Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh đắk lắk tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.15 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH PHƯƠNG

LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ
NÔNG DÂN TRONG SẢN XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP
DÀI NGÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành:
Mã số:

Quản lý kinh tế
934 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

1

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Vũ Hùng Cường
2. TS. Tuyết Hoa Niê Kdăm

Phản biện 1: ……………………………………………………


Phản biện 2: ……………………………………………………
Phản biện 3: ……………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Trung tâm thông tin – Tư liệu – Thư viện, Học viện Khoa học xã hội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Liên kết kinh tế nói chung, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nơng hộ nói riêng có thể tạo ra nhiều tác động tích cực đến sản xuất nơng
nghiệp.
Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm khu vực Tây Nguyên, với
nhiều lợi thế để phát triển nhiều loại cây cơng nghiệp dài ngày có giá trị
kinh tế cao như cà phê, hồ tiêu, cao su, điều... Hiện nay, giá trị sản xuất
cây công nghiệp dài ngày đã chiếm hơn 60% tổng giá trị ngành trồng trọt
của tỉnh. Sản xuất cây công nghiệp dài ngày đang là sinh kế chính của
nhiều bộ phận dân cư đang sinh sống ở các khu vực nông thôn trong tỉnh,
là nguồn xuất khẩu mang lại ngoại tệ, “cũng như tạo nguồn đóng góp
trên 60% tổng thu ngân sách hàng năm của tỉnh”.
Được sự quan tâm, đầu tư nguồn lực từ nhà nước và người dân, liên
kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong các chuỗi giá trị cây công
nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk trong thời gian qua đã có nhiều điểm phát

triển đáng ghi nhận. Liên kết kinh tế để sản xuất, tiêu thụ các nông sản
chất lượng cao tiếp tục được hình thành ở hầu hết các vùng sản xuất cây
cơng nghiệp dài ngày của tỉnh; Nhiều mơ hình liên kết kinh tế đã góp
phần làm tăng thu nhập, lợi ích cho người dân tham gia liên kết (chiếm
82,10%); Liên kết kinh tế đã góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao
chất lượng nông sản (chiếm 19,05%), hay nâng cao hiệu quả của các
chuỗi giá trị cây công nghiệp dài ngày (chiếm 94,37%)… Bên cạnh
những điểm tích cực đã đạt được, thì liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp
và nông hộ trong các chuỗi giá trị cây công nghiệp dài ngày hiện nay
cũng còn nhiều tồn tại và hạn chế. Phần lớn diện tích liên kết kinh tế giữa
doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày là liên
kết đơn giản (chiếm 80,65%), mức độ hỗ trợ hay bù đắp sự thiếu hụt
nguồn lực, kỹ năng cho nhau giữa các chủ thể tham gia liên kết còn hạn
chế. Nhiều chủ thể liên kết vẫn chưa xem trọng việc sử dụng hợp đồng
văn bản để thể hiện các nội dung liên kết, tỷ lệ số trường hợp liên kết sử
dụng hợp đồng văn bản chỉ chiếm có 10,61%. Hay vai trị của liên kết
kinh tế trong việc thay đổi cách thức tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa
học – công nghệ của nông hộ chưa đáp ứng được kỳ vọng của xã hội…
1


Ngoài ra, mặc dù các nhà nghiên cứu đi trước đã xây dựng được
nhiều khía cạnh liên quan đế nội dung cơ sở lý luận về liên kết kinh tế
giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày,
tạo nền tảng cơ sở lý luận vững chắc cho những nhà nghiên cứu sau kế
thừa và vận dụng. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở lý luận về liên kết kinh tế
giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây cơng nghiệp dài ngày
vẫn cịn những khoảng trống có thể tiếp tục phát triển.
Trước thực trạng trên, nghiên cứu “Liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông dân trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk” được xem là hoạt động cần thiết, có thể mang lại
nhiều ý nghĩa trong việc thúc đẩy hoạt động liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trong thời
gian tới, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các chuỗi giá
trị cây công nghiệp dài ngày và cải thiện đời sống cho nhiều cộng đồng
dân cư đang sinh sống tại các khu vực nông thơn trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của đề tài: Trên cơ sở khung lý
thuyết, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2014-2018, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân, xác định các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải
pháp thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây
công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hóa hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về liên
kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây cơng nghiệp
dài ngày.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp
và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2014-2018, chỉ ra được những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
+ Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế
giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2


+ Đề xuất các giải pháp thúc đẩy liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp

và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung:
 Cụm từ “sản xuất cây công nghiệp dài ngày” trong đề tài
được hiểu theo nghĩa rộng của chuỗi, bao gồm từ khâu sản xuất cho đến
khâu tiêu thụ nông sản.
 Đề tài sẽ nghiên cứu liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp xuất
khẩu, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp trung gian thương mại,
doanh nghiệp cung ứng yếu tố đầu vào với nông hộ sản xuất cây công
nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp cung
ứng các yếu tố đầu vào chỉ giới hạn nghiên cứu ở các doanh nghiệp cung
ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống, còn các doanh nghiệp cung
ứng yếu đầu vào khác như máy móc, thiết bị, bao bì... sẽ khơng nghiên
cứu, vì tiềm năng phát triển liên kết giữa các doanh nghiệp này với nông
hộ thấp.
 Cây công nghiệp dài ngày của Đắk Lắk hiện nay bao gồm: Cà
phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè, mắc ca... Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn
nghiên cứu ở các loại cây cơng nghiệp dài ngày chính là cà phê, cao su,
hồ tiêu và điều. Đề tài không nghiên cứu trên cây chè và cây mắc ca bởi
vì: 1) Diện tích chè chỉ khoảng 90 ha, chiếm chưa được 1 phần nghìn
tổng diện tích cây cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh và ít có tiềm năng được
mở rộng; 2) Hoạt động trồng cây mắc ca vẫn trong giai đoạn thử nghiệm,
chưa xác định được tiềm năng phát triển loại cây này tại tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2014-2018, đề
xuất định hướng và giải pháp đến 2030.
+ Phạm vi không gian: Tỉnh Đắk Lắk.

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Tiếp cận nghiên cứu
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ. Trong luận án, tác giả thực hiện nghiên cứu theo cách
3


tiếp cận chuỗi giá trị. Cơ sở thực hiện nghiên cứu theo tiếp cận chuỗi giá
trị của luận án là:
+ Doanh nghiệp cung ứng vật tư, nông hộ, doanh nghiệp sơ chế - chế
biến nông sản, doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản đều là những tác nhân trong chuỗi giá trị.
+ Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ là một dạng quan
hệ kinh tế giữa các nhóm tác nhân trong chuỗi giá trị nông sản (quan hệ
kinh tế giữa các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và nông hộ; quan
hệ kinh tế giữa nông hộ và các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản).
+ Phát triển liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nơng hộ sẽ góp
phần phát triển chuỗi giá trị nơng sản.
Q trình thực hiện nghiên cứu, tác giả tiếp cận trên “góc nhìn” quản
lý kinh tế của các cơ quan quản lý nhà nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
a. Phương pháp phân tích nội dung các dữ liệu, văn bản thứ cấp
Được sử dụng để thu thập các tài liệu thứ cấp phục vụ xây dựng luận
án. Thông tin dự kiến có thể thu thập được từ các tài liệu thứ cấp bao
gồm: Thông tin phục vụ xây dựng nội dung tổng quan các cơng trình
nghiên cứu có liên quan. Thơng tin phục vụ hệ thống hóa cơ sở lý thuyết.
Thơng tin phản ánh nội dung vai trò của Nhà nước về liên kết kinh tế
giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
tại tỉnh Đắk Lắk. Thông tin về kinh nghiệm thực tiễn các nước và một số

địa phương về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản
xuất nông nghiệp. Số liệu về quy mô, sản lượng, năng suất cây công
nghiệp dài ngày của tỉnh Đắk Lắk.
b. Phương pháp sử dụng bảng hỏi thu thập thông tin sơ cấp
Được sử dụng để thu thập các thông tin sơ cấp phục vụ xây dựng
luận án. Nội dung số liệu sơ cấp cần thu thập bao gồm: Số liệu phản ánh
thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất
cây công nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk. Số liệu phản ánh một phần nội
dung vai trò Nhà nước về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk. Số liệu phản
ánh các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông
hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk...
4


Đối tượng thực hiện khảo sát thu thập số liệu sơ cấp bao gồm: Doanh
nghiệp, nông hộ và tác nhân trung gian (hợp tác xã).
Số lượng mẫu thu thập là 275 mẫu.
Phân tổ và cách thức chọn mẫu:
+ Lượng mẫu kháo sát theo từng loại cây được xác định theo tỷ lệ
diện tích từng loại cây cơng nghiệp dài ngày trong tổng diện tích cây
cơng nghiệp dài ngày của tỉnh.
+ Lượng mẫu khảo sát theo chủ thể tham gia liên kết được xác định
như sau: Do số lượng các doanh nghiệp, tác nhân trung gian tham gia
liên kết cịn ít nên thực hiện khảo sát tất cả các doanh nghiệp và tác nhân
trung gian này. Lượng mẫu cần khảo sát cịn lại sẽ được phân bổ cho các
nơng hộ.
+ Các địa phương chọn khảo sát là những khu vực sản xuất cây cơng
nghiệp dài ngày chính của tỉnh.
+ Mẫu khảo sát được chọn ngẫu nhiên tại các khu vực có sản xuất cà

phê, hồ tiêu, điều vào cao su.
c. Phương pháp phỏng vấn sâu
Số liệu sơ cấp dự kiến được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn
sâu là một phần số liệu phản ánh thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk
Lắk.
- Cách thức thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý
nhà nước, doanh nghiệp, nông hộ, tác nhân trung gian có liên quan đến
liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công
nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk.
4.2.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu:
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích dùng để: 1) tổng hợp các cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được cơng bố ở chương 1; 2)
tổng hợp một số cơ sở lý luận và lý thuyết cơ bản, kinh nghiệm thực tiễn
ở chương 2; 3) tổng hợp và phân tích tình hình thực trạng ở chương 3; 4)
tổng hợp các căn cứ, cơ sở khoa học và thực tiễn từ chương 2 và 3 để đề
xuất các giải pháp ở chương 4.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập được
từ tài liệu thứ cấp, từ các bảng hỏi và phỏng vấn sâu, phương pháp này
5


được sử dụng để tổng hợp các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc xây
dựng báo cáo. Phần mềm sử dụng là Microsoft Office.
+ Phương pháp phân tích số liệu: Bao gồm thống kê mô tả và thống
kê so sánh.
 Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các chỉ tiêu, thông
tin tổng hợp được từ số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phương pháp này
được dùng để: 1) Mô tả một phần nội dung đánh giá thực trạng liên kết

kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài
ngày tại tỉnh Đắk Lắk ở chương 3; 2) Mô tả một phần nội dung các yếu
tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ở chương
3...
 Phương pháp thống kê so sánh: Thông qua các chỉ tiêu và
thông tin tổng hợp được từ số liệu thứ cấp và sơ cấp, phương pháp thống
kê so sánh được sử dụng để phản ánh sự khác biệt về thực trạng liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ giữa các loại cây công nghiệp dài
ngày, giữa các hình thức và mơ hình liên kết kinh tế ở chương 3.
5. Dự kiến những kết quả nghiên cứu cần đạt được
Những kết quả nghiên cứu đề tài dự kiến cần đạt được gồm:
- Thơng qua hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh
tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây cơng nghiệp dài
ngày, xây dựng được khung phân tích của luận án.
- Qua phân tích, đánh giá thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2014-2018, chỉ ra được những thành công, hạn chế và
nguyên nhân, làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp cơ chế chính sách có
căn cứ khoa học và thực tiễn.
- Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk
để làm cơ sở cụ thể hóa hơn các đề xuất giải pháp cơ chế chính sách có
căn cứ khoa học và thực tiễn.
- Các quan điểm, định hướng, các giải pháp đề xuất thúc đẩy phát
triển liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây
công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030 có căn cứ khoa học
và giá trị thực tiễn.
6



Các kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo trong nghiên
cứu, hoạch định và triển khai chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà
nước, chính quyền địa phương, tổ chức nghiên cứu và đào tạo liên quan
đến chủ đề của luận án.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
kết cấu của luận án bao gồm các phần chính như sau:
Chương 1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chủ
đề luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Chương 3. Thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 4. Quan điểm, định hướng, giải pháp thúc đẩy liên kết kinh
tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài
ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nơng hộ đã có một lịch sử phát
triển lâu dài, chính vì vậy đã có rất nhiều quan điểm, kết quả nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này được đưa ra và thực hiện.
Về mặt lý luận và thực tiễn, các nghiên cứu liên quan đã đề cập đến
rất nhiều khía cạnh về LKKT giữa doanh nghiệp và nông hộ. Từ vấn đề
quản lý Nhà nước về hoạt động liên kết, cam kết trong liên kết, vai trò
của hoạt động liên kết, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động liên kết, cho

đến các giải pháp để cải thiện hoạt động liên kết. Bên cạnh đó, chúng ta
thấy được rằng, những lý luận, kết quả nghiên cứu liên quan đến liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ được đánh giá cao, được thừa nhận
rộng rãi và được sử dụng trong nhiều nghiên cứu là: 1). Có 4 mơ hình
liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nơng hộ gồm: mơ hình trang trại
hạt nhân, mơ hình tập trung, mơ hình trung gian, mơ hình khơng chính
thức; 2). Khi thực hiện liên kết sẽ có các cam kết như: thời hạn hợp đồng,
yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng của người mua, hạn ngạch sản xuất của
nông dân, yêu cầu tập quán canh tác của nông dân của doanh nghiệp, tổ
chức giao hàng, cách thức xác định giá, cải tạo tín dụng, bảo hiểm; 3).
Hoạt động liên kết sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực cho nơng hộ, doanh
nghiệp tham gia liên kết; 4). Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động liên kết
gồm: đặc điểm nông hộ, đặc điểm của doanh nghiệp, đặc điểm nông sản,
lựa chọn liên kết, yếu tố nhà nước…
Những điểm luận án kế thừa từ các cơng trình nghiên cứu có liên
quan: Kế thừa cách phân loại liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông
hộ, nội dung tổ chức thực hiện liên kết, cách đánh giá hiệu quả liên kết
kinh tế, nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế của các
nghiên cứu đã được công bố để xây dựng, tổng hợp các nội dung của
luận án như: Quy mơ, hình thức và mơ hình liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày; Tổ chức
thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất
cây công nghiệp dài ngày; Hiệu quả và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công
nghiệp dài ngày; Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày; Kinh
8


nghiệm quốc tế và trong nước về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và

nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày và bài học kinh nghiệm
gợi mở cho tỉnh Đắk Lắk.
- Khoảng trống nghiên cứu của đề tài:
+ Chưa phân loại liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày theo 7 hình thức của Nghị định
98/2018/NĐ-CP.
+ Chưa chỉ rõ yếu tố ảnh hưởng nào là điều kiện để hình thành liên
kết, yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện liên kết.
+ Chủ đề nghiên cứu “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là
chủ đề mới, chưa được thực hiện nghiên cứu trước đây.

9


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT
KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ TRONG SẢN
XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY
2.1. Khái niệm và đặc trưng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
a. Khái niệm
Khái niệm cây công nghiệp dài ngày: Theo Bộ Nông nghiệp &
PTNT (2016), cây công nghiệp dài ngày được định nghĩa là loại cây
trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, sản
phẩm được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc
phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê,
chè, điều, hồ tiêu.
Khái niệm liên kết kinh tế: Liên kết kinh tế là quá trình tạo lập và
phối hợp thực hiện các cam kết giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của các chủ thể kinh tế tham gia,

trên cơ sở ngun tắc tự nguyện, bình đẳng và trong khn khổ pháp
luật.
Khái niệm liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản
xuất cây công nghiệp dài ngày: liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày là sự phối hợp hoạt
động hoặc có kèm theo sự hỗ trợ (vật tư, kỹ thuật, máy móc…) trong
q trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm cây công nghiệp dài ngày
giữa doanh nghiệp và nơng hộ, một số trường hợp có thêm chủ thể
trung gian, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế của các bên tham gia liên
kết trên cơ sở ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và trong
khuôn khổ pháp luật.
b. Đặc trưng
Các đặc trưng của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày gồm:
Liên kết kinh tế trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày bao gồm
liên kết dọc (liên kết giữa các chủ thể ở các khâu sản xuất khác nhau),
liên kết ngang (liên kết giữa các chủ thể trong cùng một khâu sản xuất)
và liên kết hỗn hợp. Trong 3 dạng liên kết kinh tế ở trên, thì liên kết
10


kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp
dài ngày thuộc dạng liên kết thứ 1 là liên kết dọc.
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây
công nghiệp dài ngày không đồng nhất với thuật ngữ “hợp đồng nông
sản bằng văn bản”. Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày có thể được thực hiện theo
hình thức hợp đồng văn bản những nó cũng có thể được thực hiện khi
khơng có sự hiện diện của hợp đồng văn bản.
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ nhấn mạnh đến sự

phối hợp, cách thức bù đắp sự thiếu hụt nguồn lực và sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa doanh nghiệp và nơng hộ để cùng phát triển… Nguồn lực tài
chính, khả năng tiếp cận thị trường và quy trình kỹ thuật sản xuất của
nơng hộ cịn nhiều hạn chế, thơng qua liên kết với doanh nghiệp, nơng
hộ có thể có các giải pháp về vốn để phục vụ quá trình sản xuất – kinh
doanh, tiêu dùng của họ, doanh nghiệp có thể hỗ trợ nơng hộ trong vấn
đề tiếp cận thị trường và tập huấn, chuyển giao công nghệ, cải thiện
quy trình sản xuất tiến bộ cho nơng hộ. Doanh nghiệp cần nguyên liệu
là nông sản chất lượng cao đảm bảo cho hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hóa nơng sản đã chế biến theo chuẩn thị trường tiêu thụ và xuất
khẩu, thông qua liên kết với nông hộ, họ có thể có được nguồn nguyên
liệu như mong muốn.
2.2. Nội dung nghiên cứu liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông
hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
a. Quy mơ, hình thức và mơ hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Quy mô liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất
cây công nghiệp dài ngày.
Hình thức liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản
xuất cây công nghiệp dài ngày.
Mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nơng hộ trong sản
xuất cây cơng nghiệp dài ngày.
b. Vai trị và vị thế của các chủ thể trong liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây cơng nghiệp dài ngày
Chủ thể và vai trị của họ khi tham gia liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày.
11


Vị thế của các chủ thể trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và

nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày.
c. Động lực của các chủ thể khi tham gia liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Động lực của doanh nghiệp.
Động lực của nông hộ.
d. Tổ chức thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày
Lựa chọn vùng liên kết.
Tuyên truyền vận động.
Lựa chọn đối tác liên kết.
Xây dựng nội dung cam kết.
Thực hiện nội dung cam kết.
Xử lý rủi ro (xử lý phát sinh mới).
Ngoài ra, trong quá trình tổ chức thực hiện liên kết cần phải xác định
cơ chế chia sẽ lợi ích của doanh nghiệp - nơng hộ và xem xét tính bền
vững của liên kết.
e. Hiệu quả và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
a. Các yếu tố khách quan
Cơ chế chính sách của Nhà nước (cấp Trung ương).
Vai trò quản lý của chính quyền địa phương.
Yếu tố thị trường.
Vai trị của các chủ thể trung gian (ngân hàng, hiệp hội ngành nghề,
HTX và tổ hợp tác, đại lý thu mua).
Một số yếu tố khách quan khác:
+ Sự phát triển khoa học – công nghệ.
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng .
+ Phong tục tập qn.

+ Quy mơ, trình độ sản xuất nơng sản và lợi thế sản xuất nông
nghiệp của địa phương.

12


b. Các yếu tố chủ quan
Nhu cầu liên kết, nhận thức và năng lực thực hiện liên kết của doanh
nghiệp:
+ Nhu cầu liên kết của doanh nghiệp:
+ Nhận thức và năng lực thực hiện liên kết của doanh nghiệp.
Nhu cầu liên kết, mức độ và năng lực thực hiện liên kết của hộ:
+ Nhu cầu liên kết của nông hộ.
+ Nhận thức và năng lực thực hiện liên kết của hộ.
Các yếu tố chủ quan khác:
+ Chất lượng các điều khoản hợp đồng cam kết.
+ Tuân thủ các cam kết .
2.4. Bài học kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về liên kết kinh
tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài
ngày
Liên kết trực tiếp với nhà máy chế biến sẽ giúp nông hộ khơng phải
chia sẻ lợi ích với khâu trung gian (thương lái), từ đó góp phần nâng cao
thu nhập. Ngồi ra, nhờ liên kết trực tiếp với nhà máy chế biến, nông dân
sẽ giảm sự phụ thuộc vào hệ thống thương lái trong q trình tiêu thụ
nơng sản (Quảng Trị).
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nơng hộ có sự khác biệt giữa
các đối tượng sản xuất nông nghiệp. Cùng một điều kiện như nhau nhưng
kết quả liên kết kinh tế sẽ không giống nhau giữa các loại cây trồng, vật
ni khác nhau (Hoa Kỳ).
Việc áp dụng các quy trình sản xuất bền vững từ đó giúp tăng năng

suất, chất lượng và giá bán nơng sản là nhân tố có vai trị quan trọng đến
sự thành cơng của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nơng hộ (Bình
Phước).
Việc thành lập các tổ chức nông dân, hiệp hội ngành nghề sẽ giúp
tăng cường vị thế và khả năng thương lượng của nơng dân trong q
trình liên kết kinh tế với doanh nghiệp, đây là nhân tố quan trọng bảo
đảm lợi ích của nơng dân trong q trình tham gia liên kết (Thái Lan).
Sự phát triển của hệ thống hạ tầng giao thơng, sự hình thành và phát
triển của các tập đồn bán lẻ, sự mở rộng quy mơ các trang trại và nhà
máy chế biến sẽ tạo ra động lực thúc đẩy liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ, đặc biệt là liên kết theo hình thức hợp đồng (Hoa
13


Kỳ).
Sự biến động giá cả nông sản là một thách thức lớn trong quá trình
tạo lập và thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân (Sơn
La, Hoa Kỳ).
Các chính sách hỗ trợ hợp lý của các cơ quan nhà nước là nhân tố
quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của liên kết. Việc xây dựng
một cơ quan quản lý có quyền lực thực sự, xây dựng chiến lược liên kết
phù hợp, xây dựng cơ chế phân phối lợi ích cơng bằng, điều tiết diện tích
sản xuất hay tham gia giám sát q trình liên kết sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả và tính bền vững của liên kết. Ngược lại, những tác động không
hợp lý của cơ quan nhà nước sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động này
(Thái Lan). .
Hiểu biết đầy đủ thơng tin liên quan đến q trình liên kết; giữ chữ
tín, nghiêm túc thực hiện đúng các cam kết sẽ là những nhân tố quan
trọng đảm bảo sự thành cơng của liên kết (Sơn La, Bình Phước).


14


2.5. Khung phân tích của luận án

Sơ đồ 2.1. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu
15


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH
NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ TRONG SẢN XUẤT CÂY CÔNG
NGHIỆP DÀI NGÀY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản
xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
a. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Đắk Lắk thuộc khu vực Tây Nguyên với nhiều lợi thế về
đất đai, khí hậu, nguồn nước để phát triển các loại cây công nghiệp dài
ngày có giá trị kinh tế cao như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều... Thách thức
lớn nhất do điều kiện tự nhiện tạo ra đối với hoạt động sản xuất cây công
nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắ k là mùa khô ở đây thường kéo dài và
điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu nguồn nước để cung cấp cho cây
vào mùa khô, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây trồng.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
So với một số tỉnh khác trong khu vực Tây Nguyên, hệ thống cơ sở
hạ tầng của Đắk Lắk cũng tương đối phát triển, tuy nhiên cũng còn yếu
so với nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước. Hệ thống giao thông tại tỉnh
Đắk Lắk gồm đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Hệ thống
điện ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo
cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống bưu chính,

viễn thơng của Đắk Lắk đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp tồn tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh cũng đã hình thành nhiều trung tâm thương mại mua bán, trao đổi hàng hóa nơng – lâm sản từ tỉnh đến huyện, xã, phường.
Đắk Lắk là một trong những tỉnh có hệ thống thủy lợi khá phát triển
trong vùng Tây Nguyên.
Dân số tỉnh Đắk Lắk khoảng 1.833.698 người với 48 dân tộc Anh,
Em sinh sống và tỷ lệ lực lượng lao động/ tổng dân số đạt khoảng 60%.
Đắk Lắk là một trong những tỉnh có rất nhiều phong tục tập quán khác
nhau và rất dang dạng về văn hóa.
c. Tình hình sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Diện tích cây cơng nghiệp dài ngày của tỉnh Đắk Lắk năm 2018 là
324.859 ha. Mặc dù, sản xuất cây công nghiệp dài ngày chỉ là một phân
ngành nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp tuy nhiên đối với tỉnh Đắk Lắk,
16


sản xuất cây cơng nghiệp dài ngày có một vị trí rất quan trọng trong
ngành nơng nghiệp của tỉnh. Hoạt động sản xuất cây công nghiệp dài
ngày đã chiếm tới 51,38% tổng diện tích đất ngành nơng nghiệp của tỉnh,
cũng như đóng góp gần 50% vào tổng giá trị sản xuất của ngành.
Các loại cây công nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk gồm cà phê, cao
su, hồ tiêu và điều, trong đó cà phê là cây được trồng phổ biến nhất. Diện
tích các cây cơng nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk tương đối ổn định và
năng suất có xu hướng tăng nhẹ qua các năm.
3.2. Tình hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
a. Quy mơ, hình thức và mơ hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ là hoạt động tương
đối phổ biến trong sản xuất cây cơng nghiệp dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk.

Diện tích cà phê, hồ tiêu, điều, cao su có liên kết kinh tế là 224.925 ha,
chiếm 74,59% tổng diện tích cà phê, hồ tiêu, điều, cao su toàn tỉnh.
Trong giai đoạn 2014-2018, quy mơ diện tích liên kết của các cây cơng
nghiệp dài ngày của Đắk Lắk có xu hướng được mở rộng theo thời gian,
tuy nhiên sự mở rộng này là khơng lớn, bình qn mỗi năm, diện tích
liên kết chỉ tăng 2,2%.
Liên kết kinh tế trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày là hoạt
động khá phổ biến tuy nhiên, liên kết được thực hiện bằng hình thức hợp
đồng văn bản lại còn khá khiêm tốn. Liên kết kinh tế có hợp đồng văn
bản trong sản xuất cây cơng nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk chỉ chiếm
10,61% tổng số liên kết kinh tế.
Theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/07/2018 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất nơng nghiệp có 7 hình thức. Trong 7 hình thức ở
trên, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây
công nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk xuất hiện 4 hình thức là: Hình thức 1.
Cung ứng – Sản xuất – Thu hoạch – Chế biến – Tiêu thụ; Hình thức 2:
Cung ứng – Tiêu thụ; Hình thức 4: Cung ứng – Sản xuất – Thu hoạch –
Tiêu thụ; Hình thức 5: Sản xuất – Thu hoạch – Chế biến – Tiêu thụ.
17


Trong đó, hình thức liên kết thứ 2 là hình thức liên kết phổ biến nhất,
chiếm tới 80,65% tổng diện tích có liên kết.
Eaton và cộng sự (2001) cho rằng, liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp
và nông hộ được thực hiện theo 4 mơ hình là: mơ hình tập trung, mơ hình
trang trại hạt nhân, mơ hình trung gian và mơ hình phi chính thức. Và
liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công
nghiệp dài ngày ở tỉnh Đắk Lắk đều xuất hiện cả 4 mơ hình này, trong

đó, mơ hình phi chính thức là mơ hình liên kết phổ biến nhất.
b. Vai trò và vị thế của các chủ thể trong liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
Chủ thể kinh tế trong liên kết kinh tế đối với hoạt động sản xuất cây
công nghiệp dài ngày ở tỉnh Đắk Lắk gồm: Doanh nghiệp, nông hộ và
hợp tác xã – tổ hợp tác. Các chủ thể tham gia liên kết đều có những vai
trị riêng đối với q trình liên kết. Doanh nghiệp sẽ có vai trị là tiêu thụ
nông sản, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung ứng, cho vay, hỗ trợ vật
tư…. Trong khi đó, nơng hộ sẽ có vai trị là tác nhân chính thực hiện q
trình sản xuất nơng nghiệp và cung ứng nơng sản cho doanh nghiệp...
Trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ đối với sản xuất
cây công nghiệp dài ngày ở Đắk Lắk, doanh nghiệp là chủ thể có vị thế
tốt hơn nơng hộ. Trong mối quan hệ liên kết này, doanh nghiệp thường là
người quyết định để nội dung của q trình liên kết, nơng hộ chỉ tham gia
và tuân theo các đề xuất mà doanh nghiệp đưa ra.
c. Động lực của các chủ thể khi tham gia liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
Đối với các doanh nghiệp, động lực chính để họ tham gia liên kết là
có được nguồn nguyên nguyên liệu chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn
đầu vào của họ và đảm bảo sự ổn định nguồn nguyên liệu; Mở rộng thị
trường tiêu thụ vật tư nông nghiệp; Xây dựng và phát triển thương hiệu
hay là thực hiện chính sách của nhà nước.
Đối với nơng hộ, động lực chính để họ tham gia liên kết là nhằm tiêu
thụ nông sản ổn định và bán nông sản với giá cao hơn để tăng thu nhập;
Có đất để thực hiện sản xuất; Có cơ hội tiếp cận nguồn vốn đầu tư từ
18



doanh nghiệp hay có cơ hội tiếp cận quy trình kỹ thuật, công nghiệp tiên
tiến.
d. Tổ chức thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quá trình tổ chức thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông hộ trong sản xuất cây cơng nghiệp dài ngày tại Đắk Lắk cũng có
nhiều điểm đáng ghi nhận nhưng cũng còn một số hạn chế. Trong quá
trình tổ chức thực hiện liên kết, các doanh nghiệp đã chú trọng đến khâu
lựa chọn khu vực liên kết; chú trọng đến công tác tuyên truyền vận động
và lựa chọn đối tác liên kết. Nội dung cam kết của nhiều trường hợp liên
kết hợp lý và chặt chẽ. Phần lớn các chủ thể tham gia liên kết đều tuân
thủ và thực hiện đúng các cam kết đã thống nhất ban đầu. Điều này đã
làm nhiều trường hợp liên kết thực hiện thành cơng và được duy trì ở các
mùa vụ sản xuất tiếp theo.
Bên cạnh những điểm tích cực, quá trình tổ chức thực hiện liên kết
kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây cơng nghiệp
dài ngày tại tỉnh Đắk Lắk cũng có một số hạn chế là: Nội dung liên kết
của một số trường hợp thiếu sự chặt chẽ và tính pháp lý; Một số chủ thể
tham gia liên kết chưa thực hiện đúng các cam kết đã thống nhất ban đầu;
Điều này đã làm cho nhiều trường hợp liên kết có hiệu quả thấp hoặc thất
bại và khơng được duy trì ở các mùa vụ tiếp theo.
e. Hiệu quả liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất
cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Mặc dù liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất
cây cơng nghiệp cịn nhiều tồn tại, hạn chế, tuy nhiên hoạt động này cũng
tạo ra nhiều tác động tích cực đối với các chủ thể tham gia liên kết và
môi trường xung quanh như: Hoạt động liên kết góp phần làm tăng năng
suất cho các cây cơng nghiệp dài ngày; Góp phần làm tăng lợi nhuận cho
nông hộ tham gia liên kết; Liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ trong
sản xuất cây công nghiệp dài ngày cũng đã và đang góp phần làm thay

đổi cách thức tổ chức sản xuất cây công nghiệp dài ngày; Đẩy mạnh sự
ứng dụng khoa học – kỹ thuật vào q trình sản xuất nơng nghiệp; Tăng
khả năng tiếp cận nguồn vốn cho nơng hộ; Hay góp phần giảm thiểu các
tác động tiêu cực của quá trình sản xuất cây công nghiệp dài ngày đến
môi trường xunh quanh.
19


3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua
a. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk gồm: Cơ chế chính sách của Nhà nước (cấp Trung ương);
Vai trị quản lý của chính quyền địa phương; Yếu tố thị trường và trình
độ phát triển của thị trường; Vai trị của các chủ thể trung gian; Hội nhập
kinh tế quốc tế; Khoa học – công nghệ; Hệ thống giao thông; Quy mơ,
trình độ sản xuất nơng nghiệp và lợi thế sản xuất nông nghiệp của địa
phương.
b. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh hướng đến liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk gồm: Nhu cầu liên kết, mức độ nhận thức và năng lực thực
hiện liên kết của doanh nghiệp; Nhu cầu liên kết, mức độ và năng lực
thực hiện liên kết của hộ; Chất lượng các cam kết; Và sự tuân thủ các
cam kết.

20



CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG
HỘ TRONG SẢN XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
4.1. Quan điểm, định hướng phát triển liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
a. Quan điểm phát triển liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày
a) Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ là điều kiện tiên
quyết để đảm bảo sản xuất cây công nghiệp dài ngày tỉnh Đắk Lắk theo
hướng hiệu quả và bền vững. Tham gia liên kết sẽ giúp nông hộ khắc
phục được những nhược điểm mà tự bản thân của họ khó tự giải quyết
được.
b) Q trình thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
phải đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể thông qua: sản
xuất và tiêu thụ nông sản hiệu quả và bền vững. Không chủ thể kinh tế
nào tham gia liên kết mà bản thân họ không thu được thêm lợi ích từ q
trình liên kết đó.
c) Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc tạo lập mơi trường
pháp lý công bằng và minh bạch, phát triển cơ sở hạ tầng và triển khai
các chính sách hỗ trợ thiết thực cho các chủ thể tham gia liên kết kinh tế
sản xuất cây dài ngày.
b. Định hướng thúc đẩy liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và nông hộ
trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày ở Đắk Lắk
- Hình thành các vùng liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mơ lớn, ứng dụng
mạnh mẽ cơng nghệ cao, có lợi thế, có thị trường.
- Tập trung, ưu tiên hỗ trợ các ngành hàng chủ lực theo chuỗi liên kết

sản xuất gắn với tiêu thụ và quy mô lớn, lấy doanh nghiệp làm hạt nhân ở
các chuỗi giá trị hàng hóa, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp FDI phát triển.

21


- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi tại các vùng
liên kết trọng điểm và thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ tạo lập và
phát triển các mối quan hệ liên kết ngang, liên kết dọc
- Phát triển các tổ chức sản xuất (liên kết ngang) thông qua nâng cao
năng lực cho các chức kinh tế hợp tác như hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm
kết nối các hộ nông dân sản xuất nhỏ, đủ năng lực về quản trị, kinh tế và
sản lượng hàng hóa để tham gia liên kết hiệu quả với các doanh nghiệp.
4.2. Một số giải pháp cơ bản thúc đẩy liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới
Dựa trên các kết quả nghiên cứu thực trạng, các bài học kinh nghiệm,
một số nhóm giải pháp được đề xuất để thúc đẩy liên kết kinh tế giữa
doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất cây công nghiệp dài ngày trong
thời gian tới gồm: Đối với cả cả nông hộ và doanh nghiệp: Đảm bảo lợi
ích lâu dài của các chủ thể tham gia liên kết kinh tế; Sử dụng hợp đồng
văn bản để thể hiện các nội dung cam kết; Phối hợp xử lý “tranh chấp
phát sinh” trong quá trình thực hiện liên kết kinh tế. Đối với nông hộ: Tổ
chức sản xuất phát triển kinh tế tập thể; Đào tạo nâng cao kỹ thuật sản
xuất; Thúc đẩy áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ sản xuất
trồng trọt; Tăng cường liên kết ngang; Tổ chức nông dân tiếp cận các
đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý để nâng cao chất lượng các hợp đồng
liên kết; Chấp hành đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo chữ tín khi tham
gia liên kết; Áp dụng công nghệ trong các khâu của sản xuất, cơ giới hóa,

tự động hóa và trong ghi chép nhật ký nông hộ. Đối với doanh nghiệp:
Nâng cao năng lực về quản lý và tiếp cận thị trường; Ứng dụng mạnh mẽ
tiến bộ kỹ thuật của công nghệ 4.0; Thực hiện đúng cam kết theo hợp
đồng; Xây dựng chiến lược phát triển vùng nguyên liệu; Hỗ trợ tổ chức
nơng dân nắm vững quy trình kỹ thuật, giám sát q trình thực hiện; Hỗ
trợ tổ chức nơng dân tháo gỡ các khó khăn về vốn. Các giải pháp về
chính sách cần lưu ý gồm: Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông,
thủy lợi đảm bảo tăng hiệu quả cho sản xuất nơng nghiệp nói chung và
sản xuất cây cơng nghiệp dài ngày nói riêng; Phát triển các hợp tác xã, tổ
hợp tác sản xuất, kinh doanh cây cơng nghiệp dài ngày ; Xây dựng mơ
hình liên kết kinh tế điểm; Khuyến khích áp dụng khoa học – kỹ thuật
vào quá trình liên kết ; Đào tạo nguồn nhân lực.
22


4.3. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương và
chính quyền địa phương
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Cần có sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị, các sở ban ngành, chính quyền cơ sở các
cấp; Hồn thiện cơ chế quản lý bảo đảm các quan hệ liên kết kinh tế
được thực hiện đúng mục tiêu đề ra; Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư
để thu hút doanh nghiệp tham giam liên kết với nông hộ trong sản xuất
cây công nghiệp dài ngày; Tăng cường tuyên truyền phổ biến sâu rộng
các chính sách đến các chủ thể tham gia liên kết kinh tế; Nâng cao hiệu
quả vai trò “trọng tài” của các cơ quan nhà nước đối với liên kết kinh tế.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương: Cần ban hành
thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 98/2018/NĐ-CP; Cải thiện thể
chế liên kết kinh tế thông qua hợp đồng văn bản.

23



×