ISO 14000 dùng để  chứng 
nhận. Phiên bản mới nhất được ban hành vào năm 2004 và có ký hiệu ISO 14001:2004.  
Chứng chỉ ISO 14001:2004 chứng nhận rằng doanh nghiệp có một hệ  thống quản lý giúp 
cho doanh nghiệp đó sản xuất trong các điều kiện làm  ảnh hưởng đến mơi trường trong 
mức độ  cho phép. Các tiêu chuẩn ISO 14000 miêu tả được những u cầu cơ bản của hệ 
thống  quản lý mơi  trường  hữu hiệu, bao gồm  việc  xây dựng một  chính  sách  về  mơi  
trường, xác định các mục đích và mục tiêu chương trình thực hiện để  đạt mục tiêu, giám 
sát và đánh giá tính hiệu quả  của nó, kiểm tra   và điều chỉnh hệ  thống và cải thiện tác 
động đối với mơi trường. 
Việc áp dụng ISO 14000 đối với doanh nghiệp ngày càng bức bách hơn khi mơi  
trường đang trở  thành vấn đề  tồn cầu và mọi người ngày càng quan tâm nhiều hơn đối 
với vấn đề mơi trường. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp có xu hướng áp dụng cùng một lúc 
6


ISO 9000 và ISO 14000 để  tận dụng các lợi thế  về  chi phí cho việc xin cấp giấy chứng  
nhận.
 GMP (Good Manufacturing Practice)

Đây là hệ thống nền tảng và mang tính chất áp dụng chung cho các cơ sở chế biến 
thực phẩm được biết đến dưới tên gọi phổ  biến là Thực hành sản xuất tốt. GMP giúp 
ngăn ngừa các mối nguy do tạp nhiễm, nhiễm chéo (từ con người, nhà xưởng, dụng cụ sản  
xuất sang thực phẩm và từ thực phẩm ở cơng đoạn này sang thực phẩm ở cơng đoạn khác) 
hay do sự phát triển của các mối nguy (chủ yếu là sinh học). 
GMP đưa ra các quy định về việc đảm bảo vệ sinh trong sản xuất từ việc thiết kế 
nhà xưởng, u cầu đối với vật liệu xây dựng, làm dụng cụ, thiết bị, đến u cầu đối với  
hoạt động vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ, vệ sinh thân thể người trực tiếp tiếp xúc  
với thực phẩm, nguồn nước, thơng gió, kiểm sốt động vật gây hại, xử  lý chất thải… 
Theo GMP, quy trình sản xuất thực phẩm phải theo ngun tắc một chiều để  đảm bảo  
thực phẩm ở cơng đoạn sau khơng quay trở lại cơng đoạn trước để tránh nhiễm chéo. Các 
khu vực sản xuất được phân chia thành các vùng với mức độ  sạch khác nhau theo thứ  tự 
ưu tiên của các cơng đoạn. Mơi trường sản xuất phải đảm bảo thơng khí và khi cần thì 
phải được lọc khí một cách thích hợp. Vật liệu để làm nhà xưởng, dụng cụ, thiết bị phải 
đảm bảo dễ dàng làm sạch và ngăn ngừa sự tạp nhiễm vào thực phẩm (ví dụ các bóng đèn  
cần có chụp thích hợp để  ngăn ngừa các mảnh vỡ  của bóng đèn rơi vào thực phẩm).  Ở 
những khu vực thích hợp thì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng của mơi trường cần được bố trí để 
ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật. Phải có chương trình/thủ  tục (SOP) làm sạch mơi 
trường, nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ, vệ sinh cá nhân một cách định kỳ cũng như trước và  
sau khi chế  biến. Các SOP này cần được kiểm tra xác nhận để  đảm bảo chúng đáp  ứng  
mục tiêu đảm bảo vệ sinh. 
 HACCP (Hazard Analysis Critical Control Points) 

Đây là tiêu chuẩn kỹ  thuật kiểm tra thực phẩm do Viện Hàn Lâm khoa học thực  
phẩm Mỹ  nghiên cứu, cho ra đời năm 1971 và sau 16 năm kiểm nghiệm đã đưa vào sử 
dụng tại Mỹ. Hiện nay nó đã được nhiều nước và các tổ chức trên thế  giới cơng nhận và  
áp dụng. Liên Hiệp Quốc chọn HACCP làm tiêu chuẩn thanh tra quốc tế  về  thực phẩm, 
EU cơng nhận HACCP làm tiêu chuẩn thực phẩm của mình. Nội dung của HACCP thực 
chất là hệ  thống kiểm tra chất lượng sản phẩm chặt chẽ, hiệu quả. Gồm 12 đối tượng  
được coi là điểm nóng để liên tục được kiểm tra theo dõi thường xun: ngun liệu, thành 

phẩm, phụ  liệu, vật liệu bao gói, nhãn mác, các chất tẩy rửa diệt trùng, bơi trơn, nhà 
7


xưởng và các trang thiết bị vận hành, vệ sinh cơng nhân...để phát hiện và ngăn ngừa những  
điều kiện xấu xảy ra cho sản phẩm, tránh lây lan qua khâu khác. Khi áp dụng hệ  thống 
HACCP, doanh nghiệp phải xây dựng biểu đồ  q trình, xác lập các điểm kiểm sốt tới  
hạn và những hành động khắc phục. Tất cả phải thể hiện bằng các tài liệu tương ứng và  
phải được thẩm tra xác nhận. 
Hệ thống này có thể áp dụng xun suốt dây chuyền sản xuất thực phẩm; đem lại  
lịng tin cho người tiêu dùng về an tồn thực phẩm. Tiêu chuẩn HACCP đặc biệt có ý nghĩa  
đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng thủy sản, nhất là khi các doanh nghiệp này  
muốn bán hàng sang Nhật Bản, Châu Âu và Châu Mỹ.
 ISO 22000
Tiêu chuẩn này được xây dựng để  hồn tồn tương thích với ISO 9001. ISO 22000 
cũng tiếp thu các ngun tắc GMP, HACCP. ISO 22000 được thiết kế  cho tất cả  các tổ 
chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm, nghĩa là "từ nơng trại đến bàn ăn", bao gồm cả các 
tổ  chức có liên quan như  nhà sản xuất bao bì, dụng cụ, thiết bị... Vì vậy các tiêu chuẩn  
thực hành tốt khơng chỉ có GMP (Thực hành sản xuất tốt) mà cịn có GAP (Thực hành nơng  
nghiệp tốt) đối với người sản xuất ngun liệu; GVP (Thực hành thú y tốt), GPP (Thực 
hành chế  tạo tốt), GHP (Thực hành vệ  sinh tốt), GDP (Thực hành phân phối tốt), GTP 
(Thực   hành   thương   mại   tốt).  Đó   là   các   chương   trình   tiên   quyết   (PRP   ­   Prerequisite 
Programme). 
Như vậy, phạm vi áp dụng của ISO 22000 rộng hơn, khơng chỉ trong lĩnh vực chế 
biến thực phẩm như   ưu tiên của các tiêu chuẩn HACCP. Cùng tiếp cận theo ngun tắc  
phân tích mối nguy, nhưng ISO 22000 đề xuất lựa chọn biện pháp kiểm sốt thơng qua các 
chương trình tiên quyết điều hành (OPRP ­ Operational prerequisite programme) hoặc các 
CCP hoặc bao gồm cả  hai. Nếu HACCP có nhiều tiêu chuẩn cụ  thể  khác nhau thì ISO 
22000 là tiêu chuẩn thống nhất trên tồn cầu vì đây là tiêu chuẩn do tổ  chức Tiêu chuẩn  
hóa quốc tế  ISO ban hành. Hiện nay, ISO 22000 đang là lựa chọn tốt cho nhiều tổ  chức  

trong chuỗi cung ứng thực phẩm. 
 Giải thưởng chất lượng Việt Nam
Để khuyến khích các tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức nghiên cứu 
triển khai khoa học cơng nghệ nâng cao chất lượng hoạt động, tạo ra nhiều sản phẩm có 
chất lượng cao, Bộ  khoa học cơng nghệ  và mơi trường đã quyết định đặt "Giải thưởng  
chất lượng" để xét tặng hàng năm cho các đơn vị có nhiều thành tích về chất lượng. 

8


Giải thưởng chất lượng Việt Nam được thành lập nhằm thúc đẩy mọi tổ  chức  
nâng cao tính cạnh tranh bằng cách so sánh với những tiêu chuẩn được cơng nhận trên  
phạm vi quốc tế. Giải thưởng chất lượng Việt Nam bao gồm 7 tiêu chuẩn được tham  
khảo từ các hệ thống chất lượng quốc tế nhằm khuyến khích các tổ chức tăng cường việc 
áp dụng TQM và tiến đến được cấp giấy chứng nhận ISO 9000..

9


CHƯƠNG 2. TCVN ISO 9001:2008 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT 
LƯỢNG ­ CÁC U CẦU
2.1 Giới thiệu chung về TCVN ISO 9001:2008
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện nay bao gồm 4 tiêu chuẩn cơ bản là:
ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng ­ Các u cầu. 
ISO 9000:2005 Hệ thống quản lý chất lượng ­ Cơ sở và từ vựng. 
ISO 9004:2009 Quản lý sự thành cơng bền vững của một tổ chức. 
ISO 19011:2002 Hướng dẫn  đánh giá hệ  thống quản lý chất lượng và/hoặc hệ 
thống quản lý mơi trường.
Tiêu chuẩn ISO 9001 là một tiêu chuẩn trong bộ  tiêu chuẩn ISO 9000 sử dụng để 
chứng nhận cho các hệ thống quản lý chất lượng . Các tiêu chuẩn khác trong bộ tiêu chuẩn  

ISO 9000 là các tiêu chuẩn để hướng dẫn xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất  
lượng, khơng dùng để chứng nhận. ISO 9001 khơng phải là tiêu chuẩn về chất lượng sản  
phẩm hoặc dịch vụ. Các doanh nghiệp sản xuất cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác nhau 
đều có thể áp dụng ISO 9000 và đăng ký chứng nhận ISO 9001. Chứng chỉ ISO 9001 khơng 
chứng nhận  cho chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp mà chứng nhận rằng một  
doanh nghiệp có một hệ  thống quản lý giúp cho doanh nghiệp đó đạt được  mức chất 
lượng đã xác định và sự thoả mãn của khách hàng. 
2.2 Lợi ích của việc áp dụng ISO 9001:2008
 Giúp tổ  chức, doanh nghiệp xây dựng các quy trình chuẩn để  thực hiện và kiểm 
sốt cơng viêc, phân định rõ trách nhiệm quyền hạn trong đơn vị.
 Hệ  thống văn bản quản lý chất lượng là phương tiện đào tạo và trao đổi kinh 
nghiệm, tạo nền tảng để  xây dựng mơi trường làm việc minh bạch, chun nghiệp, hiệu 
quả; phịng ngừa sai lỗi, giảm thiểu cơng việc làm lại do đó nâng cao năng suất lao động,  
hiệu quả làm việc.
 Giúp cải tiến thường xun chất lượng các q trình và sản phẩm;  tăng lượng hàng 

hố/dịch vụ bán ra nhờ nâng cao khả năng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng của doanh  
nghiệp.

10


 Giảm chi phí nhờ  các q trình được hoạch định tốt và thực hiện có hiệu quả,  có 

một   hệ   thống   quản   lý   hiệu   quả   giúp   doanh   nghiệp   kiểm   soát   được   chất   lượng   sản  
phẩm/dịch vụ, giảm số lượng sản phẩm/dịch vụ khơng đạt u cầu.
 Nâng cao tinh thân nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với mục tiêu chất lượng, đào 
tạo thích hợp, trao đổi thơng tin hiệu quả  và sự  lãnh đạo, các nhân viên được đào tạo tốt 
hơn.
 Tạo dựng niềm  tin của  khách hàng,  nâng cao uy tín  của  doanh nghiệp trên  thị 


trường nhờ nâng cao khả năng thoả mãn khách hàng.
 Chứng chỉ ISO 9001:2008 giúp doanh nghiệp vượt qua những rào cản kỹ thuật thâm 
nhập vào thị trường thế giới. 
Doanh nghiệp nào được bên thứ 3 cơng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sẽ thu 
được những lợi ích sau: 
Bên mua hàng hóa dịch vụ   hoặc bỏ  thầu miễn giảm việc thử  nghiệm lại sản  
phẩm. 
Xuất khẩu và trúng thầu dễ dàng đối với đối tác nước ngồi. 
Có một hệ thống tin cậy trong việc bán hàng giữa các doanh nghiệp cũng như giữa 
các quốc gia. 
Dễ được các thị trường khó tính chấp nhận, đặc biệt cho các sản phấm có liên quan 
đến sức khỏe, an ninh và mơi trường. 
Như vậy có thể thấy được muốn hội nhập vào thị trường thế giới, các doanh 
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng phải có ngơn ngữ  tương  
đồng với nhau và ISO 9001:2008 là một trong những ngơn ngữ đó. 
2.3 Nội dung của ISO 9001:2008
Điều 1: Phạm vi áp dụng 
1.1 Khái qt 
Tiêu chuẩn này quy định các u cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức 
:
a) cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng các u cầu của 
khách hàng cũng như các u cầu của luật định và chế định thích hợp; và 

11


b) muốn nâng cao sự thoả mãn của khách hàng thơng qua việc áp dụng có hiệu lực hệ 
thống, bao gồm cả các q trình để cải tiến liên tục hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với 
các u cầu của khách hàng, u cầu luật định và chế định được áp dụng. 

CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ "sản phẩm" chỉ áp dụng cho 
a) sản phẩm dựkiến cung cấp cho khách hàng hoặc khách hàng u cầu, 
b) mọi đầu ra dự kiến là kết quả của q trình tạo sản phẩm. 
CHÚ THÍCH 2: Các u cầu luật định và chế định có thể được thểhiện nhưcác u cầu 
pháp lý. 
1.2 Áp dụng 
Các u cầu trong tiêu chuẩn này mang tính tổng qt và nhằm áp dụng cho mọi tổ chức 
khơng phân biệt loại hình, quy mơ và sản phẩm cung cấp.
Khi có bất kỳ u cầu nào của tiêu chuẩn này khơng thể áp dụng được do bản chất của tổ 
chức và đặc thù của sản phẩm, có thể xem xét u cầu này như một ngoại lệ. 
Khi có ngoại lệ, việc cơng bố phù hợp với tiêu chuẩn này khơng được chấp nhận trừ phi 
các ngoại lệ này được giới hạn trong phạm vi các u cầu của điều 7, và các ngoại lệ này 
khơng ảnh hưởng đến khả năng hay trách nhiệm của tổ chức trong việc cung cấp sản 
phẩm đáp ứng các u cầu của khách hàng, các u cầu luật định và chế định thích hợp. 
Điều 2: Tài liệu viện dẫn 
Tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài 
liệu ghi năm cơng bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu khơng ghi năm cơng 
bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi. 
TCVN ISO 9000 : 2007, Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng. 
Điều 3: Thuật ngữ và định nghĩa 
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN ISO 9000. Trong tiêu 
chuẩn này, thuật ngữ "sản phẩm" cũng có nghĩa "dịch vụ". 
Điều 4: Hệ thống quản lý chất lượng 
4.1 u cầu chung 
12


Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lượng và 
cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống theo các u cầu của tiêu chuẩn này. Tổ chức phải 
a) xác định các q trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng chúng 

trong tồn bộ tổ chức (xem 1.2), 
b) xác định trình tự và mối tương tác của các q trình này, 
c) xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo vận hành và kiểm sốt 
các q trình này có hiệu lực, 
d)  đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thơng tin cần thiết để hỗ trợ việc vận hành và theo 
dõi các q trình này, 
e) theo dõi, đo lường khi thích hợp và phân tích các q trình này, và 
f) thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên tục các 
q trình này. 
Tổ chức phải quản lý các q trình theo các u cầu của tiêu chuẩn này. Khi tổ chức chọn 
nguồn bên ngồi cho bất kỳ q trình nào ảnh hưởng đến sự phù hợp của sản phẩm với 
các u cầu, tổ chức phải đảm bảo kiểm sốt được những q trình đó. Cách thức và mức 
độ kiểm sốt cần áp dụng cho những q trình sử dụng nguồn bên ngồi này phải được xác 
định trong hệ thống quản lý chất lượng. 
CHÚ THÍCH 1: Các q trình cần thiết đối với hệ thống quản lý chất lượng nêu ở trên bao 
gồm cả các q trình về các hoạt động quản lý, cung cấp nguồn lực, tạo sản phẩm, đo 
lường, phân tích và cải tiến. 
CHÚ THÍCH 2: “Q trình sử dụng nguồn bên ngồi” là q trình tổ chức cần cho hệ thống 
quản lý chất lượng của mình và lựa chọn để bên ngồi thực hiện. 
CHÚ THÍCH 3: Việc đảm bảo kiểm sốt các q trình sử dụng nguồn bên ngồi khơng 
loại trừ được trách nhiệm của tổ chức về sự phù hợp với tất cả các u cầu của khách 
hàng, luật định và chế  định. Loại và mức độ kiểm sốt cần áp dụng với các q trình sử 
dụng nguồn bên ngồi có thểbị ảnh hưởng bởi các yếu tố như
a) tác động tiềm ẩn của q trình sử dụng nguồn bên ngồi đến khảnăng của tổ chức trong 
việc cung cấp sản phẩm phù hợp với các u cầu, 
13


b) mức độ chia sẻ việc kiểm sốt q trình, 
c) khả năng đạt được kiểm sốt cần thiết thơng qua việc áp dụng 7.4. 

4.2 u cầu về hệ thống tài liệu 
4.2.1 Khái qt 
Các tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng phải bao gồm 
a) các văn bản cơng bố về chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, 
b) sổ tay chất lượng, 
c) các thủ tục dạng văn bản và hồ sơ theo u cầu của tiêu chuẩn này, và 
d) các tài liệu, bao gồm cả hồ sơ, được tổ chức xác định là cần thiết để đảm bảo hoạch 
định, vận hành và kiểm sốt có hiệu lực các q trình của tổ chức. 
CHÚ THÍCH 1: Khi thuật ngữ"thủ tục dạng văn bản" xuất hiện trong tiêu chuẩn này, thì 
thủ tục đó phải được xây dựng, lập thành văn bản, thực hiện và duy trì. Một tài liệu riêng 
rẽ có thể đề cập tới u cầu với một hay nhiều thủ tục. u cầu về thủ tục dạng văn bản 
có thể được đề cập trong nhiều tài liệu. 
CHÚ THÍCH 2: Mức độvăn bản hố hệ thống quản lý chất lượng của mỗi tổ chức có thể 
khác nhau tuỳ thuộc vào 
a) quy mơ của tổ chức và loại hình hoạt động, 
b) sự phức tạp và sự tương tác giữa các q trình, và 
c) năng lực nhân sự. 
CHÚ THÍCH 3: Hệ thống tài liệu có thể ở bất kỳ dạng hoặc loại phương tiện nào.
4.2.2 Sổ tay chất lượng 
Tổ chức phải thiết lập và duy trì sổ tay chất lượng trong đó bao gồm 
a) phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm cảcác nội dung chi tiết và lý giải về 
bất cứ ngoại lệ nào (xem 1.2), 

14


b) các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho hệ thống quản lý chất lượng hoặc viện 
dẫn đến chúng và
c) mơ tả sự tương tác giữa các q trình trong hệ thống quản lý chất lượng. 
4.2.3 Kiểm sốt tài liệu 

Các tài liệu theo u cầu của hệ thống quản lý chất lượng phải  được kiểm sốt. Hồ sơ 
chất lượng là một loại tài liệu đặc biệt và phải được kiểm sốt theo các u cầu nêu trong 
4.2.4. Tổ chức phải lập một thủ tục dạng văn bản để xác định việc kiểm sốt cần thiết 
nhằm: 
a) phê duyệt tài liệu về sự thỏa đáng trước khi ban hành, 
b) xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu, 
c)  đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu, 
d)  đảm bảo các phiên bản của các tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng, 
e)  đảm bảo tài liệu ln rõ ràng và dễ nhận biết, 
f)  đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngồi mà tổ chức xác định là cần thiết cho việc 
hoạch định và vận hành hệ thống quản lý chất lượng được nhận biết và việc phân phối 
chúng được kiểm sốt,
g) ngăn ngừa việc vơ tình sử dụng các tài liệu lỗi thời và áp dụng các dấu hiệu nhận biết 
thích hợp nếu chúng được giữ lại vì bất kỳ mục đích nào. 
4.2.4 Kiểm sốt hồ sơ
Phải kiểm sốt hồ sơ được thiết lập để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp với các u 
cầu và việc vận hành có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. 
Tổ chức phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định cách thức kiểm sốt cần thiết đối 
với việc nhận biết, bảo quản, bảo vệ, sử dụng, thời gian lưu giữ và huỷ bỏ hồ sơ. Hồ sơ 
phải ln rõ ràng, dễ nhận biết và dễ sử dụng. 
Điều 5: Trách nhiệm của lãnh đạo 
5.1 Cam kết của lãnh đạo 
15


Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về sựcam kết của mình đối với việc xây 
dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống 
đó bằng cách 
a) truyền đạt cho tổ chức về tầm quan trọng của việc đáp ứng các u cầu của khách hàng 
cũng như các u cầu của luật  định và chế định, 

b) thiết lập chính sách chất lượng, 
c)  đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chất lượng, 
d) tiến hành việc xem xét của lãnh đạo, và
e)  đảm bảo sẵn có các nguồn lực. 
5.2 Hướng vào khách hàng 
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các u cầu của khách hàng được xác định và đáp 
ứng nhằm nâng cao sự thoả mãn khách hàng (xem 7.2.1 và 8.2.1).
5.3 Chính sách chất lượng 
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng 
a) phù hợp với mục đích của tổ chức, 
b) bao gồm việc cam kết đáp ứng các u cầu và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống 
quản lý chất lượng, 
c) cung cấp cơ sở cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng, 
d)  được truyền đạt và thấu hiểu trong tổ chức, và 
e)  được xem xét để ln thích hợp. 
5.4 Hoạch định 
5.4.1 Mục tiêu chất lượng 
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng, bao gồm cả những điều 
cần thiết để đáp ứng các u cầu của sản phẩm [xem 7.1 a)], được thiết lập tại các cấp và 
bộ phận chức năng liên quan trong tổ chức. Mục tiêu chất lượng phải đo được và nhất 
qn với chính sách chất lượng. 
16


5.4.2 Hoạch định hệ thống quản lý chất lượng 
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo 
a) tiến hành hoạch định hệ thống quản lý chất lượng để đáp ứng các u cầu nêu trong 4.1 
cũng nhưcác mục tiêu chất lượng, và 
b) tính nhất qn của hệ thống quản lý chất lượng được duy trì khi các thay đổi đối với hệ 
thống quản lý chất lượng được hoạch định và thực hiện.

5.5 Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thơng tin 
5.5.1 Trách nhiệm và quyền hạn 
Lãnh đạo cao nhất phải  đảm bảo các trách nhiệm và quyền hạn được xác định và thơng 
báo trong tổ chức. 
5.5.2 Đại diện của lãnh đạo 
Lãnh đạo cao nhất phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo của tổ chức, ngồi các 
trách nhiệm khác, phải có trách nhiệm và quyền hạn sau 
a) đảm bảo các q trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được thiết lập, thực 
hiện và duy trì; 
b) báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng 
và về mọi nhu cầu cải tiến, và 
c) đảm bảo thúc đẩy tồn bộ tổ chức nhận thức được các u cầu của khách hàng. 
CHÚ THÍCH: Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo về chất lượng có thểbao gồm cả quan 
hệ với bên ngồi về các vấn đề có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng. 
5.5.3 Trao đổi thơng tin nội bộ
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo thiết lập các q trình trao đổi thơng tin thích hợp trong 
tổ chức và có sự trao đổi thơng tin về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. 
5.6 Xem xét của lãnh đạo 
5.6.1 Khái qt 

17


Lãnh đạo cao nhất phải  định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lượng, để đảm bảo nó 
ln thích hợp, thỏa đáng và có hiệu lực. Việc xem xét này phải đánh giá được cơ hội cải 
tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chất lượng, kể cả chính sách chất 
lượng và các mục tiêu chất lượng. 
Hồ sơ xem xét của lãnh đạo phải được duy trì (xem 4.2.4) 
5.6.2 Đầu vào của việc xem xét 
Đầu vào của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm thơng tin về

a) kết quả của các cuộc đánh giá, 
b) phản hồi của khách hàng, 
c) việc thực hiện các q trình và sự phù hợp của sản phẩm, 
d) tình trạng của các hành động khắc phục và phịng ngừa, 
e) các hành động tiếp theo từcác cuộc xem xét của lãnh đạo lần trước, 
f) những thay đổi có thể ảnh hưởng đến hệ thống quản lý chất lượng, và 
g) các khuyến nghị về cải tiến. 
5.6.3 Đầu ra của việc xem xét 
Đầu ra của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm mọi quyết định và hành động liên 
quan đến 
a) việc cải tiến hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến các q trình của hệ 
thống, 
b) việc cải tiến sản phẩm liên quan đến các u cầu của khách hàng, và 
c) nhu cầu về nguồn lực. 
Điều 6: Quản lý nguồn lực 
6.1 Cung cấp nguồn lực 
Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để

18


a) thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến liên tục hiệu lực của hệ 
thống đó, và 
b) nâng cao sựthoảmãn khách hàng bằng cách đáp ứng các u cầu của khách hàng. 
6.2 Nguồn nhân lực 
6.2.1 Khái qt 
Những người thực hiện các cơng việc ảnh hưởng đến sự phù hợp với các u cầu của sản 
phẩm phải có năng lực trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích 
hợp. 
CHÚ THÍCH: Sự phù hợp với các u cầu của sản phẩm có thể bị ảnh hưởng trực tiếp 

hoặc gián tiếp bởi những người thực hiện nhiệm vụ bất kỳ trong hệ thống quản lý chất 
lượng.
6.2.2 Năng lực, đào tạo và nhận thức 
Tổ chức phải 
a) xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các cơng việc ảnh hưởng đến sự 
phù hợp với các u cầu của sản phẩm, 
b) tiến hành đào tạo hay những hành động khác để đạt được năng lực cần thiết, khi thích 
hợp, 
c)  đánh giá hiệu lực của các hành động được thực hiện, 
d)  đảm bảo rằng nhân sự của tổ chức nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng 
của các hoạt động của họ và họ đóng góp như thế nào đối với việc đạt được mục tiêu 
chất lượng, và 
e) duy trì hồ sơ thích hợp về giáo dục, đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm (xem 4.2.4). 
6.3 Cơ sở hạ tầng 
Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt được sự phù 
hợp với các u cầu của sản phẩm. Cơ sở hạ tầng bao gồm ví dụ như: 
a) nhà cửa, khơng gian làm việc và các phương tiện kèm theo, 
19


×