Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nghiên cứu ý định sử dụng sách điện tử của sinh viên đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.46 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
Trong thời đại số hiện nay việc sử dụng sách điện tử đã khơng cịn xa lạ với mọi
người. Chỉ với một chiếc điện thoại thơng minh bạn có thể theo dõi và đọc những
quyển sách mình u thích trên trang điện tử. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của
công nghệ số cũng là sự sụt giảm của sách in ấn truyền thống. Đặc biệt là với đối
tượng các bạn trẻ hiện nay - những người thích sự linh động, tiết kiệm thời gian thì
việc sử dụng sách điện tử khá được ưa chuộng. Và để nghiên cứu sâu hơn về ý định sử
dụng sách điện tử của giới trẻ hiện nay, nhóm 11 quyết định đưa ra đề lập bảng khảo
sát với đề tài: “Nghiên cứu ý định sử dụng sách điện tử của sinh viên Đại học
Thương Mại”. Đối tượng mà nhóm hướng đến là sinh viên trường Đại học Thương
Mại - họ là đại diện cho một phần của giới trẻ hiện nay, có xu hướng và lối đọc sách đa
dạng. Họ có sẵn sàng sử dụng sách điện tử thay thế cho sách in ấn truyền thống hay
khơng? Hãy cùng nhóm 11 xây dựng câu hỏi nghiên cứu đề tài này nhé!
PHẦN 1: SO SÁNH BẢNG CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BẢNG CÂU HỎI THỰC TẾ
I. Đưa ra bảng câu hỏi thực tế
Kính chào Anh/Chị.
Chúng tơi là nhóm nghiên cứu từ trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Đây là dự
án nghiên cứu về Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động tại
điểm bán hàng (POS) của người dân Việt Nam. Phương thức thanh toán di động tại
điểm bán hàng có thể kể đến như qua quét mã QR, kết nối trường gần (NFC), …
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi để thu thập dữ liệu đánh giá những yếu tố tác động
đến ý định sử dụng thanh toán di động. Bảng hỏi mất khoảng 10 phút để hoàn thành.
Mọi thông tin mà anh/chị cung cấp sẽ được ẩn danh và được mã hóa thành số nhằm
đảm bảo tính bảo mật. Để nghiên cứu thành công, chúng tôi rất mong nhận sự hợp tác
của anh/chị trong việc trả lời khảo sát này.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ qua mail:
Anh/Chị vui lòng chuyển sang mặt sau để trả lời. Bảng hỏi này có 05 trang


KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
THANH TOÁN DI ĐỘNG TẠI ĐIỂM BÁN CỦA NGƯỜI DÂN


THÀNH THỊ VIỆT NAM
Thanh toán di động tại điểm bán hàng là hình thức thanh tốn tại cửa hàng qua thiết bị
di động bằng mã QR code, bar code… hay cơng nghệ NFC (như hình dưới)

I. Thơng tin cá nhân
1. Họ và tên của anh/chị:
2. Giới tính của anh/chị:
 Nam

 Nữ

3. Tuổi của anh/chị:
 < 18 tuổi

 18 – 24 tuổi

 35 – 50 tuổi

 > 50 tuổi

 25 – 34 tuổi

4. Thu nhập của anh/chị:
 < 3 triệu đồng

 3 – 5 triệu đồng

 > 10 – 20 triệu đồng

 > 20 triệu đồng


 >5 – 10 triệu đồng

5. Nơi ở hiện tại của anh/chị:
 Hà Nội

 Hồ Chí Minh

 Đà Nẵng

 Khác: ………………………………………………
II.

Kinh nghiệm và hành vi sử dụng


6. Anh/chị đã từng sử dụng dịch vụ thanh toán khơng tiền mặt tại điểm bán hàng
(Credit card, thanh tốn online, các dịch vụ thanh toán di động như Momo,
Vnpay,.. . )?
 Đúng

 Sai

Nếu anh/chị chưa sử dụng, vui lòng trả lời các câu hỏi từ 7-9 ()
7. Anh/chị chưa sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán hàng vì
 Chưa từng biết đến

 Khơng cần thiết

 Đã được biết đến nhưng chưa biết cách sử dụng

 Khơng đáng tin cậy
 Thích sử dụng tiền mặt hơn

 Tốn chi phí internet

 Khác: ………………………………………………
8. Anh/chị mong muốn dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán sẽ giúp anh/chị:
 Tiết kiệm thời gian thanh toán

 Tiết kiệm chi phí thanh tốn

 Khơng phải mang theo tiền mặt

 Giữ tiền an toàn hơn

 Dễ dàng quản lý chi tiêu

 Khác:………………………

9. Anh/chị sẽ sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán nếu
 Truy cập internet miễn phí mỗi khi sử dụng
 Đào tạo kỹ năng sử dụng miễn phí
 Tiết kiệm chi phí giao dịch
 Các cửa hàng đều được trang bị dịch vụ thanh toán di động
 Khác: ……………………………………………….
Nếu anh/chị đã sử dụng, vui lòng trả lời các câu hỏi từ 10-11 ())
10. Anh/chị biết đến dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán hàng (POS) từ đâu?
 Quảng cáo trên tivi

 Báo, tạp chí


 Biển quảng cáo, tờ rơi

 Facebook

 Khác: ………………………………………………
11. Anh/chị đã sử dụng dịch vụ thanh toán di động nào?

 Người quen


 Chưa sử dụng

 MoMo

 Zalo Pay

 Samsung Pay

 VnPay

 Khác:…………

Mức độ đồng ý của anh/chị về các ý kiến sau là ()
12. Tôi sẽ sử dụng dịch vụ thanh tốn di động nếu cửa hàng có trang bị dịch vụ thanh
tốn.
 Rất khơng đồng ý

 Khơng đồng ý


 Đồng ý

 Rất đồng ý

 Trung lập

13. Tôi sẽ sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán nếu có nhiều chính sách ưu
đãi và giảm giá.
 Rất khơng đồng ý

 Không đồng ý

 Đồng ý

 Rất đồng ý

 Trung lập

III. Nhận thức về thanh toán di động
Điền  vào mức độ tán thành của anh/với mỗi nhận định sau:
1 = “ Rất không đồng ý”; 2 = “Không đồng ý”; 3 = “Trung lập”; 4 = “Đồng ý”; 5 =
“Rất đồng ý”

HI1
HI2
HI3

DD1
DD2
DD3

DD4
DD5

Nhận thức tính hữu ích
Sử dụng dịch vụ thanh tốn di động tại điểm bán giúp tơi
thực hiện thanh toán thuận tiện và linh hoạt hơn.
Sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán sẽ giúp tôi
tiết kiệm thời gian cho các công việc khác.
Tôi tin dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán hàng sẽ rất
hữu ích với tơi.
Nhận thức tính dễ sử dụng
Học sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán hàng
là dễ dàng với tôi.
Tôi thấy dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán hàng là rõ
ràng và dễ hiểu khi tương tác.
Tôi sẽ dễ dàng thành thục các kỹ năng sử dụng dịch vụ
thanh toán di động tại điểm bán hàng.
Tôi sẽ dễ dàng đăng nhập và thực hiện các thao tác giao
dịch qua dịch vụ thanh tốn di động tại điểm bán.
Tơi cảm thấy các dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán là
dễ sử dụng.

1

2

3

4


5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4


5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4


5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5


XH1

XH2

XH4

DT1

DT2
DT3

BM1
BM2
BM3
BM4

HT1
HT2
HT3
HT4
HT5
YD1

Ảnh hưởng xã hội
Những người quan trọng với tôi (gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp) cho rằng tơi nên sử dụng dịch vụ thanh toán di
động tại điểm bán hàng.
Những người trên mạng xã hội (Facebook, Instagram,
Zalo,...) chia sẻ nên sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại
điểm bán hàng.
Sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán hàng
khiến tơi có địa vị cao hơn, sang hơn những người không
dùng.
Nhận thức danh tiếng của nhà cung cấp dịch vụ
Tơi tin tưởng nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn qua di động
có danh tiếng tốt.
Tơi tin tưởng nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn di động có
uy tín bởi sự trung thực.

Tôi tin rằng những nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn di động
có uy tín bởi sự quan tâm đến khách hàng.
Nhận thức an tồn bảo mật
Tơi tin tưởng rằng thông tin cá nhân của tôi sẽ được bảo vệ
khi thực hiện các giao dịch qua dịch vụ thanh tốn di động
tại điểm bán.
Các thơng tin tài chính của tôi được bảo mật khi tôi sử
dụng dịch vụ thanh tốn di động tại điểm bán.
Tơi tin tưởng vào công nghệ bảo mật mà nhà cung cấp dịch
vụ thanh tốn di động đang sử dụng.
Tơi tin rằng có nguy cơ rất cao bị đánh cắp thông tin tài
khoản và thanh toán khi sử dụng dịch vụ thanh toán di động
tại điểm bán.
Yếu tố hỗ trợ
Tơi có nguồn lực cần thiết cho việc sử dụng dịch vụ thanh
toán di động tại điểm bán(Smart phone, iPad…).
Tơi có hiểu biết cần thiết để sử dụng dịch vụ thanh toán di
động tại điểm bán.
Nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn di động ln sẵn sàng hỗ
trợ những vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng.
Tơi tin rằng nhà nước sẽ có các chính sách hỗ trợ, khuyết
khích sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán.
Ứng dụng thanh toán di động tương thích với các hệ thống
khác tơi đang sử dụng.
Ý định sử dụng
Giả sử rằng tơi có quyền truy cập vào thanh toán di động

1

2


3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2


3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2


3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2


3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2


3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2


3

4

5


tại điểm bán, tơi dự định sẽ sử dụng nó.
Tơi nghĩ rằng, với bản thân tơi, dịch vụ thanh tốn di động
YD2 tại điểm bán hàng thực hiện được tất cả các nhu cầu thanh 1
tốn của tơi.
Tơi sẽ đề nghị những người khác sử dụng các hệ thống
YD3 thanh tốn di động tại điểm bán hàng.
1
Tơi sẽ sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại điểm bán
YD4 hàng trong tương lai gần.
1

2

3

4

5

2

3


4

5

2

3

4

5

II. So sánh (Nội dung, Hình thức, Cấu trúc) với lý thuyết
2.1. Nội dung
 Bảng hỏi trong thực tế đã đạt được một số yêu cầu được đề ra trong lý thuyết về mặt
nội dung:
- Để xây dựng nội dung bảng hỏi phù hợp với mục đích và vấn đề nghiên cứu thì
cả bảng hỏi trong lý thuyết và trong thực tế đều đã xác định được các dữ liệu, thơng tin
cần tìm kiếm; xác định phương pháp phỏng vấn là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua
điện thoại hay phỏng vấn bằng thư tín, email. Trên cơ sở xác định phương pháp phỏng
vấn mà nhà nghiên cứu có thể thiết kế bảng câu hỏi phù hợp nhất.
- Dù là bảng hỏi trong lý thuyết hay bảng hỏi trong thực tế thì đều đã đảm bảo
nội dung chính thể hiện mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và tập trung làm
rõ các vấn đề cần nghiên cứu.
- Nội dung chính là phần quan trọng nhất, ln ở trung tâm của bảng hỏi, do đó
các câu hỏi đưa ra đều dựa trên thang đo xác định, phù hợp với đề tài nghiên cứu.
- Nội dung câu hỏi hợp lệ và hỏi đúng vấn đề cần quan tâm, giảm đến mức tối
thiểu sự thiên về một khuynh hướng hoặc khả năng biết sẵn câu trả lời của câu hỏi do
cách hỏi hoặc cách sắp xếp câu hỏi. Đánh giá nội dung câu hỏi đều dựa trên 3 tiêu chí

là người trả lời có hiểu câu hỏi đó khơng; người trả lời có đủ những thơng tin cần thiết
để trả lời những câu hỏi đó khơng; người trả lời có cung cấp các thơng tin đó khơng?
- Các câu hỏi đều trải qua một chuỗi các phác thảo và có rất nhiều bản thảo về
chúng trước khi chúng được chấp nhận ở dạng cuối cùng


 Tuy nhiên bảng hỏi trong lý thuyết và trong thực tế cũng có sự khác nhau về nội dung
do mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, vấn đề nghiên
cứu khác nhau.
Bảng hỏi “Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di
động tại điểm bán của người dân thành thị Việt Nam” với mục đích tìm ra các yếu tố
ảnh hưởng đến việc chấp nhận thanh toán di động tại điểm bán, đề ra các giải pháp,
kiến thức thúc đẩy sự phát triển của thị trường này; với phạm vi nghiên cứu là người
dân sống trong thành thị Việt Nam, tập trung tại các thành phố trực thuộc trung ương.
Với mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu như vậy nên nội dung câu hỏi đưa ra
trong bảng hỏi cần phải tập trung làm rõ mục tiêu và vấn đề nghiên cứu.
Bảng câu hỏi được thiết kế phù hợp cho phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua
thư tín. Xây dựng các câu hỏi khảo sát sơ bộ về thông tin cá nhân, kinh nghiệm và
hành vi sử dụng và các câu hỏi chính tập trung khai thác và tìm hiểu về nhận thức về
thanh tốn di động. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng thang đo từ 1-5 từ rất không
đồng ý đến rất đồng ý để đánh giá mức độ đồng tình của người trả lời về các nhận định
về thanh toán di động. Đây cũng là điểm khác biệt về nội dung so với bảng câu hỏi lý
thuyết về xây dựng thang đo. Tùy vào mục tiêu nghiên cứu và mức độ quan trọng của
các tiêu chí mà xây dựng thang đo cho phù hợp, có thể đánh giá mức độ hài lịng của
khách hàng hoặc đánh giá mức độ đồng tình của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ.
Các câu hỏi được thiết kế trong bảng câu hỏi thực tế đều sử dụng thuật ngữ dễ hiểu,
gần gũi để người trả lời có thể hiểu, có thể trả lời và muốn trả lời câu hỏi. Bảng hỏi có
dung lượng khơng q dài, các câu hỏi ngắn gọn không tạo ra sự nhàm chán cho người
trả lời.
2.2. Hình thức

Hình thức trình bày bảng hỏi là yếu tố rất quan trọng vì nó thể hiện “sản phẩm
cuối cùng” của quá trình thiết kế một bảng câu hỏi. Hình thức quan trọng khi nó được
gửi qua thư tín được đưa cho người được hỏi trả lời và ngay cả đối với phương pháp
phỏng vấn cá nhân hay phỏng vấn qua điện thoại nó cũng tạo ra sự trợ giúp hữu ích.
 Hình thức bảng câu hỏi trong thực tế có nhiều điểm giống so với trong lý thuyết


- Bảng hỏi sử dụng kiểu chữ dễ đọc; được trình bày rõ ràng, ngắn gọn, có sự
phân bố hợp lý dễ thu hút sự chú ý của người trả lời. Các nội dung cần hỏi được phân
chia rõ ràng, câu hỏi được trình bày cẩn thận, cụ thể thuận lợi cho quá trình theo dõi và
trả lời.
- Bảng hỏi trình bày theo những tiêu chuẩn soạn thảo cơ bản, cách căn lề, khoảng
cách giữa các dòng, khoảng cách giữa các đoạn hợp lý khơng bị nén dịng, có sử dụng
bảng để trình bày câu hỏi tạo được sự khoa học, dễ nhìn trong q trình trả lời.
- Có đủ khoảng trống cho phần trả lời các câu hỏi mở. Với câu hỏi lựa chọn có
hướng dẫn trả lời cụ thể.
- Các từ ngữ và câu chữ trong bảng hỏi đảm bảo rằng mọi người khi đọc đều có
thể dễ dàng hiểu được. Câu hỏi mang tính khách quan khơng áp đặt hay mang ẩn ý dẫn
đến sai lệch trong q trình thu thập thơng tin. Sử dụng các câu hỏi cụ thể, không đa
nghĩa, không mang nghĩa chung chung, không mơ hồ đồng thời cũng không đặt giả
thiết trong khi nêu câu hỏi. Bảng hỏi đảm bảo được tính hợp lý khi khảo sát, không sử
dụng các câu hỏi quá thiên về những hành động hay sự kiện đã xảy ra trong quá khứ
cần huy động trí nhớ để trả lời.
- Người lập bảng hỏi vừa tuân thủ vừa có sự linh hoạt nguyên tắc đơn giản và
ngắn gọn, nguyên tắc khoa học và nghệ thuật: đưa những câu hỏi phức tạp thành một
bảng có dịng kẻ và các ô vuông để phân định các thành tố tạo được sự bố trí hợp lý,
khoa học. Trong bảng hỏi sử dụng nghệ thuật sắp đặt câu hỏi, cân nhắc thận trọng tạo
được sự logic trong khi khai thác vấn đề.
- Tiêu đề phản ánh chính xác được chủ đề cũng như phạm vi của cuộc nghiên cứu
“Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động tại điểm bán của người

dân thành thị Việt Nam”. Lời mở đầu ngắn gọn, xúc tích nhưng vẫn diễn đạt đủ ý tạo
sự chú ý của người trả lời khảo sát.
2.3. Cấu trúc
 Bảng hỏi thực tế đã đạt được một số yêu cầu được đề ra trong lý thuyết về mặt cấu trúc

(kiểu cấu trúc bình hoa) đối với một bảng hỏi:


- Phần mở đầu bảng hỏi khảo sát của Đại học Kinh tế Quốc dân súc tích, cụ thể
vừa cung cấp đầy đủ những thông tin cơ bản như mục tiêu nghiên cứu, thơng tin liên
lạc, giải thích thuật ngữ… vừa gây được thiện cảm và tạo lòng tin cho người được hỏi
khi cam kết về tính bảo mật thơng tin cá nhân cũng như khẳng định vai trò quan trọng
của họ trong sự thành công của cuộc nghiên cứu.
- Ở phần gạn lọc, bảng hỏi thực tế đã sử dụng câu hỏi đúng/sai ở đầu phần II (câu
6) giúp người khảo sát khi phân tích dữ liệu có thể tiết kiệm thời gian trong việc phân
loại đối tượng.
- Ngoài ra, phiếu khảo sát này cũng có phần khởi động (từ câu 7 đến 13 phần II)
mang tính gợi mở cho người trả lời về kinh nghiệm và hành vi thanh toán điện tử của
họ để đi đến những câu hỏi chi tiết mang tính đặc thù hướng tới chủ đề của cuộc
nghiên cứu là những yếu tố có ảnh hưởng tới quyết định sử dụng dịch vụ ở phần chính
của bảng hỏi (phần III).
 Tuy nhiên giữa bảng hỏi thực tế và bảng hỏi lý thuyết vẫn còn tồn tại một số điểm

khác biệt:
Ở bảng hỏi “KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ
DỤNG THANH TOÁN DI ĐỘNG TẠI ĐIỂM BÁN CỦA NGƯỜI DÂN” của trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, phần câu hỏi bổ sung được đưa lên ngay sau phần mở đầu
và tách thành mục “Thông tin cá nhân”. Cách kết hợp những câu hỏi này với phần gạn
lọc giúp việc quản lý và xác định các đối tượng dễ dàng hơn nhưng cũng tồn tại những
hạn chế. Theo lý thuyết, các câu hỏi nhạy cảm dễ gây sự bối rối hay ngượng ngùng

cho người được hỏi thì cần bố trí ở giữa hay cuối bảng hỏi. Tuy nhiên, trong bảng hỏi
thực tế những câu hỏi về thông tin cá nhân lại được đặt ở đầu đặc biệt trong đó có câu
hỏi về thu nhập. Đối với một số cá nhân, câu hỏi về thu nhập được đánh giá là một câu
hỏi tương đối nhạy cảm nên đơi khi có thể gây cảm giác không thoải mái cho người
được hỏi.


Bên cạnh đó, phần gạn lọc và phần khởi động trong bảng hỏi này cũng khơng có
sự phân chia q rõ ràng mà đều được sắp xếp trong mục “Kinh nghiệm và hành vi sử
dụng”.
Từ sự so sánh trên ta có thể thấy được trong thực tế, khơng phải mọi bảng hỏi
đều có cấu trúc giống nhau, tùy vào mục đích, đối tượng, văn hóa… mà một số phần
có sự giản lược hoặc thay đổi vị trí bố cục. Như vậy trong các bảng hỏi, người nghiên
cứu phải luôn linh hoạt và sáng tạo dựa trên lý thuyết.

PHẦN 2: XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI VỀ NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
SÁCH ĐIỆN TỬ CỦA SV ĐHTM
I. Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
1.1.

Lý do chọn đề tài

Với sự phát triển mạnh mẽ của tài nguyên Internet trong thời gian gần đây,
những cuộc cách mạng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đã và đang diễn ra
trên khắp thế giới. Đối với lĩnh vực xuất bản, sự xuất hiện của sách điện tử đã
làm thay đổi cách thức sử dụng sách, văn hóa đọc của cơng chúng. Ngày càng
có nhiều ấn bản sách xuất bản dưới cả hai hình thức sách in và sách điện tử,
thậm chí có những sách chỉ ấn bản điện tử. Sự xuất hiện của sách điện tử tạo ra
khả năng đọc sách, học tập cho mọi người ở mọi nơi, mọi lúc. Trong khi nhu
cầu học tập, nghiên cứu, đọc sách ngày càng gia tăng không ngừng, một lượng

lớn độc giả đã tiếp cận và chấp nhận sách điện tử như một phương thức thay thế
sách in truyền thống. Với thực tế xu hướng sử dụng sách điện tử như trên, sinh
viên các trường đại học nói chung và sinh viên trường Đại học Thương mại nói
riêng đã dần tiếp cận và sử dụng sách điện tử như một phương tiện học tập hữu
hiệu. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chưa có một nghiên cứu cụ thể nào khảo
sát, đánh giá và đo lường ý định sử dụng sách điện tử của Sinh viên trường Đại
học Thương mại để ứng dụng vào thực tế. Vì những lý do trên, nhóm quyết
định chọn đề tài: “Nghiên cứu ý định sử dụng sách điện tử của sinh viên


trường Đại học Thương mại”
1.2.
-

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sách điện tử của sinh viên
trường Đại học Thương mại

-

Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến ý định sử dụng sách điện tử
của sinh viên trường Đại học Thương mại

-

Thu thập thông tin để đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng ý định sử dụng sách
điện tử của sinh viên trường Đại học Thương mại.
1.3.


Câu hỏi nghiên cứu

-

Ý định mua sách điện tử là gì?

-

Những lợi ích và khó khăn khi sử dụng sách điện tử của sinh viên Trường Đại
học Thương mại.

-

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định sử dụng sách điện tử của sinh viên
Trường Đại học Thương mại?

-

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến ý định sử dụng sách điện tử của sinh
viên trường đại học Thương mại?
1.4.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành theo 2 bước: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức
-

Nghiên cứu sơ bộ: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành thơng qua thảo

luận nhóm với một số cá nhân có ý định, đã và đang sử dụng sách điện
tử. Kết quả phỏng vấn sẽ được ghi chép lại để làm cơ sở cho việc xây
dựng và hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát trong thang đo.

-

Nghiên cứu chính thức: Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng. Mẫu được thu thập thông qua bảng khảo sát trực tiếp và trên
Internet. Kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS


1.5.
-

-

Phạm vi đối tượng nghiên cứu

Về nội dung: Nội dung cốt lõi của đề tài là tập trung xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng sách điện tử của sinh viên Đại học Thương Mại và
phân tích đánh giá các yếu tố đó ảnh hưởng đến ý định của sinh viên.
Về không gian: Các thông tin được thu thập từ sinh viên Trường Đại học
Thương Mại.
Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày
15/10/2020 đến ngày 30/10/2020, gồm các hoạt động như soạn thảo nghiên
cứu, điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thơng tin, phân tích, đánh giá kết luận
và đề xuất giải pháp nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu.

1.6.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài “Nghiên cứu ý định sử dụng Sách điện tử của sinh viên Trường Đại học Thương
mại” cung cấp những thông tin và dữ liệu về khách hàng và thị trường sách điện tử
trong phạm vi Trường Đại học Thương mại
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu ý định sử dụng sách điện tử của khách hàng
nhưng chưa có đề tài nào nhắm đến đối tượng ở một phạm vi nhất định tại một trường
Đại học. Việc nghiên cứu tại một phạm vi cụ thể giúp các nhà nghiên cứu, các chuyên
gia, các nhà quản trị có thông tin và dữ liệu về khách hàng ở một khu vực nhất định
nhằm có những chiến lược và chính sách đúng đắn để phát triển ở khu vực thị trường
đó.
II. Xây dựng bảng câu hỏi
2.1. Mơ hình nghiên cứu
a. Sách điện tử (tiếng Anh: electronic book; viết tắt: e-book hay eBook)
Là một quyển sách được xuất bản và phát hành cho các thiết bị kỹ thuật số,bao gồm
văn bản, hình ảnh hoặc cả hai, có thể đọc được trên màn hình phẳng của máy tính hoặc
các thiết bị điện tử khác. Mặc dù đôi khi được định nghĩa là "phiên bản điện tử của một
cuốn sách in", một số sách điện tử tồn tại mà khơng có một bản in tương đương..Sách
điện tử có thể được đọc trên các thiết bị e-reader chuyên dụng, nhưng cũng có thể trên
bất kỳ thiết bị máy tính nào có màn hình xem có thể kiểm sốt, bao gồm máy tính để


bàn, laptop, máy tính bảng, điện thoại thơng minh và pocket PC.
b. Ý định sử dụng
Là một trạng thái tinh thần thể hiện cam kết thực hiện một hành động trong tương lai.
Ý định sử dụng liên quan đến các hoạt động tinh thần như lập kế hoạch và suy nghĩ
trước. Chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngồi như: nhu cầu cá
nhân, mơi trường xã hội, … các yếu tố liên quan đến nhân khẩu học.
c. Mơ hình nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trước đây về ý định hành vi của khách hàng

và tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu, bảng câu hỏi này nhóm em đề xuất 7 yếu tố
ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ sách điện tử của sinh viên Trường Đại học
Thương Mại như sau:

Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng sách điện
tử của sinh viên Đại học Thương mại


2.2 . Giả thuyết nghiên cứu
(1) Tính hữu ích
Là mức độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ tăng cường hiệu
suất tập trung vào công việc của họ. Theo nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng
minh mối quan hệ trực tiếp giữa nhận thức tính hữu ích và ý định sử dụng sách điện tử.
H1: Tính hữu ích có tác động cùng chiều (+) tới ý định sử dụng sách điện tử của sinh
viên.
(2) Dễ sử dụng
Là mức độ mà một cá nhân cho rằng khi sử dụng một thiết bị cụ thể nào đó một
cách dễ dàng và khơng tốn nhiều cơng sức. Mối quan hệ giữa nhận thức dễ sử dụng và
ý định sử dụng sách điện tử đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Một số hạn chế của thiết
bị di động như màn hình nhỏ và nhập liệu khó khăn, có thể dẫn đến người tiêu dùng
khơng hài lịng và không chấp nhận sử dụng sách điện tử đặc biệt là những người tiêu
dùng thiếu kinh nghiệm, tuổi tác cao. Vì vậy tính dễ sử dụng là yếu tố rất quan trọng
đối với dịch vụ sách điện tử, bất kể khách hàng có phải là người sử dụng thành thạo
cơng nghệ hay không. Bài nghiên cứu đề xuất giả thuyết:
H2: Tính dễ sử dụng có tác động cùng chiều (+) tới ý định sử dụng sách điện tử của
sinh viên.
(3) Nhóm tham khảo (Ảnh hưởng xã hội)
Là hành vi của một người trở thành sự chỉ dẫn và định hướng cho hành vi của
người khác. Trong nghiên cứu này thì yếu tố ảnh hưởng xã hội là mức độ tác động của
những người có ảnh hưởng (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp …) nghĩ rằng khách hàng

nên dùng sách điện tử. Ảnh hưởng xã hội như là một yếu tố quyết định trực tiếp đến ý
định hành vi được thể hiện như chuẩn chủ quan trong lý thuyết TRA và mơ hình TA;
TAM; các yếu tố xã hội trong mơ hình MPCU và mơ hình IDT. Vai trị của ảnh hưởng
xã hội trong các quyết định chấp nhận công nghệ là rất phức tạp và phụ thuộc vào
hàng loạt các ảnh hưởng ngẫu nhiên. Giả thuyết được đặt ra:
H3: Nhóm tham khảo có tác động cùng chiều (+) tới ý định sử dụng sách điện tử của
sinh viên.


(4) Chi phí
Theo quan niệm của người tiêu dùng thì chi phí đối với một hàng hóa là tất cả
những hao tổn mà người tiêu dùng phải bỏ ra để có được lợi ích do tiêu dùng hàng hóa
đó mang lại. Họ phải chi ra tiền bạc, sức lực, thời gian và thậm chí các chi phí do khắc
phục những hậu quả phát sinh bởi việc tiêu dùng một sản phẩm. Ở đây là chi phí người
dùng phải bỏ ra để sử dụng dịch vụ sách điện tử. Vì vậy giả thuyết được đặt ra là:
H4: Chi phi có tác động cùng chiều (+) tới ý định sử dụng sách điện tử của sinh viên.
(5) Tính bảo mật
Hiện nay tình hình hacker ngày càng nguy hiểm, khó lường. Việc đảm bảo tính
năng bảo mật thơng tin là vơ cùng quan trọng vì thơng tin đó có thể liên quan tới bạn,
tới công ty và doanh nghiệp của bạn. Nếu bạn để lộ ra ngồi hoặc kém bảo mật thì
chuyện tin tặc nhịm ngó là khả năng rất cao. Việc bảo mật tốt những dữ liệu và thông
tin sẽ tránh những rủi ro khơng đáng có cho chính cá nhân và doanh nghiệp của bạn.
Đảm bảo thơng tin đó là duy nhất, những người muốn tiếp cận phải được phân quyền
truy cập. Vậy nhóm em xin được đưa ra giả thuyết:
H5: Tính bảo mật có tác động ngược chiều (-) tới ý định sử dụng sách điện tử của sinh
viên.
(6) Yếu tố hỗ trợ
Yếu tố hỗ trợ thể hiện mức độ mà một cá nhân tin rằng có những điều kiện về cơ
cấu tổ chức và nền tảng công nghệ của cơ sở hạ tầng hiện tại hỗ trợ sử dụng công
nghệ dễ dàng hơn (Venkatesh và cộng sự, 2003) như nhân tố “điều kiện thuận lợi”

trong nghiên cứu của Emma Slade và cộng sự, (2014), Kaitawarn (2015), nhóm
nghiên cứu làm rõ và bổ sung thêm sự tác động từ các tổ chức liên quan ảnh hưởng
đến q trình thanh tốn gồm nhà nước và nhà cung cấp dịch vụ.
Cụ thể, yếu tố hỗ trợ trong nghiên cứu này đề cập đến mức độ cá nhân tin rằng
có những nguồn lực cần thiết hỗ trợ họ để thuận lợi sử dụng sách điện tử như về trang
thiết bị (điện thoại thông minh), kiến thức, chính sách chăm sóc khách hàng của nhà
cung cấp, chính sách hỗ trợ của nhà nước...
H6 : Yếu tố hỗ trợ có tác động ngược chiều (+) tới ý định sử dụng sách điện tử của


sinh viên.
2.3. Xây dựng thang đo
a. Thang đo biểu danh (Nominal Scale)
- Câu hỏi một lựa chọn: Giới tính? Sinh viên năm mấy? Chuyên ngành đang học? Thời
gian đọc sách?....
- Câu hỏi nhiều lựa chọn: Bạn biết tới sách điện tử qua đâu? Theo bạn những yếu tố
nào ảnh hưởng tới ý định sử dụng sách điện tử của sinh viên?
b. Thang đo khoảng (Interval Scale)
Các mệnh đề trên được đánh giá theo thang do Likert 5 điểm với các mức độ từ:
(1) “Rất không đồng ý”; (2) “Không đồng ý”; (3) “Trung lập”; (4) “Đồng ý”; (5) “Rất
đồng ý”; thành phần thang đo ý định sử dụng sách điện tử được thể hiện trong bảng
2.3.
Bảng 2.3. Diễn giải các biến trong mơ hình nghiên cứu
Nhân tố Kí hiệu
Tính
hữu ích

HI1

HI2


Biến quan sát

Sử dụng sách điện tử giúp tôi thực hiện Davis (1985), Wang và ctg
thanh toán thuận tiện và linh hoạt hơn.

(2006),

Sử dụng sách điện tử sẽ giúp tôi tiết

(2009), Faziharudean và

kiệm thời gian cho các công việc khác.

Li-Ly (2011), Chong và ctg

Chỉ cần một chiếc điện thoại
HI3

smartphone hoặc một chiếc máy đọc
sách, tơi có thể tìm kiếm mọi loại sách
tôi cần .

HI4

Nguồn

Khi sử dụng sách điện tử, tôi cảm thấy
kiến thức được tiếp thu hiệu quả hơn.


HI5 Sách điện tử cho phép tôi chia sẻ tài
liệu thông qua chức năng sẵn có cho
bất kỳ người bạn hay người thân nào

Dai



Palvia

(2012), Phạm Thị Minh Lý
và Bùi Ngọc Tuấn Anh
(2012),

Chong

Kalinic



(2015)

(2013),

Marinkovic


mà không lo sách bị mất, rách hay bị
hư hại gì cả.
Dễ sử

dụng

DD1

DD2

Học cách sử dụng sách điện tử là dễ
dàng với tôi.
Tôi thấy giao diện của sách điện tử là

(1989),

Wang

rõ ràng và dễ hiểu khi tương tác.

(2006),

Dai

Tôi sẽ dễ dàng thành thục các kỹ năng

(2009), Faziharudean và

DD3 sử dụng sách điện tử trong thời gian

DD4

DD5





ctg

Palvia

Li-Ly (2011), Phạm Thị

tới.

Minh Lý và Bùi Ngọc

Tôi sẽ dễ dàng đăng nhập và thực hiện

Tuấn Anh (2012), Zarmpou

các thao tác giao dịch qua sách điện tử.

và ctg (2012), Kalinic và

Tôi cảm thấy sách điện tử là dễ sử

Marinkovic (2015)

dụng.

Nhóm

Quyết định sử dụng sách điện tử của


tham

TK1 tơi có sự ảnh hưởng bởi thầy cơ và bạn

khảo

Davis (1985), Davis và ctg

bè.
Các phương tiện truyền thông quảng
TK2 cáo rầm rộ ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng sách điện tử của tôi.
Việc sử dụng sách điện tử giúp tôi
TK3 chuyên nghiệp hơn trong mắt bạn bè
và những người xung quanh.
TK4

Tôi thấy hầu hết mọi người xung
quanh tôi đều sử dụng sách điện tử.

Chi phí CP1 Với những cuốn sách thường thức
thơng thường tơi có thể download về
miễn phí mà khơng mất một khoản chi
nào

Ajzen & Fishbein (1975), Dai
và Palvia (2009), Chong và
ctg (2012), Kalinic và
Marinkovic (2015)



Với những cuốn sách “chính hãng”,
“bản quyền” giá thành cao, tơi có thể
CP2 mua với mức giá chỉ cịn một nửa vì
thơng tin, nội dung sách được phân
phối mà khơng tốn công in, giấy in.
CP3

Tôi cảm thấy để sử dụng sách điện tử
cần các thiết bị rất đắt tiền.
Tôi cảm thấy chi phí kết nối (3G, wifi,

Dai và Palvia (2009), Tsu Wei
và ctg (2009), Chong và ctg
(2012)

CP4 …) để sử dụng sách điện tử là rất đắt
tiền.
CP5

Tơi thích chi tiền sử dụng các dịch vụ
khác hơn sách điện tử.

Nhận

Khi đọc sách điện tử tôi cần phải cung

thức


BM1 cấp thông tin cần thiết khi đăng kí tài

tính bảo

khoản.

mật

Tơi tin tưởng rằng thông tin cá nhân
BM2 của tôi sẽ được bảo vệ khi thực hiện
giao dịch qua các app đọc sách điện tử. Wang và ctg (2006), Dai và
BM3

Các thông tin tài chính của tơi được

Palvia (2009), Zarmpou và

bảo mật khi tơi sử dụng sách điện tử.

ctg (2012), Phạm Thị Minh

Tôi tin tưởng vào công nghệ bảo mật Lý và Bùi Ngọc Tuấn Anh
BM4 mà nhà cung cấp dịch vụ sách điện tử (2012), Chong và ctg (2012)
tôi đang sử dụng.
Tôi tin rằng có nguy cơ rất cao bị đánh
BM5

cắp thơng tin tài khoản và thanh toán
khi sử dụng dịch vụ thanh tốn di động
tại điểm bán.


Yếu tố

HT1 Tơi có nguồn lực cần thiết cho việc sử
dụng sách điện tử (Smart phone, iPad,


hỗ trợ

laptop…).
HT2

Tơi có hiểu biết cần thiết để sử dụng
sách điện tử.
Nhà cung cấp dịch vụ sách điện tử

HT3 luôn sẵn sàng hỗ trợ những vấn đề phát
sinh trong quá trình tơi sử dụng.
Tơi tin rằng nhà nước sẽ có các chính
HT4 sách hỗ trợ, khuyết khích sử dụng dịch

Venkatesh và cộng sự (2003)

vụ sách điện tử.
Ứng dụng sách điện tử khá tương thích
HT5 với các hệ thống khác tơi đang sử
dụng.
Ý định

Giả sử rằng tơi có quyền truy cập vào


sử dụng YD1 ứng dụng sách điện tử, tôi dự định sẽ Ajzen & Fishbein (1975),
sử dụng nó.
Davis (1985), Davis và ctg
YD2

YD3

YD4

Tôi nghĩ rằng, sách điện tử sẽ đáp ứng (1989), Phạm Thị Minh Lý và
tất cả nhu cầu đọc sách của tôi.

Bùi Ngọc Tuấn Anh (2012),

Tôi sẽ gợi ý những người khác sử dụngZarmpou
sách điện tử.
Tôi sẽ sử dụng sách điện tử trong



ctg

(2012),

Zhang và ctg (2012), Kalinic
và Marinkovic (2015)

tương lai gần.


2.4. Xây dựng bảng câu hỏi

KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
SÁCH ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN TRƯỚNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


Nhằm mục đích phát triển và phổ biến
sách điện tử tới sinh viên nói chung và sinh
viên Đại học Thương mại nói riêng. Chúng
tơi - sinh viên năm 3 khoa Marketing trường
Đại học Thương mại, đang có một bài khảo
sát nhỏ muốn biết ý định của các bạn sinh
viên Thương mại về việc sử dụng sách điện tử thay thế cho sách in truyền thống. Mỗi
sự góp ý của bạn đều là nguồn thông tin quý báu để chúng tôi có thể hồn thành nhiệm
vụ.
Để cuộc khảo sát đạt kết quả tốt xin bạn vui lịng cung cấp thơng tin một cách chân
thực nhất vào phiếu khảo sát sau (Các thông tin cá nhân và câu trả lời sẽ được giữ kín,
chúng tơi chỉ cơng bố kết quả tổng hợp chung).

I. Câu hỏi mở đầu.
Q1. Nghề nghiệp của bạn là gì?
1. Sinh viên
2. Khác:………..
Q2. Nếu bạn là sinh viên, bạn là sinh viên trường nào?
1. Đại học Thương mại
2. Khác:…………


II. Kinh nghiệm và hành vi sử dụng
Q3. Bạn có đang sử dụng sách điện tử khơng?

1. Có
2. Khơng
Nếu bạn chưa sử dụng, vui lòng trả lời các câu hỏi từ Q4-Q6
Q4. Bạn chưa sử dụng sách điện tử vì?
1. Chưa từng biết đến
2. Không cần thiết
3. Đã được biết đến nhưng chưa biết cách sử dụng
4. Không đáng tin cậy
5. Thích sử dụng sách truyền thống hơn
6. Tốn chi phí Internet
7. Khác: ………………………………………………
Q5. Bạn mong muốn sách điện tử sẽ giúp bạn?
1
2
3
4

Tiết kiệm thời gian tới cửa hàng sách mua
Tiết kiệm chi phí thanh tốn
Khơng phải mang sách in cồng kềnh khi có nhu cầu đọc sách
Khác:………………………

Q6. Bạn sẽ sử dụng sách điện tử nếu?
1.
2.
3.
4.
5.

Truy cập Internet miễn phí mỗi khi sử dụng

Đào tạo kỹ năng sử dụng miễn phí
Tiết kiệm chi phí giao dịch
Sách điện tử có mọi thể loại mà tơi thích
Khác: ……………………………………………….

Nếu bạn đã sử dụng, vui lòng trả lời các câu hỏi từ Q7-Q10
Q7. Bạn biết đến sách điện tử qua đâu?
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Quảng cáo trên tivi
Báo, tạp chí
Người quen
Biển quảng cáo, tờ rơi
Mạng xã hội
Khác: ………………………………………………

Q8. Bạn sử dụng sách điện tử bằng cách nào?


1. Thông qua một thiết bị hỗ trợ đọc sách (điện thoại Smartphone, máy tính bảng,
iPad, Macbook,... )
2. Thơng qua máy đọc sách
Q9. Trung bình mỗi ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để đọc sách điện tử?
1. <1 giờ
2. 1-2 giờ

3. 2-3 giờ
4. > 3 giờ

Q10. Bạn quyết định sử dụng sách điện tử vì?
1. Hữu ích
2.
3.
4.
5.
6.

Dễ sử dụng
Ảnh hưởng xã hội
Chi phí
Tính bảo mật
Có yếu tố hỗ trợ

III. Nhận thức về sử dụng sách điện tử
Q11. Điền X vào mức độ tán thành của anh/với mỗi nhận định sau:
1 = “ Rất không đồng ý”; 2 = “Không đồng ý”; 3 = “Trung lập”; 4 = “Đồng ý”; 5 =
“Rất đồng ý”


1
Nhận thức tính hữu ích

HI1

HI2


HI3

Sử dụng sách điện tử giúp tơi thực hiện thanh tốn thuận
tiện và linh hoạt hơn.
Sử dụng sách điện tử sẽ giúp tôi tiết kiệm thời gian cho các
công việc khác.
Chỉ cần một chiếc điện thoại smartphone hoặc một chiếc
máy đọc sách, tôi có thể tìm kiếm mọi loại sách tơi cần .

HI4 Khi sử dụng sách điện tử, tôi cảm thấy kiến thức được tiếp

2

3

4

5


thu hiệu quả hơn.
Sách điện tử cho phép tôi chia sẻ tài liệu thơng qua chức
HI5 năng sẵn có cho bất kỳ người bạn hay người thân nào mà
không lo sách bị mất, rách hay bị hư hại gì cả.
Nhận thức tính dễ sử dụng
DD1 Học cách sử dụng sách điện tử là dễ dàng với tôi.
DD2

DD3


DD4

Tôi thấy giao diện của sách điện tử là rõ ràng và dễ hiểu khi
tương tác.
Tôi sẽ dễ dàng thành thục các kỹ năng sử dụng sách điện tử
trong thời gian tới.
Tôi sẽ dễ dàng đăng nhập và thực hiện các thao tác giao
dịch qua sách điện tử.

DD5 Tôi cảm thấy sách điện tử là dễ sử dụng.
Nhóm tham khảo (Ảnh hưởng xã hội)
TK1

TK2

TK3

TK4

Quyết định sử dụng sách điện tử của tơi có sự ảnh hưởng
bởi thầy cô và bạn bè.
Các phương tiện truyền thông quảng cáo rầm rộ ảnh hưởng
đến quyết định sử dụng sách điện tử của tôi.
Việc sử dụng sách điện tử giúp tôi chuyên nghiệp hơn trong
mắt bạn bè và những người xung quanh.
Tôi thấy hầu hết mọi người xung quanh tơi đều sử dụng
sách điện tử.
Chi phí

CP1


Với những cuốn sách thường thức thơng thường tơi có thể
download về miễn phí mà khơng mất một khoản chi nào

CP2 Với những cuốn sách “chính hãng”, “bản quyền” giá thành
cao, tơi có thể mua với mức giá chỉ cịn một nửa vì thông
tin, nội dung sách được phân phối mà không tốn công in,


giấy in.
CP3

CP4

CP5

Tôi cảm thấy để sử dụng sách điện tử cần các thiết bị rất
đắt tiền.
Tơi cảm thấy chi phí kết nối (3G, wifi,…) để sử dụng sách
điện tử là rất đắt tiền.
Tơi thích chi tiền sử dụng các dịch vụ khác hơn sách điện
tử.
Nhận thức tính bảo mật

BM1

BM2

BM3


BM4

Khi đọc sách điện tử tôi cần phải cung cấp thông tin cần
thiết khi đăng kí tài khoản.
Tơi tin tưởng rằng thơng tin cá nhân của tôi sẽ được bảo vệ
khi thực hiện giao dịch qua các app đọc sách điện tử.
Các thơng tin tài chính của tơi được bảo mật khi tôi sử
dụng sách điện tử.
Tôi tin tưởng vào công nghệ bảo mật mà nhà cung cấp dịch
vụ sách điện tử tơi đang sử dụng.
Tơi tin rằng có nguy cơ rất cao bị đánh cắp thông tin tài

BM5 khoản và thanh toán khi sử dụng dịch vụ thanh toán di động
tại điểm bán.
Yếu tố hỗ trợ
HT1

Tơi có nguồn lực cần thiết cho việc sử dụng sách điện tử
(Smart phone, iPad, laptop…).

HT2 Tơi có hiểu biết cần thiết để sử dụng sách điện tử.
HT3

HT4

Nhà cung cấp dịch vụ sách điện tử luôn sẵn sàng hỗ trợ
những vấn đề phát sinh trong quá trình tơi sử dụng.
Tơi tin rằng nhà nước sẽ có các chính sách hỗ trợ, khuyết
khích sử dụng dịch vụ sách điện tử.



HT5

Ứng dụng sách điện tử khá tương thích với các hệ thống
khác tôi đang sử dụng.
Ý định sử dụng

YD1

YD2

Giả sử rằng tơi có quyền truy cập vào ứng dụng sách điện
tử, tơi dự định sẽ sử dụng nó.
Tơi nghĩ rằng, sách điện tử sẽ đáp ứng tất cả nhu cầu đọc
sách của tôi.

YD3 Tôi sẽ gợi ý những người khác sử dụng sách điện tử.
YD4 Tôi sẽ sử dụng sách điện tử trong tương lai gần.

Q12. Bạn cảm thấy sách điện tử mang tới cho bạn những lợi ích và khó khăn gì
khi sử dụng?
………………………………………………………………………………………
Q13. Ngồi các yếu tố tác động trên, theo bạn cịn có yếu tố nào ảnh hưởng tới
quyết định sử dụng sách điện tử nữa không?
……………………………………………………………………………………....
IV. Thơng tin cá nhân
Q14. Giới tính của bạn là?
1. Nam
2. Nữ
3. Khác


Q15. Bạn là sinh viên năm mấy?
1.
2.
3.
4.

Năm nhất
Năm hai
Năm ba
Năm tư

Q16. Bạn là sinh viên khoa?


×