LỜI MỞ ĐẦU
Trước những yêu câu về phát triển văn hóa xã hội và đào tạo nguồn nhân
lực trẻ phục vụ cho tương lai đất nước , Ban chấp hành trung ương đã giao cho
ngành giáo dục một nhiêm vụ vô cùng quan trọng và cấp thiết :” Xác định lại
mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục,
đào tạo và đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học”
Với trách nhiệm đó các trường đại học nói chung cũng như Đại học
Thương mại nói riêng đã không ngừng tìm tòi các biên pháp nâng cao chất
lương giáo dục đào tạo, một trong những biện pháp quan trọng đó chính là
khuyến khích sinh viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các nước, hoạt động nghiên cứu khoa học ở đại học rất quan trọng
có ý nghĩa sống còn. Giáo dục nước ta đặt ra mục tiêu đến năm 2020, sẽ có
trường thuộc tốp 200 đại học tốt nhất thế giới. Một trong những chuẩn của đẳng
cấp quốc tế là phải có thành tích nghiên cứu khoa học rất tốt, thế nhưng ở các
trường hiện nay vẫn còn tình trạng quá ít sinh viên mặn mà với công việc
nghiên cứu khoa học. Dù đã được báo động rất nhiều nhưng đây vẫn là điểm
yếu tại các trường đại học của Việt Nam.
Theo con số thống kê của 34 trường đại học trên cả nước, từ năm 2006-2009
cả nước có 248 đề tài cấp Nhà nước; 1.823 đề tài cấp bộ; 5.505 đề tài cấp
trường, với tổng kinh phí thực hiện là hơn 136 tỷ đồng. Nghĩa là trong một năm,
trung bình một trường chỉ thực hiện được khoảng hai đề tài cấp Nhà nước, 17 đề
tài cấp bộ và 54 đề tài cấp trường
Chúng ta đều biết rằng hoạt động nghiên cứu khoa học là rất quan trọng,
mang lại những ý nghĩa thiết thực cho sinh viên.Bằng nhiều hình thức khác
nhau như viết tiểu luận, báo cáo thực tập, làm khóa luận, nghiên cứu khoa học
sẽ rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, khả năng phê phán, bác bỏ
hay chứng minh một cách khoa học những quan điểm, rèn luyện kỹ năng phân
tích, tổng hợp kiến thức, tư duy lôgic, xây dựng tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau
trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở đó, nghiên cứu khoa học sẽ
tạo ra những bước đi ban đầu để sinh viên tiếp cận với những vấn đề mà khoa
học và cuộc sống đang đặt ra, gắn lý luận với thực tiễn.
1
Nhưng theo số liệu thống kê của Bộ GD-ĐT, cả nước hiện có hơn 2,2 triệu
sinh viên ĐH,CĐ trong đó số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học thì
lại quá ít và kết quả đạt được về cơ bản là còn hạn chế.
Vấn đề còn hạn chế ở đây là do sinh viên chưa nhận thức rõ được lợi ích từ
nghiên cứu khoa học, chưa được trang bị tốt phương pháp nghiên cứu nên hầu
hết đều loay hoay không biết bắt đầu từ đâu ,làm gì, và muốn đạt kết quả nào,
cho ai.
Từ ý kiến chủ quan của những người nghiên cứu đề tài nhận thấy: việc
nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng nghiên
cứu khoa học cho sinh viên là một vấn đề cần thiết, không chỉ sinh viên Thương
Mại nói riêng mà còn mang ý nghĩa với các trường đại học nói chung.
Xuất phát từ lí do trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy cần thiết phải nghiên
cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh viên
Đại học Thương Mại”
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học sinh viên là một trong những công việc thường xuyên
của người học trong các trường cao đẳng, đại học nhằm góp phần nâng cao chất
lượng và đổi mới phương pháp học tập, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường.Chính vì thế việc tổ chức rèn luyện cho SV kỹ năng hoạt động
NCKH trở thành vấn đề cấp thiết thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học giáo
dục trong và ngoài nước.
a.Trên thế giới
Ở nước ngoài có những tác phẩm như: “Tổ chức và phương pháp công tác
NCKH’’ (1972) của P.T.Prikhodko đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản về
phương pháp nghiên cứu của các công trình khoa học để giúp cho các cán bộ
NCKH mới vào nghề và các chuyên gia nâng caoo trình độ nghiên cứu.
“Các phương pháp nghiên cứu khoa học” (1983) của G.I.Ruravin đã chú ý
phân tích những biện pháp, phương tiện và phương pháp nhận thức nhằm thu
được tri thức mới trong khoa học.
“ A management of a student research project”(1983) do Keith Howard và
John A.Sharp nhằm giúp sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu.Theo
tác gủa nếu sinh viên quản lý được kế hoạch nghiên cứu thì họ sẽ làm chủ công
trình nghiên cứu và tránh được khó khăn vấp váp khi nghiên cứu.
Các tác giả trên đã đặt vấn đề quan trọng việc thực hiên niên luận khóa luận
cho sinh viên, đều coi đây là công việc tập dược NCKH.Tuy nhiên một số vấn
2
đề như cách thức tổ chức, cách kiểm tra đánh giá và những điều kiện khác để
thực hiện việc NCKH các tác giả đề cập tới nhưng còn ở mức độ chung và khái
quát.
b.Ở trong nước
Có khá nhiều bài viết trên báo và tạp chí về chủ đề NCKH
Các bài viết về lý luận NCKH như “ Bản chất của nghiên cứu khoa
học”,”Những phẩm chất và năng lực cơ bản cần cho công tác nghiên cứu khoa
học”,”Chọn đề tài nghiên cứu khoa học” của Nguyễn Trọng Hoàng
Năm 1995, Nguyễn Văn Lê trong tài liệu” Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học” đã giúp học viên biết cách chọn đề tài, chuẩn bị nghiên cứu và có
kiến thức về các phương pháp dung để nghiên cứu khoa học
Năm 1999, Phạm Trung Thành trong tài liệu” phương pháp học tập nghiên
cứu của sinh viên cao đẳng đại học” nhấn mạnh việc tập dược NCKH là một
nhiệm vụ quan trọng của sinh viên ở đại học.Tác giả cũng nêu một cách sơ lược
về quy trình thực hiện các hình thức nghiên cứu cũng như những đòi hỏi về
phẩm chất của SV khi tham gia NCKH.
Sau khi điểm lại công trình của các tác gỉa đi trước chúng tôi thấy các tác
giả đã đề cập đến các vấn đề:
- Tầm quan trọng của NCKH
- Thực trạng NCKH còn gặp nhiều khó khăn
- Về lý luận,các tác giả đã cung cấp phương pháp luận và
phương pháp NCKH
Tuy nhiên trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn hay một báo cáo khoa
học các tác giả chỉ dừng lại ở mức đề xuất vấn đề , chưa có nghiên cứu về giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng NCKH cho SV của một trường Đại học cụ thể
một cách sâu sắc.
Tóm lại qua các công trình của các tác giả trong và ngoài nước có thể thấy
những vấn đề về phương pháp luận và phương phâp nghiên cứu về cơ bản đã
được giải quyết.Nhưng để nâng cao chất lượng hiệu quả của sinh viên trường
Đại học Thương mại chúng tôi thì cần tăng cường hơn nữa các biện pháp cụ thể,
khả thi, phù hợp với thực tế trong giai đoạn hiên nay. Đó cũng chính là vấn đề
mà chúng tôi đang hướng tới nhằm giải quyết những yêu cầu cấp thiết đó.
trí thức.
3.Mục đích, đối tượng, khách thể nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu:
Thứ nhất, tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học trong học tập,
cuộc sống và môi trường làm làm việc trong tương lai của sinh viên.
3
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng nghiên cứu khoa học
của sinh viên Đại học Thương Mại.
Thứ ba, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học
của sinh viên trường đại học Thương Mại
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa
học của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại
học Thương Mại
4.Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại trường Đại học
Thương Mại, đường Hồ Tùng Mậu, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Về mặt thời gian: nghiên cứu chất lượng nghiên cứu khoa học hiện có của
sinh viên Đại Học Thương Mại trong 5 năm học gần đây gần đây ( từ năm học
2006-2007 đến năm học 2011-2012) và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại Học Thương Mại
trong giai đoạn hiện tại và sau này.
Về nội dung nghiêncứu: nghiên cứu về các lý thuyết của môn phương pháp
nghiên cứu khoa học, thực trạng các đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên
Đại Học Thương Mại hiện nay, yêu cầu về các phương pháp cơ bản mà sinh
viên cần có để thực hiện nghiên cứu khoa học, các giải pháp nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng thực hành nghiên cứu khoa học.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.Theo nguồn dữ liệu
có thể chia ra làm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Với đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát
Quan sát: Trực tiếp theo dõi, xem, nghe; sử dụng các phương tiện ghi âm,
ghi hình; sử dụng các phương tiện đo lường. Nhóm nghiên cứu sẽ quan sát
tháiđộ, tinh thần học tập của các sinh viên trong các tiết học Phương Pháp
Nghiên Cứu Khoa Học và đọc, nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên đã làm trước đó
5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
4
Thu thập dữ liệu từ trong sách, báo chí các bài giảng của môn học.Sách
có thể tìm trong thư viện nhà trường, các bài báo tìm trên Internet, thu thập các
bài giảng và giáo trình của các giảng viên trong cũng như ngoài trường.
5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp so sánh:So sánh lý thuyết với thực tế.
- Phương pháp đánh giá:Đánh giá nhận thức và chất lượng nghiên cứu khoa
học của sinh viên
- Phương pháp tổng hợp phân tích:Tổng hợp từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
các thông tin từ sách, báo chí,các bài giảng.Sau khi tổng hợp xong, chúng tôi sẽ
tiến hành phân tích nghiên cứu trên các dữ liệu đó.
5.4: Phương pháp nghiên cứu định tính: Nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng câu
hỏi phỏng vấn
5.5: Phân tích định lượng: Nhằm thu thập, phân tích dữ liệu, khảo sát để mô tả
dữ liệu
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
1.1.Các khái niệm
1.1.1.Khái niệm nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết
hoặc phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc là
sáng tạo phương pháp mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt
động của con người
5
Nói cách khác, NCKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự
vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn.
1.1.2.Nghiên cứu khoa học của sinh viên
Nghiên cứu khoa học của sinh viên là con đường sinh viên tìm kiếm những
tri thức mới một cách độc lập, tự giác, đòi hỏi sinh viên tư duy độc lập và tự
chủ. Vì vậy mà tri thức họ tiếp thu được trở nên sâu sắc và vững chắc. Song
điều quan trọng hơn là qua hoạt động nghiên cứu khoa học, sinh viên được cung
cấp kiến thức về phương pháp để đạt được những tri thức đó.
1.1.3.Chất lượng nghiên cứu khoa học
Đối với những người trực tiếp làm nghiên cứu khoa học chuyên ngành (tức
là những người thiết kế và thực hiện công trình nghiên cứu) thì chất lượng của
một công trình khoa học là giá trị khoa học của nó. Chất lượng khoa học trong
trường hợp này là phản ảnh đánh giá của đồng nghiệp trong chuyên ngành, vá
đó chính là ý nghĩa nội tại. Còn ý nghĩa ngoại tại đề cập đến tác động hay ảnh
hưởng của công trình nghiên cứu đến xã hội và kinh tế.
Biểu hiện chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh viên bao gồm:
- Nhận thức của sinh viên đối với nghiên cứu khoa học
- Thái độ của sinh viên
- Hệ thống kỹ năng mà họ đạt được trong quá trình nghiên cứu khoa học
- Sản phẩm nghiên cứu khoa học phải phù hợp với mục đích
1.2 Các nội dung của vấn đề nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nghiên cứu khoa học
- Thực trạng của việc nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học hiện nay
- Đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh
viên
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh
viên
1.3.1.Nhân tố chủ quan
6
- Tâm lí chung của sinh viên: ngại khó, ngại khổ, sợ mất thời gian, không tạo
được niềm say mê, hứng thú
- Kỹ năng, kinh nghiệm làm nghiên cứu khoa học của sinh viên: phần lớn sinh
viên chưa được làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, chưa biết
cách lựa chọn vấn đề nghiên cứu, cách tiếp
1.3.2.Nhân tố khách quan
- Sự quan tâm của nhà trường
- Đội ngũ giáo viên là những người hướng dẫn khoa học (trình độ, kinh
nghiệm, nhiệt huyết)
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường (tài liệu, máy móc)
- Thời gian dành cho nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
2.1.Khái quát về trường Đại học Thương Mại
- Trường Đại học Thương mại (tên tiếng Anh: Vietnam Commercial
University, tên giao dịch quốc tế viết tắt là VCU) là trường đại học công lập
trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Đại học Thương mại là trường đại
học đa ngành hàng đầu trong các lĩnh vực kinh tế và thương mại ở Việt Nam và
trong khu vực.
- Trường Đại học thương mại có chức năng đào tạo cử nhân, thạc sĩ, tiên sĩ
các ngành, chuyên ngành đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt;tổ chức
nghiên cứu khoa học.
- Các ngành đào tạo:
+ Ngành Quản trị kinh doanh
+ Ngành kế toán
+ Ngành kinh tế
+ Ngành tài chính ngân hàng
7
+ Ngành hệ thống thông tin kinh tế
+ Ngành tiếng Anh
2.2.Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh
viên Đại học Thương Mại
2.2.1.Thực trạng chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh viên
Tiến hành điều tra trên các khía cạnh sau:
- Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên
- Thành tích từ các công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên (xếp
loại, số lượng đề tài đạt giải thưởng cấp trường,cấp bộ)
- Mức độ ứng dụng vào thực tiễn của các đề tài khoa học sinh viên đã
nghiên cứu
2.2.2.Nguyên nhân dẫn đến thực trạng chất lượng nghiên cứu khoa học của
sinh viên
Tiến hành điều tra trên các khía cạnh
- Nhận thức và tinh thần tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên
- Kỹ năng và phương pháp nghiên cứu của sinh viên
- Những khó khăn và thuận lợi trong việc tiến hành nghiên cứu khoa học
của sinh viên (cơ sở vật chất, giáo viên hướng dẫn)
- Hiệu quả từ các phương pháp đã thực hiện như các cuộc tọa đàm hướng
dẫn nghiên cứu khoa học cho sinh viên, học phần Phương pháp nghiên cứu khoa
học
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG
MẠI
3.1. Các đề xuất, kiến nghị tới nhà trường trong thời gian tới:
- Đẩy mạnh hơn nữa phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên
8
- Tiếp tục tổ chức các cuộc tọa đàm trao đổi phương pháp học tập và nghiên
cứu khoa học cho sinh viên
- Tăng cường hoạt động định hướng đề tài nghiên cứu khoa học và hướng
dẫn nghiên cứu khoa học cho sinh viên
3.2.Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học
của sinh viên
Một là, cần nhận thức sâu sắc hơn nữa vị trí, tầm quan trọng nghiên cứu
khoa học của sinh viên. Nghiên cứu khoa học của sinh viên ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong quá trình đổi mới đào tạo đại học. Phương pháp đào tạo
thông qua nghiên cứu khoa học sẽ giúp sinh viên viên nắm vững phương pháp
luận và vận dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể trong quá
trình học tập ở trường cũng như trong thực tiễn công tác sau này.
Hai là, cần đổi mới phương pháp xác định nhiệm vụ nghiên cứu theo hướng
các khoa, bộ môn gợi mở những chủ đề, định hướng nội dung nghiên cứu. Nội
dung nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận hoặc thực tiễn thuộc các
môn học trong chương trình đào tạo; ưu tiên khuyến khích nghiên cứu những
vấn đề thuộc khoa học giáo dục, nhất là đề tài nghiên cứu nhằm tìm kiếm những
giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tự học tập, quản lý rèn luyện của sinh
viên. Từ đó sinh viên chủ động tìm kiếm, ấp ủ những ý tưởng khoa học, tên đề
tài mà họ cảm thấy tâm đắc, sinh viên có thể tự liên hệ tìm cán bộ, giảng viên
hướng dẫn khoa học trong các lĩnh vực chuyên môn phù hợp theo quy định,
khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học do cán bộ,
giảng viên nhà trường thực hiện. Sau khi nhận được các đề tài do sinh viên đăng
ký, các khoa, bộ môn phân công cán bộ, giảng viên hướng dẫn; tổ chức cho sinh
viên báo cáo thuyết minh đề tài để nhận xét, góp ý, đánh giá tính khả thi và
hoàn chỉnh tên đề tài trước khi gửi phòng Quản lý nghiên cứu khoa học tổng
hợp trình lãnh đạo nhà trường duyệt.
Ba là, yêu cầu các đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên phải đảm bảo
tính vừa sức, ít tốn kém về tài chính, thời gian đi lại trong quá trình thực hiện.
Tính vừa sức thể hiện ở việc xác định mục tiêu, đối tượng nghiên cứu phù hợp
với nội dung chương trình đào tạo. Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn
giúp sinh viên củng cố kiến thức đã được học ở nhà trường, đi vào từng lĩnh vực
cụ thể; phạm vi địa bàn nghiên cứu không quá xa trường, nên giới hạn ở các
đơn vị nghiệp vụ cấp phòng, quận (huyện) hoặc phường (xã).
9
Bốn là, sau khi được giao đề tài, sinh viên phải xây dựng kế hoạch và đề
cương nghiên cứu. Trong kế hoạch và đề cương nghiên cứu phải thể hiện rõ
mục đích yêu cầu, nội dung, trình tự các công việc, thời gian, địa điểm khảo sát
thu thập số liệu. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện với đơn vị chủ trì, trao đổi
tranh thủ sự giúp đỡ của người hướng dẫn để giải quyết những khó khăn vướng
mắc.
Năm là, tăng cường trách nhiệm và thực hiện các chế độ, chính sách khuyến
khích sinh viên nghiên cứu khoa học và cán bộ hướng dẫn.
Ngoài các quyền lợi mà sinh viên và cán bộ tham gia hướng dẫn khoa học được
hưởng, nhà trường cần quan tâm hơn nữa quyền lợi cho nghiên cứu khoa học
của sinh viên: Trong kế hoạch đào tạo sau đại học hàng năm nhà trường nên có
chỉ tiêu xét chuyển tiếp ở bậc sau đại học cho những sinh viên có thành tích cao
trong học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học. Sự quan tâm này sẽ là động
lực to lớn để sinh viên nỗ lực phấn đấu toàn diện về mọi mặt, như vậy chất
lượng đào tạo của nhà trường sẽ được nâng cao.
10