Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng thủy điện vừa và nhỏ tại tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.09 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng Tơi. Các thơng tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Xuân Thái

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cơ Trường Đại học Thủy lợi, phịng Đào tạo
đại học và sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho Tác giả hoàn thành bản luận
văn này. Đặc biệt, Tác giả xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Lê
Văn Hùng đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng khoa học đã đóng góp những
ý kiến và lời khuyên quý giá cho bản luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Công thương, Phòng Quản lý Năng
lượng đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ Tác giả trong việc thu thập
thơng tin, tài liệu trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Thạc sỹ Quản lý xây dựng lớp
23QLXD12, đã đồng hành cùng tơi suốt trong q trình học lớp Thạc sỹ vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn./.

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1


2. Mục đích của đề tài............................................................................................... 2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 2
3.1. Cách tiếp cận

2

3.2. Phương pháp nghiên cứu

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu

3

4.2. Phạm vi nghiên cứu

3

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................. 3
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

3

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

3

6. Kết quả dự kiến đạt được...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1.


TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VÀ NHỮNG

THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN TRONG THỰC HIỆN CƠNG TÁC QUY HOẠCH
4
1.1. Tổng quan chung về phát triển thuỷ điện ở Việt Nam ...................................... 4
1.1.1. Tiềm năng thủy điện

4

1.1.2. Về việc rà soát quy hoạch và tiến độ đầu tư xây dựng các dự án thủy điện

5

1.2. Tổng quan về phát triển thuỷ điện ở Hà Giang ................................................. 6
1.2.1. Giới thiệu các nét khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Hà Giang

6

1.2.2. Về hệ thống quy hoạch trên địa bàn tỉnh

10

1.2.3. Các giai đoạn thực hiện dự án thủy điện vừa và nhỏ tại Hà Giang

10

1.2.4. Hiện trạng về các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Hà Giang

11


1.3. Những thuận lợi, khó khăn về phát triển thuỷ điện ở Hà Giang. .................... 22
1.3.1. Thuận lợi

22

1.3.2. Khó khăn

24

1.3.3. Một số bài học rút ra cho việc phát triển thủy điện vừa và nhỏ

24

Kết luận chương 1 .................................................................................................. 25

iii


CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH VÀ

QUẢN LÝ QUY HOẠCH THỦY ĐIỆN .............................................................. 27
2.1. Những lý luận cơ bản về quy hoạch xây dựng thủy điện ................................ 27
2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch

27

2.1.2. Hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây

dựng

32

2.2. Nội dung cơ bản trong công tác quy hoạch khai thác thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Hà
Giang ...................................................................................................................... 33
2.2.1. Nội dung của quy hoạch xây dựng thủy điện vừa và nhỏ

33

2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy hoạch xây dựng thủy điện vừa và nhỏ.

34

2.3. Nội dung và trình tự lập, thẩm định quy hoạch xây dựng thủy điện............... 37
2.3.1. Trong công tác, lập thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch Thủy điện

37

2.3.2. Công tác, lập thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch Thủy điện

37

2.3.3. Nội dung quy hoạch thủy điện

39

2.4. Cơng tác kiểm sốt quy hoạch xây dựng thuỷ điện vừa và nhỏ ...................... 39
2.4.1. Các bước tiến hành cuộc thanh tra, kiểm tra:


39

2.4.2. Công tác thanh tra, kiểm tra về đầu tư, tiến độ:

40

2.4.2. Cơng tác kiểm tra an tồn đập và vận hành hồ chứa

41

2.5. Những tồn tại, bất cập thường gặp trong công tác thủy điện .......................... 41
2.5.1. Những bất cập trong công tác thủy điện

41

2.5.2. Những tồn tại trong quản lý nhà nước về quy hoạch thủy điện

43

Kết luận chương 2. ................................................................................................. 45
CHƯƠNG 3.

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG THUỶ
ĐIỆN Ở HÀ GIANG .............................................................................................. 46
3.1. Một số biểu hiện không bền vững trong phát triển thủy điện ......................... 46
3.1.1. Biểu hiện không bền vững trong quy hoạch phát triển thủy điện

46


3.1.2. Biểu hiện không bền vững trong việc thực hiện các dự án thủy điện;

48

3.1.3. Biểu hiện không bền vững trong quản lý hoạt động thủy điện

59

3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác
các cơng trình thủy điện vừa và nhỏ ...................................................................... 60
iv


3.2.1. Tăng cường quản lý chất lượng đồ án quy hoạch thủy điện trong công tác lập
quy hoạch; công tác thẩm định, phê duyệt quy hoạch

61

3.2.2. Giải pháp bổ sung, hồn thiện cơ chế chính sách

62

3.2.3. Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ trong công tác quy hoạch thủy điện
65
3.2.4. Về cơng tác quản lý an tồn đập

66

3.2.5. Một số giải pháp khác


66

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 70
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 71
1. Với Chính phủ .................................................................................................... 71
2. Với Bộ Cơng Thương ......................................................................................... 72
3. Với UBND tỉnh Hà Giang .................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 74

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang .................................................................. 7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các dự án thủy điện vừa và nhỏ đã hoàn thành đưa vào sử dụng 13
Bảng 1. 2. Danh mục các dự án thủy điện đang triển khai thi công ............................. 17
Bảng 1. 3. Danh mục các dự án giao cho các doanh nghiệp đầu tư ............................. 20
Bảng 1. 4. Danh mục các dự án tiếp tục đề nghị loại khỏi quy hoạch .......................... 22
Bảng 3. 1. Tổng hợp khối lượng đào đắp của một số cơng trình thủy điện .................. 48
Bảng 3. 2. Bảng tổng lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ..................... 51
Bảng 3. 3. Bảng tổng hợp lượng sinh khối tại một số thủy điện ................................... 53
Bảng 3. 4. Bảng tổng hợp số liệu điều tra điểm sạt lở trong phạm vi điều tra .............. 58
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1. Quy trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ tại Sở Công Thương tỉnh Hà Giang
....................................................................................................................................... 38
Sơ đồ 3. 1. Đề suất các giải pháp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai
thác cơng trình thủy điện ............................................................................................... 69


vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hà Giang là một tỉnh miền núi có nhiều dân tộc thiểu số, cuộc sống người dân nơi đây
tương đối khó khăn. Tuy nhiên, Hà Giang lại là tỉnh có được nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú với nhiều rừng núi, sông suối. Hệ thống sông suối dày đặc với ba con
sông lớn là Sông Lô, sông Gâm và sông Chảy..
Sông Lô bắt nguồn từ vùng núi cao Trung Quốc chảy vào địa phận Hà Giang với chiều
dài 97 km, diện tích lưu vực 10.104 km2, các nhánh cấp 1 của sơng Lơ gồm suối Nậm
Ngần, Nậm Mu, Ngịi Quang, Suối Sảo... Sông Miện với chiều dài hơn 51 km, diện
tích lưu vực 1.470 km2. Sơng Gâm có tổng chiều dài chảy qua địa phận Hà Giang là
43 km với 2 chi lưu lớn là sông Nho Quế và sông Miệm. Sông Chảy bắt nguồn từ dãy
Tây Côn Lĩnh chảy qua địa bàn tỉnh là 44 km, diện tích lưu vực khoảng 816 km2
Từ lợi thế đó, tỉnh Hà Giang đã tiến hành quy hoạch các dự án thủy điện vừa và nhỏ
với tổng số 72 dự án nhà máy thủy điện, tổng công suất lắp máy 768,8 MW, điện năng
trung bình năm 2.855 triệu KWh/năm, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 1.713 tỷ
đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện các dự án khoảng 13.879 tỷ đồng. Đến nay, có 43 dự
án được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư, 19 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư
đang tổ chức thi công, 24 dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Cả 43 dự án
được chấp thuận đầu tư có tổng cơng suất lắp máy 650 MW, đạt trên 94% công suất;
vốn đầu tư xây dựng trên 13 nghìn tỷ đồng; điện năng sản xuất trung bình 2.728 triệu
KWh/năm; giá trị sản xuất cơng nghiệp khoảng 1.637 tỷ đồng.
Việc phát triển các hoạt động thủy điện vừa và nhỏ đã góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của điạ phương, góp phần cắt lũ và điều tiết nước tiết nước khu vực hạ
du,.. tuy nhiên các hoạt động của các hoạt động thủy điện cũng đã gây nhiều bất lợi
cho môi trường và xã hội của địa phương.
Các tác động của hoạt động khai thác thủy điện luôn luôn tiền tàng, cần được điều tra
đánh giá để có cái nhìn tồn diện và đầy đủ về hiện trạng, diễn biến, tác động hoạt

động khai thác thủy điện và dự báo các tác động của hoạt động thủy điện đến môi
trường, kinh tế, xã hội của địa phương, để đề suất và xây các biện pháp giảm thiểu tác
động của hoạt động khai thác thủy điện, phát triển bền vững tài nguyên nước tỉnh Hà
Giang. Do đó đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quy
1


hoạch xây dựng thủy điện vừa và nhỏ tại tỉnh Hà Giang” giúp các nhà quản lý và
các nhà khoa học có cái nhìn tổng thể, các quy hoạch tương lai về hiện trạng khai thác
thủy điện của Hà Giang để đưa ra các quyết định và các biện pháp giảm thiểu các tác
động của hoạt động khai thác thủy điện góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên nước
mặt và phát triển bền vững tài nguyên nước mặt của tỉnh Hà Giang.
2. Mục đích của đề tài
Thơng qua nghiên cứu về quy hoạch phát triển thuỷ điện của tỉnh Hà Giang và đề suất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
thuỷ điện vừa và nhỏ
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
Nghiên cứu những kết quả thực tiễn của quy hoạch xây dựng thủy điện vừa và nhỏ tại
tỉnh Hà Giang để đưa ra các cơ sở lý luận rồi vận dụng vào thực tiễn
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Việc thu thập số liệu được tiến hành ở các tổ chức, cơ quan, cơ sở như: Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Công thương, Chi cục thống kê, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn; UBND các cấp; Phịng Tài ngun và Mơi Trường,
phịng Nơng nghiệp, phịng Thống kê, phịng Y tế, phịng Cơng thương các huyện;
Trạm khí tượng - thủy văn; Các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phương pháp kế thừa
Nhiệm vụ được phát triển trên cơ sở khai thác và kế thừa các nhiệm vụ về xây dựng cơ
sở dữ liệu, các báo cáo, bản đồ, cơng trình xây dựng của các Viện và các Trung tâm

nghiên cứu. Thu thập, phân tích các thơng tin về thủy điện thông qua các dữ liệu thu
thập từ nghiên cứu, báo cáo, khảo sát.
- Phương pháp phân tích tổng hợp hệ thống
Sử dụng phương pháp này sẽ giúp đánh giá các thơng tin một cách tồn diện trên cùng
một chuẩn mực. Sự đánh giá, so sánh có tính hệ thống và khoa học, tránh được sự so
sánh khập khiễng, đánh giá mang tính phiến diện.
- Phương pháp thống kê điều tra thực địa

2


Sử dụng phương pháp này sẽ cho số liệu chính xác từ hiện trường. Các số liệu thống
kê và điều tra thực địa sẽ cung cấp nguồn thông tin cho xây dựng cơ sở dữ đánh giá tác
động của hoạt động khai thác thủy điện đến môi trường, kinh tế, xã hội của tỉnh Hà
Giang,… và để dự báo và đề xuất các trong quản lý tài nguyên nước.
- Phương pháp dự báo
Trên cơ sở các số liệu điều tra, thu thập, dự báo đánh giá tác động của hoạt động khai
thác thủy điện đến môi trường, kinh tế, xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quy hoạch xây dựng thủy điện vừa và nhỏ và thực tiễn thực hiện quy hoạch
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn từ năm 2005 đến
năm 2015
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản quy định về quy hoạch
xây dựng thủy điện vừa và nhỏ.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của để tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các nhà quản lý và

các nhà khoa học có cái nhìn tổng thể, các quy hoạch tương lai về hiện trạng quy
hoạch, khai thác tài nguyên nước mặt cho hoạt động thủy điện
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá, làm rõ các tồn tại trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch các dự án thủy
điện vừa và nhỏ của tỉnh Hà Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch
xây dựng thuỷ điện vừa và nhỏ.

3


CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VÀ NHỮNG
THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN TRONG THỰC HIỆN CƠNG TÁC
QUY HOẠCH

1.1. Tổng quan chung về phát triển thuỷ điện ở Việt Nam
1.1.1. Tiềm năng thủy điện
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có lượng mưa trung bình hàng năm cao, khoảng
1.800 - 2.000mm. Với địa hình miền Bắc và biên giới miền Tây đồi núi cao, phía
Đơng là bờ biển dài trên 3.400km nên nước ta có hệ thống sơng ngịi khá dày đặc với
hơn 3.450 hệ thống. Và với điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy nên tiềm năng thuỷ
điện của nước ta tương đối lớn. Theo tính tốn lý thuyết, tổng công suất thuỷ điện của
nước ta vào khoảng 35.000MW, trong đó 60% tập trung tại miền Bắc, 27% phân bố ở
miền Trung và 13% thuộc khu vực miền Nam. Tiềm năng kỹ thuật vào khoảng
26.000MW, tương ứng với gần 970 dự án được quy hoạch, hàng năm có thể sản xuất
hơn 100 tỷ kWh, trong đó nói riêng thuỷ điện nhỏ có tới 800 dự án, với tổng điện năng
khoảng 15 - 20 tỉ kWh/năm.
Năm 2013, tổng số dự án thuỷ điện đã đưa vào vận hành là 268, với tổng cơng suất

14.240,5 MW. Hiện có 205 dự án với tổng công suất 6.1988,8 MW đang xây dựng và
dự kiến đưa vào vận hành trong giai đoạn 2015-2017. Như vậy, theo kế hoạch, đến
năm 2017, có 473 dự án sẽ đưa vào khai thác vận hành, với tổng công suất là 21.229,3
MW, chiếm gần 82% tổng công suất tiềm năng kỹ thuật của thủy điện. Năm 2012, các
nhà máy thuỷ điện đóng góp 48,26% (13.000 MW) và 43,9% (tương ứng 53 tỷ kWh)
điện năng cho ngành điện.
Có thể nói, cho đến nay các dự án thuỷ điện lớn có cơng suất trên 100MW hầu như đã
được khai thác hết. Các dự án có vị trí thuận lợi, có chi phí đầu tư thấp cũng đã được
triển khai thi cơng. Cịn lại trong tương lai gần, các dự án thuỷ điện công suất nhỏ sẽ
được đầu tư khai thác.
(Nguồn:

/>
bien-kien-nghi/thuy-dien-viet-nam-tiem-nang-va-thach-thuc.html)

4


1.1.2. Về việc rà soát quy hoạch và tiến độ đầu tư xây dựng các dự án thủy điện
Tại Công văn số: 3567/BCT-TCNL, ngày 24 tháng 4 năm 2013, của Bộ Cơng Thương
V/v kết quả rà sốt quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành các dự án thủy điện trên
cả nước, thể hiện:
1.1.2.1. Kết quả rà soát quy hoạch và tiến độ đầu tư xây dựng các dự án thủy điện
Theo các quy hoạch thủy điện (gồm quy hoạch bậc thang thủy điện, quy hoạch thủy
điện nhỏ toàn quốc và quy hoạch thủy điện nhỏ của các tỉnh) đã được Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Cơng Thương (trước đây là Bộ Công nghiệp) và UBND các tỉnh phê
duyệt theo thẩm quyền, trên cả nước đã có tổng số 1.237 dự án với tổng công suất lắp
máy N lm = 25.968,8 MW được quy hoạch.
Trong quá trình quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng các dự án thủy điện, Bộ Công
Thương đã thường xuyên chỉ đạo và xem xét điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các bậc

thang thủy điện và quy hoạch thủy điện nhỏ. Đồng thời, đã tổ chức nhiều đợt rà soát
tại các tỉnh để xem xét cụ thể về quy hoạch. Bộ Công Thương đã thống nhất với
UBND các tỉnh loại khỏi quy hoạch 338 dự án (1.088,9 MW), gồm 02 dự án thủy điện
bậc thang (118 MW) và 336 dự án thủy điện nhỏ (970,9 MW); không tiếp tục xem xét
đưa vào quy hoạch các vị trí tiềm năng thủy điện nhỏ (được xác định thơng qua nghiên
cứu quy hoạch sơ bộ) chưa có nhà đầu tư quan tâm đầu tư phát triển với tổng số 169 vị
trí (362,5 MW). Tất cả các dự án, vị trí tiềm năng được loại bỏ nêu trên đều thuộc đối
tượng hiệu quả kinh tế thấp, tiềm ẩn khả năng tác động tiêu cực đến môi trường - xã
hội (MT-XH), ảnh hưởng đến quy hoạch, dự án ưu tiên khác, nhà đầu tư trả lại dự án
do không khả thi hoặc khơng có nhà đầu tư quan tâm.
Đến nay trên tồn quốc cịn tổng số 899 dự án thủy điện có tổng N lm = 24.880 MW.
Trong đó, đã vận hành phát điện 260 dự án (13.694,2 MW); đang thi công xây dựng
211 dự án (6.712,6 MW), dự kiến đưa vào vận hành khai thác từ nay đến năm 2017;
đang nghiên cứu đầu tư 266 dự án (3.410 MW) để xem xét cho phép khởi công xây
dựng trong thời gian tới; còn lại 162 dự án (1.063,2 MW) chưa có chủ trương đầu tư
hoặc chưa có nhà đầu tư đăng ký thực hiện.
1.1.2.2. Đánh giá chung về quy hoạch thủy điện
Trong hơn 10 năm gần đây, nhằm mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
KT-XH của cả nước nói chung và địa phương nói riêng, Bộ Công Thương và UBND
5


các tỉnh đã chỉ đạo lập quy hoạch thủy điện và đã được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt để đầu tư xây dựng. Tuy nhiên các dự án thủy điện nhỏ chủ yếu nằm rải rác trên
các sông suối nhánh, thuộc các khu vực có điều kiện KT-XH khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn, các tài liệu cơ bản (khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất) cịn thiếu hoặc
hạn chế về số lượng, chất lượng, điều kiện khảo sát thực địa khó khăn...Vì vậy, chất
lượng quy hoạch được lập để phê duyệt còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, các Sở,
ngành liên quan của tỉnh cũng cịn thiếu cán bộ chuyên môn cần thiết; sự phối hợp
trong quá trình tổ chức lập và thẩm định, tham gia ý kiến cũng chưa thực sự chặt chẽ.

Mặt khác, do tình hình đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cần thiết tại khu vực các dự
án thủy điện nhỏ cịn chậm nên một số dự án khơng đảm bảo điều kiện khả thi. Trong
q trình thực hiện, Bộ Cơng Thương đã thường xuyên chỉ đạo, phối hợp với UBND
các tỉnh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Hiện nay, trong tổng số 452 dự
án thủy điện nhỏ (6.021 MW) cịn lại trong quy hoạch, có 205 dự án (1.664,6 MW) đã
vận hành phát điện; có 179 dự án (2.360 MW) đang thi công xây dựng, dự kiến vận
hành phát điện từ nay đến cuối năm 2016; có 249 dự án (2.327,7 MW) đang được
nghiên cứu để xem xét cho phép khởi công trong thời gian tới; cịn lại 155 dự án
(639,2 MW) chưa có nhà đầu tư quan tâm đăng ký hoặc chưa có chủ trương đầu tư.
1.2. Tổng quan về phát triển thuỷ điện ở Hà Giang
1.2.1. Giới thiệu các nét khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Hà Giang
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực bắc của tổ quốc.
Hà Giang có diện tích tự nhiên là 7.914,8892 km², nằm ở toạ độ 22o10’ đến 23o23’ độ
vĩ Bắc và 104o20’ đến 105o34’ độ kinh Đơng. Phía Bắc và Tây Bắc giáp nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa với đường biên giới dài 277,25 km. Phía Nam giáp tỉnh
Tun Quang, phía Đơng giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây Nam giáp tỉnh Yên Bái và phía
Tây giáp tỉnh Lào Cai.
- Về tổ chức hành chính, hiện nay tỉnh Hà Giang có 1 thành phố và 10 huyện với 195
xã, phường, thị trấn. Trên địa bàn tỉnh có 8 cửa khẩu, trong đó, cửa khẩu Quốc Gia
Thanh Thuỷ đang được đầu tư xây dựng thành Cửa khẩu Quốc tế.

6


- Hà Giang với 90% diện tích là đồi núi và cao nguyên có độ cao tuyệt đối từ 50m đến
2.418 m. Đặc biệt có nhiều dãy núi cao trên 2.000m như Ta Kha cao 2.274m, Tây Côn
Lĩnh cao 2.418 m. Hệ thống sơng suối có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh.

Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang

1.2.1.2. Địa hình, địa mạo
- Địa hình
Do cấu tạo địa hình phức tạp, thiên nhiên tạo ra và ưu đãi cho Hà Giang một nguồn
tiềm năng to lớn về khí hậu, đất đai, tài ngun và khống sản... Vì thế có thể chia Hà
Giang thành ba vùng với những điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác biệt, mỗi
vùng có tiềm năng và thế mạnh riêng đó là:
+ Vùng I: Là vùng cao núi đá phía Bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh
và Quản Bạ. Độ cao trung bình từ 1.000 ÷ 1.600 m, gồm nhiều khu vực núi đá vôi nằm
7


sát với chí tuyến Bắc có độ dốc khá lớn, thung lũng và sông suối bị chia cắt nhiều.
Vùng này có vùng trũng Yên Minh, chủ yếu là đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 ÷
700 m. Diện tích tồn vùng là 2.352,7 km2.
+ Vùng II: Là vùng cao núi đất phía Tây gồm các huyện Hồng Su Phì và Xín Mần.
Diện tích tự nhiên 1.211,3 km2, độ cao trung bình của vùng từ 900 ÷ 1.000 m, sườn
núi dốc, đèo cao, thung lũng và sông suối hẹp.
+ Vùng III: Là vùng núi thấp gồm các huyện: Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê, Quang
Bình và thành phố Hà Giang là vùng trọng điểm kinh tế của Hà Giang. Diện tích tự
nhiên 4.320,3 km2, độ cao trung bình từ 50 ÷ 100 m. Địa hình ở đây là đồi núi thấp,
thung lũng sơng Lơ càng xuống phía nam càng được mở rộng.
- Địa mạo
+ Địa mạo Hồng Su Phì bị chia cắt mạnh, khu vực này là đất cổ nhất miền Bắc Việt
Nam trên nền đá Gơnai và đá phiến Mica, đá cổ Granit. Đất ở đây phần lớn là đá kết
tinh, có độ dốc cao (thường lớn hơn 250 m), lượng mưa lớn tập trung vào mùa hè
(tháng 7). Sơng suối đều ở dạng hẻm, có độ dốc lớn, chảy xiết, do sườn đồi núi quá
dốc dẫn đến q trình xói mịn rửa trơi mạnh, lại khơng có bồi tụ, nên tầng đất mỏng.
+ Địa mạo Kastơ phân bố chủ yếu ở Đồng Văn, Quản Bạ, Mèo Vạc, phía Nam Yên
Minh; địa mạo núi cao hiểm trở, các thung lũng hẹp, nhiều hang động, mạch nước
ngầm sâu. Đất phần lớn là sản phẩm của q trình phong hố đá vôi, giàu chất dinh

dưỡng. Loại địa mạo này hay bị xói mịn rửa trơi, đất bị khơ hạn, cây thường xuyên
thiếu nước.
- Địa mạo thung lũng sông Lô tạo cho lịng sơng rộng, đất phù sa bồi tụ nên thành
phần cơ giới thịt trung bình đến nặng. Quá trình phong hố tạo sơn, đồi núi tạo địa
hình bát úp do phiến thạch Mica và Mica Gơnai.
+ Địa mạo núi thấp, đồi cao: Phân bố chủ yếu ở Bắc Quang và một phần Vị Xuyên,
vùng này có độ cao từ 200 ÷ 600 m do đá biến chất cổ sinh tạo nên, đây là vùng
chuyển tiếp giữa núi cao và vùng núi thấp.
1.2.1.3. Khí hậu, thủy văn
Hà Giang mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa
đông khô hanh và lạnh. Nhưng với sự án ngữ sừng sững của các khối núi thuộc cánh

8


cung sơng Gâm ở phía Đơng, nên khí hậu của tỉnh có sự phân hố phức tạp và mang
nhiều sắc thái riêng biệt.
1.2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Hà Giang có tổng diện tích đất tự nhiên là 791.488,92 ha trong đó: Đất nơng nghiệp là
152.606,92 ha (chiếm 19,28%), đất lâm nghiệp có rừng là 548.173,9 ha (chiếm
69,26%), đất chuyên dùng là 12.723,81 ha (chiếm 1,61%), đất ở là 6.761,41 ha (chiếm
0,85%), còn lại là đất chưa sử dụng.
- Tài nguyên Nước
Hà Giang có trữ lượng nước mặt lớn, nhưng phân bố không đồng đều cả về thời gian
và không gian. Mùa mưa nước ở thượng nguồn sông Lô, sơng Gâm, sơng Chảy… đổ
về có thể gây ngập lụt cho các khu vực vùng trũng của tỉnh. Vào mùa khơ tại các địa
phương có địa hình cao núi đá như: Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh lại thiếu
nước trầm trọng cho sinh hoạt của con người và cung cấp nước tưới cho nông nghiệp.
- Tài nguyên rừng

Là một tỉnh vùng núi cao, núi đồi chiếm hơn 3/4 diện tích, mơi trường thuận lợi cho
thực vật tự nhiên cũng như rừng trồng phát triển. Rừng là thế mạnh kinh tế chủ yếu
của Hà Giang và cịn có ý nghĩa lớn vào khoa học và bảo vệ môi trường. Do đặc điểm
về địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, tài nguyên rừng của Hà Giang tương đối phong phú
về chủng loại và được coi là một trong những khu vực đặc trưng của kiểu vùng nhiệt
đới với nhiều sản vật q hiếm: Động vật có các lồi: Gấu ngựa, sơn dương, voọc bạc
má, gà lơi, đại bàng,…; thực vật có các loại gỗ: Ngọc am, pơ mu, lát hoa, lát chun,
đinh, nghiến, trị chỉ, thơng đá…; các cây dược liệu như: Sa nhân, thảo quả, quế, huyền
sâm, đỗ trọng,…
- Tài ngun khống sản
Hà Giang có nguồn khống sản phong phú, với 28 chủng loại và 175 điểm mỏ, bao
gồm: Khoáng sản kim loại (Antimon: Vàng sa khống: Chì, kẽm: Quặng sắt...);
khống sản khơng kim loại như: (Cao lanh, sét gốm, đá vôi, cát, sỏi, cát kết, đá phiến,
laterit, granit, gabro, ryolit,... ) Và đặc biệt là than, trong đó quan trọng hơn cả là vỉa
than Phó Bảng.

9


1.2.2. Về hệ thống quy hoạch trên địa bàn tỉnh
Nhằm phát huy thế mạnh về tiềm năng thủy điện trên địa bàn, UBND tỉnh Hà Giang
đã chỉ đạo các ngành chức năng lập Quy hoạch thuỷ điện vừa và nhỏ làm cơ sở thực
hiện quản lý đầu tư xây dựng các cơng trình thủy điện trên địa bàn tỉnh. Sở Công
Thương đã tham mưu cho UBND tỉnh thỏa thuận với Bộ Công Thương phê duyệt các
Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể:
- Quy hoạch thuỷ điện vừa và nhỏ tỉnh Hà Giang giai đoạn 1 ( 2005-2010 có xét đến
2015) tại Quyết định số 216/QĐ-UBND, ngày 19/1/2005 “V/v Phê duyệt Quy hoạch
thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 1 (2005-2010 có xét đến
năm 2015)” và các dự án bổ sung, gồm tổng số 25 dự án, có tổng công suất lắp máy
461,5 MW.

- Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2 Quyết định số 2737/QĐUBND, ngày 22/8/2008 “V/v Phê duyệt Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2 (2006-2010 có xét đến năm 2015)”; Bổ sung thêm 02 dự án
là thủy điện Sông Miện 5A; Sông Miện 6, gồm 36 dự án với tổng công suất lắp máy
92,2 MW
- Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên sông Lô và sông Chảy thuộc quy hoạch giai
đoạn 2 tại Quyết định số 3367/QĐ-UBND, ngày 14/9/2009 “Về việc phê duyệt bổ
sung Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên sông Lô và sông Chảy giai đoạn 2 tỉnh Hà
Giang (2007-2010 có xét đến 2015)” gồm 09 dự án, có tổng cơng suất lắp máy 168,6
MW.
- Quy hoạch thủy điện trên hệ thống Sông Gâm tại Quyết định số 2704/QĐ-BCN ngày
2/8/2007 của Bộ Công Nghiệp (Nay là Bộ Công Thương)“V/v phê duyệt quy hoạch
bậc thang thủy điện Sông Gâm” bổ sung thêm 01 dự án có cơng suất 45MW
1.2.3. Các giai đoạn thực hiện dự án thủy điện vừa và nhỏ tại Hà Giang
Để các dự án thủy điện được tổ chức chặt chẽ, đúng thủ tục, trình tự ngay từ khâu lựa
chọn chủ đầu tư được lập dự án cho đến giai đoạn lập dự án đầu tư, UBND tỉnh Hà
Giang ban hành quyết định số: 3667/QĐ-UBND ngày 27/11/2007, về việc Ban hành
quy định về trình tự, thủ tục quản lý hoạt động thủy điện, khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Hà Giang, quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho các Sở, các ngành trong từng giai
đoạn, cụ thể:
10


1.2.3.1. Giai đoạn lựa chọn Chủ đầu tư để được lập dự án.
- Sở Công thương:
+ Lập hồ sơ giới thiệu cơ hội đầu tư trên phương tiện thông tin đại chúng;
+ Lập hồ sơ mời đầu tư với các dự án ≥ 3MW;
+ Đề xuất lựa chọn các Chủ đầu tư (Có sự thống nhất với sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với sở Công thương thẩm định lựa chọn Chủ đầu
tư, báo cáo UBND tỉnh quyết định lựa chọn Chủ đầu tư.
1.2.3.2. Giai đoạn lập dự án đầu tư.

- Chủ đầu tư tiến hành Lập dự án đầu tư theo quy định của Nhà nước và cam kết về
tiến độ thực hiện dự án. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế cơ sở
của dự án theo thẩm quyền (Sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền).
- Sở Cơng thương: Thẩm định thiết kế cơ sở dự án (Các ngành chức năng liên quan
tham gia).
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì thẩm định đánh giá tác động mơi trường. Thực
hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Các ngành liên quan, UBND huyện, thị
xã; phường xã sở tại phối hợp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì thẩm tra trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu
tư.
- Các Sở Tài chính, các ngành liên quan phối hợp tham gia.
- Sở Xây dựng: Cấp phép xây dựng dự án theo thẩm quyền; UBND huyện, thị xã nơi
có dự án tham gia phối hợp.
1.2.4. Hiện trạng về các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Sau khi ra soát các dự án thủy điện trong quy hoạch trên cả nước, Bộ Cơng Thương đã
trình Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số: 3567/BCT-TCNL ngày 24 tháng 4 năm
2013 V/v kết quả rà soát quy hoạch đầu tư xây dựng và vận hành các dự án thủy điện
trên cả nước. Trong đó trên địa bàn tỉnh Hà Giang có các dự án thủy điện được UBND
tỉnh thống nhất loại khỏi quy hoạch 27 dự án gồm: Sơng Miện 2, Thanh Thủy 1A ,
Lũng Phìn, Cốc Rế, Sơng Con 1, Ngịi Thản, Ngịi Hít, Suối Xảo 1, Suối Xảo 2, Suối
Xảo 3, Suối Nghệ, Suối Chùng, Nậm Mạ 2, Suối Vầy, Bà Phòng, Nậm Nung, Nà Phia,
Nà Luồng, Nậm Mía, Nậm Vàng, Bản Đúng, Nậm Khiêu, Sơng Nhiệm 1, Nậm Ngần

11


1, Nậm Mu 1A, Sông Chảy 2; riêng đối với dự án thủy điện Suối Sửu 3 mới trình Bộ
Cơng Thương thỏa thuận.
Tính đến thời điểm hiện nay trên địa bàn tỉnh còn lại 46 dự án thủy điện với tổng công
suất lắp máy 772,8 MW.

1.2.4.1. Các dự án thủy điện đã hoàn thành đưa vào sử dụng 14 dự án:
Thủy điện Nậm Ngần 2 công suất 13,5MW; Thuỷ điện Suối Sửu 2 có cơng suất 2,4
MW; Thuỷ điện Thái An công suất 82 MW; Thuỷ điện Sông Con 2 (Sông Chừng)
công suất 19,5 MW; Thuỷ điện Thanh Thuỷ 2 công suất 9 MW; Thuỷ điện sông Miện
(Bát Đại Sơn) công suất 6,0 MW; Thủy điện Bản Rịa công suất 2MW; Thủy điện Nho
Quế 3 công suất 110MW; Thủy điện Sông Chảy 5 công suất 16MW; Sông Miện 5
công suất 16,5MW; Nậm Mu 1 (Nậm An) công suất 6MW. Dự án thủy điện suối Sửu
1 có cơng suất lắp máy 3,2 MW; Dự án Thuỷ điện Sông Bạc với công suất 42MW và
thủy điện Sông Miện 5A công suất 5MW. Với tổng công suất 333,1 MW sản lượng
điện phát lên hệ thống lưới điện Quốc gia trong 2014 đạt trên 1,497 tỷ kWh; 6 tháng
đầu năm 2015 đạt trên 429 triệu kWh; Các dự án thủy điện này về cơ bản đáp ứng
được chức năng, nhiệm vụ cung cấp điện vào lưới điện quốc gia, tham gia điều tiết
nước giảm nhiều tác hại lũ lụt cho khu vực hạ du, giải quyết vấn đề kinh tế, xã hội như
tăng nguồn thu từ thuế, giải quyết việc làm góp phần đắc lực vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh.

12


Bảng 1.1. Danh mục các dự án thủy điện vừa và nhỏ đã hồn thành đưa vào sử
dụng
Tên cơng
TT

trình thủy
điện

I

Thơng tin về quy


Tên Chủ đầu suất lắp

hoạch



(Bát Đại
Sơn)

Quyết định số

Thủy điện

19/01/2005 của
UBND Hà Giang

Nậm Mu

372/QĐ-UBND,

1(Nậm An)

07/02/2007của

Thủy điện

Nậm Ngần 2

372/QĐ-UBND,


Sông Con 2
(Sông
Chừng)

Quyết định số
372/QĐ-UBND,
UBND Hà Giang

Sông Miện 1

372/QĐ-UBND,

(Thái An)

07/02/2007của
Quyết định số
372/QĐ-UBND,

Phát điện

13

6,0

tháng 9

13,5

tháng 6


Nậm Mu

năm 2009

Công ty

Phát điện
19,5

tháng 6

Lâm

năm 2011

Công ty CP

Phát điện
82,0

tháng 01

Thái An

năm 2011

Công ty CP

Phát điện


Sông Bạc

UBND Hà Giang

năm 2012

Phát điện

Thuỷ điện

07/02/2007của

Phát điện

Công ty CP

Thuỷ điện

UBND Hà Giang

Sông Bạc

6,0

năm 2012

TNHH Sơn

07/02/2007của

Quyết định số

6

đầu tư

Nậm Mu

Thủy điện

07/02/2007của
UBND Hà Giang

5

(MW)

Công ty CP

Quyết định số

4

thực hiện

Bát Đại Sơn

UBND Hà Giang

3


hình

máy

Cơng ty CP

216/QĐ-UBND,

Quyết định số
2

Tình

Nhóm các dự án giai đoạn 1
Sơng Miện

1

Cơng

42,0

tháng 04
năm 2014


Tên cơng
TT


trình thủy
điện

Cơng
Thơng tin về quy

Tên Chủ đầu suất lắp

hoạch



Quyết định số
7

Suối Sửu 1

Năng lượng

07/02/2007 của
Quyết định số

8

Suối Sửu 2

Năng lượng

07/02/2007 của
UBND Hà Giang

Quyết định số

9

335/QĐ-UBND,

2

25/01/2008 của

II

Nho Quế 3

đầu tư

3,2

Phát điện
năm 2012

Phát điện
2,4

tháng 6

Á Châu

năm 2010


Công ty CP

Phát điện

Thủy điện

9,0

Thanh Thủy

UBND Hà Giang

10

(MW)

Cơng ty CP

372/QĐ-UBND,

Thanh Thuỷ

thực hiện

Á Châu

UBND Hà Giang

hình


máy

Cơng ty CP

372/QĐ-UBND,

Tình

Quyết định số

Cơng ty Cổ

2694/QĐ-BCN,

phần

02/10/2006 của Bộ

BITEXCO -

Cơng nghiệp

Nho Quế

tháng 9
năm 2011

110,0

Phát điện

năm 2011

Nhóm các dự án giai đoạn 2
Quyết định số

11

Sông Miện 5

2737/QĐ-UBND,

Công ty CP

22/8/2008 của UBND

Sông Miện 5

16,5

Phát điện
năm 2012

Hà Giang
Quyết định số
12

Bản Rịa

2737/QĐ-UBND,


Công ty CP

22/8/2008 của UBND

Việt Tiến

Phát điện
2,0

năm 2012

Hà Giang
13

Sông Chảy 5

Quyết định số

CT CP đầu tư

3367/QĐ-UBND,

và phát triển
14

tháng 1

16,0

Phát điện

tháng 7


Tên cơng
TT

trình thủy
điện

Cơng
Thơng tin về quy

Tên Chủ đầu suất lắp

hoạch



14/9/2009 của UBND

năng lượng

Hà Giang

Sông Đà 5

Quyết định số
14

504/QĐ-UBND,


5A

14/3/2011 của UBND
Hà Giang

Thủy điện

hình

máy

thực hiện

(MW)

đầu tư
năm 2012

Cơng ty CP

Sơng Miện

Tình

5,0

Sơng Miện 5

Phát điện

năm 2015

Nguồn: [Báo cáo số: 262 /BC-UBND, ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Hà Giang, V/v
Thực hiện Nghị quyết số 62/2013/QH13 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP của
Chính phủ về tăng cường công tác quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai
thác cơng trình thủy điện tại địa bàn tỉnh Hà Giang]
1.2.4.2. Các dự án đã và đang triển khai xây dựng gồm 10 dự án:
- Thủy điện Thanh Thủy 1 công suất lắp máy 11 MW (chủ đầu tư Công ty CP thủy
điện Thanh Thủy): Dự án Khởi công Quý II/2012, Tiến độ thực hiện đã giải phóng mặt
bằng xong, mở xong nền, tuyến kênh, mặt bằng nhà máy, mở xong móng đập, đang thi
cơng hạng mục đào hầm, mở tuyến kênh, đường ống áp lực và các hạng mục tiếp theo;
hiện chủ đầu tư đã ký kết vốn vay ngân hàng và đang tiếp tục thi công đẩy nhanh tiến
độ, giá trị đạt trên 100 tỷ đồng dự kiến tháng Quý IV năm 2016 sẽ hoàn thành phát
điện.
- Dự án thuỷ điện Nậm Li 1 công suất lắp máy 5,1 MW (chủ đầu tư Cơng ty CP
SOMECO Hà Giang: Cơng trình được khởi cơng xây dựng từ Q II/2009. Trong q
trình thi cơng hạng mục đường hầm dẫn nước có chiều dài 1.230 mét dài gặp địa chất
yếu, sạt lở nghiêm trọng, do đó cơng trình đã phải dừng thi cơng từ Q III/2011 để
nghiên cứu biện pháp đào hầm đặc biệt. Dự án tiếp tục triển khai thi cơng từ q
IV/2013. Đến nay hạng mục đường hầm đã đào được 1.030 m; khối lượng các hạng
mục khác đạt được 90%; giá trị giải ngân 190 tỷ/242 tỷ; Hiện đang tổ chức thi cơng
hồn thiện trong giai đoạn cuối.

15


- Dự án thuỷ điện Nho Quế 2 công suất lắp máy là 48 MW (Công ty CP đầu tư và phát
triển điện Nho Quế): Sau 2 năm triển khai đầu tư xây dựng, các hạng mục chính đã
thực hiện như sau: Tổng khối lượng thi công các hạng mục bê tông đạt khoảng 93%;
đang thực hiện việc lắp đặt thiết bị nhà máy và đào tạo công nhân quản lý vận hành.

Giá trị giải ngân đạt khoảng: 1.156/1.371 tỷ đồng; đạt 84,3%; Hiện đang tổ chức thi
công giai đoạn cuối.
- Dự án Thuỷ điện Bản Kiếng công suất 3,6 MW ( chủ đầu tư Công ty CP ĐTXD nông
lâm Tôn Thọ): Dự án khởi công từ năm 2006; Dự án này hiện đang dừng thi công,
theo báo cáo của Chủ đầu tư các hạng mục đã thực hiện với Tổng giá trị đầu tư là 31,8
tỷ đồng. Do có lý do nội bộ trong hội đồng quản trị của Công ty nên trong thời gian
vừa qua chưa tổ chức thi công.
- Dự án thủy điện Sông Nhiệm 3 công suất lắp máy 10 MW (chủ đầu tư công ty CP
LICOGI 19): Dự án khởi công năm 2010; theo báo cáo của chủ đầu tư giá trị ước tính
khoảng 35 tỷ VNĐ. Tiến độ của dự án cho đến nay là chậm so với kế hoạch ban đầu.
Chủ đầu tư đã thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án hoàn thành phát điện quý II/2017. Theo báo cáo chủ đầu tư đang tiếp
cận nguồn vốn vay ngân hàng.
- Dự án thủy điện Thuận Hịa cơng suất lắp máy 38MW (chủ đầu tư Cơng ty CP thủy
điện Thuận Hịa): Dự án tổ chức khởi công từ Quý I năm 2014. Tiến độ đã triển khai
thực hiện như cấp điện tự dùng, làm đường vận hành, cơng trình phụ trợ, triển khai đào
móng đập và đường hầm. Giá trị thực hiện theo báo cáo của chủ đầu tư khoảng 463 tỷ
đồng; thời gian hoàn thành phát điện Quý II năm 2017.
- Dự án thủy điện Bắc Mê công suất lắp máy 45MW (chủ đầu tư Tổng công ty CP
thương mại): Khởi công xây dựng tuyến đường tránh, cầu tránh và các công trình phụ
trợ từ tháng 10 năm 2011 và khởi cơng các hạng mục chính từ tháng 11/ 2014. Hồn
thành đền bù giải phóng mặt bằng phần hạng mục chính và các cơng trình phụ trợ.
Hồn thành cơng trình dẫn dịng, đang thi cơng phần móng đập, …giá trị đã đầu tư đạt
trên 652/1.569 (tỷ đồng); dự kiến hoàn thành và phát điện vào Quý I/2018.
- Dự án thủy điện Nho Quế 1 công suất 32MW công suất lắp máy 32MW ( chủ đầu tư
Công ty CP thủy điện Nho Quế 1): Chủ đầu tư đã thực hiện xong bồi thường giải
phóng mặt bằng, các cơng trình phụ trợ, đường, cầu vận hành, đang thực hiện phần đổ
16



bê tơng móng đập và các hạng mục khác; giá trị đến nay đã thực hiện được hơn
120/997 tỷ đồng; dự kiến hoàn thành và phát điện vào tháng 6 năm 2017.
- Dự án thủy điện Sông Lô 2 công suất lắp máy 28MW (chủ đầu tư Công ty TNHH
Thanh Bình): Đơn vị đã tiến hành đền bù giải phóng mặt khu vực tuyến cơng trình và
lịng hồ, san nền tạo mặt bằng hạng mục Nhà máy thủy điện và Trạm phân phối; hồn
thành các cơng trình phụ trợ, đường vận hành, kè đập bảo vệ quốc lộ 2 và các hạng
mục khác; giá trị thực hiện khoảng 80/900 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành và phát điện
Quý IV năm 2017.
- Dự án thủy điện Sông Lô 4 công suất lắp máy 24MW (chủ đầu tư công ty TNHH
Sơn Lâm): Tiến độ đã thực hiện đã san ủi mặt bằng xây dựng nhà máy, hoàn thiện các
hạng mục phụ trợ; đang tiến hành đào hố móng đập, nhà máy, ký kết hợp đồng cung
cấp thiết bị; giá trị thực hiện khoảng 30/680 tỷ đông; dự kiến phát điện vào Quý
I/2018.
Bảng 1. 2. Danh mục các dự án thủy điện đang triển khai thi cơng

TT

I

Tên cơng trình

Thơng tin về quy

Tên Chủ đầu

thủy điện

hoạch




Cơng suất

Số, ngày tháng của

Tình hình

lắp máy

Giấy chứng nhận

thực hiện đầu

(MW)

đầu tư



Nhóm các dự án giai đoạn 1
Số 10 121 000026
Quyết định số

1

Nho Quế 2

216/QĐ-UBND,
19/01/2005 của
UBND Hà Giang


ngày 17/01/2008;

Công ty CP Đầu
tư và Phát triển

48,0

điện Nho Quế

Thay đổi lần 01
ngày 26/3/2010;
Thay đổi lần 02

Hiện đang
được đầu tư
xây dựng

ngày 6/8/2012
Sông Miện 2
2

(SM4) Thuận
Hòa

Quyết định số
216/QĐ-UBND,
19/01/2005 của
UBND Hà Giang
Quyết định số


3

Nậm Li 1

1911/QĐ-UBND,
21/07/2006 của
UBND Hà Giang
Quyết định số

4

Thanh Thuỷ 1

335/QĐ-UBND,
25/01/2008 của
UBND Hà Giang

Công ty CP
Thủy điện Thái

38,0

An

Công ty CP
Thuỷ điện

5,1


SOMECO

Long

17

ngày 19/12/2013

Số 10 121 000004
ngày 11/5/2007
Số 10 121 000045

Công ty CP
Thuỷ điện Việt

Số 10 121 000154

11,0

ngày 28/11/2008;
Thay đổi lần 01,
ngày 14/02/2014

Hiện đang
được đầu tư
xây dựng
Hiện đang
được đầu tư
xây dựng
Hiện đang

được đầu tư
xây dựng


TT

II

Tên cơng trình

Thơng tin về quy

Tên Chủ đầu

thủy điện

hoạch



Số, ngày tháng của

Tình hình

lắp máy

Giấy chứng nhận

thực hiện đầu


(MW)

đầu tư



Nhóm các dự án giai đoạn 2
Quyết định số

5

Công suất

Nậm Lang

2737/QĐ-UBND,
22/8/2008 của
UBND Hà Giang

Đang lập hồ
sơ thiết kế cơ

Công ty CP
Phát triển Năng

sở trình các

1,5

lượng


ngành thẩm
định
Đang lập hồ

Quyết định số
6

Nậm Mạ 1

2737/QĐ-UBND,

Cơng ty TNHH

22/8/2008 của

Miền Tây

sơ thiết kế cơ
sở trình các

18,0

ngành thẩm

UBND Hà Giang
Quyết định số
7

Sông Chảy 3


3367/QĐ-UBND,
14/9/2009 của
UBND Hà Giang
Quyết định số

8

Sông Chảy 4

3367/QĐ-UBND,
14/9/2009 của
UBND Hà Giang

định
Đang lập hồ
sơ thiết kế cơ

Cơng ty CP
Thủy điện Nậm

sở trình các

6,3

ngành thẩm

Mu

định

Đang lập hồ
sơ thiết kế cơ

Cơng ty CP
Thủy điện Nậm

sở trình các

6,3

ngành thẩm

Mu

định

Quyết định số
9

Sông Lô 4

3367/QĐ-UBND,

Công ty TNHH

14/9/2009 của

Sơn Lâm

24,0


Số 10 121 000155
ngày 16/01/2014

UBND Hà Giang

10

Quyết định số

Tổng Công ty

Thủy điện Bắc

2704/QĐ-BCN,

CP Thương mại



02/8/2007 của Bộ

Xây dựng

Công nghiệp

VITRACIMEX

Số 10 121 000011
45,0


ngày 21/9/2007;
Thay đổi lần 01
ngày 31/8/2012

Hiện đang
được đầu tư
xây dựng
Hiện đang
được đầu tư
xây dựng

Nguồn: [Báo cáo số: 262 /BC-UBND, ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Hà Giang, V/v
Thực hiện Nghị quyết số 62/2013/QH13 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP của
Chính phủ về tăng cường công tác quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai
thác cơng trình thủy điện tại địa bàn tỉnh Hà Giang]

18


1.2.4.3. Các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư đang hồn thiện để tổ chức khởi
cơng gồm 02 dự án:
- Dự án thủy điện Sông Con 3 công suất lắp máy 6MW (chủ đầu tư công ty CP Châu
Sơn): Dự án được UBND tỉnh Hà Giang cấp Giấy chứng nhận đầu tư tháng 5 năm
2014. Hiện Chủ đầu tư đang triển khai bước thiết kế bản vẽ kỹ thuât; Đo vẽ bản đồ thu
hồi đất và tiến hành cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng và làm cơng tác chuẩn bị
cho việc xây dựng cơng trình chính; Dự kiến hồn thành và đi vào hoạt động q III
năm 2017
- Dự án thủy điện Sông Lô 6 công suất lắp máy 48MW (chủ đầu tư Công ty TNHH
Xuân Thiện Hà Giang). Dự án thủy điện Sông Lô 6 được UBND tỉnh Hà Giang cấp

Chứng nhận đầu tư tháng 11 năm 2014. Hiện đơn vị đã hoàn thiện tuyến đường giao
thông vào nhà máy, đang triển khai công tác giải phóng mặt bằng và thiết kế kỹ thuậtthi cơng. Dự kiến hoàn thành và đi vào hoạt động vào năm 2018.
1.2.4.4. Các dự án có chủ trương đầu tư giao cho các doanh nghiệp nghiên cứu đầu
tư gồm 12 dự án:
Dự án thủy điện Nậm Yên công suất lắp máy 3,8MW; Dự án thủy điện Nậm Ly 2 công
suất lắp máy 3,0MW; Dự án thủy điện Ngịi Quang cơng suất lắp máy 2MW; Nậm
Lang công suất lắp máy 1,5MW; Dự án thủy điện Nậm Hóp cơng suất lắp máy
4,8MW; Dự án thủy điện Sông Chảy 3 công suất lắp máy 6,3MW; Dự án thủy điện
Sông Chảy 4 công suất lắp máy 6,3MW; Dự án thủy điện Sông Chảy 6 công suất lắp
máy 11MW; Dự thủy điện Nậm Mạ 1 công suất 18MW; Dự án thủy điện Phương độ
công suất 23,5MW, Sông Lô 3 công suất lắp máy 18,5MW; Sông Lô 5 Công suất lắp
máy 21MW. Hiện một số dự án đã được khảo sát và trình lấy ý kiến thiết kế cở sở.

19


×